Luận văn
Hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu bánh kẹo ở công ty cổ
phần Phượng Hoàng
Danh mục viết tắt
HĐQT Hội đồng quản trị
TGHĐ Tỷ giá hối đoái
CO Giấy chứng nhận xuất xứ
NCTT Nghiên cứu thị trường
TMĐT Thương mại điện tử
KNNK Kim ngạch nhập khẩu
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
DNNK Doanh nghiệp nhập khẩu
DT BH&CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTT BH&CCDV Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
GV Giá vốn
LNG BH&CCDV Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
CP BH&QLDN Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
LNT HĐKD Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
TNCN Thu nhập cá nhân
LN Lợi nhuận
GPNK Giấy phép nhập khẩu
DN Doanh nghiệp
XK Xuất khẩu
KN Kim ngạch
XNK Xuất nhập khẩu
NK Nhập khẩu
GTGT Giá trị gia tăng
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh công ty CP Phượng Hoàng 2006-2009…………16
Bảng 1.2 Trình độ lao động Công Ty Cổ Phần Phượng Hoàng 2010………… 25
Bảng 2.1 Tổng Kim Ngạch Xuất Nhập khẩu………………………………… 27
Bảng 2.2 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường 2006-2009 29
Bảng 2.3 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng 2006 – 2009…………………. 30
Danh mục hình
Hình 1.1: Mô hình quản lý công ty
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới,
chúng ta đã không ngừng đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh
của mình, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu những công nghệ hiện đại, góp
phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên
chúng ta cũng gặp không ít khó khăn khi phải cạnh tranh trực tiếp với các doanh
nghiệp nước ngoài. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho thế giới sản phẩm vật
chất thì nhiều hơn, nhưng giá cả thì lại thấp hơn, do lợi thế về qui mô, lợi thế từ
chuyên môn hóa sản xuất đem lại. Các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với các
vấn đề mang tính chất toàn cầu như khủng hoảng kinh tế , nền kinh tế chịu tác
động từ rất nhiều yếu tố, việc nắm bắt thị trường, lên kế hoạch khó khăn hơn. Để
có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi công ty không ngừng cố
gắng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Là công ty chuyên kinh doanh
trong lĩnh vực nhập khẩu, việc tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến nhập
khẩu là hoạt động thường xuyên của công ty chiếm một phần lớn nguồn lực cả
về con người lẫn tài chính của công ty, việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu đối
với công ty góp phần làm giảm chi phí, nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với nhân
viên xuất nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập và cạnh tranh
như hiện nay. Hơn nữa việc tổ chức hoạt động nhập khẩu giúp công ty thường
xuyên đánh giá được tình hình về thị trường, sản phẩm đưa ra các phương án
kinh doanh có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế này, trong quá trình thực tập và tìm hiểu hoạt động nhập
khẩu tại Công ty cổ phần Phượng Hoàng em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn
thiện hoạt động nhập khẩu bánh kẹo ở công ty cổ phần Phượng Hoàng ”
cho chuyên đề thực tập của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
Làm rõ tình hình nhập khẩu, qui trình nhập khẩu,… của công ty, từ đó rút ra
nhận xét về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động nhập
khẩu của công ty. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hoạt động
nhập khẩu của công ty trong những năm tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng: Hoạt động nhập khẩu ở công ty cổ phần Phượng Hoàng
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động nhập khẩu giai đoạn 2006-2009 và kiến
nghị cho các năm tiếp theo.
4. Phuơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề có sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học để phân tích vấn đề: phương pháp duy vật biện chứng, phương
pháp điều tra thu thập thông tin, phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp
so sánh phân tích.
5. Kết cấu đề tài: Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về Công ty cổ phần Phượng Hoàng
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần
Phuợng Hoàng
Chương III : Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Công ty
cổ phần Phuợng Hoàng
Chương 1: Khái quát về Công ty cổ phần Phượng Hoàng
1.1 Khái quát chung về Công Ty
-Tên Công ty: Công ty cổ phần Phượng Hoàng
-Tên giao dịch: phoenix Joint Stock Company
-Địa chỉ: Số 15 lô 14A, Trung Yên II - Cầu Giấy - Hà Nội
-Email:
-Website: phuonghoangjsc.com.vn
-Điện thoại: (84.4) 3783 0269 - 3783 0270
-Fax: (84.4) 3783 0061
-Mobile: (84) 912 391 148
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty cổ phần Phượng Hoàng
Với kinh nghiệm từng làm đại lý chuyên phân phối sản phẩm Ajinomoto
Monosodium Glutamate từ Indonesia, dầu ăn Neptune và cà phê Gold Kikki từ
Singapore , Bia Asahi từ Nhật Bản. quyết định thành lập năm 1997, theo giấy
phép số 056071 ngày 01/03/1997 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp với hai lĩnh vực hoạt động chính là : Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ :
mây , tre , cói và các loại vải truyền thống sang thị trường các nước như : Nhật
Bản , Anh , …Và nhập khẩu và phân phối các sản phẩm bánh kẹo tại thị trường
nội địa, Chủ yếu phân phối tại hầu hết các tỉnh thành phía bắc với hai nhãn hiệu
bánh kẹo chính là ARCOR và MEIJI.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh năm 2000 công ty quyết
định thành lập riêng hai kho, đó là kho vận chuyển chuyên lo việc vận chuyển
hàng hóa cho các đại lý, nhà phân phối ở các tỉnh thành phía bắc và hà nội bằng
phương tiện xe tải, kho đóng gói chuyên lo việc đóng gói sản phẩm nhập khẩu.
ghi nhãn phụ tiếng việt.
Năm 2003 công ty mở rộng lĩnh vực dịch vụ xuất khẩu ủy thác các sản phẩm
mây tre cho các doanh nghiệp ở Ninh Bình. Thái Bình, Hà Tây.
2009 Công ty liên kết mở rộng phân phối các sản phẩm bánh kẹo Arcor với
công ty TNHH Thảo Điền Nam, tại thị trường phía nam.
Sau quá trình không ngừng phát triển công ty cổ phần Phượng Hoàng đã tăng
số vốn điều lệ lên 12500 tr.đồng . Đầu tư mua mới 3 chiếc xe tải, dây chuyền
đóng gói sản phẩm.
1.1.2Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ các phòng ban của Công ty cổ phần Phượng
Hoàng
Là công ty cổ phần, công ty cổ phần Phượng Hoàng hoạt động dưới sự điều
hành của HĐQT, đứng đầu là chủ tịch HĐQT do các thành viên trong HĐQT
bầu ra theo nguyên tắc bỏ phiếu và tỷ lệ góp vốn. Để thuận lợi cho việc điều
hành công ty, HĐQT cử ra một Giám Đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty, điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
Hội Đồng Quản Trị
HĐQT có nhiệm vụ là định hướng hoạt động kinh doanh; đề ra chiến lược
kinh doanh cho công ty; bổ nhiệm các vị trí quan trọng trong công ty như giám
đốc, phó giám đốc; giám sát và kiểm tra đánh giá hoạt động của giám đốc cũng
như kết quả hoạt động của công ty.
Giám Đốc
Đứng đầu công ty là giám đốc, điều hành mọi hoạt động của công ty. Nhận
các nhiệm vụ, kế hoạch từ HĐQT. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và tài sản của công ty,
chịu giám sát của HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và luật pháp về quyền
và nhiệm vụ được giao.
Phó Giám Đốc I
Quản lý điều hành lĩnh vực kinh doanh,hoàn thiện kế hoạch và phương án
kinh doanh trong phạm vi được giao.
Phó Giám Đốc II
Thực hiện các công tác tài chính của công ty. Như vấn đề lao động, tiền
lương, chính sách cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Kho vận chuyển
Vận chuyển hàng từ cảng nhập hàng về kho; thực hiện giao hàng cho siêu
thị, đại lý trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh miền Bắc.
Kho đóng gói
Tổ chức đóng gói bao bì theo mẫu mã có sẵn đối với hàng hóa nhập khẩu và
đóng gói bao bì hàng hóa để xuất khẩu.
Phòng Kinh Doanh
Có chức năng mở rộng kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, tổ chức thực hiện
công tác Marketing, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm cho các siêu thị, đại lý.
P.Tổ chức nhân sự
Tổ chức cán bộ, đào tạo lao động. Nhiệm vụ: Nghiên cứu tổ chức đề xuất các
phương án tổ chức bộ máy quản lý trong các đơn vị cho phù hợp với nhu cầu.
Phòng kế toán
Quản lý nguồn vốn, quản lý tài chính công ty, báo cáo giám đốc, phó giám
đốc về tình hình tài chính công ty khi có yêu cầu. Đánh giá, phân tích hoạt động
tài chính của doanh nghiệp theo quý, thời kỳ … cung cấp cho Giám Đốc tình
hình tài chính để đưa ra các kế hoạch, phương án phù hợp.
Phòng xuất nhập khẩu
Chức năng: Tìm kiếm khách hàng , thị trường trong và ngoài nước, tham
mưu cho Giám Đốc.
Nhiệm vụ: Nghiên cứu đánh giá thị trường, bạn hàng xuất khẩu và nhập
khẩu giúp lãnh đạo công ty có những thông tin cần thiết trong định hướng phát
triển thị trường. Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có
nhu cầu.
Hình 1.1: Mô hình quản lý công ty
Nguồn : P.tổ chức nhân sự
1.2 Khái quát về thị trường kinh doanh của Công ty cổ phần Phượng Hoàng
1.2.1 Sản phẩm và dịch vụ kinh doanh
Phòng
kinh
doanh
Siêu
thị
Kho
đóng
gói
PHÓ GIÁM ĐỐC I
Kho vận
chuyển
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
P.Tổ
chức
nhân
s
ự
Phòng
kế toán
P.Xuất
nhập
khẩu
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC II
Bán buôn
Đại lý,
Nhà Phân
Ph
ối
Tiếp thị
bán lẻ
Chú thích:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ qua lại
Quan hệ báo cáo
1.2.1.1 Sản phẩm kinh doanh
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của thị trường, sản phẩm công
ty kinh doanh là các loại bánh kẹo cao cấp với thương hiệu uy tín trên thị trường
thế giới. Công ty đã không ngừng tìm kiếm các sản phẩm chất lượng cao, đảm
bảo tiêu chuẩn vệ sinh… nhằm cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm tốt
nhất. Mục tiêu của công ty là trở thành nhà phân phối bánh kẹo lớn nhất trên cả
nước.
Sản phẩm kinh doanh chiếm tỷ phần lớn của công ty là bánh, mứt,
kẹo.
Các sản phẩm Bánh của công ty mang hương vị thơm ngon, sản xuất trên
dây chuyền công nghệ hiện đại mà các sản phẩm trong nước so về chất lượng
còn chưa đạt được nên được người tiêu dùng ưa chuộng, đánh giá cao. Các sản
phẩm Bánh cung cấp nguồn năng lượng, với các hương vị đặc trưng tạo cảm giác
ngon lành cho người tiêu dùng khi sử dụng, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng.
Công ty được độc quyền phân phối trên thị trường miền Bắc các sản phẩm bánh
mứt kẹo thuộc các hãng:
+ Hãng ARCOR:
Được thành lập từ năm 1951, ARCOR đã không ngừng đầu tư, mở rộng nhà
máy sang các nước Nam Mỹ khác và trở thành một trong những công ty xuyên
quốc gia ở Nam Mỹ, là một trong những nhà cung cấp bánh kẹo lớn nhất
Argentina. Sản phẩm của công ty được bán trên nhiều quốc gia. Các sản phẩm
gồm: kẹo cứng Butter toffees với vị sôcôla và vị kem sữa, kẹo mềm Rellnos với
các hương vị hoa quả kẹo chewy mềm Belo với vị dâu, táo, kẹo cao su thổi
Blowup, kẹo singum Mentho plus, kẹo mút Mister, kẹo sôcôla nguyên chất có
nhân. Bánh các loại: bánh mặn Salvado chuyên cung cấp cho người tiểu đường,
bánh kem.
+ Hãng Meiji:
Gồm các sản phẩm :bánh và sôcôla, các sản phẩm sôcôla nguyên chất hương
vị đen, dâu, sôcôla trắng. Các loại bánh như bánh gấu Hello panda nhân kem vị
sôcôla, vị dâu, bánh que Yan yan, bánh Sesame, Pucca, Meiji Sesame Stick ….
+ Hãng Châu Á thái biscuit:
Bánh qui có đường: Peanut butter, nga thong, Milky chocky
Các sản phẩm khác
Kế đến, sau khi đã phát triển các sản phẩm bánh kẹo, tạo dựng chỗ đứng,
công ty cũng tiến hành nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới phù hợp với thị
trường, mang tính chất tiêu dùng thông minh, an toàn như :
+ Sản phẩm Dầu Ngô(bolter corn oil):
Dầu Ngô có xuất xứ nhập khẩu nguyên chai từ hãng Arcor - Argentina. Dầu
này không bị cháy nên có thể dùng để chiên lại rất tiết kiệm và trong dầu ngô có
chứa thành phần phytosterol của khả năng ngăn ngừa sự hấp thu cholesterol ở
ruột, nhờ đó làm giảm lượng cholesterol trong máu. Rất tốt cho người máu bị
nhiễm mỡ.
+ Sản phẩm nước tương Kikkoman Singapore:
Nước tương Kikkoman sản xuất tại singapore theo công nghệ nhật bản, tự
hào là thương hiệu nước tương mang tâm hồn Nhật Bản. Đạt các tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000 và HACCP. Được làm từ đậu nành
so với nước chấm truyền thống của nước ta là các sản phẩm từ cá, Kikkoman
mang vị ngọt đặc trưng từ đậu nành, sánh góp phần phong phú cho lựa chọn
nước chấm của người tiêu dùng. Tuy nhiên giá thành khá cao so với nước tương
nội, nước chấm nội.
+ Sản phẩm Cà Chua đóng hộp ARCOR:
Cà chua nguyên quả đã bóc vỏ được đóng hộp của hãng Arcor - Argentina.
thuận tiện khi sử dụng, sạch sẽ, không thuốc trừ sâu. Sản phẩm được công bố
chất lượng, đóng hộp đảm bảo vệ sinh, vẫn giữ nguyên được tác dụng chữa bệnh
của Cà Chua như cung cấp vitamin, giải nhiệt, thiếu máu, và một số phương
pháp chữa bệnh …
1.2.1.2 Dịch vụ kinh doanh:
Xuất phát từ nhu cầu thực tế là các doanh nghiệp xuất khẩu mới tham gia vào
lĩnh vực thương mại quốc tế, do còn chưa có kinh nghiệm thực hiện quy trình
nghiệp vụ xuất khẩu, chưa có kinh nghiệm soản thảo hợp đồng ngoại. Hợp đồng
trong buôn bán quốc tế chịu chi phối của luật pháp quốc tế, các yếu tố trong hợp
đồng không đơn giản như buôn bán nội thương mà trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi
cán bộ thực hiện phải hiểu rõ để thay đổi hoàn thiện các yếu tố đó cho phù hợp
với hoàn cảnh hay môi trường kinh doanh mới nhiều tiềm năng nhưng cũng có
không ít khó khăn. Chính vì vậy Công ty Cổ Phần Phượng Hoàng với kinh
nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cung cấp dịch vụ, giúp doanh nghiệp
trong nước xuất khẩu sản phẩm của họ ra thị trường thế giới. Hoạt động này
mang lại lợi ích to không chỉ là lợi nhuận cho công ty Cổ Phần Phượng Hoàng,
mà nó còn tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ra thị trường. Trong hoạt
động xuất khẩu ủy thác của mình, Công ty Cổ Phần Phượng Hoàng chủ yếu xuất
khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, những sản phẩm này chủ yếu được làm từ
những vật liệu tự nhiên như: mây, tre,… đã khai thác được nguồn nguyên liệu và
lao động sẵn có trong nước, ngành nghề thủ công này sử dụng khá nhiều lao
động, góp phần giải quyết vấn đề việc làm mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ này được sản xuất tại các địa phương ở gần
Hà Nội như: cỏ biển ở Ninh Bình, mây, tre tại Thái Bình, Hà Tây. Và được công
ty Cổ Phần Phượng Hoàng tìm hiểu, khai thác chủ yếu xuất khẩu vào thị trường
truyền thống như Nhật Bản, Vương quốc Anh.
1.2.2 Hệ thống phân phối
Công Ty Cổ Phần Phượng Hoàng được thành lập từ năm 1997, với kinh
nghiệm đã từng làm đại lý phân phối cho các hãng Ajinomoto monosodium
Glutamate từ Indonesia, dầu nấu ăn Neptune, bia Asahi từ Nhật Bản … Công ty
có một hệ thống phân phối khá rộng, tạo được nhiều mối quan hệ làm ăn lâu dài
truyền thống tốt. Hệ thống phân phối này do phòng kinh doanh thiết lập, gồm
các kênh phân phối tại các siêu thị: các sản phẩm của công ty Cổ Phần Phượng
Hoàng kinh doanh có mặt hầu hết trong các siêu thị tại Hà Nội, tuy nhiên việc
đưa hàng vào siêu thị cũng gặp phải khó khăn đòi hỏi Phượng Hoàng có chính
sách phù hợp. Trước hết Phượng Hoàng cần phải thiết lập được mối quan hệ uy
tín với các siêu thị. Đó là thông qua việc cung cấp các sản phẩm đạt tiêu chuẩn
chất lượng, công ty phải chứng minh được nguồn gốc hàng hóa nhập khẩu của
mình. Hiện nay không ít doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận cao đã làm hàng giả
những hàng hóa này thường không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Vì vậy công ty
cần chứng minh nguồn gốc lô hàng đưa vào siêu thị, đó là cung cấp giấy tờ liên
quan đến hợp đồng ngoại, hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển phù hợp với
hàng hóa đó. Công Ty Cổ Phần Phượng Hoàng đã nhận thức rõ tầm quan trọng
của kênh phân phối bán hàng qua siêu thị, đây là kênh phân phối sản phẩm đảm
bảo chất lượng an toàn hơn so với bên ngoài đối với người tiêu dùng, mặt khác
do xu hướng người tiêu dùng ngày càng thích đi mua sắm tại các siêu thị hơn
lượng hàng được phân phối qua hệ thông siêu thị là khá lớn, trong tương lai càng
lớn hơn. Về phía siêu thị họ cũng luôn cam kết mang lại sản phẩm chất lượng an
toàn , đảm bảo vệ sinh … khiến người tiêu dùng an tâm hơn khi mua và tiêu
dùng sản phẩm. Đối với mỗi sản phẩm các siêu thị có chính sách đánh giá sự phù
hợp với khách hàng của các mặt hàng được đưa vào siêu thị nên công ty cần
nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng hơn. Công ty cũng có chính sách hỗ
trợ, chia sẻ rủi ro đối với siêu thị, Công ty Phượng Hoàng nhận lại những hàng
hóa đưa vào siêu thị không bán được, đổi hàng đối với những sản phẩm còn hạn
sử dụng trong vòng sáu tháng. Đề cao mối quan hệ bán hàng đối với các siêu thị,
coi đây là những nhà bán hàng chuyên nghiệp.
Thứ hai đó là phân phối qua hệ thống bán buôn, đại lý, nhà phân phối. Đại lý
hay các nhà phân phối sẽ tiện dụng hơn rất nhiều khi tham gia phân phối không
chỉ ở Hà Nội mà còn ở các tỉnh thành phố khác do quy mô nhỏ gọn hơn, không
chiếm diện tích quá nhiều, phân bố ở nhiều nơi và các mặt hàng mà đại lý cung
cấp cũng đa dạng, phong phú, số lượng lớn, chuyên bán buôn bán lẻ cho các cửa
hàng tại các thị trường tiêu dùng nhỏ hơn. Ngay từ đầu Công Ty Cổ Phần
Phượng Hoàng đẩy mạnh thiết lập hệ thông phân phối này, coi đây như những
“chân rết” của công ty tại các địa bàn, đẩy mạnh bán hàng qua hệ thông
này,Công ty tiến hành trở hàng trực tiếp giao cho các đại lý tại các tỉnh, Tổ chức
các hoạt động thường niên, giao lưu gặp gỡ giữa công ty với các đại lý, nhà phân
phối và các đại lý nhà phân phối với nhau cho mối quan hệ làm ăn ngày càng gắn
bó.
Thứ ba đó là kênh phân phối, tiếp thị bán lẻ trực tiếp chủ yếu thông qua các
website cung cấp thông tin đến người tiêu dùng như:
,thông qua các diễn đàn tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, giới thiệu các sản
phẩm đến khách hàng. Ngoài ra công ty cũng trực tiếp nhận đặt hàng tại website
của mình là . Kênh phân phối thứ ba này cũng khá
hiệu quả do tốn kém ít chi phí, nhân lực tuy nhiên số lượng cũng không được
nhiều.
1.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của công ty Cổ Phần Phượng Hoàng gồm các nhà sản
xuất bánh kẹo trong nước, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có vốn đầu tư
nước ngoài và các công ty chuyên doanh nhập khẩu bánh kẹo phân phối tại thị
trường Việt Nam. Do nền kinh tế nước ta phát triển chậm so với thế giới nên
việc đầu tư cũng như công nghệ sản xuất có phần thua kém. Các sản phẩm bánh
kẹo trong nước sản xuất chưa thật sự cao cấp, nên cũng có sự phân đoạn thị
trường. Các sản phẩm nhập khẩu đáp ứng nhu cầu cao hơn của người tiêu dùng.
So sánh về giá thì các sản phẩm nhập ngoại cao hơn nhưng so về chất lượng thì
trong nước chưa đáp ứng được. Nên xét về việc cạnh tranh của hàng nhập ngoại
cao cấp đối với sản phẩm trong nước là không cao. Còn về các sản phẩm ngang
bằng chất lượng với các sản phẩm trong nước thì công ty Phượng Hoàng gặp
phải sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Thị trường
bánh kẹo nước ta vẫn chủ yếu là các mặt hàng chất lượng trung bình, có giá cả
vừa phải . các nhà sản xuất trong nước đáp ứng được. Các công ty trong nước
chiếm thị phần khá lớn trên khoảng 70% của cả nước do giá cả thấp hơn, phù
hợp với thu nhập đại đa số dân cư.
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu đối với công ty cổ phần Phượng Hoàng là các
doanh nghiệp chuyên doanh nhập khẩu bánh kẹo, việc cạnh tranh với các công ty
này khiến công ty gặp nhiều khó khăn trong mở rộng thị phần, trong phát triển
các sản phẩm mới do Phượng Hoàng và những công ty này đều chịu ảnh hưởng
như nhau của các nhân tố bên ngoài để có thể cạnh tranh công ty chỉ còn cách
không ngừng hoàn thiện mình trong mọi quy trình, từ quy trình nhập khẩu đến
chính sách bán hàng, marketing …
Một đối thủ cạnh tranh nữa mà công ty cũng phải quan tâm tới là các công ty
gia nhập vào thị trường bánh kẹo tương lai. Để giữ được thị phần cung cấp của
mình công ty cổ Phần Phượng Hoàng phải không ngừng duy trì và xây dựng
thương hiệu của mình đối với người tiêu dùng.
1.2.4 Kết quả kinh doanh
Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh công ty CP Phượng Hoàng 2006-2009
Đơn vị : triệu đồng
Nguồn : Phòng kế toán
Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy lợi nhuận công ty qua các năm đều
tăng từ năm 2006 là 706 tr.đồng, năm 2007 là 945 tr.đồng, năm 2009 là 1143
tr.đồng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Doanh thu thuần
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2006 2007 2008 2009
Tăng (%) Chênh lệch(tr.đồng)
07/06
08/07
09/08
07/06
08/07
09/08
DT
BH&CCDV
19325
22878
26406
35896
18.4 15.4 35.9 3553 3528 9490
DTT
BH&CCDV
17823
20465
24478
31124
14.8 19.6 27.1 2642 4013 6646
GV hàng
bán
15421
17379
20583
26329
12.7 18.4 27.9 1958 3204 5746
LNG
BH&CCDV
2402 3086 3895 4795 28.5 26.2 23.1 684 809 900
CP
BH&QLDN
1142 1395 1656 1812 22.15
18.7 9.4 253 261 156
LNT
HĐKD
987 1302 1575 2087 31.9 20.9 32.5 315 237 512
Thuế
TNCN
235 315 381 473 34.0 20.9 24.1 80 66 92
LN sau thuế
706 945 1143 1421 33.8 20.9 24.3 239 198 278
cũng tăng đều qua các năm 2006 là 17823 tr.đồng, năm 2007 là 20465 tr.đồng,
năm 2009 là 31124 tr.đồng, tăng tương đối lần lượt là 14.8%, 19.6%, 27.1%
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng phát triển.
Cùng với doanh thu tăng thì CP BH&QLDN cũng tăng, nhưng tăng tương đối
của CP BH&QLDN lần lượt là 22.15%,18.7%, 9.4% có xu hướng giảm, điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp đã từng bước cắt giảm tiết kiệm được chi phí. Hơn nữa
đóng góp của doanh nghiệp về thuế TNCN và đặc biệt là thuế NK đóng góp lớn
cho NSNN.
1.3 Những nhân tố tác động đến hoạt động nhập khẩu bánh kẹo
1.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài
1.3.1.1 Một số quy định nhà nước về việc nhập khẩu bánh kẹo
Công Ty Cổ Phần Phượng Hoàng luôn nghiêm túc chấp hành các quy định
của nhà nước về nhập khẩu bánh kẹo. Là một công ty quy mô vừa và nhỏ, bên
cạnh đó mặt hàng bánh kẹo nhập khẩu của công ty lại có giá khá cao so với đời
sống người dân Việt Nam, thị trường tiêu thụ không lớn, có nhiều hãng đối thủ
lớn cạnh tranh như Kinh Đô, Hữu Nghị …nên việc thực hiện đúng quy định
pháp luật sẽ đem lại khó khăn kinh doanh cho công ty nhưng Phượng Hoàng
luôn ý thức được ảnh hưởng của uy tín và chất lượng hàng hóa với người tiêu
dùng. Thực hiện điều này sẽ không chỉ mang lại lợi cho cả nước mà còn đem đến
cho Phượng Hoàng niềm tin của khách hàng vào chất lượng sản phẩm của công
ty. Có thể nêu ra một số quy định nhà nước đối với việc nhập khẩu bánh kẹo mà
công ty đã và đang thực hiện:
* Các biện pháp tương đương thuế
- Quy định xác định trị giá hải quan: đây là cơ sở tính thuế nhập khẩu
Nghị định của chính phủ số 155/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005
quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Công ty Phượng Hoàng đã tuân thủ nghiêm túc quy định của việc xác định
trị giá hải quan, tiến hành tính giá hải quan đối với mặt hàng mà công ty nhập
khẩu một cách chính xác, giúp cho cán bộ hải thuận tiện hơn trong việc xác
định lại giá hải quan.
Việc ban hành Quyết định số 07/2007/QĐ-BCT ngày 28 tháng 2 năm 2007
của Bộ Công Thương ban hành Danh mục Hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác
định thời hạn nộp thuế nhập khẩu. Việc kéo dài thời hạn nộp thuế nhập khẩu sẽ
có lợi cho công ty, do công ty sẽ không phải bỏ ra ngay một khoản tiền thuế, có
thể giảm bớt gánh nặng về tiền nộp thuế, có nhiều thời gian hơn để chuẩn bị. Đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp nhập khẩu như công ty, việc nhập khẩu các mặt
hàng bánh kẹo cao cấp có xuất xứ từ những nước không nằm trong ưu đãi thuế
quan với Việt Nam.
* Các biện pháp liên quan đến doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, thì việc mở rộng quyền kinh doanh đối
với các doanh nghiệp này giúp doanh nghiệp mở rộng mặt hàng nhập khẩu
không bị hạn chế, không phụ thuộc vào giấy phép đăng ký kinh doanh nữa.
Theo luật Công Ty 1990, Điều 11 qui định: Ngoài một số ngành, nghề mà
pháp luật cấm kinh doanh, việc thành lập công ty trong các ngành, nghề Chuyên
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu phải được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng cho
phép.
Luật doanh nghiệp năm 1997, NĐ đi kèm hướng dẫn, Theo NĐ số
57/1998/NĐ–CP , Điều 8 qui định việc Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu:
Thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo
quy định của pháp luật được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ngành
nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006, Điều 3 về quyền kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu: Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu,
thương nhân được xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành
nghề đăng ký kinh doanh.
Do vậy trong những năm gần đây công ty cổ phần Phượng Hoàng đã mở
rộng mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của mình, không chỉ có bánh mứt kẹo nữa
mà còn có cả mặt hàng xà phòng, nước tương, đồ uống tuy nhiên các mặt hàng
này có kim ngạch nhỏ , không đáng kể trong KNNK của công ty, tuy nhiên đây
sẽ là thuận lợi trong tương lai cho công ty Cổ Phần Phượng Hoàng trong việc mở
rộng nhập khẩu, kinh doanh các mặt hàng mới.
*Biện pháp kỹ thuật
- Quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm
Theo quy định này thì các sản phẩm lưu thông tiêu thụ tại thị trường Việt
Nam phải đảm bảo các quy định về chất lượng cũng như tiêu chuẩn đối với hàng
hóa. Các sản phẩm của công ty sau khi nhập khẩu về được đưa vào kho đóng
gói, một số sản phẩm được đóng gói lại cho bao bì mầu mã đẹp hơn, xử lý việc
ghi nhãn hàng hóa sau đó được kiểm tra trên một hệ thống các tiêu chuẩn chất
lượng phù hợp với tiêu chuẩn của Việt Nam một cách cẩn thận nếu đủ tiêu
chuẩn mới được đưa ra thị trường, còn những sản phẩm chưa đạt yêu cầu sẽ
được trả lại kho tiến hành xử lý.
- Yêu cầu về nhãn mác hàng hóa
Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của thủ tướng chính phủ về
nhãn hàng hóa. Trong đó quy định các hàng hóa nhập khẩu nước ngoài phải dán
nhãn hàng hóa khi phân phối trên thị trường Việt Nam. Theo quy định này công
ty tiến hành nghiêm túc việc dãn nhãn hàng hóa, thực hiện ghi đầy đủ theo quy
định của nhà nước : tên nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, hạn sử dụng, tên thành
phần chính của sản phẩm…
*Biện pháp quản lý hành chính
- Thủ tục hải quan: Theo quy định tại Điều 16 Luật Hải quan năm 2001 (đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2005) thì khi làm thủ tục hải quan, người khai hải
quan phải:
+ Khai và nộp tờ khai hải quan;
+ Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
+ Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
Quy trình thực hiện các thủ tục hải quan đều gây tốn kém thời gian và gia
tăng chi phí đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên đây là biện pháp quản lý nhập
khẩu của nhà nước nhằm ngăn chặn các vấn đề hàng giả, hàng kém chất lượng
và tiến hành thu thuế nhập khẩu để đảm bảo nguồn chi cho ngân sách. Công ty
Cổ Phần Phượng Hoàng đã nghiêm túc chấp hành các quy định của nhà nước,
chuẩn bị đầy đủ giấy tờ để thông quan hàng hóa, kê khai chính xác đầy đủ theo
đúng thực tế, tuân thủ các hướng dẫn của các bộ hải quan, không có hành vi gian
lận làm giả giấy tờ, gian lận trốn thuế,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của
mình.
*Một số quy định khác
Ngoài các biện pháp quản lý trên nhà nước còn ban hành một số quy định
nhằm bảo vệ người tiêu dùng hạn chế các vấn đề mất VSATTP như hiện nay,
như Pháp lệnh bảo vệ người tiêu dùng, Pháp lệnh về Vệ sinh an toàn thực phẩm
2003, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05 /2007/QH12 quy định quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá và tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá; quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.Và đang dự thảo Luật An toàn thực phẩm.
1.3.1.2 Đặc điểm của mặt hàng bánh kẹo ảnh hưởng đến quy trình nghiệp
vụ nhập khẩu.
Bánh kẹo là mặt hàng thực phẩm, đồ ăn nên việc đảm bảo vệ sinh từ khâu
sản xuất, vận chuyển và bảo quản là đặc biệt quan trọng. Trong quá trình nghiên
cứu tại công ty Cổ Phần Phượng Hoàng, em thấy rằng mặt hàng bánh kẹo có ảnh
hưởng khá lớn đến quy trình nghiệp vụ nhập khẩu của công ty như sau:
Thứ nhất hàng hóa bánh kẹo không phải là mặt hàng tiêu thụ thường xuyên,
không phải là nhu yếu phẩm,không phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người,
có nhiều sản phẩm thay thế sử dụng, chịu ảnh hưởng mạnh của yếu tố suy giảm
kinh tế, được tiêu thụ nhiều khi đời sống được nâng cao, kinh tế xã hội phát
triển, mọi người sẽ có nhu cầu ăn ngon hơn nên khi tiến hành lập phương án kinh
doanh cần tính toán đến các yếu tố thay đổi của nền kinh tế, tình hình kinh tế nói
chung để dự đoán mức cầu của thị trường.
Thứ hai là do mặt hàng bánh kẹo có thể làm giả, gây ảnh hưởng đến tâm lý
của người tiêu dùng cũng như uy tín của công ty, nên việc đóng gói hàng nhập
khẩu cần có biện pháp ngăn chặn việc làm giả bằng cách dán nhãn hàng hóa để
phân biệt cho người tiêu dùng biết đâu là sản phẩm của công ty, việc này hoàn
toàn phù hợp với yêu cầu của nhà nước, vừa có lợi cho công ty, vừa thuận tiện
cho kiểm tra giám sát hàng hóa. Công ty cũng cần chú ý trong việc dự đoán các
khả năng làm giả có thể xảy ra và có biện pháp hạn chế,kiểm soát hàng hóa của
mình như kiểm soát trong quá trình vận chuyển để tránh việc đưa hàng những
hàng hóa làm giả có “vỏ xịn lõi giả” gây ảnh hưởng đến uy tín công ty.
Là mặt hàng ăn uống nên ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người tiêu dùng nên
với những thông tin không có lợi đối về sản phẩm tương tự cũng có thể ảnh
hưởng đến sản phẩm của công ty, nên cần nhờ cơ quan nhà nước kiểm tra chất
lượng và khẳng định chất lượng sản phẩm của mình.
Đối với từng mặt hàng thì yêu cầu với việc vận chuyển và bảo quản là
khác nhau, đặc biệt là mặt hàng bánh kẹo, do là thực phẩm nên việc đảm bảo
các yếu tố bảo quản hàng hóa phải được đảm bảo như các sản phẩm kẹo mềm
có sữa hay sôcôla thì nhiệt độ không được nóng hay quá lạnh vì có thể làm
mất đi hương vị của nó. Các kho hàng cần đảm bảo các yêu cầu để có thể bảo
quản một cách tốt nhất.
Các mặt hàng thực phẩm yêu cầu về thời hạn sử dụng nên việc thực hiện
tốt các khâu như vận tải biển, giao nhận hàng nhanh chóng, hoàn tất các thủ
tục chứng từ… tính toán đối với số lượng hàng nhập từng lần vừa đảm bảo
cung ứng vừa tiết kiệm chi phí.
1.3.1.3 Tỷ giá hối đoái
Là doanh nghiệp nhập khẩu nên tỷ giá có tác động trực tiếp đến giá hàng hóa
của công ty cổ Phần Phượng Hoàng, trong khi TGHĐ lại chịu ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố nên các doanh nghiệp cần có phương án chuẩn bị về ngoại tệ để
tránh rủi ro do biến động của tỷ giá. Do đó khi lập phương án kinh doanh, công
ty cũng tính toán đến tác động của yếu tố này, chuẩn bị trước về ngoại tệ để đáp
ứng nhu cầu trong tương lai, công ty Phượng Hoàng tiến hành mua ngoại tệ đó
bằng VNĐ chuyển sang tài khoản tiền đô của mình tại ngân hàng hoặc vay VNĐ
rồi chuyển sang tài khoàn đô mà không vay trực tiếp bằng USD, như vậy công ty
sẽ hạn chế được biến động của tỷ giá tuy nhiên khi phải vay VNĐ công ty
Phượng Hoàng phải chịu chi phi lãi suất cao hơn. Công ty cần có phương án
chuẩn bị ngoại tệ tốt hơn.
1.3.1.4 Hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng phát triển, nó hỗ trợ đắc lực cho hoạt động
kinh doanh của các công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp nhập khẩu. Do nhu cầu
về ngoại tệ và những rủi ro có thể gặp phải trong thanh toán, ngân hàng cung cấp
cho các doanh nghiệp nhiều phương án phòng tránh rủi ro hơn. Hệ thống tài
chính ngân hàng góp phần đắc lực trong thanh toán của công ty cổ phần Phượng
Hoàng, giúp công ty thanh toán một cách nhanh chóng, thuận tiện và chính xác,
đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho công ty Phượng Hoàng tiến hành kinh doanh
nhập khẩu, tiến hành cho công ty Phượng Hoàng vay bằng cách thẩm định tình
hình kinh doanh của công ty.
1.3.1.5 Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Các vấn đề về hạ tầng cơ sở, giao thông vận tải, thông tin liên lạc ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của công ty Cổ Phần Phượng Hoàng, giao
thông vận tải phát triển hỗ trợ cho quá trình vận chuyển hàng hóa của công ty
được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn không chỉ về phương tiện đáp ứng tốt
hơn các yêu cầu về vận chuyển mà hệ thống đường xá giúp cho việc vận chuyển
nhanh chóng. Hệ thống thông tin liên lạc với đường truyền tốt hơn, nhanh hơn,
đảm bảo tính bảo mật thông tin tốt hơn.
Với sự phát triển của TMĐT thì việc trao đổi thông tin diễn ra thuận lợi,
nhanh chóng, tiết kiệm chi phí đáng kể, nó được ứng dụng để hỗ trợ quy trình
NK bao gồm nhiều khâu từ giao dịch hợp đồng, tìm kiếm, tìm hiểu đối tác đến
các thủ tục giấy tờ hải quan như CO, đăng ký làm thủ tục hải quan, các chứng từ
điện tử, chữ ký điện tử… giúp cho việc giao dịch buôn bán của các doanh nghiệp
diễn ra nhanh chóng. Công ty cổ phần Phượng Hoàng cũng đã sử dụng rất nhiều
các thuận lợi này, công ty đã trang bị máy tính, máy fax tại công ty để thuận lợi
cho tiến hành giao dịch, đàm phán với các đối tác, thiết lập hệ thống trao đổi dữ
liệu trong công ty, tiến hành nghiên cứu thị trường thông qua các công cụ tìm
kiếm hiện đại, thực hiện các hoạt động Marketing … nhìn chung công ty Phượng
Hoàng đã triển khai khá tốt những thuận lợi do phát triển các hệ thống trên mang
lại.
1.3.1.6 Sức cạnh tranh và biến động của thị truờng
Sức cạnh tranh, và nhu cầu thay đổi của thị trường đòi hỏi công ty Phượng
Hoàng phải luôn tìm kiếm sản phẩm mới, ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu
thị trường, hoàn thiện các sản phẩm cũ, gia tăng chất lượng phục vụ khách hàng
hơn nữa. Yếu tố tác động trực tiếp tới hành vi của người tiêu dùng là giá và chất
lượng của hàng hóa, vì vậy Phượng Hoàng luôn quan tâm đặc biệt tới chất lượng
của hàng hóa, tìm kiếm các sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng, công ty coi
trọng việc cạnh tranh bằng chất lượng để tạo lập uy tín, thương hiệu của mình.
Do vậy trong khâu NCTT công ty luôn cố gắng tìm kiếm các sản phẩm chất
lượng cao, hoàn thiện về quy trình nghiệp vụ để giảm chi phí, mang lại cho
người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất.
Công ty Phượng Hoàng tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
của mình một cách nghiêm ngặt, do các yếu tố tiêu cực của thị trường như các
mặt hàng kém chất lượng được sản xuất gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu
dùng như sữa nhiễm Melamin, nước tương bẩn có 3- MCPD những tác động này
gây ảnh hưởng nghiêm trọng lòng tin của người tiêu dùng đến các sản phẩm
hàng hóa, nghi ngờ chất lượng các sản phẩm của công ty. Trong vụ sữa bị nhiễm
Melamin năm 2008, rất nhiều sản phẩm sữa nguyên vật liệu nhập khẩu từ Trung
Quốc bị nhiễm Melamin, tuy nhiên các sản phẩm dầu bơ, kẹo Arcor có sữa, kẹo
Arcor Frutal, xuất xứ Argentina, Cty Arcor S.A.I.C xuất khẩu, đối tác nhập khẩu
của công ty Phượng Hoàng không có Melamin.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác của nền kinh tế như lạm phát, khủng hoảng
và thất nghiệp…ảnh hưởng trực tiếp hạn chế KNNK của công ty cổ phần
Phượng Hoàng.