Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Tài liệu Luận văn: Hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu tại docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.62 KB, 48 trang )



Luận văn
Hoàn thiện hoạt động xuất
nhập khẩu tại Công ty Cổ
phần Điện ảnh – Truyền
hình
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay xuất nhập khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan
trọng đối với mọi quốc gia cho dù đó là quốc gia kém phát triển hay đang phát
triển. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất
nhập khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiểu được những điều này, Công ty Cổ phần Điện ảnh – Truyền hình là
một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tuy đã gặp phải rất
nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty nước ngoài hoặc công ty
liên doanh nhưng Công ty cũng đã gặt hái được khá nhiều thành công, không
ngừng vươn lên, xây dựng được uy tín và chỗ đứng trên thị trường trong nước
và là bạn hàng tin cậy với các đối tác nước ngoài. Cũng như bất kỳ một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu nào, Công ty luôn quan tâm tới các việc làm sao để
hoạt động xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao.
Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên
cứu cách thức hoạt động của Công ty và thực hiện bài chuyên đề thực tập cuối
khóa với đề tài “Hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần
Điện ảnh – Truyền hình”.
- Mục đích của đề tài là nhằm tìm hiểu tình hình xuất nhập khẩu các thiết bị
điện ảnh- truyền hình tại công ty trong thời gian qua, từ đó đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong thời


gian tới. Với mục đích như vậy đề tài được chia làm 2 chương như sau:
+ chương 1: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị điện ảnh truyền
hình của Công ty Cổ phần Điện ảnh - Truyền hình trong những năm gần đây.
+ chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị
điện ảnh truyền hình của Công ty Cổ phần Điện ảnh – Truyền hình.
Chương 1: Thực trạng hoạt động xnk thiết bị điện ảnh truyền
hình của công ty cổ phần điện ảnh truyền hình trong những
năm gần đây
1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần điện ảnh truyền hình
1.1.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền hình
Tên giao dịch: VINEMATIM
Địa chỉ: 65 Trần Hưng Đạo – Hà Nội (trụ sở chính)
Điện thoại: (84-4) 8.263082 – (84-4) 9.437.256
Fax: (84-4) 9.437.547
Email:
Công ty Vật tư điện ảnh là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập
theo quyết định số 92/VHTT – QĐ ngày 20 tháng 7 năm 1979 của Bộ Văn
hóa Thông tin.
Công ty vật tư điện ảnh được đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu
Vật tư Điện ảnh – Video (VINEMATIM) theo quyết định số 293/QĐ ngày 25
tháng 3 năm 1993 của Bộ Văn hóa Thông tin.
Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư Điện ảnh – video đổi tên thành Công ty
XNK Thiết bị Điện ảnh - Truyền hình, sáp nhập công ty Xuất nhập khẩu Vật
tư dịch vụ kỹ thuật Điện ảnh – Video vào công ty XNK Vật tư Điện ảnh –
Video theo quyết định số 33/2002/QĐ-BVHTT ngày 10 tháng 12 năm 2002
và 02/2003/QĐ- BVHTT ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Bộ Văn hóa Thông
tin.
Để cùng hội nhập vào xu thế chung của xã hội nói chung và theo chủ
trương của Bộ Văn hóa Thông tin, ngày 23 tháng 10 năm 2006, Bộ trưởng Bộ

Văn hóa Bộ Văn hóa Thông tin đã ký phê duyệt phương án chuyển Công ty
xuất nhập khẩu thiết bị Điện ảnh – Truyền hình thành Công ty Cổ phần Điện
ảnh truyền hình.
- Giấy đăng ký kinh doanh số 0103015392
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.1.2.1, Chức năng của công ty
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, tư vấn
thiết kế, thẩm định kỹ thuật, thi công lắp đặt, bảo hành, bảo trì, chuyển giao
công nghệ các lĩnh vực sau:
Văn hóa thông tin, điện ảnh, nhiếp ảnh, phát thanh, truyền hình, viễn thông,
giáo dục, y tế, môi trường, nội thất, quảng cáo (Không bao gồm dịch vụ thiết
kế công trình)
Các ngành nghề cụ thể:
- Thiết bị thu phát sóng phát thanh, truyền hình, ăng ten và trụ ăng ten,
vật tư thiết bị phát thanh truyền hình khác.
- Thiết bị âm thanh, ánh sáng, hội thảo, nhạc cụ, các ấn phẩm điện ảnh,
văn hóa phẩm, băng đĩa audio, video.
- Phương tiện vận chuyển và tổ chức dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng
hóa trong và ngoài nước.
- Thiết bị an ninh, kiểm tra, giám sát (trừ loại Nhà nước cấm)
- Thiết bị trình chiếu, phiên dịch ngoại ngữ
- Thiết bị tổng đài, vật tư thiết bị bưu chính viễn thông khác.
- Tổ chức sản xuất, gia công và liên doanh sản xuất kinh doanh với các
đối tác trong và ngoài nước về các ngành hàng thuộc lĩnh vực mà công
ty đăng ký kinh doanh, sản xuất phim, xuất nhập khẩu và phát hành
phim.
1.1.2.2, Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về tổ chức sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công và liên doanh với các đối tác
trong và ngoài nước theo đúng phát luật hiện hành của Việt Nam.

- Xây dựng các phương án kinh doanh phát triển theo kế hoạch và mục
tiêu chiến lược của Công ty.
- Quản lý toàn diện, đào tọa và phát triển đội ngủ công nhân viên theo
pháp luật, chính sách của Nhà nước và phân cấp quản lý của Bộ để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện chế độ chính sách về quản lý
và sự dụng tiền, vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán
kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
- Thực hiện đầy đủ cam kết đã ký với các tố chức kinh tế trong và ngoài
nước.
1.1.3 Bộ máy tổ chức nhân sự và cơ sở vật chất của công ty
1.1.3.1, Bộ máy tổ chức
Đứng đầu Công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho quyền
lợi của cán bộ nhân viên công ty theo quy định. Giám đốc là người phụ trách
chung, trực tiếp chỉ đạo các công việc sau:
+ Tổ chức nhân sự, sử dụng các quỹ công ty
+ Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triển kinh
doanh trong và ngoài nước.
+ Quản lý xây dựng cơ bản và đổi mới kiểu làm việc, điều kiện kinh doanh.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế
+ Ký duyệt phiếu thu chi, thanh toán theo định kỳ
Giúp việc cho Giám đốc là một phó Giám đốc mà công ty lựa chọn và
đề nghị Tổng Giám đốc bổ nhiệm.
Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Có
trách nhiệm giúp Giám đốc Công ty tổ chực thực hiện toàn bộ công tác kế

toán thống kê thông tin kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Công ty được tổ chức theo bộ máy quản lý chức năng và mạng lưới
kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của một Công ty xuất nhập khẩu.
Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng do Giám đốc quy định cụ thể:
 Phòng Hành chính – Tổng hợp
_ Giúp Giám đốc trong công tác tổ chức hoạt động hành chính,quản lý tài sản,
nhân sự và tiền lương. Phối hợp với các phòng chức năng để quản lý và điều
hành hoạt động của Công ty theo đúng định hướng và kế hoạch.
+ Xây dựng phương án bố trí sắp xếp cán bộ viên chức toàn bộ công ty
và các đơn vị.
+ Làm công tác khác về tổ chức: quản lý hồ sơ cán bộ, làm thủ tục về
tiếp nhận, nghỉ hưu, thôi việc, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật
cán bộ.
_ Tham mưu giúp Giám đốc về công tác hành chính quản trị cụ thể:
+ Xây dựng phương án bảo vệ đảm bảo công tác an ninh trật tự cơ quan.
+ Làm tốt văn thư, lưu trữ, quản lý dấu công ty, dấu chức danh.
+ Quản lý nhà khách, đảm bảo các yêu cầu vật chất cho công tác điều hành
hàng ngày.
+ Đảm bảo công tác vệ sinh môi trường cơ quan
 Phòng Kế hoạch – Tài chính
Thực hiện theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh và báo cáo tình hình
tài chính và các nghiệp vụ tài chính kế toán khác. Chịu trách nhiệm quản lý
vốn, tài sản, hàng hóa, giám sát thu chi tại Công ty.
_ Phối hợp với phòng kế hoạch tổng hợp xây dựng kế hoạch tài chính toàn
công ty và kế hoạch từng đơn vị thành viên,
_ Các phương án kinh doanh đã được Giám đốc duyệt trong thời hạn 2 ngày
phải đáp ứng vốn để các đơn vị thực hiện hợp đồng (hồ sơ vay vốn do các đơn
vị chuẩn bị).
_ Thanh toán tiền hàng với bạn hàng trong nước và nước ngoài.

_ Giám sát sử dụng vốn của các đơn vị đôn đốc thu hồi vốn, lãi tiền vay.
_ Lựa chọn phương pháp hạch toán phù hợp và hướng dẫn kế toán các đơn vị
trong công tác hạch toán.
_ Chấp hành nghiêm chết độ báo cáo kế toán, thống kế chế độ báo cáo về
thuế, kịp thời, chính xác đúng quy định.
_ Xây dựng kế hoạch định hướng phát triển sản xuất kinh doanh dài hạn của
công ty.
_ Tổng hợp kế hoạch định hướng quý, năm của các đơn vị trực tiếp kinh
doanh.
_ Kiểm tra các hợp đồng kinh tế, thẩm định các phương án sản xuất kinh
doanh, đề xuất ý kiến với Giám đốc.
 Phòng dự án
_ Xây dựng các dự án kinh doanh trong thời gian hiện tại và sắp tới. Sau đó,
đệ trình lên giám đốc phê duyệt
 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
_ Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trường trong nước, ngoài
nước và nhu cầu mặt hàng , về nguồn hàng tình hình sản xuất giá cả và các
biến động.
_ Xác nhận kế hoạch kinh doanh hàng năm, 6 tháng, đề suất các phương án
kinh doanh, liên doanh liên kết tiêu thụ hàng hóa và phối hợp thực hiện các
phương án đó sau khi đã được công ty phê duyệt.
_ Giúp giám đốc tổ chức xây dựng kế thoạch xuất - nhập khẩu, các kế hoạch
thâm nhập thị trường mới và mở rộng thị trường truyền thống
_ Thực hiện các nghiệp vụ về đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng vận tải,
bảo hiểm, pháp chế, những hợp đồng do phòng ký kết hoặc được giao thực
hiện.
 Trung tâm Công nghệ Điện ảnh
_ Chuyên kinh doanh phim sống, hóa chất và các thiết bị chuyên dùng phục
vụ cho ngành Điện ảnh.
 Trung tâm phát triển Văn hóa Giáo dục

_ Chuyên kinh doanh các thiết bị trang âm, nhạc cụ, ánh sang, cơ khí, quang
học, các sản phẩm văn hóa và các mặt hàng tiêu dùng phục vụ ngành Văn hóa
Thông tin.
 Trung tâm Công nghệ Truyền hình
_ Chuyên kinh doanh các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho ngành Phát thanh
Truyền hình. Các thiết bị điện tử viễn thông, các hệ thống quan sát nghe nhìn.
Hệ thống thu phát song, ăng ten. Vật tư thiết bị ngành in. Các loại máy phát
điện, điện tử, điện lạnh.
 Trung tâm đào tạo chuyển giao công nghệ và bảo hành thiết bị Điện
ảnh – Truyền hình.
_ Chuyên đào tạo nâng cap trình độ của các cán bộ kỹ thuật quay phim, thiết
kế âm thanh ánh sang, nhà sản xuất phim chuyên nghiệp cho các hãng phim
và cho các cán bộ sử dụng vận hành các loại thiết bị Điện ảnh – Truyền hình
hiện đại trong cả nước. Bảo hành, bảo trì các thiết bị do công ty cung cấp
 Trung tâm Tin học Viễn thông
_ Chuyên kinh doanh các thiết bị thông tin phục vụ ngành bưu chính viễn
thông.
 Kho
_ Tổng kho ở Cổ Loa có chức năng bảo quản, xuất nhập hàng hóa của công
ty.

Sơ đồ tổ chức của công ty:
Hình 1. sơ đồ tổ chức của công ty




1.1.3.2, Cơ sở làm việc
 Trụ sở điều hành chính: 65 Trần Hưng Đạo – Quận Hoàn Kiếm- Hà
Nội, với tổng diện tích 700m2

 Hệ thống kho tàng: tại kho Cổ Loa - Đông Anh – Hà Nội, 5000m2
 Trung tâm phát triển Văn hóa – Giáo dục
 Trung tâm công nghệ truyền hình: tại 65 Trần Hưng Đạo- Hà Nội

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc


Phòng kế hoạch

-Tài chính

Phòng hành chính

- tổng hợp

Phòng dự án

Phòng xuất
nhập khẩu
kho
 Trung tâm đào tạo chuyển giao công nghệ và bảo hành thiết bị Điện
ảnh – Truyền hình: tại 114 – 116 Hải Thượng Lãn Ông, Quận 5- TP
HCM
 Trung tâm Tin học Viễn thông: 142 Lê Duẩn – Hà Nội
 Trung tâm Công nghệ Điện ảnh: 65 Trần Hưng Đạo – Hà Nội
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Điện ảnh – Truyền hình: Số 9 Lê Thánh

Tông – Quận I – TP HCM với diện tích 500m2
 Văn phòng đại diện Công ty tại TP Hải Phòng: số 17 Trần Hưng Đạo –
TP Hải Phòng, diện tích 100m2
1.1.3.3, Vốn kinh doanh
Công ty có tổng số vốn kinh doanh là: 85.000.000.000 VND
Trong đó :
Vốn cố định là : 25.000.000 VND
Vốn lưu động là : 60.000.000 VND
Là một công ty cổ phần nên vốn của công ty VINEMATIM được thành lập
chủ yếu từ các nguồn sau:
_ Vốn góp
_ Vốn bổ sung từ lợi nhuận của công ty
_ Vốn vay ngân hàng
Bên cạnh việc đầu tư vốn để kinh doanh Công ty còn đầu tư vốn để mua sắm
các trang thiết bị làm việc của nhân viên.
1.2 Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cổ phần điện ảnh
trong những năm qua
1.2.1 Khái quát thực trạng hoạt động xnk công ty
1.2.1.1 Nhập khẩu
a, Kim ngạch
Hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây đã có
những bước phát triển vượt bậc, góp phần giúp công ty đứng vững và có uy
tín trên thị trường trong và ngoài nước. Ta có thể thấy điều này qua bảng kim
ngạch nhập khẩu:
Bảng 1. Kim ngạch nhập khẩu của công ty từ năm 2006 đến năm 2009:

Năm

Kim ngạch nhập khẩu


Tỷ lệ năm sau
so với năm trước
Năm 2006 40.755.000.000 -
Năm 2007

60
.385.600.500

148,17%

Năm 2008 49.689.755.300 82,29%
Năm 2009 54.588.127.000 109,86%
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm)
Kim ngạch nhập khẩu
0
10000000000
20000000000
30000000000
40000000000
50000000000
60000000000
70000000000
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009

năm
giá trị nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu
Hình 2. Sơ đồ thể hiện kim ngạch nhập khẩu từ năm 2006 tới năm 2009:

Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty đã tăng lên từng
năm:
_ Năm 2006 kim ngạch là 40.755.000.000 vnd nhưng năm 2007 đã là
60.386.600.500 vnd, tăng 48,17%, đạt tỷ lệ tăng trưởng cao nhất từ năm 2006
tới năm 2009.
_ Năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng phần nào tới
công ty khiến kim ngạch nhập khẩu của công ty cũng đã giảm sút xuống chỉ
còn 49.689.755.300vnd tức giảm 17,71% so với năm 2007.
_ Năm 2009, kim ngạch nhập khẩu của công ty đã tăng so với năm 2008
nhưng do vẫn còn bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên chưa thể vượt
mức năm 2007 mà chỉ dừng lại ở 54.588.127.000vnd, tăng 9,86% so với năm
2008.
Để hiểu rõ và nắm rõ hơn tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty
VINEMATIM chúng ta sẽ đi nghiên cứu đế hoạt động nhập khẩu của công ty
theo mặt hàng, theo hình thức nhập khẩu và các thị trường nhập khẩu chính.
b, Mặt hàng nhập khẩu
Công ty VINEMATIM là một công ty cổ phần kinh doanh khá rộng
nhưng các mặt hàng chính của công ty :
- Các ấn phẩm văn hóa, điện ảnh
- Các thiết bị chuyên dùng phục vụ ngành phát thanh truyền hình:
+ Thiết bị ánh sáng
+ Máy quay phim
+ Ống kính camera
+ Màn hình camera
+ Thiết bị trang âm, nhạc cụ

+ Thiết bị trình chiếu
+ Các thiết bị khác
- Thiết bị báo cháy
- Thiết bị quan sát, nghe nhìn, chống trộm
- Hệ thống thu phát sóng, ăng ten
- Các loại máy phát điện
Bảng 2. Giá trị các mặt hàng nhập khẩu của công ty từ năm 2006 tới năm
2009(Đơn vị: vnd)
(nguồn: Báo cáo kinh doanh của công ty từ năm 2006 tới năm 2009)
Qua bảng số liệu ta thấy:
Trong tổng số các mặt hàng công ty nhập khẩu thì có mặt hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất đó là:
_ Các thiết bị chuyên dùng trong ngành phát thanh truyền hình, giá trị nhập
khẩu tăng lên qua các năm nhưng nhập khẩu nhiều nhất vào năm 2007 là 21
tỷ vnd. Các thiết bị này phục vụ cho các buổi trình diễn, công chiếu…
Các mặt hàng

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009
Các thiết bị
chuyên dùng

15.123.458.000

21.912.345.000


18.789.675.000

19.133.855.500
Các thiết bị
báo cháy

1.765.894.000

4.324.892.000

3.001.965.000

3.567.843.200
Thiết bị quan
sát, nghe nhìn
chống trộm


7.030.654.000


9.674.329.000


7.126.473.000


8.308.468.300
Hệ thống thu

phát song, ăng
ten


8.489.769.000


10.765.908.000


8.376.821.000


9.456.821.000

Các loại máy
phát điện

4.560.347.000

6.665.234.000

4.723.000.000
5.236.974.000
Các ấn phẩm
điện ảnh

3.784.8788.000

7.042.892.500


7.671.755.300
8.812.165.000
Tổng
40.755.000.000

60.385.600.500

49.689.755.300

54.588.127.000
_ Tiếp theo đó là hệ thống thu phát sóng và ăngten, giá trị nhập khẩu trong 4
năm từ 2006 tới 2009 ko tăng mạnh, các thiết bị này chủ yếu áp dụng cho các
đài truyền hình, đài phát thanh.
_ Mặt hàng nhập khẩu ít nhất là thiết bị báo cháy, từ năm 2006 tới 2009, tăng
nhẹ chỉ từ khoảng 1 tỷ vnd đến 4 tỷ vnd
c, Thị trường nhập khẩu
Từ ngày thành lập đến nay công ty luôn có thế mạnh về nhập khẩu và là
đối tác có uy tín của nhiều công ty thuộc nhiều quốc gia trên thế giới. Hàng
nhập khẩu của công ty chủ yếu là các sản phẩm điện ảnh, các thiết bị hỗ trợ
truyền hình và một số vật tư khác. Công ty có mối quan hệ với các nước sau:
* Thị trường Nhật Bản
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu lớn của công ty. Nhật là quốc gia có
nền khoa học công nghệ tiên tiến nhất thế giới, vì người Nhật luôn áp dụng
triệt để những thành tựu tiên tiến của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
Năm bắt được nhu cầu và thị hiếu của thị trường trong nước là ưa dùng hàng
chất lượng cao đặc biệt là hàng sản xuất từ Nhật, VINEMATIM luôn duy trì
việc nhập khẩu các sản phẩm: ống kinh camera, màn hình camera, các thiết bị
quan sát- chống trộm, thiết bị âm thanh.
* Thị trường Mỹ

Mỹ là một quốc gia phát triển bậc nhất trên thế giới. Mỹ đã và đang dẫn
đầu trong việc sáng tạo kỹ thuật và nghiên cứu khoa học từ cuối thế kỷ 19. Do
nắm bắt được điều này, công ty cũng đã nhanh chóng làm bạn hàng với Mỹ
và chủ yếu nhập khẩu từ Mỹ là các sản phẩm sau: thiết bị quan sát, nghe nhìn,
chống trộm; các thiết bị báo cháy, các loại máy phát điện và một số ấn phẩm
điện ảnh, máy phát điện.
* Thị trường Singapore
Điện tử, hóa chất và dịch vụ là những ngành đầu tàu của nền kinh tế
Singapore. Trong những năm gần đây công ty mới thiết lập mối quan hệ với
Singapore và chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng: các ấn phẩm văn hóa và điện
ảnh, các thiết bị trình chiếu, các thiết bị chống trộm.
* Thị trường Trung Quốc
Trung Quốc là bạn hàng lâu năm của công ty và chủ yếu nhập khẩu
những sản phẩm sau: các ấn phẩm văn hóa và điện ảnh, thiết bị âm thanh –
ánh sáng, máy phát điện và các thiết bị chuyên dùng khác trong ngành phát
thanh.
* Thị trường khác
Ngoài các thị trường chủ yếu như trên, công ty VINEMATIM còn tiến
hành nhập khẩu ở rất nhiều quốc gia khác, từ nhiều châu lục khác nhau trên
thê giới. Tuy nhiên, so với các thị trường trên thì trị giá nhập khẩu từ mỗi thị
trường này là không lớn nhưng lại đóng vai trò tương đối quan trọn đối với
công ty vì nó sẽ góp phần tạo nên sự phong phú đa dạng nhiều chủng loại mặt
hàng kinh doanh của công ty, để tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao thu
nhập cho nhân viên cho công ty.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta xem xét giá trị nhập khẩu từ các thị trường trên từ
năm 2006 đến 2009:
Bảng 3. Giá trị nhập khẩu từ các thị trường trên (đơn vị: vnd):
Năm 2006 2007 2008 2009

Nhật

Bản

18.445.482.00
0

28.884.376.00
0

24.904.889.0
00

25.202.980.0
00
Mỹ 13.181.231.00
0
15.912.457.00
0
10.005.731.0
00
11.583.000.0
00
Trung
Quốc

6.045.067.000


8.465.112.000



9.300.000.00
0

11.400.324.0
00
Singap
ore
3.024.220.000

5.021.660.000 5.395.135.30
0
6.306.823.00
0
Thị
trường
khác
90.000.000 102.000.000 93.000.000 95.000.000
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Từ bảng trên ta có thể rút ra bảng thể hiện tỷ lệ % của các quốc gia trong năm
2009:
Tên qu
ốc
gia
Nh
ật Bản

M


Trung

Quốc
Singapore

Th

trường
khác
Tỷ lệ (%) 46.17 21.22 20.88 11.55 0.17

biểu đồ thể hiện tỷ trọng của các thị trường năm 2009
46.17%
21.22%
20.88%
11.55%
0.17%
Nhật Bản
Mỹ
Trung Quốc
Singapore
Thị trường khác
Hình 3. Sơ đồ thể hiện thị trường nhập khẩu của công ty trong năm 2009:














Qua bảng số liệu và sơ đồ ta thấy:
_ Thị trường Nhật Bản là thị trường nhập khẩu chính của công ty chiếm
46.17% (theo năm 2009).
_ Tiếp đó là tới Mỹ chiếm 21.22% (năm 2009) nhưng mức tăng nhập khẩu
của thị trường này rất nhẹ, do có cuộc khủng hoảng khiến mức nhập khẩu của
công ty ở thị trường này giảm hơn hẳn so với các thị trường khác.
_ Đứng thứ 3 là thị trường Trung Quốc chiếm 20.88% (năm 2009) và giá trị
nhập khẩu từ thị trường này tăng nhanh và nhanh hơn thị trường Singapore (
chiếm 11,55%) và thị trường khác chỉ chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ đó là 0,17%.
d, Hình thức nhập khẩu
Công ty cổ phần điện ảnh truyền hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu
dưới hình thức chủ yếu đó là: Nhập khẩu trực tiếp
biểu đồ thể hiện kim ngạch xuất khẩu
0
5000000000
10000000000
15000000000
20000000000
25000000000
năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009
năm
giá trị kim ngạch
kim ngạch xuất khẩu
- Nhập khẩu trực tiếp là: hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
thực hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng hóa dịch vụ mà không qua tổ chức
trung gian nào.

- Công ty nhập khẩu các mặt hàng theo đơn đặt hàng của các đối tác.
1.2.1.2 Xuất khẩu
a, Kim ngạch qua các năm
Kể từ ngày thành lập cho tới nay, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức nhưng với sự nỗ lực của Công ty và được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước Vinematim đã từng bước gặt hái được nhiều thành công, điều này
thể hiện qua bảng kim ngạch xuất khẩu sau:
Bảng 4. Kim ngạch xuất khẩu của công ty từ năm 2006 đến năm 2009:
Năm năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009
kim ngạch
xuất khẩu 15.899.840.000 20.604.000.000 14.500.840.000

16.840.000.000

tỷ trọng 23.44% 30.37% 21.37% 24.82%
(Nguồn: phòng XNK)
Hình 4. Kim ngạch xuất khẩu của côn ty từ năm 2006 đến năm 2009:










Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng không đều.
Đạt đỉnh điểm là năm 2007 với kim ngạch xuất khẩu là 20.064.000.000 vnd,
chiếm 30,37% trong tổng kim ngạch của 4 năm( từ năm 2006 tới năm 2009).

Năm 2008, kim ngạch chỉ đạt 14.500.0840.000 vnd, chiếm 21,37% thấp nhất
trong 4 năm (từ năm 2006 tới năm 2009). Có điều này là do cuộc khủng
hoảng thế giới đã ảnh hưởng tới tình hình xuất khẩu của công ty khiến kim
ngạch nhập khẩu giảm hơn hẳn. Năm 2009, mặc dù vẫn còn ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng nhưng cũng đã có những khởi sắc, kim ngạch đã tăng dần
đạt gần 17 tỷ.
b, Mặt hàng xuất khẩu
Các mặt hàng xuất khẩu của công ty vẫn còn hạn chế. Cụ thể:
- Thiết bị chiếu sáng
- Ống kính camera
- Màn hình camera
- Ăng ten thu sóng
- Máy quay phim
- Thiết bị báo cháy
- Thiết bị chống trộm
- Hệ thống trang âm, nhạc cụ
Bảng 5. Giá trị các mặt hàng xuất khẩu từ năm 2006 đến năm 2009(đơn
vị: vnd)
mặt hàng năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009
thiết bị chiếu
sáng 1.384.230.000

1.439.911.000

1.300.400.000

1.359.322.000

ống kính camera 950.234.300


900.543.000

852.002.300

923.020.940

màn hình camera 932.543.100

1.103.920.000

1.278.300.000

1.303.923.540

máy quay phim 1.554.930.000

1.639.328.100

138.349.200

1.429.301.800

hệ thống trang
âm, nhạc cụ 4.892.000.000

5.239.012.000

5.003.803.900

5.354.328.900


hệ thống ăng ten

thu sóng 2.478.000.000

3.582.945.000

2.192.300.000

2.303.864.000

thiết bị báo cháy 1.329.125.000

2.935.583.000

1.598.320.000

1.738.950.000

thiết bị chống
trộm 2.378.777.600

3.762.757.900

3.287.834.600

2.427.288.820

( Nguồn: báo cáo của phòng xnk qua các năm)
Từ bảng số liệu trên ta thấy:

Năm 2006 tới năm 2009, gần như toàn bộ các mặt hàng tăng giảm
không đồng đều. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế giới
khiến kim ngạch xuất khẩu theo tổng các mặt hàng giảm đi nhưng vượt qua
điều đó vẫn có 2 mặt hàng tăng lên qua các năm đó là: màn hình camera và hệ
thống trang âm, nhạc cụ. Cụ thể:
+ Màn hình camera năm 2006 chỉ đạt 932 triệu vnd nhưng tới năm 2009 đã
lên tới 1,3 tỷ vnd.
+ Hệ thống trang âm, nhạc cụ là mặt hàng xuất khẩu được nhiều nhất trong 8
mặt hàng trên và cũng là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các
năm. Năm 2006 là 4,8 tỷ nhưng lên tới năm 2009 đã là 5,3 tỷ.
Mặt hàng xuất khẩu thấp nhất đó là ống kính camera trong giai đoạn 06
– 09 giá trị xuất khẩu chưa hề vượt trên mức 1 tỷ mà chỉ đạt từ 850 triệu tới
950 triệu và đạt cao nhất năm 2006.
c, Thị trường xuất khẩu
Hiện nay, thị trường xuất khẩu chính của công ty chủ yếu là các nước ở khu
vực Đông Nam Á.Cụ thể là:
- Malaysia
- Myanmar
- Lào
- Campuchia
- Philippines
- Dongtimo
Bảng 6. Giá trị xuất khẩu từ các thị trường trên giai đoạn 2006-2009 (đơn
vị: vnd)
tên nước năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 tổng giá trị
Indonexia 1.829.348.500

2.578.488.000

1.677.389.000


2.200.348.760

8.285.574.260
Myanmar 1.980.349.000

2.348.975.500

1.511.003.800

2.193.764.000

8.034.092.300
Lào 3.682.974.700

4.587.392.000

3.808.927.500

4.098.749.300

16.178.043.500
Campuchia

3.574.829.000

5.111.993.800

3.009.762.974


3.182.945.000

14.879.530.774
Philippines 2.784.039.300

3.163.930.000

2.120.394.800

2.400.279.550

10.468.643.650
Đông
Timor 2.048.299.500

2.813.220.700

2.373.361.926

2.763.913.390

9.998.795.516
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
Từ bảng trên ta thấy, Công ty VINEMATIM chủ yếu xuất khẩu sang thị
trường Lào với tổng giá trị xuất khẩu qua 4 năm là 16 tỷ. Đứng thứ 2 là
Campuchia với giá trị 14 tỷ. Đây là hai bạn hàng truyền thống và thân thiết
của công ty.
Tình hình xuất khẩu sang các nước còn lại biến động không nhiều.
Giá trị xuất khẩu tại hai quốc gia Indonexia và Myanmar, Philippines và
Đông Timor gần như là tương đương nhau. Thấp nhất là ở Myanmar với

giá trị 8 tỷ.
d, Hình thức
Hiện nay, ở công ty chủ yếu sử dụng hình thức xuất khẩu chủ yếu là
tạm nhập tái xuất. Đây là phương thức giao dịch trong đó hàng hóa mua về
với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nước. Trong phương thức này, tối thiểu
phải có ba bên tham gia là nước tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
1.2.2 Quá trình tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty
1.2.2.1, Nghiên cứu thị trường
Công ty Cổ phần Điện ảnh truyền hình đã và đang tập chung nghiên
cứu các thị trường của mình một cách nghiêm túc, công ty đã chia thị trường
làm hai loại, đó là: thị trường trong nước và nước ngoài.
* Thị trường trong nước
Hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước là bước mà Công ty
VINEMATIM rất chú trọng bởi thị trường trong nước là đầu ra chủ yếu. Các
sản phẩm công ty nhập về chủ yếu phục vụ cho các hãng phim, chương trình
phát thanh truyền hình cho hầu hết các Đài Phát Thanh, Đài Truyền hình
trong cả nước như: Hãng Phim truyện Việt Nam, Hãng Phim truyện I, Hãng
phim Tài liệu khoa học TW, Hãng phim Giải Phóng, Viện phim Việt Nam,
Điện ảnh Quân đội Nhân dân, Điện ảnh Công an Nhân dân, Trung Tâm Kỹ
thuật Điện ảnh Việt Nam, Đài TH Việt Nam, Đài PTTH Hà Nội, Đài PTTH
Tp. Hồ Chí Minh, và các đài phát thanh truyền hình của các tỉnh thành trong
cả nước.
* Thị trường nước ngoài
Công ty không chỉ tiến hành nghiên cứu những thị trường truyền thống
mà còn nghiên cứu ở một số thị trường mà tại đó công ty có rất nhiều đối tác
và nhà cung cấp, nhầ nhập khẩu sản phẩm của công ty. Mục đích của nghiên
cứu thị trường quốc tế đối với hoạt động nhập khẩu để biết được giá cả, các
điều kiện thanh toán, khối lượng cung ứng, thời gian cung cấp và sự ưu đãi từ
chính phủ nước họ… Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự ổn định
của quá trình kinh doanh, uy tín của công ty đối với khách hàng. Công ty hiện

nay mới chỉ nghiên cứu gián tiếp các thị trường quốc tế qua sách, báo, tạp chí,
internet thông qua các trung tâm thông tin kinh tế đối ngoại, các báo cáo của
Bộ văn hóa và thông tin.
1.2.2.2, Lập phương án kinh doanh
Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp tối ưu, công ty sẽ tiến hành kinh
doanh hàng xuất nhập khẩu, khi đem phương án kinh doanh ra trình duyệt
phải đảm bảo nêu rõ các nội dung sau:
+ Tên đơn vị kinh doanh hay tên người lập dự án
+ Tên địa chỉ tư cách pháp nhân, uy tín và độ tin cậy của đối tác nước ngoài
+ Tên hãng sản xuất, các thông số kỹ thuật, các chỉ tiêu về chất lượng
+ Hình thức nhập khẩu, xuất khẩu
+ Phương thức của đối tác
+ Mua theo giá nào
+ Thuế nhập khẩu
+ Thuế VAT (nếu có)
+ Mức lãi dự tính
+ Các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
+ Mức lãi suất vay ngân hàng
+ Giá bán sản phẩm
+ Tỷ suất ngoại tệ của thành phẩm

×