Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

1433 xử lý nợ xấu tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thái hà luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.25 KB, 104 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
—oOo—

LÊ HUY TÙNG

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI HÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


gj . .

. ,

,

,



NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


—oOo—

LÊ HUY TÙNG

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI HÀ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRONG THẢN

HÀ NỘI - 2019

Ì1

'

[f


1
LỜI CAM ĐOAN
Tơ1 xln cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
rlêng tôl. Các số llệu trong nghlên cứu là trung thực và có nguồn gốc cụ thể,
rõ ràng. Các kết quả của cơng trình nghlên cứu chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Lê Huy Tùng


11
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU

TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................6
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.........................................................6
1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại............................................7
1.1.3. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại....................................9
1.2. NỢ XẤU TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................11
1.2.1. Khái niệm và phân loại nợ xấu trong Ngân hàng thương mại.............11
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu.............................................................14
1.2.3. Tác động của nợ xấu............................................................................18
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu...............................................................19
1.3. XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................22
1.3.1. Quan niệm về xử lý nợ xấu..................................................................22
1.3.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu..................................................................23
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đếnxử lý nợ xấu............................................. 26
1.3.4. Tiêu chí đánh giá xử lý nợ xấu.............................................................29
1.4.


KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI...............................................................................................29
1.4.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số Ngân hàng thương mại...........29
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà.......................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -


iii
CHI NHÁNH THÁI HÀ...............................................................................34
2.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU

Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI HÀ......................34
2.1.1......................................................Quá trình hình thành và phát triển 34
2.1.2..........................Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 - 2018 36
2.2. THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI
HÀ...................................................................................................................39
2.2.1..............................................................................Thực trạng nợ xấu 39
2.2.2.......................................................................................................Các
biện pháp xử lý nợ xấu đang áp dụng...............................................45
2.3.......ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THÁI HÀ................................................................................51

2.3.1 .Những kết quả đạt được........................................................................51
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại..............................................................................53
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................62
CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI HÀ...............................................................................63
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI
HÀ...................................................................................................................63
3.1.1.................................Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh 63
3.1.2............................................Định hướng trong công tác xử lý nợ xấu 64
3.2. GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI HÀ65
3.2.1..................................................................Giải pháp phòng ngừa

65


ιv
3.2.2............................................................................Giải pháp xử lý

74

3.2.3......................................................................Giải pháp điều kiện


81

3.3. KIẾN NGHỊ.........................................................................................84
3.3.1.
Kiến nghị với Chính phủ
ngành chức năng liên quan 84
3.3.2.
Kiến nghị với Ngân
Nhà nuớc
89
3.3.3.


Kiến nghị với Hội sở chính Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần Đầu tu

Phát triển Việt Nam.........................................................................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................91


vi
v
DANH
DANH
MỤC
MỤC
BẢNG,
TỪ VIẾT
BIỂU,TẮT
SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh......................................37
Bảng 2.2: Tình hình nợ xấu của Chi nhánh từ 2016 - 2018............................39
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức của BIDV Chi nhánh Thái Hà............................ 36
Biểu đồ 2.1: Biến động tỷ lệ nợ xấu trong gian đoạn 2016 - 2018.................40
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nợ xấu theo các nhóm giai đoạn 2016 - 2018..............42
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nợ xấu theo thành phần kinh tế....................................44
STT

KÝ HIỆU

CHỮ VIẾT ĐÂY ĐU

1

AMC

Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản

2

BIDV

Ngân hàng TMCP Đâu tư và Phát triên Việt Nam

3

CBTD

Cán bộ tín dụng


4

CBNV

Cán bộ nhân viên

5

^CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

6

^CP

Chính phủ

7

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

8

DPRR

Dự phịng rủi ro


9

RRTD

Rủi ro tín dụng

10 EURO

Đơng tiên chung Châu Âu

11 ^FDI

Đâu tư trực tiêp nước ngoài

12 FED

Cục dự trữ liên bang

13 IMF

Quỹ tiên tệ quôc tê

14 M&A

Mua bán và sáp nhập

15 ^NH

Ngân hàng


16 NHNN

Ngân hàng Nhà nước

17 NHTM

Ngân hàng Thương Mại

18 NHTW

Ngân hàng Trung ương

19 TCTD

Tô chức tín dụng

20 TMCP

Thương mại Cơ phân

21 TSCĐ

Tài sản cơ định

22 TSĐB

Tài sản đảm bảo


23 VAMC


Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam

24 XHKH

Xêp hạng khách hàng

25 XLN

Xử lý nợ

26 XLRR

Xử lý rủi ro



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những bước
tiến vượt bậc trong công cuộc hội nhập sâu rộng với thế giới. Một trong
những lĩnh vực then chốt trong việc đưa Việt Nam trở thành một điểm đến
tin cậy, hấp dẫn cho các nhà đầu tư là Tài chính Ngân hàng. Bên cạnh những
thành tích nổi bật đã đạt được, các Ngân hàng thương mại ở nước ta vẫn cịn
đang đối mặt với nhiều khó khăn thách thức đặc biệt là trong hoạt động tín
dụng do sự chuyển đổi cịn chậm, trình độ cịn non kém chưa theo kịp những
diễn biến ngày một phức tạp của tình hình quốc tế. Điều này đã làm nảy sinh
ra một vấn đề hết sức nan giải đó là tình trạng nợ xấu. Nợ xấu là một vấn đề
không mới của các ngân hàng thương mại. Nó đã phát sinh từ lâu nhưng bắt

đầu được quan tâm đặc biệt từ cuối năm 2011 sau cuộc khủng hoảng toàn
cầu năm 2008, gây nên sự sụp đổ hàng loạt các định chế tài chính lớn trên
thế giới, cùng với những bất ổn nội tại trong nền kinh tế Việt Nam.Từ đó
đến nay, nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn tiếp tục diễn ra
và ngày càng có những diễn biến khó lường. Điều này đã ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động kinh doanh, tính cạnh tranh của các ngân hàng.
Nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Thái Hà nói
riêng cũng phải đối mặt với tỷ lệ nợ xấu khá cao và có nhiều khả năng gia
tăng nếu khơng có những giải pháp hữu hiệu.
Với mong muốn hiểu rõ về thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà, phân tích các
ngun nhân, từ đó đề xuất các giải pháp giúp ngân hàng tăng cường công tác
xử lý nợ xấu, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường hiệu quả
hoạt động của đơn vị, tác giả chọn chủ đề “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng


2
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái
Hà” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến
vấn đề nợ xấu, duới đây là một số cơng trình nghiên cứu cụ thể:
- Đặng Thị Thanh Nga (2014), “Nợ xấu tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam ”. Luận văn đã tập trung nghiên cứu những nội dung
sau:
Làm rõ các vấn đề cơ bản về nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thuơng
mại;
Phân tích thực trạng nợ xấu của ngân hàng Vietcombank, đặc biệt luận
văn

đua ra được số liệu thu nợ của từng biện pháp xử lý nợ xấu tại ngân
hàng,
điều này chỉ ra được hiệu quả của từng biện pháp để từ đó làm bài học
kinh
nghiệm của những ngân hàng khác; Và đưa ra những biện pháp để xử lý
nợ
xấu trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đi sâu
vào
từng biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng, và giải pháp đưa ra chưa
được

cụ

thể để giảm thiểu nợ xấu của ngân hàng [11].
- Nguyễn Hồng Thu (2016), ‘‘Xử lý nợ xấu của các Ngân hàng thương
mại - kinh nghiệm của Indonesia”, NXB Khoa học xã hội. Sách đề cập
đến
thực trạng nợ xấu của Indonesia trong và sau khủng hoảng tài chính
Châu

Á


3
Thành phố Hồ Chí Minh - PGD Triều Khúc, Thực trạng và giải pháp”,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã tìm hiểu
thực trạng xử lý nợ xấu tại NHTMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh Phịng giao dịch Triều Khúc và đưa ra một số giải pháp với công tác xử lý nợ
xấu, nợ quá hạn tại ngân hàng này [14].
- Nguyễn Thanh Bình (2016), “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên, Hà

Nội

”.

Luận văn thạc sĩ này đã làm rõ cơ sở lý luận về xử lý nợ xấu tại các
NHTM,
đúc rút một số bài học kinh nghiệm về xử lý nợ xấu tại một số chi nhánh
NHTM ở Việt Nam; tìm ra những thành tựu và hạn chế trong công tác
xử



nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Trung Yên giai đoạn 2010 - 2014, chỉ rõ
nguyên nhân của những hạn chế đó, đồng thời đề xuất một số giải pháp
hoàn
thiện xử lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Trung Yên đến năm 2020 [3].
- Đào Thị Hồ Hương (2014), “Bàn về hướng xử lý nợ xấu của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam ”, Tạp chí ngân hàng - Ngân hàng Nhà
nước.
Bài nghiên cứu này đã chỉ ra được các nội dung nợ xấu như sau: Một là,
những gợi ý hướng xử lý nợ xấu từ kinh nghiệm quốc tế; Hai là, đề xuất
hướng xử lý nợ xấu cho NHTM sau khi phân tích thực trạng nợ xấu.
Tuy
nhiên, bài viết này chỉ đưa ra hướng xử lý cho nợ xấu xuất phát từ một
số
nguyên nhân nhất định. Bài nghiên cứu chưa đưa ra được tổng thể giải
pháp


4

Từ những nghiên cứu trên cho thấy khoảng trống cần nghiên cứu của
luận văn. Tuy đã có nhiều nghiên cứu về giải pháp xử lý nợ xấu ở các ngân
hàng thương mại nhưng riêng với NHTM Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) - Chi nhánh Thái Hà có những đặc thù riêng cần phân tích và
đưa ra giải pháp hạn chế tình hình nợ xấu, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam
đang hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề cơ bản về nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng
Thương
mại và kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở một số Ngân hàng Thương mại. Trên cơ sở
đó làm nền tảng cho việc nghiên cứu tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà.
Phân tích thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà. Đánh giá về
những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân
của hạn chế đó.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt
động xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực trạng công tác xử lý nợ
xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thái Hà.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tiến hành nghiên cứu công tác xử lý nợ
xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thái Hà trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử

dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết trên cơ sở nghiên



5
cứu các quan điểm, lý luận khác nhau từ các tài liệu có liên quan cũng như
một số cơng trình nghiên cứu cùng lĩnh vực đã được công bố để hệ thống hóa
lý luận về nợ xấu của Ngân hàng Thương mại.
- Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch
sử; áp dụng các phương pháp thống kê, khảo sát, tổng hợp, phân tích, so sánh,
dùng các sơ đồ, nguồn số liệu hoặc tình hình thực tế để minh họa, chứng minh
nhằm làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản để ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng, danh mục
tài
liệu tham khảo, kết luận, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về xử lý nợ xấu trong ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà.
Chương 3: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần


6
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1.1.

Khái niệm Ngân hàng thương mại

Quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống Ngân hàng đã tạo ra các
NHTM, được biết đến với chức năng kinh doanh tiền tệ. Hơn bất cứ tổ chức
tài chính nào khác, NHTM ln được coi là bách hóa tài chính, cung ứng rất
nhiều các sản phẩm, dịch vụ về tài chính.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng Số
47/2010/QH12 được Quốc hội khóa XII thơng qua ngày 16/06/2010:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách và
ngân hàng hợp tác xã.”
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi, b) Cấp tín dụng, c)
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm
chí chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt
động của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng
được thể hiện như sau: Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng
tiền vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh; là trung gian trong q trình thanh
tốn góp phần thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hóa nhanh chóng; góp phần
điều tiết và kiểm sốt thị trường tiền tệ, thị trường vốn; góp phần thu hút, mở
rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
Như vậy, với tư cách là trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ và cung


7
ứng nhiều dịch vụ tài chính, khái niệm NHTM có thể được xây dựng từ nhiều

bình diện khác nhau. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn này, khái
niệm NHTM được xây dựng theo cách tiếp cận truyền thống qua chức năng
và các hoạt động cơ bản của nó.
1.1.2.

Các hoạt động của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn
cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động
ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song
ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức
khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có
giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho
vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh
tế của địa phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày
càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ
động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó
các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động
vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ
sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng,
quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân



8
hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho
hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê,
nhìn chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động
cho vay. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào
việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành cơng của tín dụng xuất phát từ
chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng
nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và
phương pháp hoàn trả...
Hai là tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những
nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ, địi hỏi Ngân hàng phải ln nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp
vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngồi hình thức
phổ biến là cho vay, ngân hàng cịn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức
chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:
- Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khốn hoặc đầu tư góp vốn
vào các doanh nghiệp, các công ty khác.
- Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến
hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là
hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an
toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động
của mình, ngân hàng khơng thể bỏ qua sự “an tồn”. Vì vậy, ngồi việc cho



9
vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần
nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực
hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
- Nghiệp vụ khác:
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những
lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hoá và dịch vụ. Để thanh tốn nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí,
ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh tốn như thanh tốn
bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ ...cung cấp mạng lưới thanh
toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt
khác, các ngân hàng thương mại cịn tiến hành mơi giới, mua, bán chứng
khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khốn cho các cơng ty.
Ngồi ra ngân hàng cịn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ
thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ.
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng
tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt như hiện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên
tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử
dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của
nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân
hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho
việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.3.

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng

vai trị vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân
hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang


10
nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng
vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại
của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà
nuớc, doanh nghiệp và hộ dân cu. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín
dụng là tiền, do đó, nó khơng chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa
phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa
tín dụng ngân hàng với các loại hình tín dụng khác.
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
- Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn
lãi:
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh
của ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả
phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ
nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt
động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp khơng được
hồn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập
của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi
trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ.
- Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo:
Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa
dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đốn về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính
tương đối. Trong mơi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi
là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà
quản trị tín dụng cũng như phịng ngừa những diễn biến khơng thuận lợi của

môi trường kinh doanh. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư
hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản
tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một


11
cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị truờng
và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho
khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi ro tín dụng của ngân
hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các điều kiện
khác nhau.
- Cho vay theo kế hoạch thoả thuận truớc (vốn vay phải đuợc sử dụng
đúng mục đích):
Tín dụng đúng mục đích khơng những là ngun tắc mà cịn là phuơng
châm hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính tốn các yếu tố hiệu quả của q trình sản
xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả
năng thu nợ của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn
phải sử dụng tiền vay đúng mục đích nhu đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì
mục đích đó đã đuợc ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi
phạm ngân hàng đuợc quyền thu hồi nợ truớc hạn, truờng hợp khách hàng
khơng có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
1.2.

NỢ XẤU TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1.


Khái niệm và phân loại nợ xấu trong Ngân hàng thương mại

1.2.1.1. Khái niệm về nợ xấu
Nợ xấu thuờng đuợc nhắc đến với các thuật ngữ “bad debt”, “nonperforming loan” (NPL), thông thuờng nợ xấu đuợc hiểu là các khoản nợ
duới chuẩn, có thể là quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng
thu hồi vốn của chủ nợ. Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm
nợ xấu khác nhau. Có một số khái niệm nhu sau:
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Một khoản cho vay đuợc coi là không


12
sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90
ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã đuợc tái
cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh tốn duới 90 ngày nhung có các
ngun nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ đuợc thực hiện đầy đủ" (IMF, 2004). Với
quan điểm này, nợ xấu đuợc nhận dạng qua hai giác độ: thời gian quá hạn và
khả năng trả nợ đáng nghi ngờ.
Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) không đua ra định nghĩa
cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các huớng dẫn về thông lệ chung tại nhiều
quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là
khơng có khả năng hồn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện xảy ra: (i)
ngân hàng thấy nguời vay khơng có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng
chua thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; (ii) nguời vay đã quá hạn trả
nợ quá 90 ngày (). Dựa trên huớng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các
khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu nguời đi vay không trả
đuợc nợ. Nhu vậy, quan điểm về nợ xấu của Ủy ban Basel cũng dựa vào hai
giác độ: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ của khách hàng (BCBS, 1999).
Từ những định nghĩa trên có thể thấy đuợc sự tuơng đồng trong cách
nhận thức về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo đó, một
khoản nợ đuợc coi là nợ xấu khi nó xuất hiện 1 trong 2 dấu hiệu sau: Quá hạn

trả nợ gốc và lãi; khi khách hàng vay vốn bị tổ chức tín dụng (TCTD) coi là
khơng có khả năng trả nợ. Bản chất của một khoản nợ xấu là một khoản tiền
cho vay mà chủ nợ xác định khơng thể thu hồi lại đuợc và bị xóa sổ khỏi danh
sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ.
Theo Thông tu số 14/2014/TT-NHNN ngày 20/5/2014 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc


13
Ngân hàng Nhà nước thì nợ xấu được định nghĩa như sau:
“Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”.
1.2.1.2. Phân loại nợ xấu
Phân loại nợ là việc các tổ chức tín dụng căn cứ vào các tiêu chuẩn định
tính và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam
kết
ngoại bảng, trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ thích hợp.
Đối tượng phải phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro bắt buộc là các tổ
chức
tín dụng hoạt động tại Việt Nam trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội
(NHCSXH). Phân tích quy định này cho thấy hoạt động của các tổ chức tín
dụng
vì mục tiêu lợi nhuận nên luôn đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn. Trường hợp chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam muốn thực hiện việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của ngân
hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngồi phải trình NHNN chính
sách
trích lập dự phịng của ngân hàng nước ngoài để xem xét, quyết định.

Theo Điều 11 (Thông tư số 02/2013/TT-NHNN) về việc Phân loại nợ
theo
phương pháp định tính, TCTD thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:
- N
hóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng,

chi

nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
nợ
gốc và lãi đúng hạn.


14
chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ
gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất.
- N
hóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- N
hóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng cịn khả năng
thu
hồi, mất vốn.
1.2.2.

Nguyên nhân phát sinh nợ xấu


Phân tích nguyên nhân phát sinh nợ xấu là một trong những điểm quan
trọng cần phải làm để từ đó đưa ra được chiến lược cũng như phương pháp
quản lý và xử lý phù hợp, khả thi và có hiệu quả.
H
oạt động ngân hàng là hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian, do vậy
hoạt động của Ngân hàng thương mại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Môi trường
pháp lý, môi trường kinh tế cũng như mơi trường thiên nhiên, tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng, đạo đức khách hàng và các yếu tố thuộc về
chính bản thân ngân hàng...
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường thiên nhiên
Thiên tai, bão lụt, hoản hoạn, mất mùa, dịch bệnh. Đây là những
nguyên nhân khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên nhiên đã gây ra
sự hoạt động thất bại của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay nông


15
gây ra rủi ro không thể tránh được, những mất mát do nguyên nhân này gây ra
cần được sự hỗ trợ của nhà nước, và của cả xã hội.
- Môi trường kinh tế
Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị
trường chưa thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao
sẽ dẫn đến việc các cá nhân và tổ chức cũng như các doanh nghiệp khơng có
tiềm lực tài chính đủ mạnh. Mặt khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính
sách kinh tế vĩ mơ như sự thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ giá... chính sách xuất
nhập khẩu, hàng tiêu dùng... thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ
chế tài chính, cơ chế sử dụng đất đai... cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, khiến các đối tượng này rơi vào
thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng nợ của các đối

tượng này tại Ngân hàng.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ là một trong
các nguyên nhân góp phần gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các
luật sẽ khiến cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về tài
sản bảo đảm, các quy định về kế toán kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện
sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở vững chắc để thẩm định cho vay.
- Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không cao ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, năng lực điều hành, quản lý kinh doanh của
chủ doanh nghiệp vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
- Đạo đức khách hàng
Một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp
khơng chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến


×