NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TÔ NGỌC HIẾU
XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIEN VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TÔ NGỌC HIẾU
XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIEN VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI TÍN NGHỊ
HÀ NỘI - 2018
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Những số liệu, tài liệu đuợc sử dụng trong luận văn có chỉ rõ nguồn
trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo và kết quả khảo sát là trung thực
rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Tô Ngọc Hiếu
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ..............................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NHTM...........................................................................6
1.1.1. Khái niệm nợ xấu...................................................................................6
1.1.2. Phân loại nợ xấu.....................................................................................8
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá nợ xấu................................................................11
1.1.4. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu.............................................................12
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................15
1.2.1. Khái niệm xử lý nợ xấu........................................................................15
1.2.2. Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu.............................................................16
1.2.3. Các biện pháp xử lý nợ xấu..................................................................18
1.2.4. Các nhân tố ảnh huởng đến việc xử lý nợ xấu.....................................22
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá việc xử lý nợ xấu...............................................24
1.3. KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU Ở MỘT SỐ HỆ THỐNG NHTM
TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM................................................................24
1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thuơng mại trong nuớc....................................................................................24
iii
1.3.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng với hệ thống ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triền Việt Nam....................................................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM
HÀ NỘI.......................................................................................................... 35
2.1. THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI....................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Nam Hà Nội.................................................35
2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - chi nhánh Nam Hà Nội.........................................................................37
2.2. THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI....................43
2.2.1. Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- chi nhánh Nam Hà Nội.................................................................................43
2.2.2. Thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - chi nhánh Nam Hà Nội.........................................................................47
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHANH NAM HÀ NỘI .. 53
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Nam Hà Nội....................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
ιvv
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI......................62
3.1.1. Định hướng hoạt động
kinh
doanh
Ngân
hàng TMCP Đầu tư và
DANH
MỤC
TỪcủa
VIẾT
TẮT
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Nam Hà Nội.................................................62
3.1.2. Định hướng xử lý nợ xấu của Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi
nhánh Nam Hà Nội.........................................................................................63
3.2.
VÀ
GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI.............................64
3.2.1. Hồn thiện hệ thống thơng tin khách hàng..........................................64
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm sốt nội bộ.................................66
3.2.3. Tăng cường cơng tác kiểm sốt sau vay..............................................67
3.2.4. Nâng cao chât lượng nguồn nhân lực..................................................68
3.2.5. Đa dạng hoá các biện pháp thu hồi nợ quá hạn...................................70
3.2.6. Xây dựng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng từ những ứng dụng nguyên
tắc BASEL về quản lý nợ xấu.........................................................................72
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................72
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ......................................................................72
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................78
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..
80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................85
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DPRR
Dự phòng rủi ro
HĐV
Huy động vốn
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
LN
Lợi nhuận
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
RRTD
Rủi ro tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TSĐB
Tài sản đảm bảo
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam
VNĐ
Việt Nam đồng
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu huy động vốn qua các năm.................................................37
Bảng 2.2: Tình hình du nợ của BIDV Nam Hà Nội........................................39
Bảng 2.3: Tình hình thu phí dịch vụ...............................................................41
Bảng 2.4: Cơ cấu nợ tại BIDV Nam Hà Nội..................................................43
Bảng 2.5: Phân loại nợ xấu theo............................................chủ thể vay vốn
45
Bảng 2.6: Phân loại nợ xấu theo........................................thành phần kinh tế
46
Bảng 2.7: Phân loại nợ xấu theo
47
thành thời hạn khoản............vay
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu tại BIDV Nam Hà Nội năm 2015-2017...................53
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ kết quả huy động vốn theo kỳ hạn 2015- 2017.............38
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của BIDV Nam Hà Nội qua các năm........................42
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các biện pháp xử lý nợ xấu đã xử lý GĐ 2015 -2017.54
SƠ ĐỒ
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, trong đó điển hình là vấn đề nợ xấu.
Nợ xấu đã trở thành một nỗi lo thường trực của nhiều ngân hàng thương mại
khơng chỉ ở trên thế giới mà cịn ở hệ thống các tổ chức tín dụng, các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam. Nợ xấu đã, đang và có thể sẽ tiếp tục tác động
tiêu cực đến việc lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế. Đây được coi là ngun
nhân chính gây kìm hãm, hạn chế sự lưu thơng của dịng tín dụng trong nền
kinh tế. Ngồi ra, việc xử lý nợ xấu không tốt hay để xảy ra tình trạng nợ xấu
diễn biến phức tạp sẽ ảnh hưởng đến tính an tồn, hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Do
vậy, xử lý nợ xấu là bước đi quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng. Dù nợ xấu ở mức nào thì hiện tại, đã và đang ảnh hưởng khơng
nhỏ đến điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đến lưu thơng
dịng vốn vào nền kinh tế, tính an tồn, hiệu quả kinh doanh của chính các
ngân hàng.
Ý thức được việc quản lý nợ xấu là một nhiệm vụ rất quan trọng trong
giai đoạn hiện nay, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - chi nhánh Nam Hà Nội đã coi quản lý nợ xấu là một trong những việc
cần được giải quyết hàng đầu nhằm nghiêm túc đưa ra những giải pháp quản
trị nợ xấu, góp phần tăng cường một cách tồn diện hiệu quả của hoạt động
tín dụng ngân hàng, giúp tạo ra điểm tựa vững chắc trong quá trình thực hiện
đổi mới, hiện đại hóa. Qua hơn 10 năm thành lập và phát triển, BIDV Nam
Hà Nội đã nỗ lực phát triển, tăng trưởng dư nợ tín dụng, Tuy nhiên đi kèm với
đó là tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng cao, ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng
tín dụng cũng như kết quả kinh doanh của chi nhánh. Để giảm thiểu rủi ro
2
trong kinh doanh tín dụng, bên cạnh những giải pháp phịng ngừa và hạn chế
nợ q hạn, cần phải có những giải pháp thu hồi nợ quá hạn nhằm giảm thiểu
tối đa những tổn thất mà nợ quá hạn có thể gây ra.
Với kinh nghiệm làm việc thực tế tại chi nhánh cùng với sự nhận thức
rõ tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài ‘Xử
lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Nam Hà Nội’.
2. Tổng quan nghiên cứu
Thời gian qua, đã có một số cơng trình cùng hướng nghiên cứu như:
Giải pháp hồn thiện và xử lý có hiệu quả nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Sài Gòn - Luận văn cao
học của Nguyễn Thị Hồng Nguyên năm 2012; Quản lý nợ xấu tại NHTM cổ
phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam - Luận văn cao học của Nguyễn Hoàng
Quyên năm 2013; Ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn của các NHTM cổ phần
Việt Nam - Luận văn cao học của của Lê Thái Hạnh năm 2013.... Các nghiên
cứu này tập trung vào vấn đề nợ xấu và xử lý nợ xấu của các ngân hàng được
nghiên cứu, chưa có nghiên cứu cụ thể của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam nói chung và chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng.
Các vấn đề về nợ xấu cũng được đề cập tới ở một số tạp chí chuyên
ngành. Bài viết “Bàn thêm về một số giải pháp xử lý nợ xấu trong bối cảnh
hiện nay” của Tiến sĩ Cảnh Chí Hồng - Trường Đại học Tài Chính
Marketing trên Tạp chí tài chính ngày 05/08/2017 đã phân tích thực trạng tình
hình nợ xấu và đưa ra một số giải pháp nhằm xử lý nợ xấu trong bối cảnh hiện
nay. Tuy nhiên bài viết mới dừng lại ở việc khái quát tình hình nợ xấu của
tồn bộ nền kinh tế và đưa ra các giải pháp dưới góc độ của NHNN để xử lý
nợ xấu. Bài viết của Nguyễn Đức Cường (2006), trên tạp chí Thị trường Tài
chính tiền tệ, đã đề cập tới việc ứng dụng những nguyên tắc của Basel trong
3
hoạt động quản lý nợ xấu của một số quốc gia trên thế giới. Trên tạp chí Tài
chính doanh nghiệp, số 4 bài viết của Hà Thị Thuý Vân (2007) cũng đua ra
các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động quản lý nợ xấu các ngân hàng.
Bài viết của Nguyễn Đào Tố (2008) trên tạp chí Ngân hàng, số 5 nhấn mạnh
tới sự cần thiết phải ứng dụng những nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu, từ
đó xây dựng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM Việt Nam.
So với các nghiên cứu ở trên, thì các bài viết này có uu điểm là đã tiếp cận
cách quản lý nợ xấu hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, cụ thể là ứng dụng các
nguyên tắc của Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng.
Với sự khác biệt đó tác giả cố gằng làm mới đề tài bằng việc nghiên cứu
việc đa dạng hóa biện pháp thu hồi nợ và ngăn ngừa hạn chế nợ quá hạn đồng
thời kiến nghị các giải pháp hỗ trợ phù hợp với việc vận dụng các công cụ này
vào trong công tác nhằm hạn chế đuợc nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu
tu và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về nợ xấu của Ngân hàng, luận văn sẽ
liên hệ đến thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tu và phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội, qua đó sẽ đề xuất những giải pháp và kiến
nghị để tăng cuờng công tác xử lý nợ xấu, cụ thể nhu sau:
- Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích những vấn đề lý luận liên quan
đến nợ xấu và xử lý nợ xấu.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP
Đầu tu và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Nam Hà Nội trong thời gian qua.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp khả thi nhằm hồn thiện cơng tác xử lý
nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Nam
Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4.1. Khách thể nghiên cứu
Xử lý nợ xấu tại NHTM.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Việt
Nam - chi nhánh Nam Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Tín dụng ở BIDV Nam Hà Nội tăng truởng qua các năm, tuy nhiên kèm
theo đó là tỷ lệ nợ xấu cũng tăng theo. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro, phát
hiện sớm cũng nhu xử lý nợ xấu đang sử dụng chua đạt đuợc hiệu quả cao, dẫn
đến hoạt động kinh doanh không hiệu quả... Đề xuất các giải pháp xử lý mới
sẽ
nâng cao đuợc hiệu quả xử lý nợ.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng xử lý nợ xấu tại NHTM CP
Đầu tu va Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội.
6.2. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về một số giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Đầu tu và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội.
6.4 Về thời gian khảo sát:
Nghiên cứu đuợc thực hiện trong giai đoạn 2015-2017.
7. Phương pháp nghiên cứu
Cách thức tiếp cận giải quyết vấn đề: Luận văn áp dụng phuơng pháp
thống
kê, tổng hợp, phân tích, so sánh,... để phân tích, đánh giá cơng tác xử lý nợ xấu
tại
BIDV Nam Hà Nội.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ BIDV Chi nhánh Nam Hà
Nội
giai đoạn 2015-2018 qua các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo hoạt động huy động vốn, báo cáo hoạt động tín dụng,.
Nguồn dữ liệu từ các bài viết đuợc đăng trên tạp chí, báo cáo, giáo trình,
luận
5
án, luận văn, đề tài nghiên cứu, các báo cáo hàng năm của Ngân hàng Nhà
nước,
các website liên quan,...
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về nợ xấu của ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng về nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát
triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NHTM.
1.1.1. Khái niệm nợ xấu.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác
nhau ở các quốc gia và trong một nền kinh tế duới góc nhìn của các chủ thể
khác nhau thì quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Nếu đứng duới góc
nhìn của các ngân hàng thuơng mại thì nợ xấu có thể hiểu là những khoản cho
vay khơng có khả năng sinh lời hay những khoản cho vay khơng cịn hoạt
động ( NPLs: non - performing loans). Những khoản cho vay trở nên không
sinh lời khi nguời vay dừng việc thanh toán và khoản cho vay này bắt đầu bị
vỡ nợ.
Theo quan điểm của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB):
• ‘ “Nợ xấu là những khoản cho vay khơng có khả năng thu hồi như:
-
Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ khơng có căn
cứ
địi bồi thường từ người mắc nợ.
- Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, khơng cịn tài sản để thanh tốn nợ.
-
Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc
nợ hoặc khơng thể tìm được người mắc nợ.
-
Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh
lý
tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản cịn lại khơng đủ để trả nợ.
• Nợ xấu là những khoản cho vay có thể khơng thanh tốn đầy đủ cho
Ngân hàng.
Đây là những khoản nợ khơng có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra
để thế chấp khơng đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng
7
khơng thể thu hồi đầy đủ món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được lợi
nhuận từ cơng việc kinh doanh hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân
hàng để thanh tốn hoặc hồn cảnh chỉ rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể
thu hồi được. Những khoản nợ loại này gồm có:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ,
nhưng phần cịn lại khơng thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài
sản được chuyển để thanh tốn nhưng giá trị cịn lại khơng đủ trang trải tồn
bộ nợ.
-
Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia
hạn
nợ nhưng không đền bù được nợ trong thời gian thoả thuận.
-
Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản
thế chấp ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dân đến người
mắc nợ không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.
-
Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng
phần bồi hồn ít hơn dư nợ”
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc:
“Về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc
gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được
nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận ”.
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Định nghĩa về nợ xấu đã được IMF đưa ra như sau:
“Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh
toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản
thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc
các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc
trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ".
Như vậy, về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn
8
trên 90 ngày hoặc (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa
hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)
Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, tại khoản 8 điều 3 có nêu rõ: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4
và 5." theo đó nợ xấu theo định nghĩa của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cũng được xác định dựa theo 2 yêu tố chính là: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và
(ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy được sự tương đồng trong cách
nhận thức về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo đó, một
khoản nợ được coi là nợ xấu nó xuất hiện 1 hoặc cả 2 dấu hiệu sau: Quá hạn
trả nợ gốc và lãi; khi khách hàng vay vốn bị TCTD coi là khơng có khả năng
trả nợ.
1.1.2. Phân loại nợ xấu
Việc phân loại nợ xấu sẽ giúp chúng ta đánh giá chất lượng tín dụng
của ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau. Đồng thời, dựa vào các căn cứ
phân loại nợ xấu để xây kế hoạch thu hồi vốn trong từng trường hợp cụ thể.
Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 Quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thì nợ xấu được phân loại dựa trên cả
2 yêu tố là thời gian quá hạn và khả năng thu hồi nợ và được phân loại vào 3
nhóm là: nợ nhóm 3, nợ nhóm 4 và nợ nhóm 5.
>
Căn cứ vào thời gian quá hạn của khoản nợ, hay phương pháp phân
loại nợ theo phương pháp định lượng, tiêu chí để phân loại nợ vào các nhóm
như sau:
• Nợ nhóm 3( Nợ dưới tiêu chuẩn):
9
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng được cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc cơng
ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ
chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm
bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ khơng có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định
của pháp luật;
- Nợ cấp cho các công ty con, cơng ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm sốt có giá trị vượt các tỷ
lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ bảo đảm an tồn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay,
chính
sách dự phịng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
10
• Nợ nhóm 4(Nợ nghi ngờ):
(i) Nợ q hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30
ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu
hồi
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
• Nợ nhóm 5(Nợ có khả năng mất vốn):
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu
hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước
cơng bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
>
Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ, hay phương pháp phân loại nợ theo
phương pháp định tính, tiêu chí để phân loại nợ vào các nhóm như sau:
• Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
11
(i) Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi
đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản
nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có
khả năng tổn thất.
(ii) Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đánh giá là khách hàng khơng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ theo cam kết.
• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi
đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
(ii) Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng khơng thực hiện
cam kết là rất cao.
• Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi
đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
(ii) Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng khơng cịn khả năng thực
hiện nghĩa vụ cam kết
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá nợ xấu
Tổng số nợ xấu: đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn
bộ khoản nợ xấu của ngân hàng.
Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu/ tổng dư nợ: chỉ tiêu này phản ánh
mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro
càng cao. Nếu như tỷ lệ này lớn hơn 7% thì ngân hàng bị coi là có chất lượng
tín dụng yếu kém, cịn nếu nhỏ hơn 5% thì được coi là có chất lượng tín dụng
tốt, các khoản cho vay an tồn.
Tỷ lệ nợ khó địi/ tổng dư nợ và nợ khó địi/ nợ xấu: các chỉ số này
phản ánh chỉ tiêu tương đối của nợ khó địi. Đây là những chỉ tiêu phản ánh
12
khá trung thực về thực tế và nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này càng
lớn thì khả năng rủi ro mất vốn của ngân hàng càng cao.
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ nợ xấu: tỷ lệ này cho biết quỹ dự phịng rủi
ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển
thành các khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự
phịng rủi ro đủ bù 21 đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động
kinh koanh của ngân hàng càng cao và nguợc lại.
1.1.4. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu.
Có nhiều nguyên nhân gây ra nợ xấu, nhung để dễ phân biệt và có những
giải pháp phù hợp thì nợ xấu đuợc đua vào 3 nguyên nhân chính là: nợ xấu do
khách hàng vay vốn, nợ xấu do phía Ngân hàng và các nguyên nhân khác.
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Kinh doanh thua lỗ do trình độ, năng lực quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp còn yếu kém. Nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh quá nhiều mặt
hàng, vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh vuợt khả năng quản lý dẫn đến ứ
đọng hàng hoá, kinh doanh thua lỗ, vốn bị thất thốt. Ngồi ra việc thẩm định
dự án đầu tu không đúng cũng dẫn đến tình trạng thua lỗ, nợ khơng trả đuợc.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp khơng minh bạch, yếu kém. Qui
mô vốn chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối; cơng tác quản lý tài
chính - kế tốn tùy tiện, mang tính đối phó dẫn đến thơng tin ngân hàng có
đuợc khi lập các bảng phân tích tài chính, đánh giá khả năng trả nợ của doanh
nghiệp khơng chính xác
- Sử dụng vốn sai mục đích xin vay, lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân
hàng: Một số khách hàng sau khi vay vốn của ngân hàng đã sử dụng nguồn
vốn đó vào mục đích phi sản xuất kinh doanh thậm chí cịn sử dụng cho
những mục đích trái pháp luật. Hơn nữa, một số khách hàng cố tình chây ì
khơng thực hiện những cam kết trong hợp đồng tín dụng. Do vậy đã phát sinh
13
nợ xấu.
- Đối tác của khách hàng không trả được nợ: trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp muốn phát triển được phải không ngừng mở rộng
bạn hàng. Một trong những chính sách bán hàng hiệu quả là chính sách bán
chịu, tuy nhiên, việc bán chịu luôn đi cùng với những rủi ro khi mà khách
hàng khơng thanh tốn được cho doanh nghiệp. Đây là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cịn hạn chế: khi thẩm định dự
án
cho vay vốn, cán bộ tín dụng yếu về nghiệp vụ, khả năng phân tích các báo
cáo
tài chính kém kết hợp với việc thiếu thông tin về khách hàng để phân tích và
đánh giá khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin
vay
hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh
doanh của khách hàngĐây là nguyên nhân dẫn tới những quyết định sai lầm
trong cho vay của ngân hàng, làm gia tăng khả năng phát sinh nợ quá hạn.
- Chính sách tín dụng: Một chính sách tín dụng không đầy đủ, không
đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn tới việc cấp tín dụng khơng đúng đối tượng,
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác để thu hút khách hàng và
chiếm lĩnh thị phần, nhiều NHTM đã bỏ qua một số bước trong quy trình tín
dụng, cơ chế cho vay được đơn giản hóa, tự ý hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá
khách hàng.
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt dẫn đến chạy theo qui mô, bỏ
qua các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản
vay cũng như việc đánh giá sai lệch về giá trị tài sản thế chấp đã làm cho
nguy cơ nợ quá hạn của ngân hàng tăng cao.
- Kiểm tra, giám sát vốn vay chưa chặt chẽ: Theo quy định của luật tín
dụng thì các tổ chức tín dụng có trách nhiệm giám sát quá trình vay vốn và trả
14
nợ của khách hàng. Trách nhiệm này thường gắn với cán bộ tín dụng trực tiếp
thẩm định việc cho vay. Sự lơi lỏng trong công tác thanh, kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay làm cho ngân hàng không phát hiện kịp thời vốn vay
đã sử dụng sai mục đích.
- Đạo đức nghề nghiệp khơng tốt, thơng đồng với khách hàng nhằm
chiếm đoạt vốn của ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến
nợ xấu tăng cao. Tư tưởng chạy theo thành tích, tăng dư nợ một cách không
căn cứ vượt lên trên nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu vốn cần thiết hợp lý
của doanh nghiệp và cả khả năng quản lý hiện có của các doanh nghiệp. Việc
gia tăng dư nợ một cách khơng căn cứ dẫn đến rủi ro tín dụng tăng lên, khả
năng trả nợ của khách hàng giảm, khả năng khơng thu hồi được khoản tín
dụng tăng lên, do đó nợ quá hạn tăng lên.
c. Nguyên nhân khác
- Sự biến động về kinh tế: kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn
hội nhập toàn cầu như hiện nay có nhiều cơ hội nhưng cũng chứa đựng nhiều
rủi ro tất yếu không tránh khỏi, cạnh tranh gay gắt diễn ra giữa các doanh
nghiệp trong nước với nhau và giữa doanh nghiệp trong nước với doanh
nghiệp nước ngoài làm cho những doanh nghiệp khơng có ưu thế làm ăn thua
lỗ, phá sản dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ
đối với ngân hàng làm tăng nguy cơ nợ quá hạn đối với ngân hàng. Mặt khác,
với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như sự thay đổi về
cơ chế lãi suất, tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu, hàng tiêu dùng..., thay đổi
quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất
đai. cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, khiến các đối tượng này rơi vào thế bị động, do đó nó gián tiếp
ảnh hưởng đến chất lượng nợ của các đối tượng này tại NHTM
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa
15
đầy đủ là nguyên nhân quan trọng góp phần gây ra nợ xấu. Sự bất cập và
chồng
chéo của các luật sẽ khiến cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh
chấp về tài sản đảm bảo, các quy định về kế toán kiểm toán chua đủ sức mạnh
thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở vững chắc để thẩm định cho vay.
- Tín dụng theo chỉ định của chính phủ: Những bất cập trong cơ chế
quản lý nhà nuớc, để tăng truởng kinh tế đạt mục tiêu kế hoạch hằng năm, các
tập đồn, tổng cơng ty nhà nuớc đuợc uu ái khi vay vốn, có những dự án lớn
chỉnh phủ đứng ra bảo lãnh để vay vốn đầu tu, khi hoạt động bị thua lỗ dẫn
đến mất khả năng chi trả nợ vay ngân hàng
- Thiên tai địch hoạ là rủi ro bất khả kháng của ngân hàng và khách
hàng khi thực hiện một hợp đồng vay làm gia tăng nợ quá hạn. Khi rủi ro xảy
ra ảnh huởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nếu rủi ro xảy ra lớn địi hỏi phải có thời gian ổn định hoạt động sản xuất
kinh doanh mới có khả năng trả nợ thậm chí mới khắc phục đuợc.
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm xử lý nợ xấu.
Xử lý nợ xấu là việc các bên liên quan sử dụng nguồn lực có sẵn trong
xã hội để làm giảm bớt những khoản nợ bị đánh giá là xấu hoặc giảm thiểu
những tác động mà nợ xấu có thể gây ra. Việc xử lý này có thể xuất phát từ
bên cho vay, từ nguời đi vay hoặc một bên thứ ba.
Tổng kết kinh nghiệm xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng của các nuớc trên thế giới cho thấy các nuớc thuờng triển khai theo
những huớng cơ bản nhu sau:
(i) Hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ thơng qua việc bơm vốn;
(ii) Thành lập công ty quản lý tài sản (Asset Management Company AMC) để thu mua nợ xấu;