Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tài liệu Luận văn: Công tác kế toán tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.53 MB, 30 trang )


1





Luận văn
Công tác kế toán tại Công
ty vật tư kỹ thuật xi măng

2
Lời giới thiệu

hân dân ta có câu “Học đi đôi với hành” điều này có nghĩa là
học lý thuyết phải gắn với thực tế. Học lý thuyết là quan trọng
nhưng những lý thuyết đó vận dụng vào thực tế cuộc sống lại càng
quan trọng hơn. Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp là điều rất quan trọng
đối với mỗi sinh viên năm cuối của trường Đại học nói riêng và sinh
viên của tất cả các trường đại học trên cả nước nói chung trước khi tốt
nghiệp. Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên củng cố nâng cao kiến thức
đã học được ở trường và quan trọng hơn nữa là vận dụng kiến thức đã
học được vào thực tế như thế nào.
Là một sinh viên năm cuối cũng như các sinh viên khác, em được
các thầy cô của trong khoa Kế toán cùng Ban lãnh đạo nhà trường giúp
đỡ tạo điều kiện để em được đi thực tập củng cố kiến thức. Trong thời
gian thực tập tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, em đã được tiếp xúc
với nhiều vấn đề thực tế trong sản xuất kinh doanh. Báo cáo thực tập
giai đoạn I là kết quả bước đầu của em về thực tiễn, báo cáo này gồm
2 phần:
Phần I- Giới thiệu chung về Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.


Phần II- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty vật tư kỹ
thuật xi măng.




















N


3
Phần I
Giới thiệu chung về
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng


1. Sự ra đời, phát triển và nhiệm vụ của công ty .
1.1.Sự ra đời và phát triển.
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam, có trụ sở đóng tại Km6, đường
Giải Phóng, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội. Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một đơn vị hạch toán kinh
doanh độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại
ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước với
nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh mặt hàng xi măng.
Để phù hợp với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới và
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, ngày 12 tháng 02
năm 1993, Bộ xây dựng ra quyết định số 023A/QĐ- BXD thành lập Xí
nghiệp vật tư xi măng trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng Việt
Nam nay là Tổng Công ty xi măng Việt Nam.
Ngày 30 tháng 09 năm 1993, Bộ xây dựng ra quyết định số
445/BXD- TCLD đổi tên xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng thành Công
ty vật tư kỹ thuật xi măng trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng
Việt Nam. Theo quyết định này Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một
doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh xi măng và một số vật liệu xây
dựng khác. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là:
- Quản lý nguồn vốn góp vào xí nghiệp liên doanh (Đà Nẵng,Quy
Nhơn, Quảng Ninh, Bình Định).
- Là đầu mối tham gia liên doanh liên kết với các địa phương, các
ngành nghề xây dựng, các trạm nghiền theo chủ trương của liên hiệp.
- Tổ chức bán lẻ xi măng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Là lực lượng tăng cường xi măng khi cần thiết trên địa bàn miền
Bắc (từ Vinh trở ra).
Ngày 01 tháng 07 năm 1995, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được
chính thức thành lập theo quyết định số 833/TCT - HĐQT ngày 10
tháng 07 năm 1995. Nhiệm vụ được giao bổ xung là phân phối xi măng

trên địa bàn Hà Nội với hình thức kinh doanh làm Tổng đại lý xi măng

4
cho hai công ty là: Công ty xi măng Hoàng Thạch và Công ty xi măng
Bỉm Sơn. Cơ sở vật chất, lao động, lực lượng vật chất tiếp nhận toàn
bộ hai chi nhánh là chi nhánh xi măng Hoàng Thạch và chi nhánh xi
măng Bỉm Sơn trên thị trường Hà Nội.
Ngày 06 tháng 01 năm 1998 theo quyết định số 606/XMVN-
HĐQT chuyển giao nhiệm vụ, tài sản và lực lượng cán bộ công nhân
của hai chi nhánh Công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Tây và tại Hoà
Bình cho Công ty vật tư kỹ thuật xi măng quản lý và đã đổi tên thành:
- Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hà Tây.
- Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hoà Bình.
Ngày 01 tháng 04 năm 2000 Tổng Công ty xi măng Việt Nam quyết
định sáp nhập chi nhánh phía Bắc vào Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
quản lý. Như vậy thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty không
chỉ giới hạn ở thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Tây Bắc mà được mở
rộng ra toàn miền Bắc.
Phương thức kinh doanh chủ yếu của Công ty cũng được chuyển từ
phương thức Tổng đại lý sang phương thức “mua đứt bán đoạn”. Địa
bàn hoạt động của Công ty được mở rộng hầu hết các tỉnh phía Bắc
Việt Nam đó là: Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu,Vĩnh
Phúc, Phú Thọ, Yên Bái,Thái Nguyên, Lao Cai, Bắc Cạn, Cao Bằng.
1.2. Nhiệm vụ của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng .
Trong công cuộc đổi mới, để tồn tại và phát triển,Tổng công ty xi
măng Việt Nam có quyết định số 606/XMVN- HĐQT trao cho Công ty
vật tư kỹ thuật xi măng nhiệm vụ:
- Thực hiện mua xi măng của các nhà máy (như xi măng Hoàng
Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hải Phòng ) theo đúng kế hoạch, tiến độ và
những hợp đồng kinh tế đã ký kết.

- Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng có hiệu quả tại các địa bàn
Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu và sau ngày 01 tháng 04
năm 2000 tiếp nhận và mở rộng thị trường khu vực: Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Lào Cai, Thái Nguyên theo đúng kế hoạch được giao. Tổ chức hệ
thống bán buôn, bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng để phục vụ nhu
cầu tiêu dùng của xã hội và bình ổn giá xi măng trên thị trường.
- Tổ chức tốt công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu thị trường tiêu thụ
xi măng trên địa bàn được giao phụ trách, lập kế hoạch nguồn hàng
theo đúng nhu cầu thực tế.

5
- Tổ chức tốt hệ thống kho tàng bến bãi, đảm bảo đủ lượng hàng dự
trữ, hợp lý, đặc biệt là mùa xây dựng (vào khoảng tháng 9,10,11,12).
- Tổ chức và quản lý lực lượng, phương tiện vận tải, bốc xếp của
đơn vị. Khai thác và sử dụng hiệu quả, hợp lý các lực lượng vận tải
khác trong xã hội để đưa xi măng đến ga, cảng, đầu mối giao thông,
các kho, các cửa hàng, đến chân các công trình xây dựng mà Công ty
được giao quản lý.
- Tận dụng cơ sở vật chất, lao động của đơn vị để tổ chức các dịch
vụ kinh doanh, cung cấp vật liệu cho các nhà máy xi măng, các đại lý
tiêu thụ một số mặt hàng xi măng, vật tư, vật liệu xây dựng.
Với nhiệm vụ được giao, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng có rất
nhiều thuận lợi trong quá trình phát triển, bởi vì Công ty có thị trường
hoạt động rộng lớn, đông dân cư với nhu cầu tiêu thụ xi măng ngày
càng cao và người tiêu dùng khá am hiểu thị trường. Bên cạnh những
thuận lợi thì những khó khăn đang là vấn đề lớn mà toàn thể cán bộ
Công ty ngày đêm chăn chở tìm hướng đi cho sự tồn tại và phát triển
của mình. Đó là một mặt Công ty hoạt động kinh doanh với mục tiêu
lợi nhuận, một mặt tham gia bình ổn giá xi măng trên thị trường- một
thị trường đầy sự biến động và có sự cạnh tranh rất gay gắt từ các sản

phẩm xi măng liên doanh và sắp tới là xi măng các nước trong khu vực
ASEAN. Tuy vậy, trên bước đường phát triển của mình, vị trí - tầm
quan trọng của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng ngày càng được nâng
cao.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp Nhà nước chịu
sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình quản lý trực tuyến -
chức năng. Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt
động quản lý, kinh doanh của Công ty. Bên cạnh có hai phó giám đốc:
Phó giám đốc kinh doanh & Phó giám đốc kỹ thuật và một Kế toán
trưỏng giúp giám đốc trong quản lý và kinh doanh. Các phòng ban, xi
nghiệp làm chức năng tham mưu cho giám đốc theo từng lĩnh vực
được phân công.

Mô hình quản lý của Công ty có thể theo sơ đồ sau:
Nguồn: Phòng tổ chức lao động.


6


































Giám c

Phó giám c kinh
doanh

Các
chi

nhánh
Phòng
k
hoch
Phó giám c k thut


nghip
vn ti
Phòng
iu
 &
qun
lý kho

K toán trng

Phòng

K
Toán
Kho

Trm

Xng
sa
cha
i xe
vn ti

Phòng
qun
lý tiêu
th
Các
trung
tâm

Các
ca
hàng
Vn
phòng
Phòng
t
chc
lao
ng

Phòng
k
thut
u t
Phòng
qun
lý th
trng

7





Các phòng ban có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
Ban giám đốc:
Giám đốc:
Là người đứng đầu công ty do Hội đồng quản trị của Tổng công ty
bổ nhiệm, kỷ luật, khen thưởng theo đúng đề nghị của Tổng giám đốc.
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
trước Tổng công ty và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất -
kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
- Phụ trách nghiệp vụ kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh.
- Phụ trách Hợp đồng kinh tế, thanh lý Hợp đồng kinh tế, kiểm tra
và kiện toàn hàng hoá vật tư.
- Phụ trách công tác nội chính thanh tra.
Phó giám đốc kỹ thuật:
- Phụ trách công tác vận tải.
- Làm công tác định mức trong khâu vận tải và trong từng cửa
hàng.
- Quản lý chất lượng sản phẩm, kỹ thuật giao nhận, bốc xếp, lưu
kho.
- Phụ trách công tác đào tạo, cải tiến sáng kiến kỹ thuật và công
tác sửa chữa lớn.
Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức công tác kế toán thống kê, tài chính
của công ty theo chế độ kế toán Việt Nam và pháp lệnh thống kê Việt
Nam.
Các Phó giám đốc, Kế toán trưởng do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sau khi được Hội đồng quản trị chấp

thuận.
Các phòng ban:

8
Văn phòng:
- Văn thư, lưu trữ, quản lý các con dấu.
- Công tác quản trị, mua sắm văn phòng phẩm, in ấn.
- Công tác tạp vụ, y tế.
- Công tác thi đua, tuyên truyền.
- Công tác giao dịch, đối ngoại.
- Bảo vệ an ninh chính trị, tài sản của công ty, phòng cháy chữa
cháy.
Phòng quản lý tiêu thụ:
- Tổ chức, quản lý điều hành các trung tâm, các đại lý các cửa
hàng bán lẻ xi măng hoạt động theo đúng quy chế của Tổng Công ty xi
măng Việt Nam và pháp luật của nhà nước.
- Hướng dẫn, giám sát các cửa hàng vè mặt nghiệp vụ kinh doanh
và việc ký kết hợp đồng đã ký với công ty.
- Kiểm tra nguồn hàng xi măng cung cấp cho các đại lý, quy chế
bán hàng, giá cả của từng thời kỳ theo quy định của công ty ban hành.
- Kiểm tra về an toàn, vệ sinh, quy cách bảo quản chất lượng xi
măng của từng cửa hàng.
- Kiểm tra sổ sách, hoá đơn chứng từ của từng cửa hàng xuất và
sử lý các vi phạm .
Phòng quản lý thị trường:
- Giúp giám đốc nắm bắt được nhu cầu xi măng trên thị trường.
- Theo dõi tình hình biến động về giá cả mặt hàng xi măng.
- Kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế trong kinh doanh tiêu
thụ xi măng.
Phòng kế hoạch:

- Xây dựng kế hoạch, giao kế hoạch cho từng phòng ban.
- Lập dự thảo Hợp đồng kinh tế mua, bán xi măng, hợp đồng thuê
kho, dự trữ xi măng, thuê phương tiện vận tải và vận chuyển xi măng.
- Xây dựng chi phí bán hàng.
Phòng tổ chức lao động:
- Phụ trách công tác đào tạo.
- Phụ trách tuyển dụng nhân sự.

9
- Giải quyết chế độ chính sách của Nhà nước cho người lao động.
- Phụ trách công tác thi đua khen thưởng.
- Phụ trách thanh tra, pháp chế.
Phòng kỹ thuật đầu tư:
- Thực hiện các dự án, Hợp đồng kinh tế.
- Phụ trách công tác sửa chữa lớn.
Phòng điều độ và quản lý kho:
- Xây dựng mạng lưới và quản lý kho.
- Đảm bảo nhập, xuất xi măng được đầy đủ liên tục.
- Xây dựng định mức dự trữ, đảm bảo dự trữ hợp lý.
- Thực hiện chế độ báo cáo số liệu chính xác kịp thời.
Phòng kế toán- tài chính:
- Xây dựng giá, phí lưu thông, kế hoạch tài chíng.
- Chỉ đạo lập chứng từ ban đầu và lập sổ sách hạch toán theo đúng
quy định của Nhà nước.
- Quản lý vốn, tiền hàng và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Chỉ đạo về công nợ và thu hồi công nợ, tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn.
- Giám sát các chứng từ, chỉ tiêu, đảm bảo đúng chế độ của nhà
nước.
- Thực hiện công tác kế toán tài chính, không bị gián đoạn kinh

doanh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Phối hợp với các phòng ban để xây dựng dự thảo Hợp đồng kinh
tế về mưua bán, vận chuyển bốc xếp xi măng.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ kế
toán của nhà nước. Nắm bắt và áp dụng kịp thời các chế độ, chính sách
về kế toán của Nhà nước.
Xí nghiệp vận tải:
- Thực hiện tiệp nhận xi măng từ trạm giao nhận của các công ty
sản xuất xi măng tại cảng, tại ga, tại các đầu mối về các kho dự trữ, cửa
hàng, đại lý hoặc đến tận chân công trình khi có yêu cầu.
3. Đặc điểm về lao động và tiền lương của Công ty.

10
Cơ cấu lao động của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tính đến 9
tháng đầu năm 2001 như sau:
- Khối tiêu thụ là 709 người.
- Khối vận tải là 220 người.
Tổng quỹ lương của Công ty là 9 141 830 327 VND.
Tiền lương bình quân là 1 096 932 VND/ người/ tháng. Trong đó:
- Lương bình quân khối kinh doanh xi măng (716 người) là
1184032 VND/ người/ tháng.
- Lương bình quân xí nghiệp vận tải (210 người) là 799962
VND/người/ tháng.
4. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty.
4.1. Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn.
* Tình hình vốn kinh doanh của Công ty.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được tạo ra từ hai nguồn, đó là
do NSNN cấp và do Công ty tự bổ xung. Vốn kinh doanh do Nhà nước
cấp vào đầu năm, còn nguồn vốn tự bổ xung được tạo ra từ hoạt động
kinh doanh xi măng là chủ yếu, số còn lại là hoạt động vận chuyển

thuê, cho thuê kho, các hoạt động dự án Trong những năm gần đây,
vốn kinh doanh của Công ty đã tăng lên đáng kể và được thể hiện qua
bảng sau:
Tình hình vốn và cơ cấu vốn của Công ty năm 2000, 2001 như sau:

Chỉ tiêu Năm 2000 9 tháng đầu năm 2001
Tiền % Tiền %
I- Tổng vốn 119677706384 100 133931729599 100
- Vốn cố định 28276803294 24 26319107006 20
- Vốn lưu động

91400903090 76 107612622593 80
II - Cơ cấu vốn

119677706384 100 133931729599 100
- Nợ phải trả 69149252499 58 83457811924 62
- Nguồn vốn
CSH
50528453885 42 50473917675 38
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Qua bản trên ta thấy tình hình vốn của Công ty trong 9 tháng đầu
năm 2001 tăng so với năm trước là +14254023215 VND (hay tăng

11
+7%). Sự tăng này chủ yếu do vốn lưu động tăng lên (từ 76% lên 80%
tổng số vốn), còn vốn cố định giảm (từ 24% xuống còn 20%). Đây là
dấu hiệu rất tốt đối với một doanh nghiệp thương mại như Công ty, nó
chứng tỏ số vốn lưu động huy động vào hoạt động kinh doanh của
Công ty tăng lên đáng kể, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là rất tốt.
Trong cơ cấu vốn, nguồn vốn Nợ phải trả có xu hướng tăng lên (từ

58% lên 62%) và nguồn vốn Chủ sở hữu có xu hướng giảm xuống
(42% xuống 38%). Điều này cho thấy doanh nghiệp đi chiếm dụng
vốn. Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp giảm nợ, tăng vốn chủ sở
hữu để đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn.
* .Đặc điểm tài sản của Công ty.
Tình hình tài sản của Công ty 9 tháng đầu năm 2001 so với cùng
kỳ năm trước thể hiện qua bảng sau:


Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Chỉ tiêu 9 tháng đầu năm 2000

9 tháng đầu năm 2001
Số tiền(đ) % Số tiền(đ) %
I TSLĐ & ĐTNH 94111075722 78 107612622593

80
- Tiền 57132893985 6249751322
-Phải thu khách hàng 21242296593 22891633170
-Hàng tồn kho 14871110852 21425848758
- TSLĐ khác 864744292 804389343
I TSCĐ & ĐTDH 27682878777 22 26319107006 20
- TSCĐ 26830050578 25184114165
- ĐTTC 525000000 575000000
- XDCB 327828199 559992841
Tổng tài sản 121793954499

100 133931729599

100


Từ kết quả trên cho thấy 9 tháng đầu năm 2001 so với cùng kỳ năm
2000 TSLĐ & ĐTNH tăng lên (từ 78% lên 80%) và TSCĐ & ĐTDH
giảm xuống (từ 22% xuống còn 20 %) . Sự tăng của TSLĐ là dấu hiệu
rất tốt, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty là hiệu quả. Việc
giảm giá trị TSCĐ nhưng sự giảm là không đáng kể.
4.2. Đặc điểm về thị trường của Công ty.
Theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty xi măng Việt Nam, thị trường
hoạt động của công ty rất rộng lớn trên toàn miền Bắc với 6 chi nhánh
cung ứng xi măng cho thị trường, trong đó:

12
- Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hà Tây: Cung
ứng xi măng trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
- Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hoà Bình: Cung
ứng xi măng trên các địa bàn tỉnh Hoà Bình,Sơn La, Lai Châu.
- Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Vĩnh Phúc: Cung
ứng xi măng trên địa bàn Vĩnh Phúc.
- Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Phú Thọ: Cung
ứng xi măng trên địa bàn các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang,
Yên Bái.
- Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Thái Nguyên:
Cung ứng xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Lào, Bắc Cạn, Cao
Bằng.
- Chi nhánh Công ty vậtk tư kỹ thuật xi măng tại Lào Cai: Cung
ứng xi măng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Trong đó thị trường Hà Nội là chính Hà Nội: Có 5 trung tâm là
Giáp Nhị, Gia Lâm, Đông Anh, Cầu Giấy, Vĩnh Tuy cung cấp xi măng
trên dại bàn thành phố Hà Nội. Hà Nội là trung tâm văn hoá chính trị
lớn của cả nước với dân số trên 4 triệu người, thu nhập bình quân đầu

người lớn, mức tiêu thụ xi măng được đánh giá là cao nhất trên cả
nước. Những năm vừa qua, cùng với đà phát triển của cả nước, Hà Nội
là một trong những nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất cả
nước, rất nhiều dự án đã được thực hiện trong những năm qua cho thấy
lợi thế hoạt động kinh doanh của công ty là rất lớn, hứa hẹn sự phát
triển vượt bậc trong những năm tới.
Như vậy thị trường cung ứng xi măng của Công ty là rất rộng,
đó là thuận lợi nhưng cũng là thách thức lớn với Công ty trong những
năm tới. Việc chiếm lĩnh thị trường là rất khó, nhưng được thị trường
chấp nhận là điều khó hơn, Công ty nên tận dụng cơ hội để thúc đẩy
việc tiêu thụ xi măng trên thị trường của mình đã có nhằm mang laị
hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
4.3. Đặc điểm về nguồn hàng và cơ cấu sản phẩm của Công ty.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu hiện nay của Công ty là xi măng
Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn, xi măng Hải Phòng

13
với các chủng loại rất phong phú và có chất lượng cao, có uy tín trên
thị trường như: PC30, PC40. Đây là những nhãn hiệu nổi tiếng trên thị
trường Việt Nam.
Trước đây khi mới thành lập, công ty chỉ là tổng đại lý cho hai loại
xi măng đó là xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn. Sau khi
chuyển đổi phương thức kinh doanh công ty được kinh doanh thêm hai
mặt hàng là xi măng Bút Sơn, xi măng Hải Phòng. Với bốn loại mặt
hàng xi măng kinh doanh công ty luôn đảm bảo nguồn hàng phong phú
và chất lượng. Trong các loại xi măng mà công ty kinh doanh, xi măng
Hoàng Thạch chiếm tỷ trọng lớn nhất gần 50%, sau đó là xi măng Bỉm
Sơn chiếm tỷ trọng 20%, xi măng Bút Sơn chiếm tỷ trọng 25% còn lại
xi măng Hải Phòng 5%. Như vậy trong những năm qua xi măng Hoàng
Thạch được người tiêu dùng trong cả nước tín nhiệm nhất và thường

được sử dụng trong các công trình trọng điểm của cả nước. Chính vì
thế công ty rất quan tâm chú trọng kinh doanh mặt hàng này.
Như vậy nguồn hàng kinh doanh của công ty rất phong phú, chất
lượng luôn đảm bảo ổn định đã có uy tín từ lâu trên thị trường. Đây
cũng là một lợi thế kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Tính đến nay công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã có 9 năm hoạt
động kinh doanh trên thị trường. Với những biến động của thị trường,
Công ty đã gặp không ít khó khăn trên con đường phát triển để tự tạo
chỗ đứng trên thương trường. Kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty được thể hiện trong 3 giai đoạn chính như sau:
- Giai đoạn 1 ( Trước 1995): Với nhiệm vụ chính là tổ chức lưu
thông bán lẻ xi măng trên thị trường Hà Nội.
- Giai đoạn 2 (Từ 1996- 1998): Với nhiệm vụ chính là làm Tổng
đại lý tiêu thụ xi măng cho công ty xi măng Hoàng Thạch và công ty xi
măng Bỉm Sơn.
- Giai đoạn 3 (Từ 1998- nay): Nhiệu vụ hoạt động kinh doanh
chính của Công ty là mang lại lợi nhuận, phương thức hoạt động kinh
doanh đổi mới sang phương thức “mua đứt bán đoạn “.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện qua bảng sau:

14

Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 9 tháng đầu
năm 2001
Sản lượng tiêu thụ (tấn) 649 300 1007 103 716482
Tổng doanh thu (tỷ đồng) 489,973 699,634 498,516

Lợi nhuận (Tỷ đồng) 3,532 7,535 0,87
Nộp NS NN(Tỷ đồng) 7,545 14,044 9,080
Vốn kinh doanh (Tỷ đồng) 35,431 44,167 44,206
Thu nhập bình quân
(VND/người/tháng)
1 218 164

1 365 857 1 096 932
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.

Từ bảng kết quả trên ta thấy, sản lượng xi măng tiêu thụ trong năm
2000và 9 tháng đầu năm 2001 đều tăng so với năm 1999, cụ thể năm
2000 so với năm 1999 tăng là 357803 tấn (hay là tăng 55%), 9

tháng
đầu năm 2001 so với năm 1999 tăng 67182 tấn (hay tăng 10%). Tổng
doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 209661 tỷ đồng (hay là
tăng 42%), nhưng 9 tháng đầu năm 2000 tổng doanh thu là 498,516 tỷ
đồng, chỉ tăng so với năm 1999 là 8543 tỷ đồng (tăng 1,7%). Như vậy
ta thấy tình hình tiêu thụ xi măng 9 tháng đầu năm 2001 dường như
chậm lại, nguyên nhân là do xi măng của cấc đối tác kinh doanh khác
(như xi măng liên doanh Nghi Sơn) giá rẻ hơn làm giảm lượng tiêu thụ
xi măng.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2000 tăng so với năm 1999,
nhưng sang 9 tháng đầu năm 2001 lại có giảm ít, nhưng vẫn đảm bảo
việc làm, thu nhập, ổn định đời sống CB – CNV của công ty . Tuy
nhiên với mục tiêu năm 2001, trong quý IV năm 2001 với các biện
pháp như: tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý và hệ thống mạng
lưới bán hàng Công ty sẽ đạt và vượt kế hoạch đề ra.
5. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của

Công ty.
5.1. Những thuận lợi của Công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động kinh doanh chủ yếu
của Công ty là kinh doanh mặt hàng xi măng. Ngay từ khi mới thành

15
lập Công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã phát huy được vai trò của mình
trong việc cung ứng và tiêu thụ xi măng trên thị trường Việt Nam, mức
tiêu thụ xi măng bình quân của Công ty hằng năm đạt rất cao, thường
chiếm tỷ lệ 70%- 80% mức tiêu thụ xi măng của toàn ngành. Có được
kết quả như vậy ngoài các yếu tố mang tính chủ quan có có những yếu
tố thuộc bản thân doanh nghiệp, đó là:
- Là một doanh nghiệp nhà nước với nhiệm vụ kinh doanh xi
măng đã nhiều năm, công ty tạo được uy tín của mình khá vững vàng
trên thị trường.
- Mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh đó là các sản phẩm xi
măng của Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn, xi măng
Hải Phòng từ lâu đã tạo được uy tín trên thị trường bởi vì các sản
phẩm đó có chất lượng cao, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật cho
mọi công trình, theo mọi yêu cầu của khách hàng.
- Địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty rất rộng lớn trải khắp
miền Bắc- một vùng dân cư rộng, có nhu cầu rất lớn về tiêu thụ mặt
hàng xi măng. Với 6 chi nhánh lớn đóng tại các tỉnh như: Hà Tây,
Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Lào Cai và các của hàng
đại lý đã cung cấp lượng xi măng khá lớn cho người tiêu dùng. Ngay
tại Hà Nội- là địa bàn hoạt động kinh doanh chính của Công ty, có 5
trung tâm hoạt động cung ứng xi măng rất sôi động và rất nhiều các
cửa hàng đại lý trong toàn thành phố sẵn sàng cung ứng xi măng theo
mọi yêu cầu của khách hàng với số lượng, chủng loại và chất lượng đạt
yêu cầu.

- Công ty có một lượng dự trữ xi măng rất lớn và đảm bảo đáp
ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong mọi điều kiện với phương thức
phân phối ngày càng đa dạng, thuận tiện phục vụ khách hàng ở mọi
nơi.
- Công ty có một lực lượng phương tiện vận tải với nhiều chủng
loại xe chuyên chở khối lượng lớn, sẵn sàng phục vụ khách hàng.
Bên cạnh những thuận lợi có được, Công ty còn gặp không ít khó
khăn trong quá trình phát triển.
5.2. Những khó khăn của Công ty.
Là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam, hoạt
động kinh doanh của Công ty ngoài việc mang lại lợi nhuận còn phải
tham gia bình ổn giá xi măng trên thị trường. Các chỉ tiêu, kế hoạch
còn phải phụ thuộc vào yêu cầu của Tổng Công ty đặt ra, Công ty tự

16
hạch toán kết quả nhưng lại theo sự chỉ đạo của cấp trên nên nhiều khi
Công ty không tự chủ động trong việc đặt ra các chỉ tiêu phương
hướng hoạt động của mình. Đây là việc gây nhiều bất ổn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty cũng làm cho Công ty
gặp không ít khó khăn. Địa bàn quá rộng lớn, địa hình không thuận lợi,
có vùng núi, đồng bằng và cả vùng trung du làm quá trình vận chuyển
cung ứng xi măng gặp rất nhiều khó khăn, phương tiện vận chuyển
chóng bị hao mòn và các khoản chi phí (như chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí bán hàng ) rất lớn, làm giảm lợi nhuận của Công ty. Nhưng
ngay tại địa bàn hoạt động kinh doanh thuận lợi thì gặp rất nhiều các
đối thủ cạnh tranh, các đối thủ hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, giá
thành xi măng rất rẻ so với xi măng của Công ty (như xi măng
Chinpon, các xi măng liên doanh khác ), làm giảm thị phần của công
ty, đó cũng là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận của Công ty.

Trong nền kinh tế thị trường, việc tạo được hình ảnh về sản phẩm
của mình cho người tiêu dùng là rất quan trọng. Thông qua các hoạt
động xúc tiến, khuếch trương, quảng cáo người ta đưa hình ảnh sản
phẩm của mình đến người tiêu dùng. Tại Công ty, nguồn kinh phí dùng
cho hoạt động này còn rất hạn chế. Mức khuyến mại cho khách hàng
không thường xuyên và còn ít, làm giảm sức cạnh tranh của Công ty
trên thị trường
Chủng loại mặt hàng kinh doanh của Công ty còn giới hạn trong 4
sản phẩm xi măng, cho nên chưa tận dụng hết nhu cầu xi măng của
khách hàng về phía Công ty. Giá các mặt hàng xi măng mà công ty
đang kinh doanh thường cao hơn so với các sản phẩm xi măng khác có
bán trên thị trường, gây tình trạng “giá treo” làm giảm lượng xi măng
của công ty. Mặt khác, lực lượng bán hàng chưa thích ứng được với cơ
chế thị trường, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng bán hàng
còn hạn chế, việc tổ chức bán hàng còn chưa có khoa học, cơ sở trang
thiết bị cho hoạt động bán hàng còn chưa đầy đủ. Đây là một vấn đề
lớn mà Công ty cần phải quan tâm.
Những thuận lợi, khó khăn còn rất lớn, trong quá trình phát triển
của mình, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng đang dần hoàn thiện để thực
hiện được những nhiệm vụ mà Tổng Công ty giao cho.
5.3. Phương hướng phát triển trong những năm tới.

17
Tiềm năng thị trường tiêu thụ xi măng còn rất lớn, khả năng
cung ứng xi măng của Công ty còn nhiều. Trong những năm tới, mục
tiêu hoạt động của Công ty là chuyển đổi phương thức kinh doanh tiêu
thụ xi măng với nhiều mặt hàng xi măng và đẩy mạnh phương thức
bán hàng, áp dụng các phương thức xúc tiến bán hàng, có hình thức
khuyến mại bằng giá trị.
Hoạt động kinh doanh mở rộng với nhiều các hình thức nhằm

mục đích tăng lợi nhuận như tham gia các dự án như xây dựng khu vui
chơi giải trí; liên doanh xây dựng xí nghiệp cơ khí; xí nghiệp dán vỏ
bao
Đối với xí nghiệp vận tải,tăng cường và củng cố khoán vận tải,
tiến tới cổ phần hoá xí nghiệp vận tải.







Phần II
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng

1. Đặc điểm chung về tổ chức kế toán.
Bất kể một cá nhân hay tổ chức nào muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh đều cần các yếu tố như vốn, lao động, cơ sở sản xuất, thiết bị
sản xuất Muốn cho hoạt động sản xuất của mình tồn tại và phát triển
thì phải theo dõi, quản lý hoạt động đó với mục đích mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp của mình. Tổ chức, hạch toán kế toán là công
cụ hữu hiệu giúp nhà quản lý có được kết quả đó.
Hạch toán kế toán là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại, tổng
hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng
nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế,
chính trị, xã hội và đánh giá hiệu quả của một tổ chức. Như vậy chức
năng cơ bản của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin về tài chính
cho những người ra quyết định. Do đó đối tượng sử dụng thông hạch


18
toán kế toán không gói gọn trong một trong một doanh nghiệp mà còn
mở rộng ra ngoài doanh nghiệp. Với khái quát trên chúng ta thấy hạch
toán là nhu cầu khách quan của bản thân quá trình sản xuất, kinh doanh
mà bất kể doanh nghiệp nào đều cần đến nó và sử dụng nó như một
công cụ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
2.1 Mô hình kế toán.
Mô hình kế toán áp dụng tại Công ty là mô hình kế toán tập
trung, tức là mọi hoạt động kinh doanh đều tập trung tại Công ty. Các
chi nhánh, xí nghiệp chỉ tập hợp chứng từ ban đầu (như các chứng từ
bán hàng; Bảng kê bán hàng ), thống kê và sử lý chứng từ gốc rồi
chuyển về Công ty, các chi nhánh không được chi bất kỳ một hoạt
động nào ngoài phạm vi cho phép của Công ty như; chi bán hàng, chi
vận chuyển bốc rỡ hàng, tiêu thụ xi măng, chi bảo hiểm xã hội cho
người lao động, thuê cửa hàng, thuê kho Hàng tháng vào máy tính
(phần mềm cài đặt sẵn) chuyển về Công ty kèm theo các báo cáo. Đây
gọi là hình thức báo sổ.
Tại công ty, các bộ phận kế toán tập hợp, kiểm nghiệm các báo
cáo hoạt động kinh doanh của các chi nhánh, xí nghiệp vận tải và lập
các báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.
Mô hình này có ưu điểm là đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung
thống nhất trong công tác kế toán, kiểm tra sử lý thông tin, giúp lãnh
đạo quản lý và chỉ đạo các hoạt động tài chính của đơn vị trong từng
tháng, quý năm. Mặt khác mô hình này cũng có nhược điểm là thời
gian tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không kịp thời, thiếu độ
chính xác.
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập
trung, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
* Kế toán trưởng (một người): Có nhiệm vụ phụ trách chung tất cả

các hoạt động trong từng bộ phận kế toán và tổ chức công tác kế toán
trong Công ty.
* Kế toán phó (hai người): Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng, phụ
trách trực tiếp các công việc như; Một người phụ trách tổng hợp và

19
một người phụ trách hoạt động đầu tư xây dựng và hợp đồng tiêu thụ
xi măng.
* Kế toán tài sản cố định: Có hai người, nhiệm vụ là theo dõi quản
lý tài sản cố định, vật liệu chính- phụ đồng thời làm nhiệm vụ nhập dữ
liệu và máy tính.
* Kế toán mua hàng: Theo dõi tiền gửi ngân hàng, mua hàng tại
các công ty sản xuất xi măng.
* Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các
phong ban kế toán cho toàn Công ty.
*Kế toán bán hàng: Theo dõi hoạt động bán hàng trên các địa bàn.
* Kế toán vận tải: Theo dõi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp
vận tải.
* Kế toán hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho xi
măng toàn Công ty.
* Thủ quỹ: Phụ trách thu - chi tiền mặt của Công ty.
Mô hình kế toán có thể theo sơ đồ sau:


















K toán trng

K toán phó I K toán phó II
K
toán
TSC
K
toán
mua
hàng
K
toán
thanh
toán
K
toán
TSL
K
toán
vn ti
K

toán
tng
hp
K
toán
bán
hàng
K
toán
hàng
hoá
Ban k toán xí nghip

20

2.2. Nhiệm vụ chung của phòng kế toán.
Phòng kế toán Công ty vật tư kỹ thuật xi măng có các nhiệm vụ sau
đây:
- Tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán Nhà nước và
pháp lệnh thống kê trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tổ chức hạch toán kinh tế độc lập: Thành lập mô hình hạch toán
kinh tế độc lập, phù hợp với đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ trong
hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức sổ kế toán hợp lệ và thực
hiện việc ghi sổ theo mẫu đã được Nhà nước quy định. Tổng hợp và
lập các báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán theo quy định của cơ
quan chủ quản.
- Theo dõi, giám sát tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của
Công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Phân tích các hoạt động
kinh doanh của công ty từng tháng, từng quý, từng năm. Tham mưu
cho giám đốc về khả năng nguồn lực, tình hình thanh toán của công ty.

2.3. Chế độ kế toán áp dụng.
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp thương
mại, hoạt động kinh doanh của Công ty là kinh doanh mặt hàng xi
măng, một mặt hàng rất cần thiết trong xây dựng- một loại hình kinh
doanh rất đặc biệt. Cho nên Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp thương mại bắt đầu từ ngày 1/1/1996 cho đến ngày 31/12/2000
theo chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định
1141/TC- QĐ - CĐKT ngày 1/1/1995. Công ty bắt đầu thực hiện hạch
toán kế toán theo chế mới từ ngày 1/1/2001 theo quyết định
167/2000/QĐ- BTC ban hành ngày 25/12/2000.
2.4. Hình thức ghi sổ.
Công ty hạch toán tổng hợp theo hình thức sổ Nhật ký chung. Đó
là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được định
khoản theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung.
Căn cứ vào vào Nhật ký chung, kế toán lấy số liệu để ghi vào Sổ Cái.
Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung được chuyển vào sổ Cái
ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với tài khoản chủ yếu phái
sinh nhiều nghiệp vụ có thể mở các Nhật ký phụ. Cuối tháng, cộng các

21
Nhật ký phụ rồi vào Nhật ký chung hoặc vào thẳng vào Sổ Cái. Đây là
hình thức ghi sổ rất phù hợp với loại hình hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Sổ Nhật ký chung


















Từ năm 1996, Công ty đã máy tính hoá các hoạt động của công tác
kế toán, lúc đầu là phần mềm FOBRO tỏ ra rất kém về mạng, sau đó
chuyển sang sử dụng phần mềm kế toán SAS, phần mềm này đã giúp
cho công việc hạch toán giảm được các khó khăn rất lớn, độ chính xác
cao hơn, việc tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhanh chóng,
thuận tiện hơn rất nhiều.
Là một doanh nghiệp thương mại, kinh doanh mặt hàng xi măng,
Công ty áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp
Kê khai thường xuyên và lượng xi măng xuất kho được tính theo giá
thực tế. Tình hình nhập- xuất kho hàng hoá được kế toán theo dõi chi
tiết theo từng lần phát sinh cả về số lượng và giá trị. Công ty tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Chng t gc

S nht ký chung

S Cái

Bng cân i s

phát sinh
Báo cáo tài
chính
S, th k toán
chi tit
S nht ký
chuyên dùng
Bng tng hp
chi tit

22
Hiện nay, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng hạch toán tài khoản áp
dụng theo quyết định 1141/TC- CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng
Bộ tài chính.
Các tài khoản sử dụng hạch toán là:
- Tài khoản loại 1: Tài sản lưu động
- Tài khoản loại 2: Tài sản cố định.
- Tài khoản loại 3: Nguồn vốn Nợ phải trả.
- Tài khoản loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tài khoản loại 5: Doanh thu.
- Tài khoản loại 6: Chi phí hoạt động kinh doanh.
- Tài khoản loại 7: Thu nhập hoạt động tài chính, bất thường.
- Tài khoản loại 8: Chi phí hoạt động tài chính, bất thường.
- Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh.
- Tài khoản loại 0: Tài khoản ngoài bảng.
Cũng theo chế độ hiện hành, các báo cáo kế toán của công ty được lập
là:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
3. Kết toán các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu tại Công ty.
3.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Việc hạch toán tiền lương trong công ty đó là việc tổ chức ghi
chép, phản ánh tổng hợp về số lượng lao động, thời gian lao động, trích
lương và các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng
đối tượng sử dụng lao động, theo đúng chế độ nhà nước ban hành.
Hàng tháng Công ty thanh toán lương cho người lao động căn cứ
trên cơ sở: Quyết định 536/XMVN- HĐQT ngày 20/11/98 của Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng Công ty xi măng Việt Nam phê chuẩn
điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Hình thức trả lương cho
người lao động đó là:
- Hình thức trả lương theo thời gian. (áp dụng cho CB - CNV các
phòng ban).

23
- Hình thức trả lương theo sản phẩm (áp dụng cho khối bán hàng).
Việc thanh toán lương cho người lao động chia làm hai lần trong 1
thánh.
- Lần 1: Tạm ứng (Phát vào ngày 5 hàng tháng).
- Lần 2: Lương chính (Phát vào ngày 25 hàng tháng). Thanh toán
số còn lại cho người lao động sau khi trừ đi các khoản như tạm ứng,
thuế thu nhập (nếu có), các khoản phải khấu trừ
Các chứng từ hạch toán tiền lương bao gồm:
- Bảng chấm công.
- Bảng kê khối lượng hàng hoá, dịch vụ bán ra.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
Những tài khoản sử dụng đó là:
- Tài khoản loại 1: TK 1111, 1411,13881.

- Tài khoản loại 3: TK 3341,3381.
- Tài khoản loại 6: TK 6411,6421.
Bảng chấm công là chứng từ hạch toán theo thời gian lao động do
trưởng các phòng ban lập. Bảng kê khối lượng hàng hoá dịch vụ bán ra
là chứng từ hạch toán kết quả bán xi măng, dịch vụ cho thuê kho và
cho thuê phương tiện vận tải Sau khi được lập, hai loại chứng từ này
được chuyển cho kế toán tiền lương để lập bảng thanh toán tiền lương,
bảng thanh toán thưởng. Hai chứng từ này lại được chuyển cho Kế
toán trưởng, Giám đốc kí duyệt rồi lại chuyển cho kế toán thanh toán
nhận lại để viết phiếu chi và thanh toán cho CB – CNV.
Các chế độ cho người lao động như BHXH, BHYT, KPCĐ, công
ty giải quyết theo đúng quy định của Nhà nước. Hàng tháng, căn cứ
vào mức lương của CB – CNV kế toán trích 20% BHXH (15% do
Công ty nộp, 5% trừ vào thu nhập của người lao động), 3% BHYT (2%
do công ty nộp, 1% trừ vào thu nhập của người lao động ), 1% trừ vào
thu nhập của CB – CNV. Căn cứ vào Phiếu báo nghỉ hưởng BHXH, kế
toán tiền lương lập Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH và đưa vào Bảng
tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH, sau đó chuyển cho cơ quan
BHXH quản lý và thanh toán bảo hiểm cho người lao động.

24
Sơ đồ khái quát hạch toán tiền lương:
Người
chấm
công
Kế
toán
tiền
lương
Kế toán

trưởng
Giám
đốc
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
1. Lập Bảng
chấm công

2. Lập Bảng
thanh toán
lương

3. Kí duyệt


4.Viết phiếu
chi

5. Chi tiền
mặt

6. Ghi sổ,
lưu







3.2. Kế toán Tài sản cố định.
TSCĐ của Công ty là các thiết bị văn phòng, nhà kho, xe máy
chuyên chở, các cửa hàng tính đến ngày 30/09/2001 giá trị còn lại
chiếm 19,69% giá trị tổng tài sản. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ là theo
nguyên giá TSCĐ, phương pháp tính khấu hao TSCĐ áp dụng theo
quyết định 166/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính đó là phương
pháp khấu hao bình quân.
Các chứng từ sử dụng :
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ.

25
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Các tài khoản sử dụng:
- TK 2111, 2131, 221,2141,2143
- TK 6411,6421.
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, Công ty lập Hội đồng giao nhận
bao gồm: Đại diện bên giao,đại diện bên nhận, một số uỷ viên, rồi lập
Biên bản giao nhận TSCĐ cho từng đối tượng TSCĐ. Sau đó kế toán
photocopy cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu hồ sơ riêng
cho từng TSCĐ. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán TSCĐ mở Thẻ
TSCĐ, Kế toán trưởng kí xác nhận và thẻ này được lưu ở phòng kế
toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Từ Thẻ TSCĐ lại ghi vào Sổ
TSCĐ, sổ này dùng chung cho tất cả công ty.
Khi có quyết định định đánh giá lại TSCĐ, điều chuyển, góp vốn

kinh doanh , thanh lý nhượng bán tuỳ trường hợp mà kế toán TSCĐ
lập Biên bản bàn giao TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản
thanh lý TSCĐ. Sau đó kế toán TSCĐ huỷ Thẻ TSCĐ cho tài sản đó và
ghi giảm giá trị TSCĐ trên sổ TSCĐ.
Luân chuyển chứng từ khi TSCĐ tăng.




Phòng kinh tế-
kế hoạch
Hội đồng giao
nhận
Kế toán TSCĐ
1. Thành lập
HĐGN

2. Biên bản giao
nhận

3. Lập Thẻ
TSCĐ

4. Lưu, bảo

×