Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.62 KB, 96 trang )

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Lời Mở Đầu
Nếu sản xuất là vấn đề cơ bản và gốc rễ nhất, quyết định đến toàn bộ
quá trình tái sản xuất xã hội thì lu thông, tiêu thụ hàng hóa đợc xem nh động
lực thúc đẩy cho quá trình này đợc diễn ra sớm hơn. Có thể nói, sản xuất và l-
u thông là hai khía cạnh không thể tách rời nhau, chúng bổ sung, hỗ trợ nhau,
cái này là tiền đề cho cái kia phát triển. Chính vì mối quan hệ đó mà bên
cạnh các doanh nghiệp sản xuất luôn tồn tại các doanh nghiệp thơng mại.
Điều này trở nên cần thiết với một số hàng hóa và xi măng là một ví dụ.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, khi mà nền kinh tế ngày càng phát
triển, các công trình kiến trúc và cơ sở hạ tầng ngày càng đợc xây dựng với
quy mô to lớn và hiện đại thì xi măng trở thành mặt hàng đặc biệt quan trọng.
Tuy nhiên, với đặc điểm là hàng hóa độc hại nên không phải ở đâu cũng có
thể xây dựng các nhà máy xi măng. Vì vậy, cần thiết hơn bao giờ hết các
doanh nghiệp thơng mại chịu trách nhiệm lu thông, phân phối xi măng từ các
nhà máy đến các địa bàn trên cả nớc.
Nắm bắt đợc yêu cầu đó, công ty vật t kỹ thuật xi măng đã ra đời. Là
một công ty trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam, công ty vật t kỹ thuật
xi măng đã và đang ngày mở rộng các mạng lới phân phối, đa dạng hóa các
kênh tiêu thụ. Nhờ đó mà công ty đã bù đắp đợc chi phí và có tích lũy.
Thành công đó có đợc phần nhiều là do công ty đã tổ chức tốt công tác
kế toán của mình mà đặc biệt là công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng. Chính công tác kế toán này đã giúp công ty quản lý chi phí để
đạt doanh thu nh mong muốn, tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc hạch toán
chính xác chi phí, doanh thu và kết quả của khối lợng hàng bán ra trong kỳ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán này, sau thời gian
thực tập tại công ty vật t kỹ thuật xi măng, em đã chọn đề tài Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty vật t kỹ thuật xi măng cho
bài luận văn của mình.
Luận văn có kết cấu gồm 3 chơng:
SV: Mai Lệ Quyên 1 Lớp:K40/21.10



Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Ch ơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty vật t kỹ thuật xi măng.
Ch ơng 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty vật t kỹ thuật xi măng.
Do trình độ và thời gian có hạn, nên luận văn của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em mong nhận đợc sự góp ý của thầy, cô để bài luận văn đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Văn Dậu - ngời đã trực tiếp
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này và đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán
công ty vật t kỹ thuật xi măng đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
vừa qua.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2006
Sinh viên
Mai Lệ Quyên
SV: Mai Lệ Quyên 2 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng: là việc luân chuyển quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ
cho khách hàng đồng thời thu tiền hoặc có quyền thu tiền về số sản phẩm,

hàng hóa đã cung cấp. Số tiền này đợc gọi là doanh thu bán hàng (DTBH).
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra (DNSX), cũng có
thể là các loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật
chất mà mua vào với mục đích để bán (DNTM).
Quá trình bán hàng chính là quá trình chuyển hóa vốn kinh doanh từ
hình thái thành phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả
bán hàng.
Nh vậy quá trình bán hàng chỉ đuợc hoàn tất khi thỏa mãn hai điều kiện là:
- Giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng.
- Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đó.
Kết quả bán hàng: Khi quá trình bán hàng hình thành bao giờ doanh
nghiệp cũng thu về một kết quả nhất định, đó là kết quả bán hàng. KQBH là
sự chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và chi phí phát sinh trong quá
trình bán hàng.
Kết quả bán hàng có thể là lãi hoặc lỗ. Nếu lãi thì đây là một dấu hiệu
tích cực, an toàn đối với doanh nghiệp vì nó đảm bảo cho sự tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp trên thị trờng. Ngợc lại, lỗ trong bán hàng là một tr-
ờng hợp bất khả quan trong kinh doanh vì điều này đồng nghĩa với việc
SV: Mai Lệ Quyên 3 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
doanh thu không bù đắp đợc chi phí, gây khó khăn về vốn cho giai đoạn hoạt
động sau.
1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Hoạt động đơn lẻ cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang tớc bỏ
dần quyền đợc hoạt động của mình. Nh vậy để tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn tạo cho mình các mối quan hệ mật
thiết với các đối tợng khác nh: doanh nghiệp bạn, nhà đầu t, ngân hàng, nhà
nuớc và đối tợng không thể thiếu là khách hàng.

Mỗi một đối tợng quan tâm đến KQBH ở những phơng diện khác nhau
nhng đều có chung một mục đích là đa ra những quyết định có lợi nhất cho
mình.
Thông qua số liệu mà KTBH và XĐKQBH cung cấp, cho phép doanh
nghiệp nắm bắt chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp: tiêu
thụ nhanh hay chậm, kinh doanh lãi hay lỗ để có cơ sở điều chỉnh lại các
kế hoạch, chiến lợc trong kinh doanh nh: kế hoạch dự trữ hàng hóa, mở rộng
hay thu hẹp quy mô kinh doanh. Từ đó góp phần tích cực trong việc thúc đẩy
nhanh hơn, tốt hơn hoạt động kinh doanh và đa doanh nghiệp tới một vị thế
cao hơn trên thị trờng.
Đối với các đối tợng khác, nh Nhà nớc từ những số liệu đó sẽ thực hiện
kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của DN để đa ra kế hoạch, đờng lối
phát triển nhanh và toàn diện cho nền kinh tế quốc dân.
Về các đối tác khác nh nhà kinh doanh, nhà cung cấp, nhà đầu t, ngân
hàngsẽ dựa vào đó để đa ra quyết định phù hợp: nh có nên tiếp tục làm ăn
với doanh nghiệp hay không, nên mở rộng hay thu hẹp quy mô đầu t, nên tiếp
tục cho vay hay không.
Khách hàng ngời quyết định tới vận mệnh của doanh nghiệp, có thể
nắm bắt đợc một số thông tin qua các phơng tiện thông tin đại chúng, từ đó
thấy đợc mức độ phù hợp của sản phẩm mà đa ra quyết định mua nhiều, ít,
thậm chí tẩy chay hàng hoá của doanh nghiệp
SV: Mai Lệ Quyên 4 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Qua những phân tích trên đây phần nào cho thấy tầm quan trọng của tổ
chức KTBH và XĐKQBH.
1.1.3. Yêu cầu quản lý Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Xác định chính xác thời điểm hàng hóa đợc coi là tiêu thụ để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Đồng thời đôn đốc việc
thu tiền hàng, tránh hiện tợng thất thoát tiền hàng, ảnh hởng đến kết

quả chung.
Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp. Tổ
chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Sử dụng phơng pháp xác định GVHB, tổng hợp đầy đủ CPBH,
CPQLDN phát sinh; phân bổ chúng hợp lý cho số hàng còn lại cuối
kỳ, kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định chính
xác KQBH.
Sử dụng phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán để phản ánh mối quan
hệ cân đối vốn có giữa chi phí, thu nhập và kết quả.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên góp phần đẩy mạnh khối lợng tiêu thụ,
nâng cao hiệu quả hoạt động, thu lợi nhuận cao, đồng thời đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nhu cầu thông tin cho các đối tợng.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để thực hiện tốt vai trò quan trọng đó, KTBH và XĐKQBH có nhiệm vụ
sau:
Phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng
về số lợng, chất lợng, giá cả và thời hạn thanh toán.
Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, tổng hợp, phân bổ đầy
đủ, chính xác và kịp thời các khoản CPBH, CPQLDN cho từng loại
hàng bán nhằm xác định đúng kết quả bán hàng đồng thời kiểm tra
tình hình thực hiện các dự toán chi phí của doanh nghiệp.
SV: Mai Lệ Quyên 5 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Phản ánh và tính toán đúng đắn, chính xác DTBH, DTT và KQBH,
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và KQKD của doanh
nghiệp.
Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch phân
phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.

Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán.
Quá trình bán hàng chính là quá trình chuyển hóa vốn kinh doanh từ
hình thái thành phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả
bán hàng.
Có các phơng thức bán hàng sau:
1.2.1.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba. Ngời
nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa
đợc xác định là tiêu thụ; số tiền về cung cấp hàng hóa, ngời mua có thể thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Các hình thức trong phơng thức này đó là:
- Bán buôn trực tiếp.
- Bán lẻ.
- Bán theo phơng thức trả góp.
- Trờng hợp hàng đổi hàng.
1.2.1.2. Phơng thức gửi hàng đi bán.
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở thỏa thuận hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi bán thì hàng hóa
SV: Mai Lệ Quyên 6 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và đợc
ghi nhận DTBH.

Các hình thức trong phơng thức này là:
- Bán buôn theo hình thức gửi hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi.
Dù theo phơng thức trực tiếp hay gửi bán, khi khách hàng thanh toán có
thể sử dụng các phơng thức sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt: doanh nghiệp thờng áp dụng phơng thức
này đối với ngời mua là khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lợng ít và cha
mở tài khoản ở ngân hàng.
- Thanh toán qua ngân hàng: Khác với phơng thức trên, phơng thức
này đợc coi là phơng thức thanh toán gián tiếp với trung gian thanh toán là
ngân hàng. ở đây ngân hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của ngời
mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngợc lại.
Khách hàng có thể sử dụng các hình thức thanh toán nh :
+Thanh toán bằng séc.
+Thanh toán bằng th tín dụng.
+Thanh toán bù trừ.
+ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
Phơng thức này đợc doanh nghiệp áp dụng phổ biến đối với khách hàng lớn
và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.2.1. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán hàng
bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho để bán, CPBH và CPQLDN phân bổ cho
số hàng đã bán.
Trị giá vốn xuất kho để bán:
SV: Mai Lệ Quyên 7 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Đối với DNSX, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành
phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất

thực tế của thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành.
Đối với DNTM, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua
thực tế và chi phí mua phân bổ cho hàng đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng
pháp sau:
-Phơng pháp thực tế đích danh.
-Phơng pháp bình quân gia quyền.
-Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
-Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp thực tế đích danh: theo phơng pháp này khi hàng nhập
kho phải theo dõi riêng từng lô hàng về số lợng cũng nh giá cả khi xuất ra
sử dụng thuộc lô hàng nào thì tính theo giá của lô hàng đó.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
Phơng pháp bình quân gia quyền: theo phơng pháp này, giá trị của
từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng
tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình cũng có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc
mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: phơng pháp này đặt trên giả định là
hàng nào đợc nhập trớc thì sẽ xuất trớc và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng
tồn kho đợc nhập tại thời điểm cuối kỳ.
Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
SV: Mai Lệ Quyên 8 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính

Phơng pháp nhập sau xuất trớc: áp dụng trên giả định là hàng nào đ-
ợc nhập sau thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho đợc nhập trớc đó.
Xác định trị giá vốn của hàng đã bán:
Kế toán căn cứ vào trị giá vốn hàng xuất kho để bán, CPBH và
CPQLDN của số hàng đã bán để tổng hợp lại tính trị giá vốn của hàng đã bán
nh sau:
Trị giá vốn Trị giá vốn CPBH và CPQLDN
hàng đã bán hàng xuất kho để bán của số hàng đã bán
1.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
* Theo phơng thức gửi hàng.
Sơ đồ số 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX.
Diễn giải sơ đồ:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm xuất kho gửi bán đại lý.
(2): Thành phẩm không nhập kho chuyển thẳng cho đại lý (DNSX).
(3): Mua hàng không nhập kho gửi bán thẳng cho đại lý (DNTM).
(4): Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
SV: Mai Lệ Quyên 9 Lớp:K40/21.10

TK157
TK632
TK155, 156
TK154
TK331
TK133
TK155, 156
(1)
(2)
(3)
(4)

(5)
+=
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
(5): Thành phẩm, hàng hóa đã thực hiện không đợc khách hàng chấp nhận, bị
trả lại.
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK
Diễn giải sơ đồ:
(1a): Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán cha
chấp nhận tiêu thụ (DNSX).
(1b): Kết chuyển hàng hóa tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán cha chấp nhận
tiêu thụ (DNTM).
(2a): Kết chuyển thành phẩm và hàng gửi bán còn lại cuối kỳ (DNSX).
(2b): Kết chuyển hàng hóa và hàng gửi bán còn lại cuối kỳ (DNTM).
(3a): Kết chuyển giá vốn hàng hóa đợc tiêu thụ trong kỳ (DNTM).
(3b): Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
SV: Mai Lệ Quyên 10 Lớp:K40/21.10

TK 156,157
TK 156,157,151 TK 911TK 611 TK 632
(1b)
(2b)
(1a)
(2a)
(3b)
(3a)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
*Theo phơng thức bán trực tiếp.
Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX.
Diễn giải sơ đồ:
(1): Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa giao bán trực tiếp.

(2): Mua hàng hóa giao bán tay ba (DNTM).
(3): Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại.
(4): Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ.
(5): Hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thờng.
SV: Mai Lệ Quyên 11 Lớp:K40/21.10

TK152, 156
TK632TK154, 155, 156
TK331
TK1562
TK627
TK154, 241
TK159
TK911
TK155, 156
TK133
(8a)
(8b)
(7)
(6)
(4)
(1) (3)
(5)
(9)
(2)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
(6): Chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ.
(7): Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vợt mức bình thờng không tính vào
nguyên giá.
(8a): Cuối kỳ, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

(8b): Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(9): Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định KQKD.
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK tơng tự với phơng
thức gửi hàng.
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT, các khoản giảm trừ
doanh thu.
1.2.3.1. Doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc số thu đợc từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh: bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Kế toán doanh thu bán hàng đợc thực hiện theo nguyên tắc:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
DTBH là giá bán cha có thuế GTGT.
-Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
DTBH là tổng giá thanh toán của số hàng đã bán.
DTBH có thể đợc ghi nhận trớc, trong hoặc sau thời điểm thu tiền. Song
nó chỉ đợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SV: Mai Lệ Quyên 12 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các

khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh
thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
1.2.3.2. Thuế giá trị gia tăng.
Thuế GTGT là phần thuế ngời tiêu dùng phải chịu nhng ngời bán phải
nộp hộ. Số thuế ở đơn vị nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thì đợc khấu trừ
vào thuế đầu vào. Còn đơn vị nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp đợc tính vào
CPQLDN phần thuế.phí, lệ phí để tính trừ vào kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.3.3. Các khoản giảm trừ.
Mục tiêu của các doanh nghiệp không chỉ nhằm duy trì sự tồn tại mà
cao hơn là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tạo tích lũy và phát triển.
Cũng vì mục tiêu đó, các doanh nghiệp còn áp dụng các chính sách bán
hàng sau:
-Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
-Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa của
doanh nghiệp kém phẩm chất, sai quy cách hay lạc thị hiếu.
-Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của khối lợng hàng bán đã xác định tiêu
thụ nay bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
-Các khoản thuế: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
SV: Mai Lệ Quyên 13 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Sơ đồ số 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
Diễn giải sơ đồ:
(1): Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp.
(2): Doanh thu bán hàng thu tiền trực tiếp (doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp).
(3a): Doanh thu bán hàng thu tiền trực tiếp (doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ).

(3b): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(4a): Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.
(4b): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK511 đề xác định
DTT.
(5): Cuối kỳ, kết chuyển DTT sang TK911 để xác định KQKD.
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.
1.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nh chí phí bao gói sản phẩm,
bảo quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị hàng hóa.
Nội dung: theo quy định hiện hành, CPBH của DN bao gồm các loại chi
phí sau:
SV: Mai Lệ Quyên 14 Lớp:K40/21.10

TK511
TK333
TK111, 112
TK531, 532. 521
TK911
TK33311
(1)
(4b)
(5)
(2)
(3a)
(3b)
(4a)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
- Chi phí nhân viên: Bao gồm các khoản tiền lơng, tiền phụ cấp phải trả
cho nhân viên bán hàng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.

- Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí để bao gói sản phẩm, bảo
quản, nhiên liệu trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ đo lờng,
tính toán, làm việctrong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao về nhà kho, cửa
hàng, phơng tiện bốc dỡ, vận chuyển.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Bao gồm các chi phí bỏ ra
để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí thuê TSCĐ, thuê kho,
bãi, thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm ngoài các chi phí kể trên.
SV: Mai Lệ Quyên 15 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Sơ đồ số 1.5 : Kế toán CPBH
Diễn giải sơ đồ:
(1) Chi phí nhân viên phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
(2) Giá trị vật liệu phục vụ cho quá trình bán hàng.
(3a) CC, DC cho quá trình bán hàng trong trờng hợp phân bổ một lần.
(3b) CC, DC cho quá trình bán hàng trong trờng hợp phân bổ nhiều lần.
(4) Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng.
(5) Trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm trong kỳ.
(6) Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quá trình bán hàng.
(7) Các khoản đợc ghi giảm CPBH thực tế phát sinh trong kỳ (nếu có).
SV: Mai Lệ Quyên 16 Lớp:K40/21.10

TK 111,112,331
TK 111,112
TK 242

TK 214
TK 335
TK 152,153
TK 334, 338
TK 641
TK 911
TK 1422
TK 133
(2)
(1) (7)
(8)
(9a)(4)
(5)
(6)
(9b)
(3a)
(3b)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
(8) Cuối kỳ xác định và kết chuyển CPBH để xác định KQKD.
(9a) Phân bổ CPBH cho số sản phẩm, hàng hóa còn lại cuối kỳ cha tiêu
thụ
(9b) Sang kỳ kế toán sau, kết chuyển CPBH từ TK1422 sang TK911 để
xác định KQKD.
1.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động chung của
doanh nghiệp.
Nội dung: Theo quy định hiện hành, CPQLDN gồm các loại chi phí sau:
- Chí phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho
ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích

BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng nhân viên quản lý theo quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban, cho sửa
chữa TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Bao gồm chi phí về đồ dùng, dụng cụ
văn phòng dùng trong công tác quản lý chung toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao của những TSCĐ
dùng chung cho toàn doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, kho tàng.
- Thuế, phí, lệ phí: Bao gồm thuế nhà đất, thuế môn bàivà các khoản
phí, lệ phí giao thông, cầu phà.
- Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản trích dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài nh tiền điện, nớc, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung toàn doanh
nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên nh chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán
bộ.
Sơ đồ số 1.6: Kế toán CPQLDN
SV: Mai Lệ Quyên 17 Lớp:K40/21.10

TK 642TK 334,338
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Diễn giải sơ đồ:
(1) Chi phí nhân viên quản lý.
(2) Giá trị vật liệu phục vụ cho quản lý chung toàn doanh nghiệp.
(3a) CC, DC cho quản lý chung toàn doanh nghiệp trong trờng hợp phân
bổ một lần.
SV: Mai Lệ Quyên 18 Lớp:K40/21.10

TK 111,112,331

TK 152,153
TK 111,112
TK 911
TK 1422
TK 242
TK 214
TK 133
TK 3331
(1)
(2)
(4)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10a)
(10b)
(3a)
(3b)
TK 139
(5)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
(3b) CC, DC cho quản lý chung toàn DN trong trờng hợp phân bổ nhiều
lần.
(4) Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý.
(5) Thuế, phí, lệ phí.
(6) Chi phí dự phòng.
(7) Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quản lý chung toàn doanh
nghiệp.
(8) Các khoản đợc ghi giảm CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ.

(9) Cuối kỳ xác định và kết chuyển CPQLDN để xác định KQKD.
(10a) Phân bổ CPQLDN cho số sản phẩm, hàng hóa còn lại cuối kỳ cha
tiêu thụ.
(10b) Sang kỳ kế toán sau, kết chuyển CPQLDN từ TK 1422 sang TK
911 để xác định KQKD.
1.2.5. Xác định và kế toán kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần
với GVHB và CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng đã bán.
Để tính toán chính xác KQBH của từng nhóm sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng GVHB, CPBH, CPQLDN và
doanh thu của từng nhóm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
KQBH = DTT (GVHB + CPBH + CPQLDN)
Trong đó:
DTT = DTBH Các khoản giảm trừ doanh thu
GVHB đợc xác định bằng 1 trong 4 phơng pháp đã nêu ở trên.
CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ đợc xác định
theo công thức:
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ
cho hàng đã
=
CPBH
(CPQLDN) tồn
đầu kỳ
+
CPBH
(CPQLDN)
phát sinh trong
kỳ

x
Tiêu chuẩn phân
bổ của hàng đã
xuất bán trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của số hàng
xuất bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ
Sơ đồ số 1.7: Kế toán xác định kết quả bán hàng.
SV: Mai Lệ Quyên 19 Lớp:K40/21.10

TK 632
TK 911 TK 511
TK 641
TK 642
TK 421
(6a)
(1)
(2)
(3)
(4)
TK521, 531, 532
(5)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Diễn giải sơ đồ:
(1) Cuối tháng, kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD.
(2) Cuối tháng, kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD.
(3) Cuối tháng, kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD.
(4) Kết chuyển các khoản giảm trừ sang TK511 để xác định DTT.
(5) Cuối tháng, kết chuyển DTT để xác định KQKD trong kỳ.
(6a) Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
(6b) Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Số lợng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp
phụ thuộc vào hình thức kế toán đã lựa chọn trong bốn hình thức kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký chứng từ.
SV: Mai Lệ Quyên 20 Lớp:K40/21.10

(6b)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
- Hình thức Nhật ký- Sổ cái.
* Hình thức Nhật ký chung sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái các TK: 111, 1561, 1562, 131, 511, 632, 641, 642, 911
- Sổ chi tiết các TK: 131, 641, 642
- Thẻ kho

*Hình thức Nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ sau:
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5
- Sổ cái các TK: 111, 1561, 1562, 131, 632, 641, 642, 911
- Sổ chi tiết các TK: 131, 632, 641, 642
- Thẻ kho
..
*Hình thức Nhật ký- sổ cái sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký sổ cái
- Sổ cái các TK: 111, 1561, 1562, 131, 632, 641, 642, 911
- Sổ chi tiết các TK: 131, 632, 641, 642
- Thẻ kho
*Hình thức Chứng từ ghi sổ sử dụng các loại sổ sau:

- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các TK: 111, 1561, 1562, 131, 632, 641, 642, 911
- Sổ chi tiết hàng hóa, bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
- Thẻ kho
1.3.4. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
điều kiện ứng dụng máy vi tính.
1.3.4.1. Mã hóa các đối tợng.
Để thực hiện tổ chức kế toán trên máy vi tính nhất thiết phải có sự mã
hóa, khai báo và cài đặt các đối tợng có liên quan để đảm bảo sự liên kết chặt
chẽ giữa các luồng thông tin.
SV: Mai Lệ Quyên 21 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Mã hóa là hình thức để thực hiện phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp đối t-
ợng cần quản lý. Mã hóa cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách dễ dàng các
đối tợng khi gọi mã.
Việc xác định đối tợng cần mã hóa là hoàn toàn tùy thuộc vào yêu cầu
quản trị doanh nghiệp. Thông thờng các đối tợng sau cần đợc mã hóa trong
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: khách hàng, hàng hóa, chứng
từ, tài khoảnViệc mã hóa này đợc thực hiện thông qua các danh mục.
1.3.4.2. Xác định danh mục
* Danh mục tài khoản.
Hệ thống tài khoản là xơng sống của toàn bộ hệ thống. Hầu hết các
thông tin kế toán đều đợc phản ánh thông qua các tài khoản. Vì vậy, việc xây
dựng hệ thống tài khoản sẽ quyết định đến toàn bộ khả năng xử lý, khai thác
thông tin tiếp theo, đặc biệt trong việc xử lý số liệu kế toán trên máy.
Bằng việc khai báo và mã hóa có hệ thống kèm theo việc thiết kế các
trạng thái và các kết nối (có thể bằng dạng số, dạng ký tự, hoặc kết hợp cả
hai tùy theo đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp), tài khoản

bán hàng có thể khai báo thêm các tiểu khoản chi tiết thông qua việc thực
hiện một số cách sau:
- Thông qua số hiệu tài khoản và các tài khoản liên quan theo danh mục
tài khoản đợc Nhà nớc quy định để khai báo các biến mã nhận biết tơng ứng
tùy thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp kèm theo phần khai báo, diễn
giải cụ thể.
- Thông qua việc khai báo các thông tin cụ thể về các tài khoản, khai
báo mối quan hệ giữa các tài khoản chính và các tài khoản chi tiết.
* Danh mục chứng từ .
Việc tổ chức, theo dõi, quản lý, cập nhật, luân chuyển, xử lý các loại
chứng từ trên hệ thống máy tính cần phải đợc thực hiện và tuân thủ chặt chẽ
quy trình luân chuyển, cập nhật và xử lý chứng từ đợc doanh nghiệp quy
định.
SV: Mai Lệ Quyên 22 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Để quản lý, mỗi chứng từ gốc mang một mã hiệu xác định. Với mã hiệu
chứng từ, có thể tiến hành lọc, in ra các bảng kê chi tiết và bảng tổng hợp
theo từng loại chứng từ.
* Danh mục khách hàng.
Danh mục này đợc dùng để theo dõi chi tiết bán sản phẩm, hàng hóa và
các khoản phải thu của từng khách hàng. Mỗi khách hàng đợc nhận diện
bằng một mã hiệu gọi là mã khách hàng. Tùy quy mô và phạm vi giao dịch
mà quyết định phơng pháp mã hóa cho phù hợp và hiệu quả:
- Nếu khách hàng lớn, có thể sử dụng phơng pháp đánh số ký hiệu tăng
dần 1, 2, 3Song mã kiểu này không mang ý nghĩa gợi nhớ.
- Nếu khách hàng không nhiều, có thể mã hóa theo tên viết tắt hoặc
ghép chữ cái đầu trong tên khách hàng. Mã kiểu này mang tính gợi nhớ cao.
- Mã hóa theo kiểu khối : mã gồm hai khối, khối nhóm khách hàng và
khối số thứ tự tăng dần của khách trong mỗi nhóm. Việc tạo nhóm khách

hàng có thể tiến hành theo tiêu thức địa lý hay tính chất tổ chức công việc.
Ngoài ra, mỗi khách hàng còn đợc mô tả chi tiết thông qua các thuộc
tính khác nh địa chỉ, tài khoản, hạn thanh toán
* Danh mục hàng hóa.
Việc quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hóa đợc thực hiện thông qua
danh mục hàng hóa. Mỗi hàng hóa mang mã hiệu riêng, bên cạnh mã hiệu là
các thuộc tính mô tả khác nh tên hàng hóa, đơn vị tính, tài khoản kho
1.3.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ kế toán và trình tự hệ thống hóa
thông tin kế toán khác nhau. Trên cơ sở hệ thống sổ kế toán tổng hợp, trình tự
hệ thống hóa thông tin tơng ứng với hình thức kế toán đã đợc quy định trong
chế độ kế toán hiện hành, yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin chi tiết của
doanh nghiệp về quá trình bán hàng và XĐKQBH mà chơng trình phần mềm
kế toán sẽ đợc thiết kế để xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán tự động
trên máy theo đúng yêu cầu. Kế toán không phải lập các sổ kế toán, các báo
cáo mà chỉ lọc và in ra theo yêu cầu sử dụng.
SV: Mai Lệ Quyên 23 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Trong trờng hợp cần thiết có thể cải tiến, sửa đổi nội dung, mẫu biểu
của các sổ kế toán cũng nh các báo cáo kế toán quản trị, song phải đảm bảo
tính hợp lý, thống nhất và đúng chế độ kế toán quy định.
1.3.4.4. Tổ chức bộ máy kế toán và quản trị ngời dùng.
Quản trị ngời dùng là một vấn đề quan trọng khi tổ chức bộ máy kế toán
trong điều kiện sử dụng máy vi tính, giúp cho doanh nghiệp về tính bảo mật
dữ liệu. Do đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải
thực hiện phân quyền nhập liệu cũng nh quyền in sổ sách, báo cáo kế toán
cho các nhân viên kế toán, quyền khai thác thông tin của giám đốc điều hành,
các nhân viên khác trong doanh nghiệp một cách rõ ràng để có thể kiểm tra,
quy trách nhiệm cho các nhân viên nhập liệu khi có sai sót và đảm bảo sự bảo

mật về số liệu.
Nh vậy, ngoài việc quản lý đối tợng liên quan trực tiếp đến chu trình
bán hàng theo các danh mục đặc thù cũng nh các phần hành kế toán khác,
việc quản lý, sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ kế toán trong kế toán máy cũng
rất khác so với kế toán thủ công. Tuy nhiên nội dung công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng vẫn phải tuân theo chế độ, thể lệ quản lý
kinh tế, tài chính và chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành.
Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty vật
t kỹ thuật xi măng
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty vật t kỹ
thuật xi măng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty vât t kỹ thuật xi măng là doanh nghiệp Nhà Nớc, thành viên của
Tổng công ty xi măng Việt Nam, vốn kinh doanh thuộc sở hữu của Nhà nớc.
Công ty có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
Tên giao dịch chính thức của công ty:
SV: Mai Lệ Quyên 24 Lớp:K40/21.10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Add : 348 Giải Phóng - Phơng Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội.
Tel : 8643660 máy lẻ 202
Fax : (84-4) 8642586
Số TK : 10201-000001801-0-NHCT Hai Bà Trng- Hà Nội
Mã số thuế : 0100105694
Tổng CB.CNV là 720 ngời trong đó khối kinh doanh 580 ngời và khối
vận tải 140 ngời
Hoạt động kinh doanh xi măng .
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp vật t kỹ thuật xi măng (Xí nghiệp

VTKTXM) trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng - Bộ xây dựng. Xí
nghiệp đợc thành lập theo quyết định số 203A/BXD-TCLĐ ngày 12 tháng 02
năm 1993 của Bộ trởng Bộ xây dựng.
Ngày 30/9/1993, Bộ xây dựng ra quyết định số 445/BXD- TCLĐ đổi tên
xí nghiệp VTKTXM thành Công ty vật t kỹ thuật xi măng (Công ty
VTKTXM), lúc đó công ty có nhiệm vụ chính là tổ chức bán lẻ xi măng trên
địa bàn Hà Nội.
Ngày 10/7/1995, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty XMVN đã quyết định
số 833/TCT-HĐQT, về việc chuyển giao tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, tài
sản và lực lợng cán bộ công nhân viên hai chi nhánh tại Hà Nội của công ty
xi măng Bỉm Sơn và công ty xi măng Hoàng Thạch cho công ty VTKTXM
quản lý kể từ ngày 1/8/1995 với chức năng nhiệm vụ:
+Tổ chức kinh doanh, lu thông tiêu thụ xi măng và trên thị trờng Hà Nội.
+Làm Tổng đại lý tiêu thụ xi măng cho hai công ty xi măng Hoàng
Thạch và xi măng Bỉm Sơn.
Ngày 23/5/1998 Chủ tịch HĐQT Tổng công ty xi măng Việt Nam đã ra
quyết định số 606/XMVN-HĐQT về việc chuyển giao tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, tài sản và lực lợng cán bộ công nhân viên hai chi nhánh tại Hà Tây
SV: Mai Lệ Quyên 25 Lớp:K40/21.10

×