Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và Vật liệu điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.68 KB, 72 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Khi thị trường chứng khoán phát triển và trở thành một kênh cung cấp
vốn hữu hiệu thì các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lần lượt niêm yết trên
thị trường là một tất yếu khách quan. Do vậy số lượng các công ty cổ phần
ngày càng nhiều. Xu hướng cổ phần hóa đã được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm và thực hiện.
Thực hiện chủ trương đó, Công ty Cổ phần Chế tạo biến thế và Vật liệu
điện đã cổ phần hóa năm 2005, từ một doanh nghiệp nhà nước, được nhà nước
cấp vốn kinh doanh, nhưng khi công ty cổ phần hóa điều này có nghĩa là công
ty sẽ độc lập, tự mình huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vậy vấn đề đặt ra là khi cổ phần hóa là: Làm thế nào để công ty thu hút
được các nhà đầu tư, thu hút được vốn để thực hiện mở rộng quy mô, đầu tư
phát triển kinh doanh, mở rông thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Muốn làm được điều này, công ty phải quan tâm và nghiên cứu đến
mong muốn của cổ đông, những nhà đầu tư chính. Điều hiển nhiên, mong
muốn của cổ đông là cổ tức cao. Nhưng làm thế nào để các nhà đầu tư tin
tưởng vào công ty, quyết định đầu tư vào công ty.
Phân tích tình hình tài chính là cầu nối đưa doanh nghiệp và nhà đầu tư
xích lại gần nhau. Qua việc phân tích tài chính, nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định
có nên đầu tư vào công ty hay không? Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính
dựa vào báo cáo tài chính, các cổ đông sẽ có cái nhìn chính xác và toàn diện về
tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn của công ty.
Phân tích tình hình tài chính không chỉ quan trọng với các nhà đầu tư,
mà còn quan trọng cả với cơ quan chủ quản, các tổ chức tín dụng và ngay cả
chính bản thân doanh nghiệp.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì lý do đó, em mạnh dạn chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính


Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và Vật liệu điện Hà Nội”. Kết cấu
chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và
Vật liệu điện Hà Nội.
Chương II: Thực trạng phân tích tình hìh tài chính tại Công ty Cổ
phần Chế tạo máy biến thế và Vật liệu điện Hà Nội.
Chương III: Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Chế tạo máy biến thế và Vật liệu điện Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang và sự giúp đỡ của các cán bộ trong Phòng Tài vụ của công ty đã giúp
em hoàn thành chuyên đề này.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CHẾ TẠO MÁY BIẾN THẾ VÀ VẬT LIỆU ĐIỆN HÀ
NỘI.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
- Tên gọi Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO BIẾN THẾ VÀ
VẬT LIỆU ĐIỆN HÀ NỘI
- Tên giao dịch tiếng Anh: HANOI TRANSFORMER MANUFACTURING
AND ELECTRIC MATERIAL JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: CTBT HN., JSC
- Trụ sở chính: Số 11, đường K2, thị trấn Cầu Diễn, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
- Điện thoại: (84.4) 7644795
- Fax: (84.4) 7644796
- Logo:
- Website :
- Vốn điều lệ hiện tại : 30.000.000.000 đồng
Ngày tháng năm thành lập : Ngày 26 tháng 3 năm 1963.

Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh máy biến áp và
các loại thiết bị điện, khí cụ điện, vật liệu điện, máy móc kỹ thuật điện, sửa
chữa, bảo dưỡng các thiết bị điện công nghiệp có điện áp đến 110KV, xây lắp,
ký gửi, bán buôn, bán lẻ hàng hóa, vật tư thiết bị điện, điện tử, thông tin viễn
thông, kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư thiết bị điện, kinh doanh dịch
vụ nhà hàng ăn uống và cho thuê văn phòng.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Chế tạo biến thế và Vật liệu điện Hà Nội tiền thân là
Nhà máy Chế tạo biến thế thuộc Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam được
thành lập từ năm 1963 tại cơ sở số 10 Trần Nguyên Hãn, Hà Nội. Đây là Nhà
máy lớn đầu tiên của Việt Nam được thành lập với nhiệm vụ tự thiết kế, chế tạo
máy biến áp điện lực để phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình phát triển đi lên cũng như để đáp ứng nhu cầu chuyên
môn hóa ngày càng cao của xã hội và yêu cầu thực tế của một số ngành công
nghiệp, Bộ chủ quản đã quyết định tách một số bộ phận của Nhà máy Chế tạo
biến thế để thành lập các nhà máy khác.
Năm 1983, phân xưởng vật liệu cách điện của Nhà máy Chế tạo biến thế
được tách ra để thành lập Nhà máy Vật liệu cách điện. Đến năm 2003, Nhà
máy Vật liệu cách điện được cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần
Thiết bị điện Hà Nội.
Năm 1994, Nhà máy Chế tạo biến thế liên doanh với tập đoàn ABB (Bộ
phận ở Châu Á Thái Bình Dương - tập đoàn lớn nhất thế giới trong lĩnh vực
thiết bị điện) thành lập Công ty Liên doanh Chế tạo biến thế - ABB.
Sau khi thành lập Công ty Liên doanh Chế tạo biến thế - ABB, thực hiện
theo chủ trương của Nhà nước về việc cho phép các công ty nước ngoài được
đầu tư 100% vốn tại Việt Nam, tháng 1 năm 1999, Nhà máy Chế tạo biến thế
đã tách ra khỏi công ty liên doanh và hoạt động độc lập trở lại. Tuy nhiên, đến

tháng 5 năm 2002 Nhà máy chế tạo biến thế mới rút hết và hoàn tất xong các
thủ tục chuyển nhượng toàn bộ phần vốn của mình cho phía đối tác liên doanh là
Công ty TNHH ABB. Công ty TNHH ABB trở thành công ty có 100% vốn nước
ngoài. Sau khi tách ra khỏi liên doanh, với tiềm lực và kinh nghiệm sẵn có được
tích lũy, nhà máy chế tạo biến thế tiếp tục đi lên và không ngừng phát triển với
tốc độ phát triển bình quân là 22%/năm.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đến tháng 3/2005, thực hiện chủ trương của Nhà nước, Nhà máy Chế tạo
biến thế đã thực hiện cổ phần hóa và lấy tên là Công ty Cổ phần Chế tạo biến
thế Hà Nội.
Tháng 9 năm 2005, Công ty Cổ phần Chế tạo biến thế và Vật liệu điện
Hà Nội được thành lập trên cơ sở hợp nhất của Công ty Cổ phần Thiết bị điện
Hà Nội và Công ty Cổ phần Chế tạo biến thế Hà Nội theo quyết định số 105/
QĐ-HĐQT ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện.
Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009203
ngày 28 tháng 9 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty Cổ phần Thiết bị điện Hà Nội và Công ty Cổ phần Chế tạo biến
thế điện Hà Nội đã sát nhập, hợp nhất làm một với tên gọi Công ty Cổ phần
Chế tạo biến thế và Vật liệu điện Hà Nội và hoạt động từ đó cho đến nay. Trải
qua gần 45 năm xây dựng và phát triển, với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực
sản xuất máy biên áp điện lực, các sản phẩm mang nhãn hiệu của công ty đã có
mặt trên khắp thị trường trong cả nước với chất lượng tốt, độ tin cậy cao, chiếm
được lòng tin của khách hàng và góp phần to lớn vào sự nghiệp chống Mỹ cứu
nước và sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, các sản
phẩm của công ty đã và đang được cung cấp trong tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân và đời sống sinh hoạt.
Từ trong thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc đến thời kỳ xây dựng và
phát triển đất nước, công ty đã luôn luôn hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ

tiêu sản xuất kinh doanh và đã được Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương
cao quý như: Huân chương độc lập, Huân chương chiến công, Huân chương
kháng chiến, Huân chương lao động...
Một vài chỉ tiêu kinh tế thể hiện sự phát triển của Công ty.
Tốc độ tăng trưởng của Công ty trong hàng năm là 22%.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau 3 năm thực hiện cổ phần hóa, Công ty đã có những bước tiến vượt
bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cụ thể, doanh thu năm
2008 so với năm 2006 tăng 47.168.781.840 đồng, tương ứng với 47,5%. So với
năm 2007, con số này là 36.976.368.974đồng, tương ứng là 37,2%. Tốc độ tăng
trưởng của Công ty giữa các năm là rất cao. Đây là dấu hiệu dáng mừng của
Công ty trong tình hình kinh tế khó khăn như thế này.
Chỉ tiêu Sức sinh lời của tài sản – ROA và chỉ tiêu Sức sinh lời của
VCSH – ROE năm 2008 đều tăng so với năm 2007, tăng trên 10%. Điều này
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty đang rất tốt.
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
Hiện tại, văn phòng, nhà xưởng sản xuất và kho bãi đều đặt tại trụ sở của
công ty theo giấy phép đăng kí kinh doanh. Công ty chưa thành lập các chi
nhánh, văn phòng đại diện , công ty con, cũng như công ty liên doanh
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
ĐAỊ HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phòng
Thiết
kế
kỹ thuật
Phòng
Sản xuất
kinh
doanh
Phòng
Vật

Phòng
Tài
vụ
Phòng
Tổ
chức
lao động
PHÓ GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Phòng
Hành
chính đời
sống
PHÂN
XƯỞNG SỐ
1

PHÂN
XƯỞNG SỐ
2
PHÂN
XƯỞNG SỐ
3
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty

Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất công ty, quyết
định bổ sung, sửa đổi Điều lệ Công ty, tăng hoặc giảm vốn điều lệ, thông qua
báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của Chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm
soát, quyết định phân phối lợi nhuận hàng năm, quyết định chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi, tổ chức lại, giải thể công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền quyết
định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT giám sát giám đốc điều
hành và các cán bộ quản lý khác, quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh và ngân sách hàng năm, xác định mục tiêu hoạt động trên cơ sở mục tiêu
chiến lược đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua, quyết định cơ cấu tổ chức
của công ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm các cán bộ quản lý, đề xuất mức cổ tức hàng
năm, phê duyệt việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty con,
quyết định các khoản đầu tư không nằm trong kế hoạch kinh doanh và ngân
sách vượt quá 1.000.000.000 đồng. Hội đồng Quản trị hiện có từ 5 đến 11
thành viên, với nhiệm kỳ 5 năm.
Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát gồm từ 3 đến 5 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông lựa

chọn. Trong ban kiểm soát phải có ít nhất một thành viên là người có chuyên
môn về tài chính kế toán. Thành viên này không phải là nhân viên trong bộ phận
kế toán, tài chính của công ty và không phải là thành viên hay nhân viên của công
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty kiểm toán độc lập đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của công ty. Ban
Kiểm soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
Ban Giám đốc
Công ty có một Giám đốc điều hành và một số phó giám đốc điều hành
có thể đồng thời cùng là thành viên Hội đồng quản trị và do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm hoặc bãi miễn. Ban giám đốc công ty sẽ cùng nhau phối hợp thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, đề xuất
những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý công ty. Nhiệm kỳ làm việc
của Giám đốc là 03 năm.
Phòng thiết kế kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật và thiết kế sản phẩm.
Quản lý kỹ thuật, an toàn lao động, công nghệ thông tin phục vụ sản xuất.
Phòng sản xuất kinh doanh:
Lập và theo dõi kế hoạch sản xuất trong tháng, điều động sản xuất bảo đảm
kịp thời tiến độ các đơn đặt hàng. Tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường,
phát triển và duy trì các mối quan hệ với khách hàng.
Phòng vật tư:
Lập kế hoạch và quản lý tình hình cung ứng vật tư, đảm bảo cung cấp vật
tư đầy đủ cho sản xuất, mua sắm thiết bị.
Phòng tài vụ:
Tổ chức công tác kế toán, thống kê, tính toán, ghi chép, cập nhật các
nghiệp vụ phát sinh, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và phân tích kết quả
sản xuất kinh doanh trong định kỳ, phát hiện lãng phí thiệt hại xảy ra và khắc

phục. Lập dự thảo kế hoạch tài chính, tín dụng, kế hoạch tiền mặt, thống nhất
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo định kỳ. Xây dựng, tổ chức
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển khai thực hiện quy chế tài chính, tham mưu và thực hiện chức năng quản
lý tài chính, vốn, thống kê và kế toán.
Phòng tổ chức lao động:
Thực hiện các chức năng về công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương,
quản lý định mức lao động, đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách đối với
người lao động.
Phòng hành chính đời sống:
Thực hiện các chức năng hành chính, đời sống, y tế.
Phân xưởng số 1:
Sản xuất, chế tạo các lọai máy biến áp mới.
Phân xưởng số 2:
Sửa chữa, đại tu máy biến áp, sản xuất máy biến áp hình xuyến.
Phân xưởng số 3:
Sản xuất thiết bị điện các loại bạc cán thép, gia công vỏ, cánh tản nhiệt
Máy biến áp.
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cố phần Chế tạo
máy biến thế và Vật liệu điện Hà Nội
Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và Vật liệu điện Hà Nội là công
ty chuyên sản xuất về thiết bị công nghiệp, sản phẩm chính của công ty là sản
xuất máy biến thế.
Hàng năm, căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do
hội đồng quản trị bàn bạc và quyết định, ban lãnh đạo công ty sẽ giao trách
nhiệm cho từng xí nghiệp để đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Đặc thù của công ty là chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, và sản phẩm
của công ty thường sản xuất trong một thời gian dài nên thị trường tiêu thụ của

công ty vẫn bị hạn chế và chủ yếu là cung cấp cho thị trường trong nước.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mỗi xí nghiệp có một nhiệm vụ riêng, nhưng cùng hoạt động trên một
dây chuyền sản xuất nên các xí nghiệp phải phối hợp với nhau chặt chẽ.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MÁY BIẾN ÁP
Máy quấn Kiểm tra Lắp bộ phận
Dây điện trở điều chỉnh
Đổ dầu trong điều kiện
Chân không
Cắt ghép
Kiểm tra kích thước

Kiểm tra lần cuối thử áp suất
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất của công ty
1.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và
Vật liệu điện Hà Nội
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
Ruột máy
Cuốn hạ
thế cao
thế
Dây
đồng
Vật liệu
cách điện
Thép Silic

cuộn
Tôn lõi
Máy biến áp
phân xưởng
Máy biến
áp
Vỏ máy
Lắp ráp
điện
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ những đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty, bộ máy
kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung đối với các xí nghiệp trong công
ty. Bộ máy kế toán tập trung nghĩa là phòng tài vụ của công ty cũng là phòng
kế toán, trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở công ty từ xử lý chứng
từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến lập báo cáo kế toán.
Hiện tại đội ngũ kế toán làm việc tại phòng Tài vụ của công ty gồm 5
người, làm việc dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán của công ty, chịu sự chỉ đạo và quản lý của Giám đốc công ty.
Tại phòng kế toán, sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu( các chứng từ
gốc), theo nghiệp vụ được phân công thì từng kế toán viên sẽ tiến hành công
việc kiếm tra, phân loại, xử lý chứng từ và nhập số liệu vào máy. Cơ cấu bộ
máy kế toán của công ty như sau:

Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người đứng đầu Phòng tài vụ của công ty, có nhiệm vụ
giúp đỡ giám đốc công ty tổ chức quản lý chỉ đạo về mặt tài chính kế toán.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D

KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
THỦ QUỸ
KÊ TOÁN TRƯỞNG
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra công tác kế toán, thực
hiện nhiệm vụ theo pháp lệnh kế toán thống kế và quy định của công ty;
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh
doanh của công ty, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy;
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời,
đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty;
Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách,
các quĩ để lại công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản
công nợ phải thu, phải trả;
Xác định phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài
sản hàng kỳ và đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý khi có các trường hợp
thất thoát xảy ra;
Lập đầy đủ và giữ đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của công
ty theo chế độ hiện hành;
Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và
số liệu kế toán bí mật của công ty;
Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế trong công ty một cách thường
xuyên.
Kế toán vật tư
Theo dõi tình hình sử dụng vật tư, hàng hóa thành phẩm theo định mức.

Lập phiếu xuất nhập kho mỗi khi xuất nhập vật tư, hàng hóa;
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hàng hóa nhập kho.
Kế toán công nợ
Viết Hóa đơn GTGT xuất giao hàng;
Theo dõi doanh thu bán hàng của công ty;
Theo dõi tình hình phát sinh, thay đổi của công nợ;
Thực hiện các giao dịch với Ngân hàng và các Tố chức tín dụng;
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối chiếu thông tin với các bộ phận kế toán khác.
Kế toán tiền lương
Kiểm tra các tài liệu tính lương bảng kê sản lượng, ngày công, đơn giá
sản phẩm;
Quản lý việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng theo từng đối tượng;
Đối chiếu số liệu với bảng lương, lập bảng phân bổ và hạch toán chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương;
Theo dõi và lập bảng tính phân bổ, hạch toán các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ phải nộp và đã nộp.
Thủ quỹ
Thực hiện việc thu chi tiền mặt theo chứng từ thu chi do phòng phát
hành theo quy định;
Quản lý tiền mặt tại quỹ, đảm bảo an toàn tiền;
Kiểm kê quỹ và lập báo cáo kiểm kê theo định kỳ;
Phát lương hành tháng theo bảng lương cho từng bộ phận;
Rút hoặc nộp tiền qua Ngân hàng khi có yêu cầu.
1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Chính sách kế toán tại công ty cũng như tất cả các doanh nghiệp khác
trên lãnh thổ Việt Nam, Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và Vật liệu điện
Hà Nội luôn chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước cũng như chế dộ

kế toán Việt Nam.
Công ty áp dụng chế dộ kế toán ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
Để công tác kế toán đạt hiệu quả cao nhất, chính sách kế toán của công
ty đưa ra vừa đáp ứng yêu cầu là đúng chế dộ nhưng cũng phù hợp với công ty,
vừa dễ làm, đơn giản, dễ hiểu và đúng quy định.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Việt Nam
- Hình thưc kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Chính sách kế toán áp dụng đối với hàng tồn kho:
+. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế
+. Phương pháp xác định giá trị hnàg tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia
quyền
+. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Niên độ kế toán: Một năm, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Chính sách tiền lương: Trả lương theo cả hai hình thức là trả theo sản
phẩm và theo thời gian.
- Tài sản cố định được khấu hao đều theo năm.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Giá trị sản phẩm dở dang được tính theo giá trị nguyên vật liệu trực
tiếp
Tài sản cố định và hàng tồn kho được kiểm kê, đánh giá lại mỗi
năm một lần vào ngày 31/12.
Công tác tổ chức chứng từ, luân chuyển chứng từ tại công ty
được thực hiện như sau:
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ Tài
chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Tất cả các chứng từ do công ty lập hay từ bên ngoài chuyển đến

đều phải tập trung vào Phòng kế toán. Phòng kế toán kiểm tra những chứng từ
kế toán đó chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính chính xác của chứng từ kế
toán thì mới dùng chứng từ để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ
được thự hiện như sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình duyệt Giám đốc.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Bên cạnh công tác tổ chức chứng từ thì công tác tổ chức hệ thống
tài khoản kế toán tại công ty cũng rất được chú trọng.
Hệ thống tài khoản là một yếu tố không thể thiếu trong công tác
hạch toán kế toán tại mỗi doanh nghiệp. Cũng như các doanh gnhiệp khác,
công ty cũng sử dụng hầu hết các tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC. Trừ những tài khoản: 129,335,337,001,002,003,004,007,008...
Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản lý và thực hiện công tác hạch
toán, công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2, 3 để theo dõi chi tiết từng nhóm
sản phẩm.
Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán như sau:
Hiện tại, công ty đang sử dụng hình thức Nhật ký chung để hạch
toán tổng hợp. Đặc điểm của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung, ghi theo trình tự thời gian
và định khoản kế toán của nghiệp vụ phát sinh đó. Sau đó, lấy số liệu trên
Nhâtk ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống sổ kế toán của công ty đang áp dụng bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật lý chi
tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng và sổ cái các tài khoản ( Tk

111,112,155,211,214,133,331,411...)
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết các tài khaỏn 131,152,153,211,331... và các
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ nguyên vật liêu,
công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
Hiện nay, để giảm bớt khối lượng làm việc cho kế toán và để
thông tin kinh tế, tài chính được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời công
ty đã sử dụng hệ thống máy vi tính vào công tác kế toán. Phần mềm kế toán
được công ty áp dụng là phần mềm kế toán máy Misa. Phần mềm kế toán này
được thiết kế theo nguyên tắc Nhật ký - chứng từ.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
Chứng từ kế
toán
Sổ kế toán
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
Phần
mềm kế
toán

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ
TẠO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm và hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới phân tích
Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và Vật liệu điện Hà Nội là
một doanh nghiệp chuyên sản xuất thiết bị máy công nghiệp, do vậy chu trình
sản xuất sản phẩm thường dài, giá trị sản phẩm lớn. Điều này sẽ làm cho tốc độ
lưu thông vốn sẽ chậm so với các doanh nghiệp sản xuất trong các lĩnh vực
khác.
Bên cạnh đó, do sản phẩm có giá trị lớn và nhu cầu tiêu thụ của sản
phẩm này không mang tính chất phổ biến, do vậy công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh dựa vào đơn đặt hàng.
Công ty xác định kết quả hoạt động kinh doanh theo từng quý, cuối kỳ
kế toán, tổng hợp và đánh giá hoạt động kinh doanh trong năm. Do Công ty
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, nên thông tin về công ty không
chỉ có Ban quản trị, Ban giám đốc quan tâm mà còn được rất đông các nhà đầu
tư quan tâm. Kết quả kinh doanh trong từng quý là mục tiêu quan tâm của Ban
giám đốc nhắm đưa ra những giải pháp tích cực, nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong quý tiếp theo. Đồng thời, là chỉ tiêu để các nhà đầu tư đưa ra quyết định
sử dụng vốn của mình.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ đặc điểm đó, cho ta thấy muốn đánh giá đúng về tình hình tài
chính của công ty khi phân tích tình hình tài chính của công chúng ta chủ yếu
tập trung phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, phân tích hiệu
quả kinh doanh và rủi ro tài chính của công ty. Khi phân tích các chỉ tiêu tài
chính này, Công ty cần so sánh giữa các năm, đồng thời cần đánh giá chênh

lệch giữa các quý để dánh giá tốc độ phát triển của Công ty trong vi mô.
Hệ thống báo cáo tài chính ở Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và
Vật liệu điện Hà Nội do kế toán trưởng lập, kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm
tra và báo cáo cấp trên, chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về nội dung của
Báo cáo. Các báo cáo được lập định kì vào cuối mỗi quý và cuối năm. Báo cáo
tài chính của công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ảnh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình
thành các tài sản đó.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết
quả khác.
2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
2.2.1 Phương pháp so sánh
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Đối với
phân tích tài chính, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng so sánh
ngang (còn gọi là phân tích ngang) và so sánh dọc (còn gọi là phân tích dọc).
So sánh ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối
và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, còn so sánh dọc là

việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu
trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo để rút ra kết luận.
Không phải tất cả các trường hợp đều có thể áp dụng được phương pháp
này, mà phải tùy từng hoàn cảnh điều kiện mà người phân tích chọn phương
pháp phân tích phù hợp.
- Điều kiện so sánh của chỉ tiêu
Để so sánh được với nhau các chỉ tiêu phải đảm bảo các điều kiện có thể
so sánh. Các chỉ tiêu sử dụng để so sánh phải thống nhất về nội dung phản ánh,
về phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường.
Gốc so sánh
Đây là một yếu tố vô cùng quan trọng, vì ta không thể so sánh được khi
không có số liệu của năm gốc. Việc xác định gốc phân tích tùy thuộc vào mục
đích của nhà phân tích. Gốc so sánh thường được xác dịnh theo thời gian và
không gian.
+ Về mặt thời gian: Có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ này năm
trước hay lựa chọn các điểm thời gian (năm, tháng,tuần, ngày cụ thể...) để làm
gốc so sánh.
+ Về không gian: Có thể lựa chọn tổng thể hay lựa chọn các bộ phận của tổng
thể, lựa chọn các đơn vị khác có cùng điều kiện tương đương, để làm gốc so
sánh.
2.2.2 Phương pháp loại trừ
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp loại trừ được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Theo phương pháp này, để nghiên
cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó, ta chỉ phải loại trừ ảnh hưởng của các
nhân tố còn lại. Phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích dưới hai
dạng là phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của

từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu bằng cách thay thế lần
lượt các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu nghiên cứu khi trị số của nhân tố thay đổi.
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay
thế liên hoàn. Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố có quan hệ với
chỉ tiêu dưới dạng tích, được sắp xếp theo thứ tự nhân tố số lượng rồi đến nhân
tố chất lượng. Khi phân tích ảnh hưởng của một nhân tố ta sử dụng phần chênh
lệch của nhân tố đó nhân với trị số của những nhân tố khác, nhân tố chưa thay
đổi trị số giữ nguyên ở kỳ gốc, nhân tố đã thay đổi trị số chuyển sang kỳ phân
tích. Cuối cùng tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố để đưa ra đánh giá phù
hợp.
2.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chế tạo máy
biến thế và Vật liệu điện Hà Nội
2.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty sẽ cung cấp cho
người sử dụng một cái nhìn tổng quát nhất về bức tranh tài chính của công ty.
Kết quả đánh giá sẽ cho phép người sử dụng báo cáo tài chính thấy được thực
chất của quá trình sản xuất kinh doanh và dự toán được khả năng phát triển của
công ty trong những năm tới, đồng thời có thể đưa ra quyết định đúng đắn cho
mục đích của mình.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đánh giá cơ cấu và tình hình biến động của tài sản
Việc đánh giá cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản giúp cho
những nhà quản trị có cách nhìn đúng đắn về việc đầu tư vào các loại tài sản
của doanh nghiệp mình đã hợp lý hay chưa. Vì sao giá trị của loại tài sản này
lại lớn, của tài sản khác lại nhỏ, cơ cấu của các loại tài sản đã phù hợp với
doang nghiệp mình hay chưa? Nếu chưa thì doanh nghiệp sẽ có cách giải quyết
như thế nào cho hợp lý?

Dựa vào BCĐKT phần tài sản ngày 31/12/2008 của công ty(xem phụ
lục), ta lập được bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản (Bảng 1).
Từ các chỉ tiêu trong bảng 1, ta thấy rằng :
Tổng tài sản cuối năm tăng so với đầu năm là 5.254.094.476 đồng,
tương ứng với 9,2%. Trong đó tài sản dài hạn tăng nhiều khoảng gần 4 tỷ đồng,
tương ứng với 28,1% so với đầu năm làm cho tỷ trọng của tài sản dài hạn lại
càng tăng so với cơ cấu tài sản đầu năm là 24,7%, cuối năm 2008 con số này là
29%. Mặt khác, tỷ trọng tài sản ngắn hạn lại giảm, và tỷ lệ giảm đúng bằng tỷ
lệ tăng của tài sản dài hạn,khoảng 4,3%. Vậy lý do mà tài sản ngắn hạn giảm,
tài sản dài hạn tăng là gì? Và cơ cấu tài sản như hiện nay đã hợp lý hay chưa?
Chúng ta sẽ đi vào phân tích các chỉ tiêu cụ thể để tìm nguyên nhân cho lý do
trên.
Khoản mục tiền và tương đương tiền tăng không đáng kế,tăng
347.092.139 đồng so với đầu năm, tương ứng là 5,6%. Như vậy, tiền vốn của
doanh nghiệp hiện đang được sử dụng rất tốt, không có tình trạng nguồn vốn
nhàn rỗi.
Bên cạnh đó, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cuối năm giảm nhiều
so với đầu năm. Đầu năm 2008, giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là
hơn 3 tỷ đồng, đến cuối năm 2008, giá trị này là 0 đồng.
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các khoản phải thu ngắn hạn cũng giảm, điều này chứng tỏ khả năng thu
hồi nợ trong năm của doanh nghiệp tương đối tốt hoặc cũng có thể do mức tiêu
thụ trong năm của doanh nghiệp không cao. Cụ thể, khoản phải thu ngăn hạn
giảm 2.861.335.585 đồng, tương ứng khoảng 21%. Khoản phải thu ngắn hạn
giảm hơn 2 tỷ đồng, nhưng khoản mục tiền và tương đương tiền của doanh
nghiệp chỉ tăng không đáng kể, câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp đã sử dụng
khoản tiền đó vào mục đích gì? Và liệu trong nền kinh tế như hiện nay thì
quyết định đó có phù hợp hay không?

Nguyên nhân chính của việc tài sản ngắn hạn giảm tỷ trọng so với đầu
năm là do các khoản phải thu ngắn hạn và đầu tư tài chính ngắn hạn giảm.
Mặt khác, tỷ trọng hàng tồn kho cuối năm của doanh nghiệp lại tăng so
với đầu năm, cụ thể tăng hơn 4 tỷ đồng, tương ứng với 24,1%. Điều này cho
thấy trong năm tài chính, khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp bị giảm xuống,
và nguồn vốn của công ty có dấu hiệu bị ứ đọng ở hàng tồn kho. Tốc độ quay
vòng của đồng vốn có dấu hiệu giảm. Công ty nên phát huy tích cực và cải
thiện các khâu như bán hàng, mẫu mã, chất lượng sản phẩm...để tạo mối quan
hệ tốt với khách hàng và đẩy nhanh sức tiêu thụ.
Tài sản ngắn hạn có tỷ lệ tăng và giảm gần xấp xỉ nhau, do vậy nguyên
nhân chính khiến tài sản biến động là nằm ở tài sản dài hạn.
Với một doanh nghiệp sản xuất thì tài sản cố định là yếu tố không thể
thiếu trong doanh nghiệp. Trong năm 2008, tài sản cố định của công ty tăng
3.805.997.409 đồng, tương ứng 27,4%. Điều này chứng tỏ trong năm 2008,
công ty đã đầu tư mua sắm tài sản cố định. Là một doanh nghiệp sản xuất trong
ngành công nghiệp mà tỷ trọng tài sản cố định so với tổng tài sản là 29%,
chứng tỏ trang thiết bị sử dụng cho việc sản xuất của công ty chưa được đầu tư
đúng mức, cơ cấu tài sản trong công ty chưa thực sự phù hợp với ngành. Do
vậy, công ty nên có những giải pháp đầu tư tài sản phù hợp, cân đối hợp lý cơ
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấu tài sản để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất và đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ nhẵm đưa lại mức lợi nhuận cao nhất .
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản
Hồ thị Hoài Thương Kế toán 47D
Chỉ tiêu


số
Cuối năm Đầu năm Chênh lệch
Số tiền(đồng)
Tỷ
trọng
Số tiền(đồng)
Tỷ
trọng
Số tiền(đồng) %
A.Tài sản ngắn hạn 100 44.251.213.055 0,71 42.968.259.429 0,753 1.282.953.626 3
I.Tiền và các khoản tương đương
tiền
110 6.463.740.363 0,146 6.116.648.224 0,142 347.092.139 5,6
II.Các khoản đấu tư tài chính ngắn
hạn
102 0 - 3.500.000.000 0,081 -3.500.000.000 100
III.Các khoản phải thu ngắn hạn
130 10.715.466.877 0,2422 13.576.802.462 0,316 -2.861.335.585 21
IV.Hàng tồn kho
140 23.700.816.013 0,5356 19.093.078.125 0,445 4.607.737.888 24,1
V.Tài sản ngắn hạn khác
150 3.371.189.802 0.0762 681.730.618 0,016 2.689.459.184 394,5
B.Tài sản dài hạn 200 18.078.320.058 0,29 14.107.179.208 0,247 3.971.140.850 28,1
I.Các khoản phải thu dài hạn
210 0 - 0 - 0 -
II.Tài sản cố định
220 17.706.202.179 0,9794 13.900.204.770 0,9853 3.805.997.409 27,4
III.Bất động sản đầu tư
230 0 - 0 - 0 -

IV.Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
240 0 - 0 - 0 -
V.Tài sản dài hạn khác
250 372.117.879 0,0206 206.974.438 0,0147 165.143.441 79,8
Tổ
ng tài sản
27
0
62.329.533.11
3
1
,000
57.075.438.63
7
1
,000 5.254.094.476 9,2

×