Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

079 GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA và hạn CHẾ rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 121 trang )


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN ĐỨC TUYỂN

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
••••
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chun ngành:

Kinh tế tài chính - Ngân hàng

Mã sổ:

60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ LỢI

Hà Nội - 2010


Luận


Luận văn
văn thạc
thạc sỹ
sỹ

Học
Học viện
việnngân
ngân hàng
hàng

DANH
TỪĐOAN
VIẾT TẮT
LỜIMỤC
CAM
__________>
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung
thực và chưa ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Tuyển
NHTM_________
NHTM CP
NHTM QD
NHNN
BIDV__________
NHĐT&PTVN
DN____________

TD____________
KH____________
DPRR_________
RRTD_________
WTO__________
WB___________
KHDN_________
KHCN_________
CV____________
HĐV__________
CLTC_________
DATC_________
BAMC_________
BTC___________
QHKH_________
DVKH_________
QLRR_________
QTTD_________
BCTC_________

Ngân hàng thương mại______________________________
Ngân hàng thương mại cổ phần_______________________
Ngân hàng thương mại quốc doanh____________________
Ngân hàng nhà nước________________________________
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam_______________
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam_______________
Doanh nghiệp_____________________________________
Tín dụng_________________________________________
Khách hàng_______________________________________
Dự phịng rủi ro___________________________________

Rủi ro tín dụng____________________________________
Tổ chức thương mại thế giới_________________________
Ngân hàng thế giới_________________________________
Khách hàng doanh nghiệp___________________________
Khách hàng cá nhân________________________________
Cho vay_________________________________________
Huy động vốn_____________________________________
Chênh lệch thu chi_________________________________
Công ty mua bán nợ Bộ tài chính______________________
Cơng ty mua bán nợ Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam_______
Bộ tài chính______________________________________
Quan hệ khách hàng________________________________
Dịch vụ khách hàng________________________________
Quản lý rủi ro_____________________________________
Quản trị tín dụng__________________________________
Báo cáo tài chính__________________________________


TS____________
TSC___________
ĐCTC_________
NHBL_________

Tài sản__________________________________________
Tài sản có________________________________________
Định chế tài chính_________________________________
Ngân hàng bán lẻ__________________________________




Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Những biểu hiện của một khoản TD xấu và một chính sách TD
kém hiệu quả.................................................................................................. 22
Bảng 1.2 Mơ hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor.....

25

Bảng 1.3 Mơ hình điểm tín dụng cho vay tiêu dùng...................................... 26
Bảng 1.4 Quyết định tín dụng dựa trên điểm số............................................ 27
Bảng 1.5 Phân loại nợ của Ngân hàng thế giới.............................................. 31
Hình 2.1 Mơ hình tổ chức Hội sở chính BIDV.............................................. 40
Hình 2.2 Mơ hình tổ chức chi nhánh BIDV.................................................. 41
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của BIDV giai đoạn 2006-2009..................... 41
Hình 2.3 Biểu đồ tình hình Hoat động kinh doanh 2006-2009 BIDV......

42

Hình 2.5 Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng tại HSC BIDV......................... 44
Bảng 2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng tại Chi nhánh BIDV............... 44
Bảng 2.3 Thị phần hoạt động tín dụng của BIDV......................................... 46
Hình 2.4 Tăng trưởng TD của BIDV so với khối NHTM............................. 47
Bảng 2.5 Cơ cấu tín dụng theo thời hạn, loại hình chovay và TSĐB.......

47

Hình 2.6 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề......................................... 49

Hình 2.7 cơ cấu cho vay theo loại hình kinh tế............................................. 50
Bảng 2.8 Tình trạng về tài sản đảm bảo thời điểm 31/12/2009..................... 50
Bảng 2.9 Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ tại NHĐT&PTVN........................ 52
Bảng 2.10 Chất lượng hoạt động tín dụng giai đoạn 2004-2009................... 57
Hình 2.11 Biểu đồ so sánh nợ xấu theo đánh giá của BIDV với Kiểm
tốn quốc tế.................................................................................................... 58
Bảng 2.12 Trích lập và sử dụng quỹ DPRR 2004-2009................................ 62
Bảng 2.13 Xử lý rủi ro theo loại hình cho vay.............................................. 63
Bảng 2.14 Tỷ lệ nợ nhóm 2 năm 2007-2009................................................. 66
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh TD giai đoạn 2009 - 2012..

80

Bảng 3.2 Phương pháp phân loại nợ theo dự thảo thông tư thay thế QĐ 493.93


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

MỤC LỤC.
LỜI MỞ ĐẦU
*
*
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1
4


1.1.........................HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
.............................................................................................................................. 4
1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.................................................4
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại...............................................6
1.2.
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỌNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..................................................................................................
10
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng.......................................................................... 10
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng................................................................................. 11
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.................................................................... 12
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng..........................................................................16
1.2.5. Các mơ hình phân tích đánh giá rủi ro Tín dụng............................................ 17
1.2.6. Chỉ tiêu đo lường rủi ro rín dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM............................. „................................................................................
30
1.3........................................................................................................................... KI
NH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NƯỚC............35
1.3.1. Quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp trích lập dự phịng rủi ro............35
1.3.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín
dụng thận trọng......................................................................................................... 35
1.3.3. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay................... 36
1.3.4. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp kiểm tra giám sát.............................36
1.3.5. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp quản trị hệ thống thông tin tín
dụng........................................................................................................................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 37

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGẦN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM


38

2.1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NH ĐT&PT VN.................................................................................................. 38
2.1.1 Giới thiệu chung về NH ĐT&PT VN...............................................................38
2.1.2. Mạng lưới hoạt động..................................................................................... 39
2.1.3. Mơ hình tổ chức............................................................................................. 39
2.1.4. Tình hình hoạt động của NH ĐT&PT VN giai đoạn 2006 - 2009.................41
2.2............................TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH ĐT&PT VN
............................................................................................................................ 44
2.2.1. Hoàn thiện cơ cấu mơ hình tổ chức hoạt động tín dụng tại NH ĐT&PT
VN....................................................................’.......................................................44
2.2.2. Khái qt tình hình hoạt động tín dụng tại NH ĐT&PT VN trong những
năm qua..................................................................................................................... 44
2.2.3. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn, loại hình cho vay và TSĐB...........................47
2.2.4. Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề..................................................................48


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

2.2.5. Thực trạng Tài sản đảm bảo và quản lý tài sản đảm bảo................................50
2.3.
QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM......................................................... 51
2.3.1. Xếp hạng tín dụng nội bộ tại BIDV............................................................... 51
2.3.2. Chính sách tín dụng áp dụng cho từng nhóm khách hàng tại
NHĐT&PTVN.............................................................................................. ............54

2.3.3. Chất lượng tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng..............................................56
2.3.4. Các biện pháp được NHĐT&PTVN sử dụng để hạn chế rủi ro tín dụng. ... 60
2.4.
ĐÁNH GIÁ THÀNH TỰU,HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC PHONG
NGỪA RRTD VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY RA RRTD TẠI NHĐT&PTVN................65
2.4.1........................ Những thành tựu, hạn chế trong cơng tác quản lý rủi ro tín dụng
............................................................................................................................ 65
2.4.2. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro Tín dụng tại NHĐT&PTVN..................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................W.^............................................. 77

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NGĂN NGỪA VÀ
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH ĐT&PT VIỆT NAM.

78

3.1.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NHĐT&PTVN TRONG THỜI GIAN TỚI................................................. ..............78
3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động của NHĐT&PTVN...............................78
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của NHĐT&PTVN giai đoạn 20102015......................................... ........................................................................... 79
3.2.
GIẢI PHÁP PHONG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHĐT&PTVN......................................................................................................... 81
3.2.1. Nhóm giải pháp chung...................................................................................81
3.2.2. Nhóm giải pháp nghiệp vụ.............................................................................83
3.2.3. Các giải pháp khác.........................................................................................88
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NH ĐT&PT VIỆT NAM......................................................................
90
3.3.1. Kiến nghịđối với

NHĐT&PTVN. ...............................................................
90
3.3.2. Kiến nghịđối với......................................................Ngân hàng Nhà nước
93
3.3.3.Kiến nghịđối với.......................................................................Chính phủ
97


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
l. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu :
Kinh tế Việt Nam trong gần một thập kỷ qua kể từ năm 1999 - 2007 đã
đạt được nhiều thành tựu lớn với tăng trưởng ổn định qua nhiều năm (GDP
bình quân đạt 7% - 8%/năm), văn hóa - xã hội khơng ngừng được cải thiện,
cơ sở hạ tầng được xây dựng và hồn thiện, đầu tư nước ngồi khơng ngừng
gia tăng và đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Theo đó trong
giai đoạn này là hoạt động ngân hàng đã có những bước phát triển mới, nhất
là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Ngành NH đã có
sự tăng trưởng nhanh chóng cả về số lượng và quy mô, hiện số lượng NH
hoạt động trên thị trường Việt Nam đã lên tới 80 NH và số lượng NH tăng
thêm tập trung chủ yếu vào hai khối NHTM CP và Chi nhánh NH nước ngoài.
Tuy nhiên Từ cuối năm 2007 đên nay, nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều
khó khăn, thách thức (xuất khẩu giảm, lạm phát tăng, đầu tư nước ngoài và
kiều hối đều giảm mạnh... ) do những yếu tố tiêu cực xuất hiện sau thời gian
tăng trưởng nóng và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Từ những
biến động lớn của nền kinh tế Việt Nam đã tác động khơng nhỏ đến hoạt động
của Ngân hàng thương mại nói chung và NHĐT&PT VN nói riêng trong mọi

hoạt động Ngân hàng nhất là những rủi ro trong trong hoạt động tín dụng.
Hệ thống NHTM Việt Nam trong những năm qua không ngừng được cải
thiện cả về quy mô và chất lượng hoạt động với các chỉ tiêu hoạt động dần
tiệm cận với các thơng lệ quốc tế. Theo đó các NH đã không ngừng mở rộng
về quy mô và phạm vi hoạt động của mình theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ,
và giảm dần tỷ trọng tín dụng. Tuy nhiên cho tới thời điểm hiện nay và trong
tương lai thì khơng thể phủ nhận rằng hoạt động tín dụng vẫn đem lại nguồn
thu chính cho các NH. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng luôn tiềm ẩn
những rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đến sức cạnh tranh trên thị
trường và cũng như có thể làm cho Ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản. Do
đó việc phát hiện ra nguyên nhân và đề ra những giải pháp để hạn chế rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đang trở thành mục tiêu
cấp thiết trong thời điểm hoạt động tín dụng ngân hàng đang gặp nhiều khó
khăn như hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế

1


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

rủi ro trong họat động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
NawT làm đề tài Luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa lý thuyết về tín dụng, rủi ro trong hoạt động tín dụng của
NHTM, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín

dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, từ đó tìm ra những
ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt
Nam.
- Hình thành giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro đảm bảo hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam an toàn và hiệu
quả.
3. Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài lấy rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Na m
làm đối tượng nghiên cứu.
4. Giả thuyết nghiên cứu :
Những năm gần đây, hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam đang đạt được những bước tăng trưởng cao và
tương đối ổng định cả về chất và lượng. Tuy nhiên đi kèm theo sự tăng trưởng
đó là những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng mà ngân hàng
khơng thể nào kiểm sốt hết được như : tác động xấu từ môi trường kinh tế xã
hội trong nước và thế giới, quy trình tín dụng, năng lực cán bộ, đạo đức khách
hàng.. .làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng
và do đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài :
Xây dựng khung lý thuyết của đề tài là rủi ro tín dụng, các nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam .
Thực trạng rủi ro tín dụng, các ngun nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy
vật lịch sử để nghiên cứu và trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn. Ngoài

2


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp khác nhau như phương pháp thống
kê, so sánh phân tích tổng hợp có kết hợp với hệ thống bảng biểu, sơ đồ minh
hoạ làm tăng tính trực quan để làm rõ thực trạng hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Phạm vi nội dung cần giải quyết trong đề tài : phân tích thực trạng rủi ro
tín dụng, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 - 2009 .
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chươngl: Những lý luận chung vể rủi ro trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại.

3


Luận văn thạc sỹ


Học viện ngân hàng

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÕ RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1.1.

Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.

NHTM xuất hiện trên cở sở sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng
hoá với nghĩa ban đầu là ngân hàng của các nhà kinh doanh thương mại. Cùng
với sự phát triển kinh tế và cơng nghệ thì hoạt động ngân hàng ngày càng
được đa dạng hoá và mở rộng, biến ngân hàng thành trung gian tài chính có vị
trí quan trọng bậc nhất của nền kinh tế.
Ngày nay dù còn nhiều khái niệm về NHTM nhưng khai niệm do Peter
S. Rose (Mỹ) đưa ra được chấp nhận rộng rãi và phổ biến hơn cả. Theo đó thì
“ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”. Điều này thể hiện rõ qua phạm vi, quy mơ, vai
trị của NHTM trên thị trường tiền tệ, ảnh hưởng lớn mạnh của nó đối với sự
phát triển của nền kinh tế một đất nước. Đó là một trong những lý do quan
trọng nhất khiến cho luật pháp các nước đều quan tâm xem xét và điều chỉnh
lĩnh vực kinh doanh ngân hàng khá chặt chẽ
Ở Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội khố 10 thơng qua
vào ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ
chức tín dụng ngày 15/6/2004, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một

loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động khác có liên quan”. Luật này cũng định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng”, và định nghĩa: “Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán” .
Các hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm: Hoạt động huy động vốn,
hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ thanh tốn, hoạt động ngân quỹ và các

4


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

hoạt động khác như: góp vốn, mua cổ phần, kinh doanh vàng và ngoại hối,
kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ uỷ thác
và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân
hàng.



Hoạt động huy động vốn
Nhận tiền gửi là hoạt động cơ bản, truyền thống, được coi là điển hình
của NHTM. Tiền gửi là khoản tiền mà khách hàng gửi trong tài khoản của họ
mở tại ngân hàng. Các tài khoản này bao gồm các tài khoản vãng lai và các tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Huy động nợ bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và huy

động vốn chủ sở hữu thông qua phát hành cổ phiếu cũng được sử dụng để
tăng vốn cho ngân hàng, nhưng không phải là hoạt động thường xun. Ngồi
ra, các ngân hàng cịn thực hiện bổ sung vốn thông qua lợi nhuận để lại hoặc
nhận vốn từ Ngân sách.



Hoạt động cho vay và đầu tư
Cho vay: Cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản
ánh hoạt động cơ bản của NHTM. Hoạt động tín dụng là việc ngân hàng cung
cấp cho khách hàng một khoản tiền, khách hàng có trách nhiệm phải trả lãi và
hoàn trả gốc theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đầu tư: Hoạt động đầu tư của NHTM thường gồm ba hoạt động chính là
đầu tư ngân quỹ, đầu tư hưởng lợi và đầu tư nắm quyền kiểm sốt được thực
hiện dưới hình thức mua bán chứng khốn hoặc góp vốn vào các doanh
nghiệp khác.
- Đầu tư ngân quỹ là một hình thức đầu tư tài chính nhằm mục đích quản
lý dịng tiền, duy trì khả năng thanh tốn cho ngân hàng.
- Đầu tư hưởng lợi (đầu tư tài chính và chiến lược) chủ yếu để hưởng lợi
tức. Lợi tức thu được từ đầu tư loại này có thể từ chênh lệch giá chứng
khoán,
từ lợi tức được trả cho việc nắm giữ chứng khoán (lãi trái phiếu, cổ tức)
hoặc
lợi nhuận được chia từ góp vốn liên doanh.
- Đầu tư nắm quyền kiểm sốt là một hình thức đầu tư chiến lược, với
mục tiêu dài hạn, nhằm mục đích nắm quyền kiểm sốt doanh nghiệp, mở
5


Luận văn thạc sỹ


Học viện ngân hàng

ngân hàng thường thực hiện thông qua một quỹ đầu tư hoặc qua công ty con
hoạt động trong lĩnh vực tài chính (cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ
đầu tư, cơng ty bảo hiểm trực thuộc ngân hàng).



Các hoạt động khác.
- Làm trung gian thanh toán - hoạt động truyền thống của ngân hàng, tạo
điều kiện cho khách hàng thực hiện các khoản thanh toán bằng phương thức
giấy tờ hoặc điện tử. Thanh toán qua ngân hàng kết hợp ngày càng được mở
rộng dưới nhiều phương thức khác nhau: thanh toán bằng séc, thẻ (thẻ ghi
nợ,
thẻ tín dụng), chuyển tiền điện tử, uỷ nhiệm thu (chi)... Thanh toán trong
xuất
nhập khẩu được phát triển thành một lĩnh vực riêng, kết hợp với các hoạt
động khác của ngân hàng như tín dụng, đầu tư để tạo thành những phương
thức thanh toán quốc tế đa dạng: nhờ thu, L/C,.
- Bên cạnh dịch vụ thanh toán, các ngân hàng hiện đại ngày nay còn tiến
hành đa dạng hố hoạt động của mình thơng qua các nghiệp vụ bảo lãnh,
bảo
hiểm, cho thuê tài sản, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn.
1.1.2.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật

ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, Tín dụng ngân
hàng có thể hiểu theo nghĩa sau:
Hoạt động tín dụng là việc NHTM cấp cho khách hàng một khoản tiền,
khách hàng có trách nhiệm phải trả lãi và hoàn trả gốc theo đúng thời hạn đã
thoả thuận trong hợp đồng.
Hoạt động tín dụng của NHTM phải được tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nguyên tắc
này nhằm giúp cho ngân hàng có thể quản lý, giám sát được luồng luân
chuyển đồng vốn của mình, và đảm bảo rằng vốn của ngân hàng được an
6


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Trong kinh tế thị
trường, tín dụng là giao dịch chuyển quyền sử dụng tiền vốn đầu tư trong một
kỳ hạn nhất định. Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, nó phải
được thu hồi đầy đủ và có sinh lời. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho sự ổn
định, an toàn trong phát triển kinh tế xã hội và hoạt động ngân hàng.
1.1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng.
Thứ nhất: Trong quan hệ TD thì tài sản giao dịch dưới hai hình thức: tiền
hoặc tài sản, NH có thể cho vay bằng tiền hoặc bằng máy móc thiết bị hoặc tài
sản khác. Trong những năm 1960 trở về trước hoạt động TD của NH chỉ dưới
hình thức cho vay bằn tiền, nhưng những năm 1970 trở lại đây khi hoạt động
cho th tài chính phát triển mạnh thì TDNH ngày càng đa dạng và được hiểu
đầy đủ hơn, bằng việc áp dụng hình thức TD đa dạng NH ngày càng mở rộng
hoạt động của mình hơn.
Thứ hai: Quan hệ TD dựa trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau giữa người đi

vay và người cho vay: Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín
dụng. Trong đó NH tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn, đồng thời trước khi quyết định đi vay thì khách hàng cũng phải chắc
rằng mình có đủ khả năng để trả nợ cho NH và như vậy thì NH phải đánh giá
KH trước khi đưa ra quyết định cấp TD hay không.
Thứ ba: Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay,
hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Phần
chênh lệch này là cái giá của quyền sử dụng tài sản hay nói cách khác đó là sự
hy sinh trong việc sử dụng tài sản trong một khỏng thời gian nhất định của
người sở hữu tài sản.
Thứ tư: Trong quan hệ TDNH tiền vay đượ cấp trên cơ sở cam kết hoàn
trả vô điều kiện. Về quan hệ pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước... thực chất là lệnh phiếu trong đó bên
đi vay cam kết hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.3. Các loại tín dụng ngân hàng.
Phân loại TD là việc sắp xếp khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả của quản trị rủi ro
TD. Việc phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau:
7


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

> Căn cứ vào mục đích cho vay:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.

- Cho vay công nghiệp và cho vay thương mại là loại cho vay ngắn hạn
để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồn, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên
liệu...
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các dịch vụ đắt tiền. Ngày nay NH còn thực hiện các khoản vay để
trang trải các chi phí thơng thường của đời sống thơng qua phát hành thẻ tín
dụng.

> Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và
đựơc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với NHTM, TD ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho
vay trung hạn có thời hạn từ 1 đến 3 năm, còn các nước trên thế giới, loại
cho
vay này có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu sử dụng để đầu

mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm (ở Việt Nam),
trên 7 năm (đối với các mước trên thế giới). TD dài hạn là loại TD được
cung
ứng để đáp ứng các nhu càu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương

tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
8


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạng, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể
cấp TD dựa vào uy tín của bản thân KH mà khơng cần một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay được NH cung ứng, phải có TS
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với KH
khơng
có uy tín cao đối với NH, khi vay vốn địi hỏi phải có đảm bảo, tức phải có
thế chấp, cầm cố TS hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Sự đảm bảo này là căn
cứ
pháp lý để NH có thêm nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ
nhất thiếu chắc chắn.

> Căn cứ vào hình thái giá trị của TD:

- Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các NH và thực hiện
bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, dễ dãi ngân
quỹ, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp...
- Cho vay bằng tài sản là loại cho vay rất phổ biến và đa dạng, riêng đối
với NH cho vay bằng TS được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua.
Theo

phương thức cho vay này, NH hoặc công ty cho thuê tài chính (cơng ty con
của NH) cung cấp trực tiếp TS cho người đi vay được gọi là người đi thuê,

theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.

> Căn cứ vào phương pháp hồn trả:

- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà KH phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay Bất động
sản,
nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho
vay trang bị kỹ thuật nơng nghiệp. Thơng thường có 4 phương pháp chủ yếu
sau đây:
+ Phương pháp cộng thêm
+ Phương pháp trả vốn bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi định
kỳ
9


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh tốn một lần theo định
kỳ đã được thỏa thuận. Cho vay hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng kỹ thuật
thấu
chi).

> Căn cứ vào suất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: NH cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng

thời nguời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NH
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh tốn.
1.2.
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.1.

Khái niệm về rủi ro tín dụng.

Rủi ro là khả năng tổn thất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Tổn thất
trực tiếp là những tổn thất về lợi nhuận hoặc về vốn. Tổn thất gián tiếp là
những áp lực hạn chế khả năng thực hiện các mục tiêu kinh doanh của một
ngân hàng. Những hạn chế gây ra rủi ro thông qua việc hạn chế khả năng của
ngân hàng trong việc thực hiện hoạt động động kinh doanh hoặc khai thác các
cơ hội kinh doanh để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. Một số quan
niệm về rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng là những tổn thất do khách hàng vay không trả được nợ
hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được
đầy đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi khơng
đúng kỳ hạn.
- Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà khách hàng vay không thể chi trả tiền lãi,
hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro mất vốn do bên đối tác khơng có khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ. Cũng có thể bao gồm cả sự mất đi giá trị thị trường do
sự suy yếu vị thế tài chính của đối tác.
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

Đây
10


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được chấp nhận và áp dụng một cách
phổ biến trong hoạt động tín dụng hiện nay.
Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống cịn của doanh nghiệp,
tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, khơng được né tránh nó.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các doanh
nghiệp khơng cịn con đường nào khác là phải đương đầu với rủi ro có thể xảy
ra bằng cách tiên liệu phán đốn các rủi ro có thể xảy ra để tìm biện pháp
phịng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
1.2.2.

Phân loại rủi ro tín dụng.

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được chia thành rủi
ro giao dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro
bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích TD, khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.

+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình quản lý danh mục cho vay của NH. Rủi ro
danh mục được chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay
vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số KH, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
11


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3.
Ngun nhân của rủi ro tín dụng.
Để có giải pháp xử lý nợ xấu phù hợp, sau khi phân loại nợ xấu các
NHTM thực hiện phân tích nguyên nhân phát sinh nợ xấu trên cơ sở 03 nhóm
nguyên nhân sau:
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan từ điều kiện kinh tế, xã hội, pháp

luật...

> Môi trường Tự nhiên, Kinh tế, xã hội.

- Môi trường tự nhiên như biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đốn, nó thường xảy ra bất ngờ
với thiệt hại lớn nằm ngồi tầm kiểm sốt của con người. Vì vậy khi có
thiên
tai, địch hoạ xảy ra khách hàng cùng ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn,
phương án kinh doanh bị đổ bể, doanh nghiệp khơng có nguồn thu.. điều đó
đồng nghĩa với ngân hàng phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của
mình.
- Mơi trường kinh tế xã hội trong nước biến động chịu ảnh hưởng của
những biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh
rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh
vực của nền kinh tế trong đó ngân hàng là ngành chứa đựng nguy cơ rủi ro
lớn nhất.
- Biến động thị trường, thay đổi về lãi suất, tỷ giá, ảnh hưởng của các
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực và những nguyên nhân do
thay
đổi cơ chế chính sách của kinh tế vĩ mô gây ra cho các khách hàng những
gánh nặng nợ nần khơng đáng có.

> Văn bản pháp luật.

- Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ: Hệ thống luật hoàn chỉnh
là yêu cầu tối quan trọng cho sự phát triển của hoạt động ngân hàng làm cơ
sở

để ngân hàng xử lý nợ xấu như xiết nợ, phá mại tài sản để thu hồi nợ. Sự
12


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

- Sự kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan chức năng đối với hoạt
động của NHTM còn lỏng lẻo, chưa hiệu quả: Năng lực cán bộ thanh tra,
giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, nội dung và phương pháp thanh tra,
giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm tốn chưa đựơc phát huy
và hệ thống thơng tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại
chỗ
vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát tồn bộ thị trường tiền tệ

giám sát rủi ro cịn yếu.
- Các khoản cho vay theo chỉ định của chính phủ để thực hiện chính sách
phát triển kinh tế theo từng giai đoạn lịch sử cũng là nguyên nhân phát sinh
nợ xấu của NHTM. Hầu hết các khoản vay này có hiệu quả thấp, độ rủi ro
cao
và khả năng đảm bảo cho khoản vay của khách hàng rất hạn chế. Mặt khác
khi phá sinh nợ xấu thì phần lớn phải dựa vào chính phủ để xử lý trong khi
nguồn ngân sách hạn chế nên việc xử lý kéo dài và khơng dứt điểm.

> Thơng tin tín dụng.

Hoạt động tín dụng ngân hàng bị ảnh hưởng nhiều bởi các thông tin liên
quan đến khách hàng, một quyết định tín dụng đúng đắn dựa trên sự thu thập
thông tin đầy đủ và chính xác về khách hàng vay. Do đó các kênh thơng tin

tín dụng cung cấp các thơng tin đa chiều và chính xác về khác hàng có thể ảnh
hưởng nhiều đến rủi ro tín dụng của NHTM.
Hiện nay trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng nhà nước đã hoạt động
hơn một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ
trong việc cung cấp thơng tin tín dụng. Tuy nhiên do việc các TCTD cịn chưa
tn thủ việc nhập thơng tin vào hệ thống do đó thơng tin trên CIC cịn đơn
điệu, thiếu cập nhật và chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần tra cứu của các
TCTD.
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng thương mại.

> Cơ chế quản lý của NHTM

- Sự quản lý yếu kém của ngân hàng trong tất cả các khâu của q trình
cấp tín dụng của NHTM. Bắt đầu từ giai đoạn trước khi cho vay (khơng
chấp
hành nghiêm túc chế độ tín dụng, điều kiện cho vay; xem xét, đánh giá

13


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

được thực thi một cách có hiệu quả) sẽ dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro tín
dụng trong tương lai.
Cơng tác quản lý yếu kém còn thể hiện ở sự tập trung quá mức vào một
khu vực khách hàng, thiếu sự điều chỉnh danh mục tín dụng trước những diến
biến kinh tế bất lợi, thiếu chuẩn mực đánh giá khách hàng và những rủi ro đạo
đức tiềm năng. Hậu quả là đẩy các ngân hàng rơi vào tình trạng rủi ro tín

dụng cao.

> Quy trình tín dụng, chính sách tín dụng.

- Quy trình nghiệp vụ ngân hàng thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ dẫn đến
việc khách hàng lợi dụng, lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Chính
sách
tín dụng khơng phù hợp với điều kiện thực tế có thể dần đến hậu quả rủi ro
tín
dụng gia tăng.
Trong mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NHTM thực hiện
chính sách mở rộng tín dụng để chiếm lĩnh thị phần bằng cách đơn giản hoá
thủ tục cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng sẽ dễ gặp phải rủi ro
tín dụng.
- Cơ chế trích lập quỹ dự phịng rủi ro khơng hợp lý: Nguồn dự phịng
rủi ro được trích lập hàng năm của ngân hàng được xác định là một nguồn
quan trọng để bù đắp những mất mát khi không thu hồi được nợ. Quỹ này
được dùng để xử lý các khoản nợ theo danh mục cụ thể khi đáp ứng những
điều kiện trong quy định của từng quốc gia.
Do cơ chế trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro ở mỗi quốc gia quy định
khơng thống nhất nên có sự khác biệt về nguồn trích lập, tỷ lệ trích lập và
danh mục trích lập dự phịng rủi ro. Sự bất hợp lý trong trích lập và sử dụng
dự phịng rủi ro của ngân hàng là một trong các nguyên nhân làm cho nợ xấu
không được xử lý dứt điểm. Khối lượng nợ xấu ngày càng chồng chất khiến
tình hình tài chính của ngân hàng ngày càng xấu, đe doạ hoạt động và làm suy
giảm uy tín của ngân hàng.

> Cán bộ ngân hàng.

- Trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ ngân hàng: Cán bộ tín dụng là

người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm cũng như chất
lượng khách hàng, khoản vay. Điều này đòi hỏi khơng chỉ yểu cầu cán bộ
tín
14


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

được hết các khả năng rủi ro liên quan đến khoản vay sẽ dần đến quyết định
cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ xấu rất cao.
-Nạn tham nhũng, hối lộ trong hoạt động ngân hàng
Cũng như các ngành kinh tế khác, nạn tham nhũng và hối lộ đã gây tổn
thất lớn cho hoạt động ngân hàng. Tình trạng tham nhũng làm suy yếu hệ
thống tài chính, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phân bổ các nguồn lực tài chính
trong nền kinh tế và dẫn đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.
Các vụ án tham nhũng, hối lộ có quy mơ lớn xảy ra đa phần có sự tiếp
tay của cán bộ ngân hàng. Khả năng thu hồi những khoản này rất thấp. Vì
vậy, việc hạn chế tệ nạn này là một biện pháp để ngân hàng phịng ngừa rủi ro
tín dụng.
1.2.3.3. Nguyên nhân chủ quan từ phía Khách hàng.
Nhiều khách hàng có hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, giá thành cao,
doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng nên gặp rủi ro cao,
và kết quả là gây thiệt hại lớn cho vốn tín dụng. Một số khách hàng có hành vi
lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng, làm hồ sơ giả, sử dụng vốn sai mục
đích, vay khơng có ý định trả nợ. Một số nguyên nhân xuất phát từ phía KH
gồm:
- KH sử dụng vốn sai mục đích, thiếu thiện chí trong việc trả nợ NH:
Hầu hết các khách hàng vay vốn tại NH đều đưa ra những phương án, dự án

cụ thể và khả thi. Tuy nhiên vẫn có một số KH cố tình sử dụng vốn sai mục
đích và chiếm đoạt tài sản của NHTM. Do đó dẫn đến những tổn thất cho
NH
và gây ra RRTD cho NH.
- Năng lực kinh doanh kém, đầu tư vượt quá khả năng quản lý, kiểm
soát: Các DN vay tiền NH để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh tuy nhiên
DN lại chưa chuẩn bị cho việc đổi mới quản lý cho phù hợp với quy mơ
hoạt
động. vì thế có thể ảnh hưởng tới hiệu quả của phương án, dự án sử dụng
vốn
NH.
- KH vay vốn tại nhiều TCTD dưới nhiều hình thức khác nhau, điều này
có thể khó khăn trong việc theo dõi luồng tiền và việc sử dụng vốn vay
chồng
chéo và có thể chậm trễ trong việc thanh toán nợ cho NH.
15


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

cung cấp cho NH cịn chưa thực sự chính xác, che dấu thực chất hoạt động
của DN nhằm vay được vốn tại Nil...
1.2.4.

Tác động của rủi ro tín dụng.

> Tác động đối với bản thân Ngân hàng:


- RRTD xảy ra, NHTM không thu được vốn TD đã cấp và lãi cho vay,
nhưng NH vẫn phải trả phần lãi và vốn cho khoản tiền huy động của KH
gửi
tiền. Điều này sẽ làm NH mất cân đối vốn trong ngắn hạn.
- Rủi ro xả ra có thể ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của
NH, ảnh hưởng đến nguồn thu nhập, lợi nhuận của NH, thậm chí NH phải
lấy
vốn tự có của mình để bù đắp các khoản thiếu hụt do rủi ro gây ra, lúc đó
khả
năng thanh tốn của NH kém đi và lịng tin của KH khơng cịn nữa, người
gửi
tiền muốn rút tiền để tránh rủi ro cho chính bản thân họ và người vay khơng
muốn vay tại NH đó nữa mà họ chuyển sang NH khác. Vì vậy, khi rủi ro ở
mức nhỏ, NH có thể bù đắp bằng lợi nhuận kinh doanh hoặc bị thua lỗ,
nhưng
rủi ro ở mức độ nghiêm trọng, nguồn vốn tự có của NH khơng đủ để bù đắp
thiệt hại, tất yếu sẽ dẫn NH đến bờ vực phá sản. Như vậy rủi ro có thể làm
đảo lộn thành quả hoạt động nhiều năm, thậm chí trở thành vấn đề sống còn
của NH.

> Tác động đối với nền Kinh tế:

- NH hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng với tư cách là
trung gian của đời sống kinh tế, nó quan hệ trực tiếp và thường xuyên với
các
tổ chức kinh tế. Vì vậy kinh doanh NH gặp rủi ro tất yếu sẽ gây ra những
ảnh
hưởng đối với nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Rủi ro làm cho lợi
nhuận NH giảm, từ đó NH khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho
KH và chi trả chậm đối với người đi vay. Vì vậy xét trong nền kinh tế, rủi

ro
tín dụng làm cho sản xuất bị đình trệ, các doanh nghiệp có thể phải lâm vào
16


Luận văn thạc sỹ

Học viện ngân hàng

phải rủi ro có thể gây chậm trễ thanh toán trong hệ thống NH và trong toàn bộ
nền kinh tế.

> Tác động đối với hoạt động của khách hàng.

- NHTM là trung gian tài chính chuyên huy động nguồn vốn nhàn rỗi để
các tổ chức, cá nhân tạm thời thiếu hụt vay để xử dụng. Thực chất quyền sở
hữu những khoản cho vay này thuộc về KH gửi tiền. Vì vậy khi NH xảy ra
RRTD thì khơng những NH chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền
cũng bị ảnh hưởng.
- Với những khách hàng có quan hệ, giao dịch với NH xảy ra rủi ro tín
dụng mức độ nghiêm trọng thì có thể là ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
của
khách hàng, nhất là đối với các Doanh nghiệp (có nhu cầu giao dịch với
khối
lượng lớn). Ví dụ như nếu khách hàng có nhu cầu vốn phục vụ hoạt động
sản
xuất kính doanh sẽ rất khó để vay Nll....
1.2.5.

Các mơ hình phân tích đánh giá rủi ro Tín dụng.


Các nhà kinh tế, các nhà phân tích NH đã sử dụng nhiều mơ hình khác
nhau để đánh giá rủi ro TD. Các mơ hình này rất đa dạng, bao gồm các mơ
hình phản ánh về mặt định lượng và nhưng mơ hình phản ánh về mặt định
tính - cịn gọi là phương pháp chất lượng, phương pháp chủ quan, phương
pháp chuyên gia hay phương pháp truyền thống của rủi ro tín dụng. Ngồi ra,
các mơ hình này khơng loại trừ lẫn nhau, nên một NH có thể sử dụng nhiều
mơ hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro TD của KH.
1.2.5.1. Mô hình định tính về rủi ro Tín dụng.
1.2.5.1.1. Phân tích Tín dụng.
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ TD cần trả lời được 3 câu hỏi căn bản
sau:
- Người xin vay có thể tín nhiệm và NH biết họ như thế nào?
- Hợp đồng TD có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm vảo
vệ được NH khơng và người xin vay có khả năng hồn trả nợ vay mà không
cần đến một sức ép nào?
- Trong trường hợp KH khơng trả nợ liệu NH có thể thu được nợ bằng
tài sản hay thu nhập của người vay một cách nhanh chóng với chi phí và rủi
17


×