Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

125 hệ THỐNG KIỂM SOÁT nội bộ NGHIỆP vụ HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP,KHOÁ LUẬN tốt NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 95 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
------*****------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Họ và tên sinh viên : Đỗ Vũ Thảo Mi
Lớp
: NHTMA-K13
Khóa
: 2010 - 2014
Khoa
: Ngân hàng

Hà Nội, tháng 5 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG


------*****------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Họ

Lớp
Khóa
Khoa
GVHD

tên

sinh
viên
:
Đỗ

: NHTMA-K13
: 2010 - 2014
: Ngân hàng
: ThS.Nguyễn Minh Phương

Hà Nội, tháng 5 năm 2014

Thảo


Mi


LỜI CAM ĐOAN
Em xin đảm bảo khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân,
thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa
học của Thạc sỹ Nguyễn Minh Phương.
Các số liệu và những kết quả nêu trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ
tình hình hoạt động kinh doanh thực tế tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Một lần nữa, em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.


KÍLỜI
TỰCẢM
VIẾTƠN
TẮT
HTKSNB
: Hệtiên,
thống
sốt tỏ
nộilịng
bộ biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy giáo, cơ
Trước
emkiểm
xin bày
VPBank
: Ngân
mạitận
cổtình
phầngiảng

Việt Nam
Thịnhsuốt
Vượng
giáo
của Học
viện hàng
Ngânthương
hàng đã
dạy trong
q trình học đại học
: The
Committee
of Sponsoring
of thức
the Treadway
củaCOSO
em (niên
khóa
2010 - 2014),
giúp emOrganizations
nắm vững kiến
để từ đó vận dụng vào
Commission
Ủy
ban
thuộc
Hội
đồng
quốc
gia

Hoa

về
chống
gian lận khi lập
việc hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
báo cáoEm
tài xin
chính
chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Hồng Phú và các anh chị làm việc
trong Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, đã giúp em có cơ sở thực tiễn để
hồn thành khóa luận tốt nghiệp một cách thuyết phục hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo - Thạc sỹ Nguyễn
Minh Phương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em hồn
thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện

MCO

:cơng cụ phân tích dịng tiền

CN

: Chi nhánh của VPBank

HSC

: Hội sở chính


KSV

: Kiểm sốt viên

GDV

: Giao dịch viên

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

KTNB

: Kiểm toán nội bộ

Đỗ Vũ Thảo Mi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính của VPBank qua các năm......................................35
Bảng 2.2 Cấu trúc tài sản VPBank qua các năm..........................................................35
Bảng 2.3 Cấu trúc cho vay theo khách hàng qua các năm...........................................36
Bảng 2.4...................................................................................................................... 38
Bảng 2.5 Cơ cấu huy động vốn theo kì hạn 2011-2013...............................................39

Bảng 2.6...................................................................................................................... 40
Bảng 2.7 Bảng hệ thống kiểm toán VPBank qua các năm...........................................63
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu an toàn vốn của VPBank qua các năm......................................66
Bảng 3.1 Bảng đánh giá rủi ro hoạt động huy động vốn theo quy trình huy động.......76
Bảng 3.2 Các tiêu chí đo lường rủi ro hoạt động huy động vốn..................................82
Bảng 3.3 Bảng chấm điểm rủi ro rút gọn.....................................................................83
Bảng 3.4 Bảng kết quả chấm điểm rủi ro kiểm tốn....................................................83
Hình 2.1 Quy mơ huy động vốn VPBank 2010-2013 .................................................37
hình2.2 Cơ cấu huy động vố khách hàng theo loại tiền (dv: tỷ đồng)..........................40


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như huyết mạch của nền
kinh tế, là mắt xích quan trọng để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử
dụng hiệu quả. Ngân hàng thương mại (NHTM) có vai trị quan trọng trong việc huy
động vốn, sử dụng vốn và cung cấp dịch vụ tiện ích cho sự phát triển của nền kinh tế.
Trong những hoạt động đó, huy động vốn là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất.
Nguồn vốn huy động không những chiếm tỷ trọng lớn (khoảng trên 80% tổng nguồn
vốn) mà cịn có tính ổn định về số dư, ổn định về kỳ hạn bình qn và thường có chi
phí thấp hơn so với vốn vay. Nó quyết định khả năng sinh lời, mở rộng hoạt động kinh
doanh và quyết định đến khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng. HTKSNBlà một bộ
phận khơng thể thiếu trong ngân hàng, đóng vai trị chủ chốt đối với kiểm sốt cơng tác
huy động vốn đạt kế hoạch, đạt hiệu quả, phòng ngừa rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản
và các rủi ro tác nghiệp liên quan
Hiện nay, rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn tại các NHTM đang xuất hiện càng
nhiều với mức độ ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là những rủi ro liên quan đến đạo
đức nhân viên, đến sơ hở trong quy trình nghiệp vụ tạo điều kiện cho nhiều đối tượng
lợi dụng, trục lợi ảnh hưởng đến khơng chỉ tài sản mà cịn uy tín của nhiều NHTM.
Tuy nhiên HTKSNBnghiệp vụ huy động vốn vẫn chưa được quan tâm đúng mực để

đạt được những mục tiêu đề ra và hơn hết là phòng ngừa và hạn chế những rủi ro xảy
ra
Xuất phát từ thực tế trên, em lựa chọn đề tài iiHTKSNB nghiệp vụ huy động vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng — Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận nhằm đạt được 4 mục đích sau:
Một là, tổng hợp, phân tích, làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về nguồn vốn huy
động và HTKSNB nghiệp vụ huy động vốn
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng HTKSNB nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng


Ba là, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả cơng tác
kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với HTKSNB nghiệp vụ huy động vốn. Tuy
nhiên, khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu nội dung của HTKSNB theo COSO và đánh
giá hiệu quả của hệ thống này. Lấy thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng làm minh chứng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử trong nghiên cứu khoa học xã hội, phương pháp phân
tích so sánh, kết hợp lý luận và thực tiễn, diễn dịch và quy nạp để xử lí các dữ liệu.
Khóa luận cịn sử dụng các bảng biểu, sơ đồ làm minh chứng để tăng thêm tính thuyết
phục.
5. Ket cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của khóa luận được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn huy động và kiểm soát nội bộ nghiệp vụ
huy động vốn tại NHTM
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả HTKSNB nghiệp vụ huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn huy động của NHTM
Nguồn vốn của NHTM1 “là các giá trị tiền tệ của chính NHTM, do NHTM huy
động và đi vay, được dùng để tổ chức các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như
cho vay, đầu tư tài chính, bảo lãnh và các dịch vụ Ngân hàng khác ”
Trong các nguồn vốn, thì nguồn vốn huy động đóng vai trị quan trọng nhất,
khơng những về mặt tỉ trọng (khoảng 70%) mà cịn về mặt chất lượng nguồn vốn như
tính ổn định về số dư, ổn định về kì hạn bình quân, lãi suất huy động thường thấp hơn
lãi suất đi vay. Thêm vào đó, nguồn vốn huy động có vai trị quan trọng trong hoạt
động của một NHTM, được sử dụng vào các hoạt động cơ bản của ngân hàng. “Chính
vì vậy khi nói đến nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là chủ yếu nói đến nguồn vốn
huy động, và thực tế các ngân hàng thường cũng chỉ tập trung vào nguồn vốn huy
động là chủ yếu ”.
1.1.2. Hình thức huy động vốn
Hiện nay dưới áp lực cạnh tranh, các NHTM đang ngày càng đa dạng hóa sản
phẩm huy động nhằm thu hút nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, dù được đa dạng dưới
tên gọi và hình thức như thế nào, nguồn vốn huy động cũng có các hình thức chủ yếu
như sau:
1.1.2.1. Tiền gửi:
Trong đó:

Tiền gửi khơng kì hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rúi ra bất cứ lúc
nào mà ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng một cách kịp thời
không hạn chế. Đối với loại tiền gửi này, mục đích chính của người gửi tiền là để đảm
bảo an toàn về tài sản và sử dụng các dịch vụ thanh tốn của ngân hàng.
Tiền gửi có kì hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một
kì hạn nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi. Đây là loại tiền gửi thanh
toán tuy nhiên khách hàng(chủ yếu là các doanh nghiệp) gửi có kì hạn vì kế hoạch chi
tiêu của mình hoặc những khoản vốn chuyên dùng mà khách hàng phải quản lý riêng.

1

Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Nguyên lý và dịch vụ Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê 2014


về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn, nhưng trên thực tế, do áp lực
cạnh tranh giữa các ngân hàng, khách hàng vẫn được rút trước hạn khi có nhu cầu
nhưng chỉ được hưởng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất ban đầu đã thỏa thuận do
ngân hàng quy định, thường là lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn hoặc có cách tính phù
hợp theo thời gian gửi thực tế.
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhận được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, và được hưởng lãi theo quy đinh của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiểm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền
gửi.
Hiện nay, có ba loại tiền gửi tiết kiệm chính: tiết kiệm khơng kì hạn, tiết kiệm có
kì hạn và tiền gửi tiết kiệm có mục đích
• Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi
nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào, lãi suất trả cho loại tiền gửi này thấp và khách hàng
không được thực hiện dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng.

• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi được rút ra sau một thời hạn nhất

định. Tuy vậy, khách hàng vẫn có thể rút trước hạn khi có yêu cầu với điều kiện hưởng
lãi suất thấp (thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn) hoặc thậm chí
khơng được hưởng lãi. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nên ngân hàng phải trả
chi phí huy động gần như cao nhất. Để thu hút loại nguồn vốn này, ngân hàng cần có
một mức lãi suất cạnh tranh và đưa ra các chương trình khuyến mại về quà tặng hoặc
lãi suất đi kèm để khuyến khích dân cư gửi tiết kiệm
• Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: thường là hình thức tiết kiệm trung hoặc dài
hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Những người tham gia gửi tiết kiệm loại này,
ngoài việc được hưởng lãi suất từ tiền gửi còn được ngân hàng hỗ trợ cho vay vốn bổ
sung thêm khi xây dựng.
Cần lưu ý là năm 2011, NHNN đã ra thông tư 21/TT-NHNN quy định các tổ
chức tín dụng khơng được gửi tiền lẫn cho nên trong nguồn vốn của NHTM hiện nay
chỉ cịn tài khoản tiền gửi thanh tốn của các TCTD khác
1.1.2.2. Phát hành giấy tờ có giá:
Ngồi nghiệp vụ truyền thống là huy động tiền gửi, ngân hàng có thể phát hành
các loại giấy tờ có giá để huy động vốn trên thị trường. Giấy tờ có giá thực chất là các


giấy nhận nợ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng đối với khách hàng, nguồn vốn
này tương đối ổn định với lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng
thường (phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn)
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm: trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi.
• Trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của ngân hàng phát hành đối
với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời gian nhất
định. Là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng nên thông qua việc phát hành trái
phiếu, ngân hàng thu hút được nguồn vốn trung và dài hạn phục vụ cho những kế
hoạch quy mô lớn và dài hạn.
Trên mỗi tờ trái phiếu có sự xác định về yếu tố: mệnh giá, tên ngân hàng phát

hành, thời hạn trái phiếu, thời hạn trả lãi, lãi suất.
Hiện nay, trái phiếu NHTM khá đa dạng, lãi suất hấp dẫn và tính thanh khoản
cao, có phần lãi cố định với tỷ lệ chi trả trái tức được xác định trên mỗi loại trái phiếu;
có các loại mệnh giá khác nhau và kỳ hạn thường là từ 1 năm đến 5 năm.có loại ghi
tên, khơng ghi tên; trả lãi trước, trả lãi sau; có thể chuyển nhượng, thừa kế, có thể được
ngân hàng mua lại theo hình thức chiết khấu, có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu
thường sau một thời gian nhất định đối với trái phiếu chuyển đổi,.. .ngày càng thu hút
các nhà đầu tư
• Kỳ phiếu
Kỳ phiếu ngân hàng là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời gạn, có lãi
suất tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau.Kỳ phiếu
được ngân hàng phát hành từng đợt và có thời hạn linh hoạt, phong phú từ 3 tháng, 6
tháng ... đến 60 tháng. Nhằm mục đích huy động vốn trong dân cư, đáp ứng nhu cầu
vốn cho đầu tư sản xuất, cho một số chương trình, dự án kinh tế hoặc kinh doanh của
ngân hàng.
Đặc điểm của kỳ phiếu là có tính ổn định, tính tập trung và lãi suất cao hơn so
với tiền gửi có kỳ hạn, được phép mua bán, chuyển nhượng, chiết khấu, do vậy ngân
hàng có thể chủ động về mặt thời gian và tính ổn định cho nguồn vốn.
• Chứng chỉ tiền gửi:


Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động
vốn trên thị trường với bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có kỳ hạn, theo đó
người sở hữu được hưởng các khoản lãi suất định kỳ tính tốn trên cơ sở 360 ngày và
được hoàn trả khi đến hạn.
Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi rất đa dạng (1 tháng, 3 tháng,... 5 năm, 7
năm,...), lãi suất ấn định dựa trên lãi suất cạnh tranh trên thị trường, kỳ hạn của chứng
chỉ tiền gửi và tình trạng tài chính của ngân hàng phát hành.
1.1.2.3. Huy động vốn từ tổ chức tín dụng khác và vay của Ngân hàng trung ương
Lượng vốn huy động của một NHTM còn được bổ sung từ tài khoản tiền gửi của

các TCTD khách hoặc khi thiếu vốn các NHTM có thể vay vốn từ NHTW vay từ các
TCTD khác trong nền kinh tế.
• Vay của NHTW:
Bất kì NHTM nào khi được NHTW cho phép thành lập hoạt động đều được
hưởng quyền vay tiền tại NHTW trong trường hợp cần bổ sung thêm nhu cầu vốn khả
dụng. NHTW cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu dưới hai hình thức
• Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá. Hình
thức tái cấp vốn được NHNN thực hiện theo ba cách: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;
chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay
có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

• Cho vay thế chấp hay ứng trước.
• Vay các TCTD khác:
Một mục đích quan trọng của loại vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả
dụng trong thời gian ngắn hạn. Trong quá trình hoạt động, một số NHTM có những
ngày cho vay quá nhiều hoặc có nhu cầu lớn về các nghĩa vụ tài chính dẫn đến sự thiếu
hụ dự trữ tại NHTW, trong khi đó lại có một vài NHTM khác trong tình trạng thừa dự
trữ, hành vi vay lẫn nhau giữa các ngân hàng là nhằm điều hòa nhu cầu vốn khả dụng
và đảm bảo nguồn vốn được lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng.
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
1.1.3.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan (môi trường kinh doanh bên ngoài) là những yếu tố, những
lực lượng tồn tại bên ngồi ngân hàng nhưng có tác động tích cực hoăc tiêu cực tới


hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đây là yếu tố thường xuyên biến
động và thay đổi theo quy luật riêng và mang tính khách quan, các ngân hàng khơng
thể kiểm sốt được những biến động này mà chỉ có thể nghiên cứu và đưa ra những
chiến lược, chính sách phù hợp.
• Mơi trường kinh tế

Mơi trường kinh tế bao gồm những yếu tố như chu kỳ kinh tế, chính sách kinh tế,
chính sách đầu tư và tiết kiệm, tình hình lạm phát, tỷ giá,... ảnh hưởng đến khả năng
thu nhập, tiết kiệm, thanh toán, chi tiêu và nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Những
yếu tố này có tác động mạnh đến nhu cầu và cách thức sử dụng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, chi phối đến công tác huy động vốn và cho vay cùng các dịch vụ khác của
ngân hàng.
Ví như, khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng lên, làm tăng
tiết kiệm, từ đó làm tăng tiền gửi của dân cư vào ngân hàng, khi nền kinh tế suy thoái,
tỷ lệ tiết kiệm giảm, làm giảm tiền gửi của dân cư vào ngân hàng. Với chính sách tiền
tệ thắt chặt sẽ làm cho mặt bằng lãi suất thị trường tăng, làm tăng lãi suất huy động,
hấp dẫn các dòng tiền chảy vào ngân hàng và ngược lại. Khi nền kinh tế trong tình
trạng lạm phát cao, nếu khơng có chính sách lãi suất thực dương, thì người dân có xu
hướng chạy trốn khỏi tiền mặt, thay vào đó là nắm giữ tài sản thực, điều này làm giảm
tiền gửi của dân cư vào ngân hàng,.. .tương tự, khi NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
hay việc mở rộng chính sách đầu tư của nhà nước cũng làm tăng lượng vốn huy động
vào ngân hàng.
• Mơi trường chính trị, pháp luật:
Mội trường chính trị, pháp luật ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nói
chung trong đó có hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Mỗi quốc gia đều tồn tại
một thể chế chính trị nhất định, sự ổn định về chính trị đối nội và đối ngoại sẽ tác động
tích cực đến cơng tác huy động vốn của một ngân hàng. Trong mơi trường chính trị ổn
định, người dân an tâm gửi những khoản tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để an toàn và
sinh lãi, và người gửi tiền luôn chọn những quốc gia ổn định về chính trị và pháp luật
để gửi tiền. Ngược lại, sự bất ổn về chính trị sẽ làm mất lịng tin trong dân chúng, tạo
ra làn sóng đầu tư vào tài sản thực hoặc gửi tiền ở nước ngoài, điều này đồng nghĩa với
việc thu hẹp khả năng huy động vốn của ngân hàng.


• Môi trường công nghệ thông tin
Hoạt động ngân hàng không thể tách rời sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ

thông tin. Nhờ công nghệ thông tin mà nhiều sản phẩm mới, dịch vụ hiện đại liên quan
đến huy động vốn của ngân hàng được ra đời như dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home
banking), máy rút tiền tự động (ATM),. Với quy trình cơng nghệ hiện đại ngày nay
cho phép các ngân hàng tiến hành quy trình giao dịch một cửa, rút ngắn thời gian giao
dịch, tính bảo mật cao tuyệt đối, các giao dịch thuận tiện,. đã thu hút được nhiều
khách đến giao dịch, làm tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng.
• Mơi trường văn hóa xã hội và tâm lý, thói quen
Những thay đổi về văn hóa xã hội và đặc điểm của nó cũng có thể tạo ra những
khó khăn hay thuận lợi cho việc huy động vốn của ngân hàng. Môi trường văn hóa xã
hội tạo nên tập qn, thói quen, tâm lí,. có tác động đáng kể đến hoạt động huy động
vốn của ngân hàng.
Ở các nước phát triển, nhu cầu thanh toán qua ngân hàng là phổ biến, hầu hết
những người dân có thu nhập đều mở tài khoản để thanh toán qua ngân hàng, nên hầu
như lượng tiền nhàn rỗi của toàn xã hội được nằm tại các ngân hàng. Ở các nước kém
phát triển, thu nhập thấp cộng với thói quen ưa tiền mặt trong thanh tốn khiến cho
nhu cầu thanh tốn qua ngân hàng cịn rất hạn chế, do đó lượng tiền nhàn rỗi của xã
hội khơng được tập trung hết vào hệ thống ngân hàng, gây lãng phí nguồn lực cho xã
hội. Ngồi ra, tâm lý ưa tích trữ vàng cũng làm cho cơng tác huy động vốn của ngân
hàng gặp nhiều khó khăn,.
1.1.3.2. Nhân tố chủ quan

• Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở ngân hàng xác định vị trí của
mình trong hệ thống, xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đồng
thời dự đốn sự thay đổi của mơi trường kinh doanh. Trong chiến lược kinh doanh,
ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn, cơ cấu nguồn
vốn, lãi suất, mạng lưới, chi phí huy động vốn. Một ngân hàng có chiến lược kinh
doanh cụ thể với chiến lược về huy động vốn hợp lí sẽ tạo nên sự thành công trong

công tác huy động vốn của ngân hàng.


• Các phương thức huy động vốn


Một ngân hàng với sản phẩm huy động vốn phong phú và đa dạng sẽ thu hút
được nhiều khách hàng đến gửi tiền. Những yếu tố cấu thành một sản phẩm huy động
vốn bao gồm: loại tiền, kỳ hạn, lãi suất, điều kiện rút trước hạn, khả năng tiếp cận tín
dụng, các tiện ích đi cùng,.. Các yếu tố này phải được cân nhắc kỹ càng, một mặt, bảo
đảm được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mặt khác, hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách hàng.
• Chính sách lãi suất
Các ngân hàng ln sử dụng lãi suất như một công cụ đắc lực để thu hút khách
hàng gửi tiền, do nhu cầu của người gửi tiền là rất khác nhau nên để thỏa mãn nhu cầu
của họ, ngân hàng phải có chính sách lãi suất thích hợp:
Đối với loại tiền gửi khơng kỳ hạn: Mục đích chính của loại tiền gửi này là để
thanh tốn, nên công cụ thu hút tiền gửi không kỳ hạn không phải là lãi suất mà là chất
lượng và các tiện ích của dịch vụ ngân hàng cung cấp
Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn: Mục đích chính của loại tiền gửi này là đầu tư lấy
lãi, do đó, yếu tố lãi suất trở nên rất quan trọng. Chính vì vậy, muốn thu hút được loại
tiền gửi này thì mức lãi suất phải hợp lí, tức ngân hàng phải tìm các giải pháp giảm chi
phí hoạt động, làm cơ sở để duy trì mức lãi suất hấp dẫn cho người gửi tiền, ngồi mức
lãi suất hấp dẫn thì ngân hàng cũng phải áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt theo
các tiêu chí về kỳ hạn, số dư tiền gửi, phương thức trả lãi, rút trước hạn,.. và các tiện
ích đi kèm theo như khả năng tiếp cận tín dụng, cầm cố, chiết khấu,.. cùng các biện
pháp khuyến khích, tặng quà, tích lũy điểm thưởng đổi quà giá trị hay tổ chức quay số
trúng thưởng ...
• Uy tín và thâm niên của ngân hàng
Trên cơ sở nghiên cứu sẵn có đã đạt được, mỗi ngân hàng sẽ tạo được một hình
ảnh riêng trong lịng khách hàng.Một ngân hàng lớn sãn có uy tín có tiếng tăm trong
nhiều năm sẽ có lợi thế hơn trong việc huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ

giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phi
huy động. Thậm chí trong trường hợp lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn đôi chút,
những người có tiền vẫn lựa chọn một ngân hàng có uy tín hơn để gửi mà khơng tìm
những nơi có lãi suất hấp dẫn hơn để gửi, vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của mình được
tuyệt đối an tồn. Có thể thấy rằng các NHTM phải xây dựng được một nền khách


hàng bền vững bằng cách đưa ra được những dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng và đem lại tiện ích cho khách hàng. Do đó trên cơ sở nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn các NHTM cần phải hạn chế những tác động
tiêu cực và lợi dụng những tác động tiêu cực của các nhân tố đó để giúp ích cho công
tác huy động vốn - tạo nguồn vốn hoạt động cho các NHTM
• Mạng lưới chi nhánh
Ngồi việc quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng, người gửi tiền
còn quan tâm đến vấn đề thuận tiện trong việc gửi tiền. Nhất là các khoản tiết kiệm của
dân cư thường là những khoản không lớn nên người dân rất ngại đi một quãng đưỡng
xa đến vài cây số để gửi tiền chẳng thà để cất giữ ở nhà cịn hơn.Vì vậy để huy động
được khoản tiền gửi của dân chúng thì nhất thiết ngân hàng phải mở rộng mạng lưới
chi nhánh và thực hiện tốt công tác tổ chức mạng lưới phục vụ.
• Chính sách Marketing :
Trong hoạt động của bất cư doanh nghiệp nào, Marketing ln chiếm một vai trị
quan trọng và có thế nói là quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các
NHTM hiện nay cũng đang từng bước học tập và áp dụng các nghệ thuật thông tin
quảng cáo, các hình thức khuyến mãi. Đây là một vấn đề rất quan trọng nhằm giúp cho
NH nắm bắt được yêu cầu nguyện vọng của khách hàng để từ đó NH đưa ra những
hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, kỳ hạn... phù hợp nhất. Cạnh tranh ngân
hàng càng gay gắt thì thị trường NH càng bị thu hẹp lại, vì thế vai trị của Marketing
ngày càng quan trọng: phải tìm được những khoảng trống trên thị trường để giúp NH
phát triển.
• Trình độ cơng nghệ ngân hàng:

Ngày này cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng thì các NHTM ngày càng
chú trọng vào việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng.
Đây cũng là điều tất yếu trong công nghệ thông tin hiện nay. Khơng thể phủ nhận vai
trị tích cực của Khoa học cơng nghệ đối với ngân hàng, nó giúp các hoạt động ngân
hàng diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn và giảm thiểu rủi ro hơn. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện đại luôn là bộ mặt của NH, đó là điều đầu tiên khách hàng sẽ nhìn thấy
khi bước chân vào NH. Thực tế là khách hàng sẽ tin tưởng, yên tâm hơn khi gửi tiền
vào NH có trình độ khoa học cơng nghệ cao.


• Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng :
Trang thiết bị hiện đại, uy tín ngân hàng hay chính sách lãi suất.. .đều được quyết
định bởi nhân tố con người. Ngân hàng là một hoạt động dịch vụ, mục tiêu là phục vụ
nhu cầu của khách hàng vì vậy trình độ chun mơn, thái độ phục vụ của cán bộ NH là
một yếu tố khá quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của NH. Một ngân hàng có
đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ, tác phong làm việc nhiệt
tình, cởi mở sẽ gây ấn tượng rất tốt với khách hàng, điều đó sẽ giúp NH thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Do vậy, các ngân hàng phải chú ý thường xuyên đến thái độ
phục vụ của nhân viên, phải đào tạo được đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, chuyên
nghiệp và tận tình trong phong cách phục vụ khách hàng, có phẩm chất đạo đức, tâm
huyết với Ngân hàng
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Rủi ro đối với nghiệp vụ huy động vốn
Xét từ góc độ của KSNB, rủi ro trong hoạt động huy động vốn bao gồm:
Rủi ro tiềm tàng2 “là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sốt trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp”, mặc dù có hay khơng có HTKSNB.. Nhiệm vụ của HTKSNB là nhận biết
được những rủi ro tiềm tàng này, thiết kế các chốt kiểm sốt nhằm hạn chế, phịng
ngừa tối đa các rủi ro

Rủi ro tiềm tàng của hoạt động huy động vốn theo các bước thuộc quy trình huy
động

• Nhận tiền gửi của khách hàng:
+ Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng: Khách hàng cố tình cung cấp tiền giả,
khách hàng cung cấp thông tin sai, sử dụng CMTND giả, quá hạn, số CMTND cũ,
chưa cập nhật. Có thể thấy sổ tiết kiệm hiện nay được coi là một giấy tờ có thể chuyển
nhượng, có thể được sử dụng là tài sản bảo đảm để đi vay. Chính vì vậy nếu thơng tin
về khách hàng không rõ ràng sẽ rất dễ dàng xảy ra tranh chấp sau này
+ Nhóm nhân tố thuộc mơi trường vĩ mơ:

2

Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế tốn 400


Rủi ro lãi suất: là những biến động của lãi suất thị trường làm ảnh hưởng đến lãi
suất huy động và lãi suất cho vay của Ngân hàng, từ đó làm giảm thu nhập lãi dự kiến
của Ngân hàng. Trong quan hệ cho vay, đầu tư với vốn tiền gửi thì vốn ngắn hạn chỉ
dùng để cho vay ngắn hạn, vốn dài hạn dùng để cho vay trung dài hạn và đầu tư dài
hạn, nhưng nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản Nợ và tài sản có với những kỳ hạn
khơng cân xứng nhau thì phải chịu rủi ro lãi suất trong việc tái tài trợ tài sản nợ và tài
sản nợ, hoặc rủi ro lãi suất do giá trị của tài sản thay đổi khi lãi suất thị trường biến
động. Giả sử ngân hàng đang huy động với kì hạn ngắn hơn kì hạn cho vay. Nếu lãi
suất thị trường biến động tăng, ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi phải huy động với lãi suất
cao hơn
Những thay đổi về chính sách, chế độ của Chính phủ cũng như Ngân hàng Nhà
nước. Một số quy định về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nhà nước như: trần
lãi suất huy động đối với kì hạn dưới 12 tháng, các hệ số tài chính phản ánh rủi ro của
hoạt động huy động vốn như: rủi ro thanh khoản, hệ số an tồn vốn...

+ Nhóm nhân tố khác: Rủi ro cướp, trộm tiền, rửa tiền, tiền thuộc các mệnh giá
khác nhau, mất điện, virus.
• Định kì hàng tháng: hàng tháng, Ngân hàng tính lãi phải trả cho khách hàng,
thanh toán lãi đối với các loại tiền gửi lĩnh lãi hàng tháng, tất toán các tài khoản đến
hạn đồng thời đáp ứng nhu cầu rút tiền bất thường của khách hàng.
+Lãi suất thị trường biến động khơng có lợi cho Ngân hàng
+Rủi ro thanh khoản khi khách hàng rút trước hạn. Nếu khách hàng đột ngột rút
một khoản tiền lớn từ tài khoản, ngân hàng sẽ bị động trong việc tìm kiếm nguồn tiền
chi trả cho khách hàng và rơi vào rủi ro thanh khoản.
+Hoả hoạn, cháy nổ khiến làm mất thông tin, dữ liệu gốc, hệ thống máy móc bị
lỗi khơng cập nhật kịp những thay đổi về lãi suất.
• Trả gốc, trả lãi cho khách hàng:
+ Giả mạo chữ kí. Đây là rủi ro có thể xuất phát từ khách hàng (khi giả mạo chữ
kí của chủ tài khoản), từ nhân viên ngân hàng (từ cán bộ nhân viên đến cấp độ quản lý)
+ Sổ tiết kiệm bị rách, tẩy xoá.
+ Mạo danh khách hàng rút tiền.


+ Ký bằng bút "Phù thuỷ". Bút phù thủy là loại bút nhanh bay màu, nếu sử dụng
bút này để kí các chứng từ giao dịch thì chỉ sau một thời gian ngắn, chứng từ sẽ khơng
cịn hợp lệ vì khơng đủ chữ kí đồng nghĩa với việc tài khoản chưa được tất tốn trong
khi ngân hàng đã hồn thành nghĩa vụ chi trả cho khách hàng
Rủi ro kiểm soát: 3 “Là rủi ro sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khỏan
mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế tốn và
HTKSNB khơng ngăn ngừa hết hoặc khơng phát hiện và sửa chữa kịp thời ”
Rủi ro kiểm soát của hoạt động huy động vốn theo các bước thuộc quy trình huy
động.
• Nhận tiền gửi của khách hàng:
+ Nhóm nhân tố thuộc về cán bộ nhân viên: Sai sót của cán bộ, nhân viên kế toán
làm giả sổ tiết kiệm, kế tốn viên nhập sai thơng tin, lạm dụng chức quyền tạo sổ tiết

kiệm khống, vi phạm quy trình kiểm sốt, khơng tn thủ các quy định về lãi suất (áp
dụng lãi suất cao hơn lãi suất trần để lôi kéo khách hàng. Trường hợp bị NHNN phát
hiện sẽ ảnh hưởng đến uy tín NH), khơng thực hiện quy định về phòng chống rửa tiền
(quy định việc báo cáo các giao dịch có giá trị lớn và giao dịch đáng ngờ)
+ Nhóm nhân tố thuộc về hệ thống thơng tin quản lý: lỗi hệ thống, máy treo,
nhiễm virus mất thông tin, máy đếm tiền bị hỏng, lỗi.
• Định kì hàng tháng:
+ Lỗi hệ thống khiến không dự trả lãi cho khách, kế tốn vơ tình hoặc cố tình
tính sai lãi dự trả, sao kê và thẻ lưu không khớp đúng, cố tình khơng ghi nhận/ghi nhận
nhiều hơn chi phí trả lãi để thay đổi lợi nhuận, mất thẻ lưu, hạch toán sai tài khoản,
giao dịch viên gian lận thay đổi lãi suất của khách hàng trên hệ thống
• Trả gốc, trả lãi cho khách hàng:
+ Giả mạo khách hàng để rút tiền khống.
+ Thủ quỹ hoặc giao dịch viên chi trả tiền sai, tính lãi sai.
+ Thất lạc thẻ lưu, làm sai quy trình chi trả, lộ user và password.
+ Các giao dịch không được ghi nhận đầy đủ, tất toán nhầm khách hàng, cho
khách hàng hưởng nguyên lãi suất ban đầu khi rút trước hạn thay vì lãi suất khơng kỳ
hạn ...

3

Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế tốn 400


Có thể thấy, Nghiệp vụ huy động vốn là một nghiệp vụ điển hình mà hoạt động
của nó gắn liền với khái niệm về rủi ro hoạt động.
Rủi ro hoạt động là khái niệm rủi ro còn mới là rủi ro mất mát từ các quy trình
nội bộ chưa được đầy đủ hoặc thực hiện chưa đúng, từ con người hay từ hệ thống bên
ngoài. Rủi ro hoạt động bao gồm4:


• Rủi ro con người: được xác định như là một loại rủi ro liên quan đến Nhân viên
của Ngân hàng. Ngân hàng thường tuyên bố nhân viên là tài sản quý nhất, tuy nhiên
chính nhân viên ngân hàng lại là nguồn cung cấp chủ yêu của các sự kiện rủi ro vận
hành. Cán bộ nhân viên từ những GDV, KSV đến cán bộ quản lý là một phần của quy
trình và có thể bẻ gãy những chốt kiểm sốt trong quy trình để tư lợi cá nhân.
• Rủi ro quy trình nội bộ: được xác định như rủi ro gắn với sai sót của Ngân hàng
trong quy trình và quy chế. Những rủi ro có thể xuất phát từ thiếu sự kiểm soát trong
nghiệp vụ huy động vốn, rửa tiền, báo cáo sai thiếu.

• Rủi ro hệ thống: là rủi ro gắn liền với việc sử dụng công nghệ và các hệ thống.
Hệ thống ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ để hỗ trợ các hoạt động hàng
ngày của mình.
1.2.2. Mục tiêu kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ huy động vốn
Mục tiêu kết quả hoạt động: mục tiêu kết quả hoạt động của HTKSNB nghiệp
vụ huy động vốn liên quan đến tính hiệu quả và hiệu lực của ngân hàng trong tìm kiếm
và sử dụng nguồn vốn huy động; trong việc bảo vệ ngân hàng khỏi những thiệt hại.
Q trình kiểm sốt nội bộ đảm bảo các nhân sự trong tổ chức đang làm việc để đạt
mục tiêu huy động của tổ chức (về khối lượng, kì hạn các nguồn vốn huy động) với
các chi phí liên quan như lãi suất, chi phí duy trì tài khoản... thấp nhất và khơng vượt
ngồi ngân sách của ngân hàng, hướng đến đạt được mục tiêu chung của ngân hàng.
Mục tiêu thông tin: giải quyết vấn đề chuẩn bị các báo cáo cho quá trình ra quyết
định một cách kịp thời, tin cậy và liên quan. Có thể thấy nghiệp vụ huy động vốn liên
quan đến rất nhiều bộ phận khác nhau, từ các cán bộ cấp cao trong việc quyết định
mục tiêu huy động vốn, đến các nhân viên trong hoạt động tìm kiếm khách hàng, tiến
hành giao dịch với khách hàng và phản ánh các thông tin về vốn huy động trên các báo
cáo hàng kì. Chính vì vậy độ tin cậy, kịp thời của thông tin là hết sức quan trọng

4

Học viện Ngân hàng, Tài liệu học tập Quản trị Ngân hàng thương mại, 2013



khơng những để hồn thành mục tiêu huy động mà còn đảm bảo chất lượng để người
sử dụng (bao gồm cả cổ đông, khách hàng) để ra quyết định. Mục tiêu thơng tin thể
hiện ở tính tin cậy của hệ thống thông tin quản lý trong ngân hàng, hệ thống quy định
chuẩn mực về báo cáo thông tin, hệ thống kiểm tra hàng kì.
Mục tiêu tuân thủ: đảm bảo các hoạt động của ngân hàng tuân thủ các quy định
của cơ quan chức năng đối với nghiệp vụ huy động vốn, các yêu cầu giám sát, chính
sách và thủ tục ngân hàng nhằm bảo vệ danh tiếng của ngân hàng. Hiện nay NHNN
Việt Nam có một số quy định về nghiệp vụ huy động vốn như sau:
• Các quy định, quy chế về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi.

• Chỉ tiêu liên quan: hệ số an tồn vốn tối thiểu, chỉ số rủi ro thanh khoản.
• Thơng tư 44 về việc ban hành quy chế kiểm soát nội bộ của TCTD và CN
Ngân hàng nước ngoài
1.2.3. Tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ nghiệp vụ huy động vốn
1.2.3.1. Do tầm quan trọng của nguồn vốn huy động
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng
nhưng nó là một nghiệp vụ rất quan trọng. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn xem như
khơng có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập thì vốn điều
lệ chỉ đủ để tài trợ cho tài sản cố định chứ chưa đủ để ngân hàng có thể thực hiện các
hoạt động kinh doanh như: cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Nghiệp vụ
huy động vốn có vai trò rất quan trọng đối với các đối tượng sau:
- Đối với nền kinh tế, huy động vốn có vai trị khuyến khích tiết kiệm bằng các
biện pháp thu hút và huy động vốn thông qua các dạng tài khoản khác nhau trên một
mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Huy động vốn còn giúp cho nguồn vốn nhàn rỗi trong
xã hội được tập trung về một mối, thuận tiện trong việc phân phối chúng.
- Đối với ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Mặt khác, thơng qua nghiệp vụ
huy động vốn, NHTM có thể đo lường uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng

đối với ngân hàng để từ đó có các biện pháp không ngừng cải thiện hoạt động huy
động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.


- Đối với khách hàng hoạt động huy động vốn cung cấp cho khách hàng một
kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể
gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
- Đối với nhà nước, hoạt động huy động vốn là một cơng cụ để NHNN thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia. Vì thế đẩy mạnh cơng tác huy động vốn của NHTM có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.3.2. Rủi ro hoạt động đối với nghiệp vụ huy động vốn tại các Ngân hàng thương
mại đang ngày càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng
Bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, từ khách hàng đến nhân viên bình thường thậm
chí là cán bộ quản lý cấp cao tại Ngân hàng khiến hàng trăm thậm chí là hàng ngàn tỉ
đồng bốc hơi. Một số vụ án điển hình như:
- Năm 2005: Ngơ Thanh Lam- Giao dịch viên SGD Vietcombank chiếm đoạt
4,5triệu USD, vài Ngàn EUR và 1 cơ số VND tổng thiệt hại lên đến 75 tỷ đồng. Trong
tám tháng Lam lập 311 chứng từ giả, lấy cắp mật khẩu của kiểm soát viên để duyệt
chuyển tiền và bằng các thao tác trên máy vi tính điều chỉnh cân khớp giữa lượng tiền
tốn thực tế hàng ngày với số liệu trên máy tính của mình, lọt qua sự kiểm sốt của
ngân hàng lấy đến 75 tỷ, chỉ khi kiểm kê thực tế cuối năm mới phát hiện được.
- Năm 2007: Lê Hoài Phương - Trưởng Phòng Giao dịch Agribank trên địa bàn
quận Cầu Giấy, Hà Nội giả chữ kí khách hàng để rút sổ Tiết kiệm/ Hợp đồng tiền gửi
với tổng số tiền tham ô lên đến 30 tỷ đồng. Sự việc kết thúc khi Phương tự giác đến cơ
quan cơng an trình báo.
- Năm 2013: Phạm Thị Thu Hà - KSV Techcombank Đống Đa sử dụng User
của GDV, tự hoạch toán trên máy bằng username của giao dịch viên khi GDV đi vắng,
làm giả sổ tiết kiệm chiếm đoạt của Techcombank số tiền hơn 6,1 tỷ đồng. Sự việc chỉ
được phát hiện khi khách hàng đem sổ tiết kiệm giả đi cầm cố tại Eximbank.
- Từ năm 2007 đến năm 2011: Huỳnh Thị Huyền Như - Quyền Trưởng phòng

giao dịch Điện Biên Phủ, chi nhánh Vietinbank Thành phố Hồ Chí Minh đã huy động
vốn với lãi suất cao, làm giả con dấu, chữ ký giả, đánh tráo hồ sơ mở tài khoản, giả
chứng từ để chuyển tiền, rút tiền, dùng hồ sơ giả để vay tiền của Ngân hàng Công
thương. Tổng số tiền chiếm đoạt lên đến 4.991 tỷ đồng. Đây là vụ án kinh tế lớn nhất
tại Việt Nam trong lịch sử hiện đại.


Có thể thấy hàng loạt thất thốt tiền tỷ trong Ngân hàng thời gian gần đây đối với
nghiệp vụ huy động vốn, đặc biệt là tiền gửi đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh không
chỉ về đạo đức nhân viên mà còn về những sơ hở, dễ dãi trong HTKSNB nghiệp vụ
huy động vốn để cả nhân viên (cán bộ nhân viên bình thường và cả cán bộ quản lý cấp
cao) và khách hàng có cơ hội chiếm đoạt tài sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản
uy tín của ngân hàng.
1.2.3.3. Mơ hình giao dịch một cửa và các yếu tố thị trường tác động làm các thủ
tục kiểm sốt khơng phát huy được hiệu quả
Tại hầu hết các Ngân hàng thương mại hiện nay áp dụng mơ hình giao dịch một
cửa - là phương thức cung ứng dịch vụ cho khách hàng trong đó khách hàng chỉ cần
giao dịch với một GDV và nhận kết quả từ giao dịch đó. Tuy mơ hình này tạo tiện ích
cho khách hàng rất tốt, khách hàng cảm thấy thuận tiện nhanh chóng hơn nhiều nhưng
mơ hình này lại xóa nhịa các ngun tắc tổ chức cơng tác lao động kế tốn truyền
thống và đương nhiên tạo ra kẽ hở sai sót và gian lận có khả năng xảy ra.
Thêm vào đó, có những thời kì do áp lực tiền gửi - tiền vay, nhiều dịch vụ tiện
ích Ngân hàng áp dụng như nhân viên ngân hàng đến tận nơi để kiểm đếm thu tiền
khách hàng, khách hàng không trực tiếp đến ngân hàng giao dịch gửi tiền cũng tạo ra
những sơ hở khó kiểm sốt.
Chính vì vậy song song với việc nâng cao những tiện ích trong dịch vụ khách
hàng cần phải hoàn thiện và nâng cao chất lượng của kiểm soát nội bộ nghiệp vụ huy
động vốn mà quan trọng nhất là huy động tiền gửi khách hàng, để hạn chế rủi ro xảy
ra.
1.2.4. Nội dung kiểm soát nội bộ với nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng

thương mại.
Theo COSO HTKSNB bao gồm các nội dung sau:
1.2.4.1. Môi trường kiểm sốt:
Mơi trường kiểm sốt là bao gồm tồn bộ yếu tố bên trong và bên ngồi đơn vị
có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại
hình kiểm sốt nội bộ. Các nhân tố thuộc mơi trường kiểm sốt chung chủ yếu liên
quan đến quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý
trong Ngân hàng. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:


Quan điểm điều hành của ban giám đốc: Các đặc thù về quản lý đề cập tới các
quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt động của các nhà quản lý, các quan điểm
đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách chế độ, các quy định và cách thức tổ chức
kiểm tra kiểm sốt trong Ngân hàng. Bởi vì chính các nhà quản lý và đặc biệt là các
nhà quản lý cao cấp nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm sốt
sẽ áp dụng tại Ngân hàng. Nếu Ban lãnh đạo theo đuổi mục tiêu đạt được mục tiêu đề
ra mà chấp nhận rủi ro thì hoạt động kiểm sốt sẽ khơng được quan tâm chú trọng và
sẽ thiếu hiệu quả
Cơ cấu tổ chức: bao gồm việc tổ chức, sắp xếp cán bộ, phòng ban liên quan đến
nghiệp vụ huy động vốn.đồng thời còn là sự quy định số lượng GDV, kiểm soát viên,
chỉ tiêu huy động với từng cán bộ. Nếu như số lượng GDV quá ít đồng thời áp lực chỉ
tiêu huy động trên mỗi cán bộ quá cao sẽ gây áp lực gian lận cho nhân viên và tạo rủi
ro lớn cho Ngân hàng.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý, đảm bảo tách bạch giữa các chức năng, bảo đảm sự
độc lập tương đối giữa các bộ phận, tạo được khả năng kiểm tra kiểm soát lẫn nhau
trong các bước thực hiện công việc sẽ đảm bảo sự thông suốt cho các thủ tục kiểm sốt
được phát huy tác dụng.
Chính sách nhân viên: chế độ đãi ngộ với nhân viên, trình độ nhân viên, quá
trình đào tạo và tuyển chọn nhân viên. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân
viên trong mơi trường làm việc, có tạo nên áp lực gian lận hay khơng. Có thể nói nhân

viên là một trong những tài sản quan trọng nhất của ngân hàng Ngân hàng có được đội
ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ và đáng tin cậy thì quá trình kiểm sốt sẽ hoạt
động thuận lợi và hiệu quả hơn. Việc xây dựng và thực thi chính sách nhân sự, đãi ngộ
nhân viên hiệu quả kết hợp với việc đào tạo và phát triển nhân viên trong ngân hàng
thương mại là hết sức cần thiết.
Công tác kế hoạch: lập kế hoạch huy động trong từng thời kì từ đó có biện pháp
để thực thi và kế hoạch phịng ngừa, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Đối với kiểm
soát huy động vốn, Ngân hàng thương mại cần lập kế hoạch huy động vốn ngắn hạn và
trong dài hạn, kế hoạch cơ cấu và phát triển nguồn vốn bền vững. Bên cạnh đó, việc
chấp hành nghiêm túc và khoa học kế hoạch đề ra cịn giúp q trình kiểm soát hoạt


×