TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bảo Hiểm Nhân Thọ Chubb
Việt Nam
(Chubb Life)
NGÀNH ĐÀO TẠO: LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên (ghi rõ cả học hàm, học vị):
Sinh viên thực tập
- Họ và tên:
ThS. Hoàng Thanh Giang
Đỗ Thị Hoa Phương
- Bộ môn :
- Lớp ( Lớp hành chính):
Luật chuyên ngành
54P4
HÀ NỘI, 2021
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
BẢO HIỂM NHÂN THỌ CHUBB VIỆT NAM:...............................................................2
1.................Khái Quát Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bảo Hiểm Nhân Thọ Chubb Việt
Nam:................................................................................................................................... 2
1.2 Cơ Cấu Tổ chức Của Công Ty:.....................................................................................3
1.3 Cơ Sở Vật Chất Kỹ Thuật Và Mạng Lưới Hoạt Động Kinh Doanh:.............................5
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BẢO HIỂM NHÂN THỌ CHUBB VIỆT NAM...........5
2.1.
Hệ Thống Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Tổ Chức Và Thành Lập:....................5
2.2.
Hệ Thống Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Kinh Doanh:....................................6
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN BẢO HIỂM NHÂN THỌ CHUBB VIỆT NAM:............................................9
3.1.
Thực Trạng Thi Hành và Tác Động Của Hệ Thống Pháp Luật Đối Với Hoạt
Động Thành Lập, Tổ Chức Của Công Ty:..........................................................................9
3.2.
Thực Trạng Thi Hành Và Tác Động của Hệ Thống Pháp Luật Đối Với Hoạt
Động Kinh Doanh Của Công Ty:......................................................................................10
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG VỀ THỰC TRẠNG THI
HÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT KINH TẾ ĐIỀU CHỈNH
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BẢO HIỂM NHÂN
THỌ CHUBB VIỆT NAM:..............................................................................................14
4.1.
Đánh Giá Chung Về Hệ Thống Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Kinh
Doanh Của Cơng Ty:........................................................................................................14
4.2 Đánh Giá Tình Trạng Thi Hành Hệ Thống Pháp Luật Tại Công Ty:...........................15
CHƯƠNG 6: ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHĨA LUẬN VÀ DỰ KIẾN BỘ MƠN HƯỚNG
DẪN................................................................................................................................. 18
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển đột phá
trong quá trình hội nhập quốc tế, đặc biệt khi tham gia các tổ chức quốc tế như ASEAN,
WTO,… Mở ra những cơ hội lớn đối với việc thúc đẩy các hoạt động thương mại gắn liền
với các quan hệ sản xuất, bn bán hàng hóa với nhiều hình thức kinh doanh đa dạng,
phong phú khác nhau. Tuy nhiên, có thể thấy rằng hoạt động thương mại mở ra nhiều cơ
hội lớn, xong cũng tồn tại những thách thức lớn cho nhà nước ta cho trong vấn đề ban
hành chính sách đồng thời dần thay đổi cơ chế quản lý và điều hành để tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh phát triển, đặc biệt trong thời kỳ dịch bệnh
COVID-19 đang bùng nổ như hiện nay.
Tại Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, ngành bảo hiểm đã có
nhiều bước chuyển mình quan trọng. Hệ thống quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm chính là hành lang pháp lý để những doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh và hiệu
quả nhất. Công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Chubb Việt Nam với sự hoạt động trong
cả hai lĩnh vực là bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ dần cải thiện, đáp ứng được về điều
kiện kinh doanh cũng như cung cấp các dịch vụ đáp ứng, phát triển các sản phẩm tân
tiến,... Tuy nhiên, khi đi vào hoạt động cũng không thể tránh khỏi những bất cập, khó
khăn nhất định, đặc biệt khi pháp luật nước ta ngày càng khắt khe hơn.
Trong khuân khổ một bài báo cáo thực tập, em xin mô tả khái quát về Công ty TNHH
Bảo Hiểm Nhân Thọ Chubb Việt Nam về tình hình hoạt động cũng như hệ thống pháp
luật điều chỉnh, thực trạng và thực hiện pháp luật xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng
trên. Từ đó, đưa ra những ưu điểm, hạn chế cũng như giải pháp khắc phục giúp công ty
ngày một phát triển mạnh mẽ và đáp ứng các yêu cầu của pháp luật hiện nay
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía nhân viên
của cơng ty, tạo điều kiện cho em có thể thực sự tham gia vào hoạt động kinh doanh của
công ty. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc cùng tồn thể cán bộ, cơng
nhân viên của Công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Chubb Việt Nam đã giúp em có được
thời gian thực tập thật bổ ích và hiệu quả. Đồng thời, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc với
giảng viên ThS. Hoàng Thanh Giang đã tận tình chỉ bảo, giúp em hồn thành tốt bài báo
cáo thực tập tổng hợp này. Do thời gian thực tập và trình độ cịn nhiều hạn chế nên bài
báo cáo cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, nhận xét từ các thầy cơ
để bài báo cáo được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
BẢO HIỂM NHÂN THỌ CHUBB VIỆT NAM:
1. Khái Quát Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bảo Hiểm Nhân Thọ Chubb Việt
Nam:
I.1.1. Khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm Chubb Việt Nam:
Tên công ty
Tên tiếng anh
Trụ sở chính
Số điện thoại
Mã số thuế
Ngày cấp
Nơi cấp
Người đại diện
theo pháp luật
Loại hình cơng ty
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BẢO HIỂM NHÂN
THỌ CHUBB VIỆT NAM
CHUBB VIETNAM LIMITED LIABILITY COMPANY
Tầng 21 Tòa nhà Sun Wah, số 115 Nguyễn Huệ - Phường Bến
Nghé - Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh
+84 38 45 9999 - Fax: (84 24) 38 43 9999
0303845969
28/06/2005
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Tổng giám đốc Lâm Hải Tuấn
Công ty trách nhiệm hữu hạn
I.1.2. Chức năng:
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam là một doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng của mình và được pháp luật bảo
vệ.. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý, sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi,
thực hiện nghiên cứu phát triển nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Với ngành nghề
chính là kinh doanh bảo hiểm địi hỏi uy tín và chất lượng cao, ngay từ những ngày đi vào
hoạt động công ty đã xây dựng cho mình nhưng chiến lược phù hợp, cụ thể và rõ ràng như
như tìm kiếm thị trường tiềm năng, khoanh vùng khách hàng mục tiêu cũng như các cơ
hội hợp tác với các đối tác uy tín.
I.1.3. Nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ chính là tạo ra nhiều sản phẩm ưu việt để khách hàng lựa chọn cho kế hoạch
tài chính lâu dài, thơng qua việc thành lập và quản lý các Quỹ đại chúng dạng mở, Quỹ
hưu trí bổ sung tự nguyện...theo các quy định về điều kiện theo quy định của pháp luật nói
chung và theo điều kiện tại Bộ luật Kinh doanh bảo hiểm nói riêng
+ Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 về việc ký kết các hợp đồng
lao động và thực hiện an toàn lao động cho người lao động.
I.1.4. Ngành nghề kinh doanh:
2
Tại Việt Nam, Chubb hoạt động trong cả lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm Chubb Việt Nam cung cấp các sản phẩm bảo hiểm
chuyên ngành và linh hoạt bao gồm:
+ Bảo hiểm Tài sản,
+ Bảo hiểm Thương vong
+ Bảo hiểm Hàng hải
+ Bảo hiểm Tài chính
+ Bảo hiểm Năng lượng & Dịch vụ cơng ích
+ Bảo hiểm Sức khỏe & Tai nạn.
1.2 Cơ Cấu Tổ chức Của Công Ty:
CHỦ SỞ HỮU
Kế Tốn Nội Bộ
Kiểm Sốt Viên
CHỦ TỊCH CƠNG
TY
Phó Chủ Tịch Cơng Ty
Giám Đốc
Phịng Đầu Tư
Phịng
Kế Tốn
Phịng Hành
Chính &
CNTT
Phịng
Phân Phối
Phịng Kiểm
Sốt Nội Bộ
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức cơng ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2020)
Chủ sở hữu: Chủ sở hữu của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam có
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt với cơng ty, tài sản của cơng ty
Kế tốn nội bộ: Kế tốn nội bộ sẽ phải đảm nhận những cơng việc ghi chép sổ sách kế
tốn các cơng việc diễn ra hằng ngày: Phát hành, kiểm sốt, kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ kế toán nội bộ, đồng thời ln chuyển theo đúng trình tự. Hạch
tốn các chứng từ nội bộ một cách an toàn và khoa học. Lập các báo cáo theo tuần,
3
tháng, quý hoặc những báo cáo đột xuất dựa theo yêu cầu của nhà quản trị doanh
nghiệp.
Kiểm soát viên: Kiểm sốt viên là một chức danh trong cơng ty cổ phần, kiểm sốt
viên là người có trách nhiệm giám sát các hoạt động của công ty, giám sát việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc và các
chức vụ khác của công ty.
Chủ tịch công ty: Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công
ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Quyền, nghĩa vụ và chế độ
làm việc của Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật
Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Giám đốc: Giám đốc cơng ty chịu trách nhiệm chính về: Đảm bảo các mục tiêu và kế
hoạch chiến lược của công ty đã được thiết lập đang được đáp ứng. Phân tích và giám
sát tiến độ của nhân viên theo hướng đạt được các mục tiêu và mục tiêu đã đề ra.
Phòng đầu tư: Phòng đầu tư sẽ xây dựng chiến lược đầu tư và các kế hoạch đầu tư
ngắn hạn, dài hạn Quản lý dự án đầu tư, quản lý đấu thầu, thẩm định dự án đầu tư, hợp
đồng về đầu tư và quyết tốn dự án hồn thành Giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư
Thống kê và báo cáo với Giám đốc Thực hiện các công tác quản lý, phân cơng nhân sự
trong phịng Đầu tư Trưởng phịng đầu tư chịu trách nhiệm trực tiếp trước Lãnh đạo
Công ty về những vấn đề trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của Phịng
Phịng kế tốn: Hồn thành các cơng việc liên quan đến tài chính, kế tốn theo quy
định của Nhà nước. Hạch tốn đầy đủ, chính xác và kịp thời vốn và nợ. Hạch toán các
khoản thu chi và hiệu quả kinh doanh theo chính sách của cơng ty. Lên kế hoạch tài
chính, kinh doanh theo tháng, quý, năm. Góp ý với ban giám đốc về việc chỉ đạo,
kiểm tra, quản lý và giám sát quá trình chấp hành các chế độ tài chính nội bộ của cơng
ty và Nhà nước.
Phịng hành chính & CNTT: Tham mưu và tổ chức, triển khai thực hiện quản lý tồn
bộ hệ thống cơng nghệ thơng tin (CNTT) thuộc Trường; bao gồm: Quản lý hệ thống
mạng, hệ thống ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động nghiên cứu, đào tạo và quản trị
Trường. Xây dựng định hướng, chiến lược và phát triển CNTT để ứng dụng cho toàn
bộ hoạt động của Trường trong từng giai đoạn phát triển.
Phòng phân phối: Chịu trách nhiệm phân phối các khối khách hàng, khối cơng việc,
trách nhiệm cho từng ban phịng trong cơng ty
Phịng kiểm sốt nội bộ: Phịng kiểm sốt nội bộ là một bộ phận thuộc bộ máy điều
hành, có chức năng hỗ trợ cho giám đốc công ty, giám sát mọi hoạt động trong công
4
ty, đảm bảo mọi nhân viên thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơng ty. Ngồi ra, bộ
phận này cịn có nhiệm vụ phải báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ và
đề xuất các giải pháp kiến nghị cần thiết nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động an toàn
đúng pháp luật.
1.3 Cơ Sở Vật Chất Kỹ Thuật Và Mạng Lưới Hoạt Động Kinh Doanh:
+ Thứ nhất, đối với cơ sở vật chất: hiện tại với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động và phát
triển, công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam đã có cơ sở vật chất khang
trang, kỹ thuật tiên tiến và hiện đại. Cụ thể: Trụ sở của công ty được trang bị đầy đủ các
thiết bị văn phòng hiện đại như điều hịa, máy in, máy tính, điện thoại,… phục vụ cho
công việc cũng như tạo môi trường làm việc thuận lợi, thoải mái cho đội ngũ nhân viên.
+ Thứ hai, đối với mạng lưới hoạt động: công ty có mạng lưới hoạt động kinh tế. Nhờ sở
hữu năng lực tài chính hùng hậu, Chubb đã nhanh chóng phát triển thần tốc thông qua
chiến lược mua lại và xác nhập với các cơng ty bảo hiểm trên tồn cầu.. Chính vì thế cái
tên Chubb Life nghe có vẻ mới mẻ nhưng đây thực chất chính là cơng ty bảo hiểm ACE
Life vốn đã có mặt tại Việt Nam từ rất lâu. Chubb có sự hiện diện rộng rãi tại địa phương
trên toàn cầu, với các chuyên gia bảo hiểm và các công ty con hoạt động tại 54 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Gần 40 phần trăm hoạt động kinh doanh của chúng tơi được giao dịch
bên ngồi Hoa Kỳ. Với mục đích tơn vinh cơng ty đóng góp vào công cuộc bảo vệ môi
trường cũng như phương thức quản lý và kinh doanh sáng tạo mang lại những đóng góp
cho sự phát triển về kinh tế, con người, môi trường.
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BẢO HIỂM NHÂN THỌ CHUBB VIỆT NAM
2.1. Hệ Thống Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Tổ Chức Và Thành Lập:
Chubb Life Việt Nam hoạt động và thành lập Công ty TNHH Một thành viên Quản lý
Quỹ Chubb Life (Chubb Life FMC) vào năm 2006. với hình thức là cơng ty TNHH hai
thành viên trở lên. Như vậy, cho đến trước ngày 1/7/2015, các hoạt động thành lập, tổ
chức của công ty TNHH sẽ phải chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005, và sau
ngày 1/7/2015, công ty sẽ chịu sự điu chỉnh của Luật Doanh nghiệp mới năm 2014. Theo
Điều 1 Luật doanh nghiệp 2014 về phạm vi điều chỉnh có nêu rõ: “Luật này quy định về
việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh
nghiệp, bao gồm cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
5
doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm cơng ty”. Cũng theo quy định tại khoản 7 Điều
4 của luật này, “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Bên cạnh đó, cho đến trước ngày 1/1/2017, các hoạt động thành lập, tổ chức của công
ty sẽ phải chịu sự điều chỉnh của Bộ Luật Dân sự 2005, và sau ngày 1/1/2017, công ty sẽ
chịu sự điều chỉnh của Bộ Luật Dân sự mới năm 2015 (BLDS 2015). Điều 74 của luật
quy định về tư cách pháp nhân của một tổ chức, theo đó một tổ chức được công nhận là
pháp nhân khi và chỉ khi nó được thành lập hợp pháp theo quy định của BLDS 2015, Luật
Doanh nghiệp 2014 và luật khác có liên quan; có cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động ổn
định; có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình và nhân danh mình
tham gia các quan hệ pháp luật độc lập.
Từ đó, có thể thấy rằng, muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế cần phải tuân thủ các quy định về thành lập, tổ chức quản lý
và hoạt động theo quy định của BLDS 2015, Luật doanh nghiệp 2014 và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, cơng ty TNHH BHNT Chubb Việt Nam là một
tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và để hoạt động hiệu quả cần phải tuân thủ về việc
thành lập, quản lý, tổ chức,…theo quy định của pháp luật. Cho đến ngày 17/06/2020, khi
mà LDN năm 2020 chính thức có hiệu lực, hoạt động tổ chức của công ty sẽ chịu sự điều
chỉnh của luật mới.
2.2. Hệ Thống Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Kinh Doanh:
2.2.1. Luật thương mại:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 1 luật Thương mại 2005 quy định: “ Hoạt động thương mại
thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và vào khoản 1 Điều
3 Luật Thương mại năm 2005( LTM 2005), quy định : “hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Qua đây, có thể thấy
rằng phạm vi điều chỉnh của LTM rất rộng và đa dạng. Với mục tiêu bảo vệ quyền lợi các
chủ thể tham gia hoạt động thương mại cũng như đảm bảo trật tự xã hội, LTM cũng có
những quy định cụ thể, rõ ràng về các chế tài xử lý vi phạm khi có tranh chấp xảy ra khi
các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,…
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam chịu sự điều chỉnh trực tiếp của luật
Thương mại năm 2015, bởi công ty tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập, thực
hiện hoạt động kinh doanh, thương mại với mục tiêu kinh doanh là tăng doanh thu, công
ty đã từng thực hiện một số hoạt động thương mại như mua bán hàng hóa, xúc tiến
6
thương mại bằng phương thức quảng cáo sản phẩm đến người khách hàng dưới hình thức
các biển quảng cáo,… Hơn thế nữa, khi thực hiện các hoạt động trên công ty luôn tuân
thủ nghiêm túc các quy định pháp luật.
2.2.2. Luật kinh doanh bảo hiểm:
Nguyên tắc của Luật kinh doanh bảo hiểm được quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh
bảo hiểm. Đầu tiên là nguyên tắc tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia
bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam; doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi, người nước ngồi làm việc tại Việt Nam có nhu cầu bảo hiểm được lựa chọn
tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam hoặc sử dụng dịch
vụ bảo hiểm qua biên giới. Thứ hai, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các yêu cầu về
tài chính để thực hiện các cam kết của mình đối với bên mua bảo hiểm. Từ đó, ta thấy, có
nhiều hoạt động của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam được quy định
chi tiết, chịu sự điều chỉnh của Luật Kinh doanh Bảo hiểm năm 2000 sửa đổi bổ sung năm
2010, năm 2019. Bên cạnh đó, cơng ty cũng sử dụng những Thông tư, Nghị định liên
quan trong suốt quá trình phát triển.
2.2.3. Luật cạnh tranh:
Căn cứ vào Điều 1 Luật Cạnh tranh năm 2018( LCT) về phạm vi điều chỉnh: “ Luật
này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam; hành vi cạnh tranh
không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh; quản lý nhà
nước về cạnh tranh.”.
Bên cạnh đó, luật này quy định về các hành vi cạnh tranh chẳng hạn: thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh, hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền, hành vi cạnh tranh
không lành mạnh,...Đồng thời thành lập ủy ban cạnh tranh quốc gia; phân chia nhiệm vụ
quyền hạn rõ ràng của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xử lý vụ việc liên quan đến
cạnh tranh và quy định chế tài xử phạt nghiêm minh, tuy nhiên cũng tạo điều kiện hơn
bằng chính sách khoan hồng đối với những hành vi thành thật, tự nguyện khai báo hành vi
vi phạm... Bất cứ một doanh nghiệp nào, trong quá trình hoạt động và phát triển của mình,
đặc biệt khi đã tham gia vào các sân chơi quốc tế, chắc chắn sẽ gặp phải những thách thức
từ phía đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, nắm rõ những quy định của LCT là việc làm hết
sức quan trọng để tự bảo vệ chính mình, tránh có hành vi xâm phạm vào vùng cấm của
luật, đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và tạo dựng một môi trường kinh doanh
lành mạnh. Có thể thấy rằng, cạnh tranh là điều khơng thể thiếu trong q trình hoạt động
phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và cơng ty TNHH Bảo hiểm nhân
thọ Chubb Việt Nam nói tiêng. Chính vì lý do đó mà cơng ty sẽ chịu sự điều chỉnh của
7
LCT. Bên cạnh đó, cịn một số văn bản hướng dẫn thi hành LCT mà công ty cần quan tâm
và thực hiện như Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật cạnh tranh 2004; Nghị định số 71/2014/NĐ-CP quy định chi tiết Luật cạnh tranh
2004 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh; Nghị định 35/2020/NĐ-CP
hướng dẫn Luật Cạnh tranh 2018.
2.2.4. Bộ Luật Lao động và An sinh xã hội:
Đối với Bộ luật Lao Động: Quan hệ lao động là một trong những mối quan hệ luôn
luôn tồn tại trong các doanh nghiệp. Chính vì vậy, cơng ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ
Chubb Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Lao động (BLLĐ). Trước năm 2020, Bộ
luật Lao động năm 2012 ( BLLĐ) điều chỉnh hoạt động này của công ty. Hơn thế nữa, Bộ
luật này được ban hành không chỉ để điều chỉnh các vấn đề cốt yếu của lao động và quan
hệ lao động như: việc làm, hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất mà còn quy định về các điều kiện, tiêu chuẩn lao động như:
tiền lương tối thiểu, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn – vệ sinh lao động;
quyền, lợi ích, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể chính trong quan hệ lao động là người
lao động và tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện
người sử dụng lao động. Một số các văn bản dưới luật hướng dẫn Bộ luật này mà công ty
cần quan tâm và thực hiện như: Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số nội dung của BLLĐ 2012 trong đó có một số nội dung quan trọng về giao
kết hợp đồng lao động, tiền lương, trợ cấp thôi việc, mất việc làm...; Nghị định
45/2013/NĐ-CP hướng dẫn BLLĐ 2012 về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an
toàn lao động, vệ sinh lao động…Theo nguyên tắc khi Bộ luật mới ban hành thì Bộ luật
cũ sẽ hết hiệu lực. Chính vì vậy mà cơng ty sẽ chịu sự điều chỉnh của BLLĐ mới năm
2019 mới có hiệu lực.
Đối với Luật An sinh và xã hội: Bản chất có thể thấy rằng an sinh xã hội sẽ góp phần
bảo đảm thu nhập và đời sống cho người lao động. Chính vì lý do đó, mà các doanh
nghiệp nói chung và công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam nói riêng phải
ln đảm bảo bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc các điều khoản trong hợp đồng lao
động, cịn phải bảo vệ quyền lợi với những chính sách hỗ trợ người lao động giải quyết
rủi ro trong cuộc sống như là đau ốm, tai nạn, tuổi giàm thất nghiệp,… thơng qua các
chính sách về bảo hiểm ý và bảo hiểm xã hôi.
2.2.5. Luật Thuế:
Theo ngành nghề kinh doanh của mình, cơng ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Chubb
Việt Nam có nghĩa vụ với các loại thuế theo pháp luật quy định như: Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số14/2008/QH12, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 (đối với
8
nhân viên trong cơng ty có thu nhập theo quy định),… quy định về đối tượng chịu thuế,
người nộp thuế, cách tính thuế, quy trình và thủ tục nộp thuế và các phương thức quản lý
thuế giúp cho công ty thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với Nhà nước.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN BẢO HIỂM NHÂN THỌ CHUBB VIỆT NAM:
3.1. Thực Trạng Thi Hành và Tác Động Của Hệ Thống Pháp Luật Đối Với Hoạt
Động Thành Lập, Tổ Chức Của Công Ty:
Công ty được thành lập ngày 16/10/2006 thuộc loại hình cơng ty TNHH hai thành
viên trở lên, hiện vẫn đang hoạt động theo điều lệ công ty; được thành lập hợp pháp, có
cơ cấu tổ chức tuân theo Luật Doanh nghiệp 2014 và Bộ Luật Dân sự 2015. Theo đó,
cơng ty là tổ chức có tư cách pháp nhân, có một cơ cấu tổ chức thống nhất và phân chia
nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng, có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình.
Điều 59 Luật Kinh doanh Bảo hiểm quy định các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm bao
gồm: - Doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước; - Công ty cổ phần bảo hiểm; - Tổ chức bảo
hiểm tương hỗ; - Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh; - Doanh nghiệp bảo hiểm 100%
vốn đầu tư nước ngoài. Bảo hiểm là hoạt động kinh doanh đặc thù, có độ nhạy cảm cao,
có nghĩa vụ bồi thường về tài chính lớn nên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của
khách hàng Nhà nước khơng cho phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân và doanh
nghiệp bảo hiểm trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên theo thông lệ quốc tế, một số doanh
nghiệp bảo hiểm liên doanh và 100% vốn nước ngồi vẫn mang tên Cơng ty TNHH bảo
hiểm X. Vì vậy, cơng ty TNHH Chubb Việt nam với số vốn 100% nước ngoài đã và đang
thi hành đúng với những quy định tại Luật Kinh doanh Bảo hiểm về hoạt động thành lập,
tổ chức.
Về cơ cấu tổ chức, theo quy định tại Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2014, cơng ty đã
xây dựng mơ hình tổ chức quản lý gồm có: Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành
viên, Giám đốc và 04 phịng chu n mơn. Cơng ty được thành lập với phần vốn góp của
một số thành viên, việc lập Ban kiểm sốt là khơng bắt buộc, tùy thuộc vào yêu cầu quản
trị công ty, và công ty đã lựa chọn không thành lập ban kiểm soát trong cơ cấu tổ chức.
9
Ông Lâm Hải Tuấn là Tổng Giám đốc, đồng thời cũng là người đại diện theo pháp luật
của công ty, có quyền cao nhất trong điều hành mọi hoạt động của cơng ty như lập
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; tổ chức việc thông qua nghị
quyết của Hội đồng thành viên… theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 Luật Doanh
nghiệp 2014; trực tiếp chỉ đạo những quyết định của Hội đồng thành viên, điều hành và
quản lý các hoạt động của công ty. Hiện tại, hoạt động với số vốn điều lệ là
1.550.000.000.000 (Một nghìn năm trăm năm mươi tỷ đồng), cơng ty luôn chấp hành
nghiêm chỉnh việc hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh trước các cơ
quan chức năng.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 hiện hành đã tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật
Doanh nghiệp 2005, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, phù hợp với xu hướng chung
của thế giới cho các doanh nghiệp như bỏ ngành nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Hay rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(khoản 2 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014) từ 10 ngày làm việc theo luật cũ xuống còn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.. Tuy nhiên, luật hiện hành cần quy định linh
hoạt về thủ tục sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty trong q trình cơng ty hoạt động kinh
doanh theo Điều 26 khoản 3 vì trên thực tế xảy ra trường hợp khi các thành viên thống
nhất sửa đổi các thông tin trong điều lệ nhưng người đại diện theo pháp luật (đối với cơng
ty chỉ có một người đại diện) không ký tên vào bản điều lệ, vậy điều lệ có hợp pháp
khơng. Luật doanh nghiệp 2014 cần dự liệu trường hợp người đại diện theo pháp luật
không ký tên vào bản điều lệ sửa đổi thì chỉ cần chữ ký của một số lượng thành viên nhất
định theo tiêu chí xác định cụ thể mà Luật đưa ra.
3.2. Thực Trạng Thi Hành Và Tác Động của Hệ Thống Pháp Luật Đối Với Hoạt
Động Kinh Doanh Của Công Ty:
3.2.1. Luật thương mại 2005:
Công ty thực hiện các quy định về hợp đồng như giao kết hợp đồng; sửa đổi chấm
dứt hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của các bên; các chế tài xử lý vi phạm theo quy định từ
Điều 292 đến Điều 322 Luật Thương mại 2005. Công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu là
sản xuất và mua bán các sản phẩm chỉ, vải, khăn bơng,...trên tồn quốc và thường có các
đơn hàng lớn mang tính quốc tế như xuất khẩu khăn theo yêu cầu sang các thị trường
ngoại quốc theo quy định từ Điều 27 đến Điều 33 Luật Thương mại 2005. Do đó, cơng ty
đã chủ động tìm hiểu, nắm bắt và thực thi Luật thương mại 2005 nhằm thực hiện các hoạt
động kinh doanh không vi phạm pháp luật và góp phần mang lại lợi ích kinh tế cho đất
nước.
10
Luật Thương mại 2005 là căn cứ cụ thể để công ty thực hiện hợp đồng, xử lý các vi phạm,
né tránh những rủi ro có thể xảy ra. Hệ thống quy phạm pháp luật thương mại còn là cơ sở
pháp lý quan trọng để công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh với các đối tác, là căn
cứ để giải quyết khi xảy ra tranh chấp. Tuy nhiên, quy định về địa điểm giao hàng khi
khơng có sự thỏa thuận trong hợp đồng của Luật Thương mại 2005 và BLDS 2015 còn
tồn tại mâu thuẫn, cụ thể Điều 435 và Điều 277 Khoản 2 điểm b BLDS 2015 quy định
phải giao tại nơi cư trú/trụ sở của người có quyền, tức bên mua. Trong khi đó, Điều 35
Khoản 2 điểm d Luật Thương mại 2005 quy định bên bán phải giao hàng tại địa điểm
kinh doanh của họ. Một văn bản điều chỉnh trực tiếp hoạt động thương mại quy định kiểu
này, văn bản điều chỉnh chung lại quy định kiểu khác, như vậy khơng có sự thống nhất
dẫn đến khó khăn trong thực hiện hợp đồng, đặc biệt là các hợp đồng mua bán hàng hóa
có yếu tố nước ngồi như lĩnh vực mà cơng ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 ( sửa đổi bổ sung năm 2010, năm 2019):
Ngồi việc hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cơng ty cịn có các hoạt động khác liên
quan hỗ trợ đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Điều 60 Luật Kinh doanh Bảo hiểm quy
định: "1. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: a) Kinh doanh bảo
hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm; b) Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất; c) Giám định tổn
thất; d) Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn; đ) Quản lý quỹ và đầu tư vốn; e) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và
bảo hiểm phi nhân thọ, trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh
nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân
thọ." Ngoài kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, những nội dung hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm tốt hơn, giải
quyết bồi thường kịp thời đầy đủ cũng như đầu tư vốn nhàn rỗi từ quỹ bảo hiểm góp phần
sinh lời trả thêm bảo tức cho khách hàng.
Trong q trình hoạt động cơng ty có một số thay đổi. Những thay đổi cần trình cơ
quan quản lý để được chấp thuận nhằm đảm bảo và duy trì được quyền và lợi ích khách
hàng được quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2019: "1. Doanh nghiệp bảo
hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản khi thay đổi một trong những nội
dung sau đây: a) Tên doanh nghiệp; b) Vốn điều lệ; c) Mở hoặc chấm dứt hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện; d) Địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phịng đại
diện; đ) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động; e) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; g) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
11
(Giám đốc); h) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh
nghiệp. 2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi theo
quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố các nội dung thay
đổi đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật". Những thay đổi trên nếu ảnh hưởng
đến quyền lợi của người tham gia bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm khác tất nhiên sẽ
khơng được Bộ Tài chính chấp thuận.
3.2.3. Luật Thuế:
Công ty luôn thực hiện đầy đủ, trung thực và đúng hạn nghĩa vụ nộp thuế với Nhà
nước theo quy định của pháp luật. Đối với thuế giá trị gia tăng, theo quy định tại Luật
Thuế giá trị gia tăng năm 2008 thì cơng ty thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
tức là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp sẽ bằng thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thơng tư
78/2014/TT-BTC hiện nay thì mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty phải
nộp từ ngày 1/1/2014 là 20%. Công ty thuộc diện phải nộp 10% thuế giá trị gia tăng vì có
hàng hóa theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008. Hằng năm cơng ty đều hồn
thành tốt nghĩa vụ nộp thuế tại cục thuế và chưa từng nợ thuế hay trốn thuế. Hơn nữa,
lượng thuế nộp hằng năm vào ngân sách Nhà nươsc hằng năm đều tăng phần nhỏ vào q
trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra, việc kê khai và nộp thuế diễn ra
qua mạng internet nên đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan nhà nước nhanh
chóng và thuận tiện hơn trước rất nhiều. Đối với cơ quan quản lý thuế, đơi khi cập nhật
chính sách thuế mới cơng ty còn chậm, người kê khai thuế chưa được trang bị kiến thức
đầy đủ và kịp thời. Việc áp dụng chính sách thuế của cán bộ thuế ở các chi cục không nhất
quán với quy định hoặc cán bộ giải thích khơng rõ ràng làm cơng ty lúng túng khi thực
hiện. Do hoạt động tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế cịn hạn chế nên cơng ty cịn gặp
nhiều khó khăn trong thực thi; giữa cơng ty và cán bộ còn chưa sâu sát; hiểu biết của cán
bộ thuế ở cấp cơ sở còn hạn chế; tư tưởng của đa số cán bộ thuế chưa thực sự đổi mới
trong quá trình quan hệ với người nộp thuế.
3.2.4. Bộ Luật Lao động và An sinh xã hội:
Đối với hoạt động tuyển dụng và quản lý trên, từ khi thành lập đến nay không chỉ chú
trọng đến vấn đề chuyên môn, năng lực của người lao động mà cơng ty cịn nhận thức
được trách nhiệm của mình trong việc tuân thủ pháp luật về lao động, chưa có bất cứ một
sai phạm nào trong việc áp dụng pháp luật về lao động như giao kết hợp đồng không đúng
hay không thực hiện hoặc thực hiện không đủ nghĩa vụ của công ty đã thỏa thuận. Hiểu rõ
được các quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động
12
cũng như các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc xử dụng và quản lý lao động,…công ty
đã xây dựng những nội quy lao động trong công ty phù hợp góp phần tạo mơi trương làm
việc hài hịa, ổn định từ đó thúc đẩy sản xuất, bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền
khác của người lao động đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
lao động.
Công ty đảm bảo việc thực hiện nghiêm chỉnh đúng cam kết đã thỏa thuận trong hợp
đồng về tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết, đóng bảo hiểm cho
nhân viên… Bên cạnh đó, cơng ty cũng đã chủ động trong việc thương lượng các điều
khoản cam kết có lợi hơn với người lao động thông qua việc ký kết thỏa ước lao động tập
thể như mức trợ cấp thôi việc, các chế độ phúc lợi với người lao động như khen thưởng,
chế độ riêng với người lao động nữ khi sinh con, nghỉ phép năm, thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi, chế độ nghỉ mát, ốm đau, hiếu hỷ... Mặt khác, công ty cũng đã thực hiện
nghiêm túc việc đưa thang, bảng lương hay nội quy lao động đến các cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cũng như tuân thủ đúng các quy định khác của pháp luật liên quan đến
vấn đề trên.
Có thể thấy rằng, BLLĐ năm 2019 có hiệu lực đã tạo cho người lao động nhiều thuận
lợi hơn so với bộ luật cũ như khơng cịn quy định về hợp đồng mùa vụ, tăng ngày nghỉ
lễ,... là một trong số những văn bản quy phạm pháp luật quan trọng và phổ biến nhất hiện
nay mà bất cứ doanh nghiệp nào thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại cũng đều
chịu sự điều chỉnh của nó.
3.2.5. Luật cạnh tranh 2018:
Từ khi bắt đầu tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 cho đến nay, cơng
ty ln đề cao việc đảm bảo lợi ích của bản thân, không thực hiện các hành vi hạn chế
cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hay cạnh tranh không lành mạnh với các
đối thủ cạnh tranh...Công ty hiểu rõ, cạnh tranh dựa trên nguyên tắc đạo đức xã hội, cạnh
tranh lành mạnh, càng biết bảo vệ chính mình, biết tơn trọng các đối thủ, tránh xung đột
mâu thuẫn sẽ càng giúp công ty phát triển và về lượng, chất và nâng cao uy tín thương
hiệu trên thương trường. Đồng thời, công ty luôn áp dụng các điều kiện có lợi cho khách
hàng; điều chỉnh giá bán hợp lý để khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm, dịch vụ một
cách thuận lợi, dễ dàng. Tính đến thời điểm hiện tại, cơng ty chưa có vụ việc vi phạm liên
quan đến Luật cạnh tranh.
Có thể thấy rằng, Luật Cạnh tranh 2018 hiện hành được điều chỉnh phù hợp với các
thông lệ của thế giới, cụ thể đã mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. Vì có
một vấn đề là bản thân thị trường có rất nhiều hành vi, nhiều giao dịch của doanh nghiệp
xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam như thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các nhà sản
13
xuất, giữa các nhà xuất khẩu với nhập khẩu Việt Nam...Với những giao dịch ngoài lãnh
thổ Việt Nam Luật Cạnh tranh 2004 khơng điều chỉnh, chính vì vậy Luật Cạnh tranh
2018 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh với nội dung bất cứ một hành vi, một thỏa thuận
nào.... xảy ra ở bất cứ đâu, trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có khả năng tác
động gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể tới thị trường Việt Nam đều thuộc phạm vi
điều chỉnh của luật hiện hành này.
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG VỀ THỰC TRẠNG THI
HÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT KINH TẾ ĐIỀU CHỈNH
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BẢO HIỂM NHÂN
THỌ CHUBB VIỆT NAM:
4.1. Đánh Giá Chung Về Hệ Thống Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Kinh
Doanh Của Công Ty:
4.1.1. Ưu điểm:
Hệ thống pháp luật ở Việt Nam nói chung và hệ thống pháp luật thương mại nói riêng
đã có những sửa đổi, bổ sung tạo ra một khung pháp lý chặt chẽ, toàn diện và vững chắc
điều chỉnh các hoạt động phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp
với thực tiễn xã hội cũng như yêu cầu hội nhập Quốc tế.
Đối với việc thành lập, tổ chức hoạt động của công ty, sự ra đời của Luật Doanh
nghiệp, BLDS, Luật Cạnh tranh,... đã tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Các vấn đề về cơ cấu tổ chức, các hoạt động quản lý, điều hành công ty cũng
được Luật Doanh nghiệp quy định chi tiết, xóa bỏ được các thủ tục hành chính rườm rà
gây khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho công ty tự do kinh doanh nhưng vẫn
trong khuôn khổ pháp luật nhằm vừa thúc đẩy doanh nghiệp phát triển trong nước đồng
thời tạo cơ sở vững chắc khi tham gia vào thị trường quốc tế, vừa quản lý kinh tế một
cách hiệu quả và linh hoạt hơn.
Đối với quan hệ lao động và môi trường làm việc, BLLĐ cũng đã đưa ra các yêu cầu bắt
buộc để doanh nghiệp dựa vào đó, thực thi một cách có hiệu quả. Những yêu cầu về thuế
cũng được đưa ra trong luật một cách rõ ràng, đảm bảo nghĩa vụ với Nhà nước của công
ty.
4.1.2. Nhược điểm:
14
Thứ nhất, chưa có tính cụ thể hóa: Mặc dù có thể thấy hệ thống pháp luật nước ta
ngày một hồn thiện hơn, tuy nhiên cũng khơng thể phủ nhận thực tế chỉ ra rằng với tinh
thân điều chỉnh toàn diện tất cả các khía cạnh của xã hội nói chung và hoạt động kinh tế
nói riêng, điều dẫn đến các văn bản pháp luật chỉ dừng lại ở những quy định chung chung,
chưa có sự cụ thể hóa và cịn có sự tản mạn khi các điều khoản liên quan đến nhau lại quy
định ở nhiều văn bản khác nhau, từ đó nhằm cụ thể hóa cũng như phù hợp với thực tiện
áp dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành được thông qua, văn bản này chồng lên văn bản
trước.
Thứ hai, thiếu tính ổn định: Tính ổn định của các văn bản còn chưa cao. Điều này dẫn
đến sự phát triển đồ sộ trong hệ thông các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về kinh
tế nói riêng. Dẫn đến những kho khăn cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước
trong vấn đề tuân thủ và áp dụng. Điều này khiến cho công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ
Chubb Việt Nam gặp khó khăn khơng biết nên áp dụng theo quy định nào. Có thể thấy hệ
thống pháp luật của Việt Nam vẫn còn thiếu sự thống nhất trong cùng một lĩnh vực, lĩnh
vực chung quy định một kiểu, lĩnh vực chuyên ngành lại là một quy định khác. Đặc biệt là
sự thiếu tính nhất quán giữa BLDS 2015 với Luật thương mại 2005 ở một số chế định như
mức phạt vi phạm hay bồi thường thiệt hại....
Thứ ba, Luật thương mại 2005 tính đến thời điểm hiện tại phát sinh nhiều quy định
bất cập, khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế. Bên cạnh đó, cùng với xu thế hội nhập
tồn cầu, thì việc tham gia hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài ngày càng nhiều,
tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nội luật hóa hồn thiện để điều chỉnh
hoạt động này, các văn bản pháp luật quy định vẫn cịn rời rạc, lẻ tẻ, khó tiếp cận một
cách thực sự đầy đủ, từ đó dẫn tới việc khi có những tranh chấp xảy ra thì gặp nhiều khó
khăn trong việc giải quyết, và có thể gây ra những thiệt hại đáng kể.
4.2 Đánh Giá Tình Trạng Thi Hành Hệ Thống Pháp Luật Tại Công Ty:
4.2.1. Thành tựu:
Thực tế chỉ ra rằng, cơng ty đã có những hiểu biết nhất định, hiểu đúng và đủ những
quy định mà pháp luật đặt ra và đã nỗ lực trong việc phổ biến, tuyên truyền pháp luật tới
tất cả các phịng ban trong cơng ty, nâng cao trình độ hiểu biết luật cho công nhân viên,
đảm bảo việc thực thi luật hiệu quả trong mọi hoạt động từ tổ chức, cơ cấu đến kinh
doanh thương mại. Chủ động nắm bắt những quy định mới, sửa đổi, bổ sung của hệ thống
pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan trong Luật Doanh nghiệp, Bộ Luật Dân sự, Bộ
Luật Lao động, Luật Thuế, Luật Cạnh tranh…đảm bảo thi hành theo đúng quy định của
pháp luật, đúng định hướng mà Đảng và Nhà nước đề ra. Qua đó, cơng ty có thể hoạt
15
động sản xuất kinh doanh một cách ổn định, bền vững, có hệ thống và hiệu quả; tạo dựng
một mơi trường làm việc kinh doanh lành mạnh, an toàn và thúc đẩy sự sáng tạo cùng
những giá trị tiềm năng cho người lao động đóng góp vào tiến trình phát triển kinh tế
ngày càng lớn mạnh của đất nước.
4.2.2. Nhược điểm:
Thứ nhất, do hạn chế về quy mô nên công ty khơng có bộ phận pháp chế riêng, có vấn đề
gì liên quan đến pháp luật lại phải thuê các văn phịng luật sư, cơng ty luật để giải quyết.
Mặc dù có thể tiết kiệm chi phí cho cơng ty trong việc phải duy trì thêm một phịng ban,
song các văn phịng luật sư hay cơng ty luật họ khơng thể có những hiểu biết chun sâu
về nội bộ cơng ty và có những quyết định nhanh chóng bằng việc có phịng pháp chế
riêng. Việc tồn tại bộ phận pháp chế trong công ty sẽ tạo điều kiện cho công ty có thể cập
nhật nhanh chóng những văn bản quy phạm pháp luật, có những nhân viên có kiến thức
chuyên sâu hơn về pháp luật giúp công ty tận dụng những ưu đãi trong quy định của nhà
nước, thực hiện các thủ tục một cách đơn giản, giảm lượng công việc cho các nhân viên
vốn không chuyên sâu về lĩnh vực này, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc của từng phịng
ban chun mơn.
Thứ hai, bên cạnh việc gặp khó khăn trong việc thi hành pháp luật do một số nguyên
nhân khách quan từ hệ thống pháp luật điều chỉnh, cơng ty cịn tồn tại một số những hạn
chế do nguyên nhân chủ quan từ bản thân công ty:
+ Cơ chế xử lý kỷ luật lao động của công ty còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế và
không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật dẫn đến những bức xúc của người lao
động, mâu thuẫn trong nội bộ công ty khiến cho việc sản xuất chậm trễ, làm xấu hình ảnh
của cơng ty cũng như làm giảm năng suất lao động.
+ Về cơ chế tiền lương, trong cơng ty có nhiều vị trí với các mức lương khác nhau, tuy
vậy vẫn còn tồn tại trường hợp không đạt mức lương tối thiểu như quy định, chậm trễ
trong việc trả lương cho người lao động... dẫn đến nhiều bất cập trong cơ chế chi trả
lương cho nhân viên, công nhân làm giảm năng suất lao động, gây mâu thuẫn giữa người
lao động và ban lãnh đạo công ty.
CHƯƠNG 5: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT:
Là một cơng ty có thời gian hoạt động lâu năm, nhưng công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ
Chubb Việt Nam cịn nhiều thiếu sót trong bộ máy tổ chức cũng như trong những quyết
định hoạt động của công ty, chưa cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nghĩa vụ của công ty, giữa
được cũng như mất. Thông qua kết quả học hỏi, tìm hiểu khơng ngừng tại cơng ty này,
16
vừa qua kết hợp với nghiên cứu và tham khảo tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan, em
xin đưa ra những vấn đề công ty đang phải đối mặt đó là:
Thứ nhất, cơng ty cần có sự đầu tư và nghiên cứu cụ thể, chính xác quy định pháp luật về
hoạt động soạn thỏa hợp đồng, đặc biệt cần chú trọng đối với những hợp đồng có giá trị
lớn.
Thứ hai, công ty cần thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của Bộ Luật Lao động và các
văn bản liên quan về an toàn cho người lao động trong q trình làm việc tại cơng ty. Cần
có những quy định rõ ràng cụ thể hơn về an toàn lao động trong nội quy công ty cũng như
trong hợp đồng lao động.
Thứ ba, công ty cần phải thực hiện rõ ràng, minh bạch, bình đẳng vấn đề kỷ luật lao động
đối với nhân viên, đảm bảo quyền lợi của người lao động theo đúng quy định của pháp
luật. Từ đó, người lao động mới an tâm hoàn thành một cách năng suất cơng việc được
giao góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho cơng ty.
Thứ tư, hồn thiện các vấn đề trong hợp đồng lao động để đảm bảo quyền lợi của doanh
nghiệp và người lao động, hạn chế những tranh chấp mâu thuẫn xảy ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng như: quy định cụ thể các vấn đề lương, thưởng cho nhân viên, đảm
bảo người lao động nhận được lương theo công thức, tiên thưởng đúng thời hạn, đúng
năng
Thứ năm, cơng ty có phát triển và đạt được thành công hay không là phụ thuộc chủ yếu
vào chính đội ngũ nhân viên của mình. Chính vì thế mà cơng ty nên thường xun có
những buổi tập huẩn nhằm đào tạo, bồi dưỡng cho các bộ, nhân viên về văn hóa, tinh thần
của doanh nghiệp cũng như về nghiệp vụ chuyên môn và những hệ thống pháp luật điều
chỉnh nghiệp vụ đó. Từ đó tạo bước đệm vững chắc cho những hoạt động kinh doanh sau
này của cơng ty đạt hiệu quả cao. Song song với đó, ban lãnh đạo của cơng ty bên canh
những chính sách động viên, khen thưởng đối với những nhân viên có ý thức, cũng cần
phải thật sát sao, khắt khe trong việc thúc đẩy đội ngũ nhân viên học hỏi về pháp luật điều
chỉnh hoạt động của công ty.
CHƯƠNG 6: ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHĨA LUẬN VÀ DỰ KIẾN BỘ MƠN HƯỚNG
DẪN
Từ những vấn đề rút ra được trong quá trình thực tập thực tế tại Công ty TNHH Bảo hiểm
nhân thọ Chubb Việt Nam và những tồn tại doanh nghiệp còn gặp phải, em xin đề xuất
một số đề tài khóa luận sau:
+ Đề tài 1: Pháp luật về kỷ luật lao động - Thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH Bảo
hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam. (Dự kiến bộ môn hướng dẫn: Luật căn bản)
17
+ Đề tài 2: Pháp luật về hợp đồng lao động - Thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH Bảo
hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam. (Dự kiến bộ môn hướng dẫn: Luật căn bản)
+ Đề tài 3: Pháp luật về chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ - Thực tiễn thực
hiện tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam. (Dự kiến bộ môn hướng
dẫn: Luật căn bản)
18