Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN Địa lý rất hay đạt giải cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THCS & THPT NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP GIÁO DỤC NẠN TẢO HÔN CHO HỌC SINH
LỚP 10 THÔNG QUA DẠY - HỌC MƠN ĐỊA LÍ NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT NGƯỜI HỌC
Ở TRƯỜNG THCS & THPT NHƯ THANH

Người thực hiện: Quách Thị Khánh
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.
Đơn vị công tác: Trường THCS &THPT Như Thanh
SKKN thuộc môn: Địa lý

THANH HOÁ, NĂM 2020
0


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi áp dụng................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................2
1.3.2. Phạm vi áp dụng........................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................3
2.1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................3
2.1.2 Cơ sở thực tiễn............................................................................................3


2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.............................................................4
2.3. Những biện pháp tổ chức thực hiện............................................................6
2.3.1. Biện pháp thứ nhất: Tích hợp qua các bài dạy trên lớp...........................6
2.3.2. Biện pháp thứ 2: Tích hợp giáo dục nạn tảo hôn thông qua kiểm tra,
đánh giá...............................................................................................................11
2.3.3. Biện pháp thứ 3: Trải nghiệm thực tế.....................................................12
2.3.4. Biện pháp thứ 4: Hướng dẫn học sinh tham gia các hội thi, cuộc thi.........15
2.4. Hiệu quả của việc tích hợp giáo dục tảo hôn cho học sinh đặc biệt học sinh
dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.............................................17
3. KẾT LUẬN....................................................................................................18
3.1. Kết luận.......................................................................................................18
3.2. Kiến nghị.....................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................20
DANH MỤC


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, đó sự là tăng trưởng kinh tế và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Chất lượng cuộc sống của các
dân tộc trong cả nước tăng lên đáng kể, đời sống văn hóa, văn minh được nâng
cao. Tuy nhiên bên cạnh đó trong xã hội Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại một
số phong tục tập quán lạc hậu, đặc biệt một số vùng dân tộc thiểu số. Hủ tục tảo
hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn tồn tại dai dẳng cho đến ngày nay
mặc dù công tác tuyên truyền, can thiệp từ chính quyền địa phương, nơi có đồng
bào dân tộc thiểu số đã được tích cực trong những năm gần đây.
Theo kết quả điều tra thực trạng kinh tế xã hội, 53 dân tộc thiểu số năm
2015 tỉ lệ tảo hơn chung là 26,6%, trong đó tỉ lệ tảo hôn cao nhất là các dân tộc
thiểu số thuộc vùng kinh tế xã hội đặc điệt khó khăn.
Trước tình hình tảo hơn ở vùng dân tộc thiểu số vẫn còn tồn tại, gây ra hậu

quả nặng nề đối với sự phát triển của xã hội, vi phạm pháp luật về hôn nhân ảnh
hưởng xấu đến cộng đồng. Ngày 14/4/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
quyết định số 498/QĐ- Ttg phê duyệt đề án giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015- 2025 nhằm nâng cao
nhận thức, ý thức Pháp luật về hơn nhân và gia đình, góp phần giải quyết tình
trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống nâng cao chất lượng dân số và nguồn
nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số.
Thực hiện quyết định số 3751/QĐ - UBND ngày 25/2/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa và kế hoạch số 64/KH - UBND tỉnh về thực hiện Đề án
"Giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu
số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020". Tập trung đẩy mạnh và đổi mới đa dạng
phương pháp tuyên truyền giáo dục về hơn nhân và gia đình.
Để giải quyết vấn đề tảo hôn đối với đồng bào dân tộc thiểu số thì giáo dục
tảo hơn ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường là công tác đang được ngành
giáo dục coi trọng. Từ đó sẽ sớm hình thành cho các em học sinh nói chung,
cũng như học sinh dân tộc thiểu số hiểu biết được hậu của tảo hôn đối với bản
thân và xã hội.
Giáo dục nạn tảo hôn cho các em học sinh THPT nói chung và học sinh
THPT là người dân tộc thiểu số sống ở vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là
một việc thiết thực và có thể thực hiện được. Trường THCS&THPT Như Thanh
đóng trên địa bàn vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, dân cư chủ yếu là người dân
tộc thiểu số. Hàng năm vẫn cịn tồn tại nạn tảo hơn, một số học sinh bỏ học để
xây dựng gia đình. Xuất phát từ lí do trên tơi đã chọn đề tài “Tích hợp giáo dục
nạn tảo hơn cho học sinh lớp 10 thơng qua dạy - học mơn Địa lí nhằm phát
triển năng lực, phẩm chất người học ở trường THCS&THPT Như Thanh”
với hi vọng giúp cho học sinh, đặc biệt học sinh dân tộc thiểu số tại trường
THCS & THPT Như Thanh hiểu biết thêm về Luật hôn nhân và gia đình, học
sinh có nhận thức đúng đắn về ngun nhân, hậu quả của tảo hơn, từ đó góp
phần làm giảm và xóa bỏ nạn tảo hơn trên địa bàn huyện Như Thanh, trong toàn
tỉnh, cũng như trong phạm cả nước.

1


1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục nạn tảo hôn trong
các cơ sở giáo dục, các trường học có đối tượng học sinh chủ yếu là người dân
tộc thiểu số.
- Giúp nâng cao hiểu biết của học sinh dân tộc thiểu số, giúp học sinh
đồng bào dân tộc thiểu số có kĩ năng ứng phó, phản bác lại các hủ tục, những tập
quán lạc hậu tại gia đình, địa phương, hạn chế nạn tảo hơn. Qua đó, nâng cao
hiệu quả hoạt động dạy học góp phần nâng cao chất lượng, hồn thành mục tiêu
giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ thông.
- Ngăn chặn, đẩy nạn tảo hôn trong học sinh dân tộc thiểu số.
- Thông qua hoạt động giáo dục cũng như các hoạt động khác giúp học
sinh hiểu biết đầy đủ các qui định của pháp luật hôn nhân và gia đình, biết rằng
tảo hơn là vi phạm pháp luật, hậu quả nặng nề của tảo hôn đối với bản thân, đối
với sự phát triển chung của đất nước.
- Góp phần nâng cao năng lực và phẩm chất của người học tại trường
THCS & THPT Như Thanh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi áp dụng
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Pháp luật về hơn nhân và gia đình.
- Thực trạng về vấn đề tảo hôn của đồng bào dân tộc thiểu số trên phạm vi
cả nước, trong địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là thực trạng tảo hơn trên địa
bàn xã trường tuyển sinh (xã Phượng Nghi, Cán Khê, Xuân Thọ, Xuân Du,
huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa).
- Thực trạng về nạn tảo hơn của học sinh dân tộc thiểu số tại trường
THCS&THPT Như Thanh.
- Ý thức một bộ phận người dân tộc tộc thiểu số đối với vấn đề tảo hôn, ý
thức về vấn đề tảo hôn của học sinh tại trường THCS & THPT Như Thanh. Từ

đó đề ra một số biện pháp giáo dục nạn tảo hôn cho học sinh lớp 10 thông qua
hoạt động dạy- học mơn Địa lí ở trường THCS&THPT Như Thanh.
1.3.2. Phạm vi áp dụng.
Đề tài này đã được áp dụng cho học sinh lớp 10B1 của năm học 2018- 2019
và 10C2 năm học 2019- 2020, Trường THCS&THPT Như Thanh. Và có thể áp dụng
đối với học sinh lớp 10 của các khóa học sau, các khối khác trong trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Các phương pháp chính: Quan sát nắm tình hình thực tế ở địa phương;
khảo sát điều tra lấy thông tin cụ thể tại đơn vị; phân tích các giải pháp; tổng
hợp - so sánh đánh giá kết quả để rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra đề xuất
giúp công tác giáo dục nạn tảo hôn cho học sinh đạt hiệu quả cao hơn.
- Nghiên cứu Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam, Luật Giáo dục, Điều lệ
trường trung học, Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Sở GD&ĐT Thanh Hóa, Trường THCS&THPT Như Thanh.
- Nghiên cứu quyết định số 498/QĐ-TTg phê duyệt đề án giảm thiểu tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 20152025 của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/4/2015. Quyết định số 3751/QĐ UBND ngày 25/2/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa và kế hoạch số
2


64/KH - UBND tỉnh về thực hiện Đề án "Giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020".
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học; các văn bản về
đổi mới giáo dục toàn diện theo tinh thần Nghị quyết 29- BCHTW Khóa VIII.
- Kiểm tra nhận thức và các kỹ năng của học sinh thông qua thực hành làm
bài thi, kiểm tra.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận
Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên về giáo dục,

nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018 - 2019, năm học 2019 - 2020.
Luật giáo dục nước ta đã xác định rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”- điều 2 Luật giáo dục năm 2005.
Trong q trình giáo dục, ngồi việc trang bị cho học sinh tri thức thông
qua các giờ học trên lớp, nhà trường cịn có nhiệm vụ giúp các em bổ sung và
hoàn thiện những tri thức ấy, tạo điều kiện cho các em làm quen với các lĩnh vực
khác nhau trong đời sống xã hội, giúp các em có cơ hội liên hệ các kiến thức đã
học với thực tế cuộc sống trong cộng đồng cũng như tổ chức các hoạt động
trong nhà trường và ngoài xã hội. Từ đó hình thành cho các em thái độ đúng
đắn, các hành vi và thói quen tốt, các kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các
mối quan hệ xã hội về chính trị, đạo đức, pháp luật…
Tổ chức giáo dục nạn tảo hôn trong nhà trường phổ thông có hiệu quả, đặc
biệt với những trường đối tượng học sinh phần lớn là người dân tộc thiểu số, sống
trong vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn sẽ góp phần tích cực vào việc thực hiện
mục tiêu chung là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân tộc thiểu số,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam.
Giáo dục nạn tảo hôn là nhiệm vụ của tất cả các ban ngành, các địa phương
miền núi, nơi sinh sống, cư trú của phần lớn người dân tộc thiểu số trong cả
nước, cũng như trong Tỉnh. Và đương nhiên ngành Giáo dục khơng thể đứng
ngồi cuộc. Giáo dục nạn tảo hơn nhằm giáo dục cho học sinh một số nội dung
về Luật hơn nhân và gia đình, thực trạng và hậu quả của nạn tảo hơn, từ đó góp
phần ngăn chặn nạn tảo hơn đối với học sinh nói chung cũng như học sinh là
người dân tộc thiểu số trong trường. Từ đó góp phần ngăn chặn và giảm tỉ lệ tảo
hơn trong tồn tỉnh cũng như trong cả nước.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn
- Đặc điểm chung của địa phương
Trường THCS&THPT Như Thanh đóng trên địa bàn xã Phượng Nghi, một

xã 135 nằm cách xa trung tâm huyện Như Thanh. Vùng tuyển sinh gồm các xã phía
Bắc của Huyện (Phượng Nghi, Mậu Lâm, Cán Khê, Xuân Thọ, Xuân Du). Đây là
3


nơi cư trú của phần lớn người dân tộc thiểu số như Mường, Thái, Thổ... và cũng
là các xã 135 của Huyện.
Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng, giao thơng, thơng tin, văn hố, chính trị xã hội... cịn rất nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất thiếu thốn, không đồng bộ, lạc
hậu... so với các khu vực khác trong tỉnh. Đặc biệt là trình độ dân trí cịn thấp,
đại đa số làm nghề nơng nên có rất nhiều hạn chế trong nhận thức và phương
pháp giáo dục trẻ và sự học. Tại các vùng tuyển sinh của nhà trường vẫn còn tồn
tại một số phong tục tập tập qn lạc hậu, trong đó có nạn tảo hơn.
- Đặc điểm nhà trường
Trường THCS&THPT Như Thanh được thành lập theo Quyết định
2628/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 15 tháng 8 năm
2014. Sau 6 năm thành lập, trường đã đi vào hoạt động ổn định và đạt được một
số thành tích, bước đầu tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của nhà trường
trong những năm học tới.
Năm học này trường có 23 lớp. Cơ sở vật chất nhà trường và trang thiết bị
dạy học còn rất nhiều thiếu thốn.

Hình 1. Học sinh THCS&THPT Như Thanh trong giờ sinh hoạt tập thể

2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
*Những hạn chế, tồn tại
- Về phía nhà trường: Ban Giám hiệu nhà trường cùng với Đoàn thanh
niên đã tổ chức một số hoạt động tuyên tuyền về nạn tảo hôn như: phổ biến
trong các giờ chào cờ, giờ sinh hoạt, và một số hoạt động khác của Đoàn trường
tuy nhiên chưa thường xun, chưa có nhiều hình thức hấp dẫn thu hút được sự
chú ý của đại bộ phận học sinh. Do vậy, chưa đạt được hiệu quả cao.

- Về phía giáo viên:
Vấn đề giáo dục nạn tảo hơn có thể tích hợp trong một số mơn học như
Địa lí, Sinh học, Giáo dục cơng dân…, một số hoạt động ngoại khóa. Bản thân
tơi là giáo viên dạy mơn Địa lí, đã nhiều năm tích hợp nội dung giáo dục nạn tảo
hôn. Tuy nhiên, việc giáo dục chưa sâu sắc, chưa đổi mới về hình thức và
phương pháp giáo dục nên hiệu quả giáo dục chưa cao.
Một số giáo viên khác trong q trình giảng dạy cịn ít lấy ví dụ cụ thể, ít
liên hệ với cuộc sống hàng ngày, việc ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày chưa
4


cao. Nguyên nhân một phần là do giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về vai trò
của việc lồng ghép nội dung giáo dục nạn tảo hôn, do thời gian một tiết học có
hạn, trong khi đó dung lượng kiến thức của một bài học quá dài nên việc lồng
ghép khó khăn, dẫn đến việc lồng ghép vội vàng, qua loa.
- Về phía học sinh:
Học sinh của trường THCS & THPT Như Thanh trong những năm qua vẫn
còn tồn tại nạn tảo hơn, hàng năm vẫn có học sinh khối các khối 10, khối 11,
khối 12 bỏ học để xây dựng gia đình. Nhiều học sinh chưa nhận thức được hậu
quả nặng nề của tảo hôn đối với bản thân và xã hội.
Số học sinh tảo hôn trong các năm học
Số thứ tự
Năm học
Số học sinh tảo hôn
1
2014 - 2015
4
2
2015 - 2016
5

3
2016 - 2017
4
4
2017 - 2018
3
5
2018 - 2019
3
6
2019 - 2020
2
Học sinh chưa ham học mơn Địa lí, việc vận dụng hiệu quả kiến thức Địa lí
vào cuộc sống hàng ngày cịn nhiều bất cập.
Các em gặp nhiều khó khăn trong việc rèn luyện kĩ năng học tập, kĩ năng
sống, hiểu biết về Luật hơn nhân và gia đình cịn nhiều hạn chế. Học sinh người
dân tộc thiểu số có nhiều thiệt thòi hơn về nhận thức, xa nhà, sự gần gũi, quan
tâm, định hướng của phụ huynh chưa thường xuyên. Nhận thức của các em về
vai trò của việc học đối với tương lai của bản thân chưa cao do vậy chưa chú
tâm vào việc học tập.

Hình 2. Em Trương Thị Hiền - Tại xã Phượng Nghi huyện Như Thanh
kết hôn năm 17 tuổi

5


*Yêu cầu đặt ra:
- Để giải quyết tận gốc của vấn đề, cần nhiều giải pháp đồng bộ. Song,
trước hết về mặt chủ quan, việc làm cần thiết là phải thay đổi nhận thức, tâm lý,

hành vi của người dân, đặc biệt là học sinh và phụ huynh người dân tộc thiểu số
ở miền núi. Đó là chức năng tích cực của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật hơn nhân và gia đình.
- Tăng cường cơng tác giáo dục nạn tảo hôn trong trường học bằng nhiều
các hoạt động đa dạng: tích hợp trong dạy học, hoạt động ngoại khóa, trong
kiểm tra đánh giá, tổ chức các cuộc thi, trải nghiệm… với nhiều hình thức hấp
dẫn, tạo hứng thú cho học sinh trong tìm hiểu về Luật hơn nhân và gia đình. Học
sinh tìm hiểu và biết được hậu quả của tảo hôn đối với bản thân, gia đình và xã
hội từ đó sẽ có hành vi đúng.
2.3. Những biện pháp tổ chức thực hiện
Qua nhiều năm giảng dạy tích hợp giáo dục nạn tảo hơn cho học sinh, tôi
mạnh dạn đề xuất các giải pháp sau
2.3.1. Biện pháp thứ nhất: Tích hợp qua các bài dạy trên lớp.
- Lý do đề xuất: Trong chương trình Địa lí THPT nói chung và Địa lí 10
nói riêng có một số bài học liên quan đến vấn đề dân số, có thể tích hợp giáo dục
nạn tảo hơn. Mặt khác giáo dục nạn tảo hôn đối với học sinh không chỉ giáo dục
một tiết, một bài, hay chỉ ở một khối học mà cần được giáo dục thường xuyên,
liên tục trong quá trình học tập của các em, thậm chí việc giáo dục nạn tảo hơn
cịn có thể tích hợp dạy ở các môn học khác. Như vậy sẽ nâng cao hiệu quả giáo
dục nạn tảo hơn, góp phần giảm thiểu nạn tảo hơn tại địa phương, từ đó giảm
thiểu nạn tảo hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số nói chung.
Dưới đây là một số địa chỉ tích hợp giáo dục nạn tảo hôn vào một số bài
dạy mơn Địa lí cơ bản lớp 10 THPT mà bản thân tơi đã lồng ghép giảng dạy:
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
Mức độ tích hợp
Bài 22: Dân số và sự gia Mục II: 1, Tỉ suất gia tăng
Liên hệ
tăng dân số
dân số tự nhiên

Bài 23: Cơ cấu dân số
Mục I.2. Cơ cấu dân số theo
Liên hệ
tuổi
Bài 24: Phân bố dân cư.
III. 3, Ảnh hưởng của đô thị
Mạng lưới quần cư và đơ
Liên hệ
hóa
thị hóa.
- Biện pháp thực hiện: Trong mỗi bài dạy có tích hợp giáo dục nạn tảo hơn,
giáo viên sẽ lồng ghép một số câu hỏi liên hệ thực tế về hiện trạng tảo hôn tại
địa phương học sinh sinh sống, tại địa điểm trường đóng; nhận thức của học sinh
về vấn đề tảo hôn; biết được tảo hôn chính là vi phạm Luật hơn nhân và gia
đình; những hệ lụy của nạn tảo hôn đối với bản thân và xã hội; sự cần thiết phải
giáo dục b\nạn tảo hôn trong học sinh dân tộc thiểu số, cũng như đối với toàn thể
đồng bào dân tộc thiểu số và xã hội. Giáo viên cũng có thể tổ chức trị chơi nhỏ
giáo dục nạn tảo hôn cho học sinh. Kết hợp với các câu hỏi liên hệ, tổ chức trò
chơi, giáo viên có thể đánh giá cho điểm để khuyến khích sự hưởng ứng, tham

6


gia của học sinh vào các hoạt động học nói chung cũng như việc giáo dục nạn
tảo hôn.
Sau đây là một ví dụ về tích hợp giáo dục nạn tảo hôn qua bài dạy, bài 22:
Dân số và sự gia tăng dân số. Tích hợp mục II. 1. Tỉ suất gia tăng tự nhiên. Mục
a. Tỉ suất sinh thô.
BÀI 22: DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ
I. Gia tăng dân số

1. Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
a. Tỉ suất sinh thơ
* Mục tiêu:
- Kiến thức: Trình bày được khái niệm tỉ suất sinh thơ, tình hình biến động
tỉ suất sinh thơ trên thế giới và các nhóm nước và các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ
suất sinh thơ.
- Kĩ năng: Tính tỉ suất sinh thơ, nhận xét biểu đồ hình cột về tỉ suất sinh
thơ, thu thập xử lí thơng tin.
- Thái độ: Nhận thức được những nguyên nhân ảnh hưởng đến tỉ suất sinh
thô, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, một trong những
nguyên nhân dẫn đến tỉ suất sinh thô cao, gia tăng dân số nhanh đó các hủ tục
đang cịn tồn tại, một trong các hủ tục đó là nạn tảo hơn, từ đó nhận thức đúng
đắn về việc nghiêm chỉnh chấp hành Luật hơn nhân và gia đình.
- Năng lực sử dụng biểu đồ, năng lực tư duy tổng hợp, năng lực tìm kiếm
và xử lí thơng tin, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin.
*Phương thức hoạt đơng: Thảo luận nhóm
*Hoạt động:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
- Học sinh dựa vào sách giáo khoa mục I. 1. a và dựa vào kiến thức hiểu
biết của bản thân, hãy tìm hiểu về tỉ suất sinh thơ.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm
thảo luận về các nội dung sau
+ Tỉ suất sinh thơ là gì?
+ Hãy so sánh, nhận xét về tỉ suất sinh thơ của tồn thế giới, nhóm nước
phát triển và đang phát triển giai đoạn 1950- 2005?
+ Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tỉ suất sinh thơ?
Bước 2: Học sinh thảo luận nhóm (10 phút). Trao đổi, so sánh kết quả làm
việc, bổ sung kết quả hoàn thành phiếu học tập. Giáo viên quan sát, giúp đỡ.
Bước 3: Trao đổi thảo luận:
- Đại diện các nhóm lên trình bày, các nhóm cịn lại so sánh đối chiếu, tiếp

tục bổ sung kết quả làm việc cho mỗi nhóm.
- Trên cơ sở thảo luận và bổ sung của học sinh, giáo viên chốt nội dung
học tập, học sinh điều chỉnh kết quả cá nhân và ghi bài.
Nội dung chốt:
I. Gia tăng dân số
1. Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
7


a. Tỉ suất sinh thô ( 0 00 )
- Khái niệm: Là tương quan giữa số trẻ em sinh ra trong năm so với số dân
trung bình ở cùng thời điểm.
- Tình hình biến động:
+ Tỉ suất sinh thơ trên tồn thế giới, các nhóm nước phát triển và đang phát
triển đều giảm. Các nước phát triển giảm nhanh hơn.
+ Tỉ suất sinh thơ của nhóm nước đang phát triển cao hơn.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thô:
+ Yếu tố tự nhiên - sinh học.
+ Phong tục tập qn và tâm lí XH
+ Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Chính sách dân số.
Bước 4: GV đánh giá quá trình thực hiện và đánh giá kết quả cuối cùng
của học sinh.
*Câu hỏi mở rộng: Sau chốt về nội dung về tỉ suất sinh thô, các nhân tố
ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thơ thì giáo viên sẽ có các câu hỏi mở rộng:
- Tại sao tỉ suất sinh thơ trên thế giới có xu hướng giảm?
(Tỉ suất sinh thơ trên tồn thế giới có xu hướng giảm do kinh tế ngày càng
phát triển, trình độ dân trí nâng cao, nhiều hủ tục được xóa bỏ, chính sách dân
sơ ở nhiều quốc gia, đặc biệt các quốc gia đang phát triển…)
- Tại sao tỉ suất sinh thơ của các nước phát triển thấp cịn các nước đang

phát triển lại cao?
(Tỉ suất sinh thô của các nước phát triển thấp do trình độ phát triển kinh tế
cao, cơ cấu dân số già, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ khơng nhiều, tâm lí
khơng thích đẻ nhiều, xu hướng sống độc thân…
Các nước đang phát triển có tỉ suất sinh thơ tuy đã giảm nhưng cịn cao
hơn nhiều các nước phát triển do cơ cấu dân số trẻ, số người trong độ tuổi sinh
đẻ cao, trình độ phát triển kinh tế chưa cao, tâm lí thích nhiều con, phong tục
tập quán, còn tồn tại một số hủ tục lạc hậu… như là nạn tảo hôn.)
- Liên hệ thực tế về tình hình biến động về tỉ suất sinh thô của Việt Nam?
Nguyên nhân?
(Việt Nam cũng như các quốc gia đang phát triển có tỉ suất sinh thơ tuy đã
giảm nhưng cịn cao. Ngun nhân do nước ta có cơ cấu dân số trẻ, số người
trong độ tuổi sinh đẻ cao, tâm lí thích nhiều con, phong tục tập qn như có con
trai thờ cúng ơng bà tổ tiên, còn tồn tại một số hủ tục lạc hậu như là nạn tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống…)
* Câu hỏi tích hợp giáo dục tảo hơn (tích hợp vào phần các nhân tố ảnh
hưởng đến tỉ suất sinh thô) : Sau chốt về nội dung về tỉ suất sinh thô, các nhân
tố ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thơ thì giáo viên sẽ có các câu hỏi tích hợp về tảo
hơn và Luật hơn nhân gia đình.
- Theo em, tảo hơn là gì?
Tảo hơn là việc kết hôn khi một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo
quy định tại điểm a, khoản 1, điều 8 của Luật hơn nhân và gia đình. Tức là nam
lấy vợ khi chưa đủ 20 tuổi, nữ lấy chồng khi chưa đủ 18 tuổi.
- Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định độ tuổi kết hơn là bao nhiêu?
8


Điểm a, khoản 1, điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định
về độ tuổi kết hôn: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Tảo hơn có vi phạm pháp luật không?

(Tảo hôn là hành vi vi phạm luật hơn nhân và gia đình, sẽ bị xử lí theo quy
định của pháp luật.)
- Tảo hơn sẽ bị xử lí như thế nào?
(Tảo hơn sẽ bị xử lí:
+ Xử lí vi phạm hành chính: Cảnh cáo hoặc phạt tiền 500 000 đồng đến
1000 000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ
tuổi kết hôn; phạt tiền từ 1 000 000 đồng đến 3 000 000 đồng đối với hành vi cố
ý duy trì mối quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hơn
mặc dù đã có quyết đinh của tịa án buộc chấm dứt mối quan hệ đó.(theo điều
47 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ.)
+ Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo điều 183 Bộ luật Hình sự năm 2015
quy định về tội tổ chức tảo hôn như sau: người nào tổ chức lấy vợ, lấy chồng
cho những người chưa đủ tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà
cịn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10 000 000 đồng đến 30 000 000 đồng hoặc phạt
cải tạo không giam giữ đến 2 năm.
- Hậu quả của tảo hôn?
Tảo hôn không những là hành vi vi phạm pháp luật mà còn để lại hệ lụy
nghiêm trọng, lâu dài về mặt xã hội.
+ Về sức khỏe: ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em, mẹ dưới 18 tuổi con sẽ
nhẹ cân, tỉ lệ chết non sẽ cao hơn trẻ em khác.

Hình 4. Hình ảnh một gia đình tảo hơn

+ Xã hội:
Gây hậu quả nghiêm trọng cho sự phát triển của xã hội, ảnh hưởng đến
chất lượng dân số, một xã hội mà tỉ lệ thiểu năng về thể chất, trí tuệ, khuyết tật
cao sẽ là gánh nặng cho xã hội.
Tỉ lệ sinh đẻ cao, tỉ suất sinh cao, dân số tăng nhanh sẽ gây sức ép cho phát
triển kinh tế, xã hội, môi trường.
9



Hình 5. Hình ảnh một gia đình tảo hơn đơng con ở miền núi.

Tảo hôn dẫn đến các em nghỉ học sớm, thiếu hiểu biết xã hội cản trở sự
phát triển nhân cách, tài năng, trí tuệ trẻ em.
+ Kinh tế: khả năng tìm kiếm việc làm hạn chế, nghèo đói cao
Bên cạnh đó tảo hơn cịn tác động đến vấn đề kinh tế xã hội khác, tạo
thành cái vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số.

Hình 6. Hình ảnh một bữa ăn của các cháu trong gia đình tảo hơn

- Ở địa phương em cịn tồn tại nạn tảo hơn khơng?
- Hãy cho biết ý kiến của em về nạn tảo hôn? (Hủ tục này có nên xóa bỏ hay
khơng? Nếu địa phương, gia đình bạn có người tổ chức tảo hơn bạn sẽ làm gì ?)
Như vậy từ việc liên hệ thực tế để trả lời câu hỏi trên học sinh sẽ nhận thức
sâu sắc được hậu quả của nạn tảo hôn, sự cần thiết của việc truyên truyền Luật
hôn nhân và gia đình trong lứa tuổi học sinh dân tộc thiểu số sống ở vùng kinh tế
đặc biệt khó khăn, nâng cao ý thức của người dân tộc thiểu số nói chung về hậu
quả nạn tảo hôn, về thực hiện Luật hơn nhân và gia đình.
10


- Tác dụng: Nếu trong quá trình giảng dạy giáo viên thường xun tích hợp
giáo dục nạn tảo hơn thì sẽ góp phần nâng cao hiểu biết của học sinh về hậu quả
của nạn tảo hôn, nâng cao hiểu biết của học sinh dân tộc thiểu số về Luật hôn
nhân và gia đình. Từ đó, giúp cho học sinh nghiêm chỉnh chấp hành Luật hơn
nhân và gia đình, tun truyền cho bạn bè, người thân về Luật hôn nhân và gia
đình, chung tay góp sức trong việc xóa bỏ nạn tảo hơn tại địa phương. Tích hợp
trong q trình dạy học giúp cho quá trình giáo dục đối với học sinh vùng dân

tộc thiểu số được diễn ra thường xuyên, liên tục do đó việc giáo dục đối với học
sinh hiệu quả hơn.
2.3.2. Biện pháp thứ 2: Tích hợp giáo dục nạn tảo hôn thông qua kiểm
tra, đánh giá
- Lý do đề xuất: Tích hợp giáo dục nạn tảo hơn cho học sinh khơng chỉ
tích hợp trong q trình dạy học mà cịn thơng qua việc kiểm tra, đánh giá. Các
câu hỏi về tảo hơn có thể sử dụng kiểm tra thường xun, kiểm tra định kì.
Thơng qua việc kiểm tra, đánh giá sẽ là động lực để học sinh tìm hiểu về Luật
hơn nhân và gia đình, tìm hiểu về nạn tảo hôn giúp cho giáo viên đánh giá được
nhận thức của học sinh dân tộc thiểu số sống ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn
về vấn đề tảo hơn, từ đó kịp thời có những biện pháp giáo dục để góp phần nâng
cao ý hiểu biết của các em về tảo hơn, từ đó góp phần ngăn chặn và đầy lùi nạn
tảo hôn tại địa phương.
- Biện pháp thực hiện: Các câu hỏi về nạn tảo hôn có thể sử dụng để kiểm
tra thường xuyên hay định kì.
+ Sử dụng câu hỏi về hủ tục tảo hơn để kiểm tra thường xuyên: kiểm
tra bài cũ ở các bài như bài 22: Dân số và sự gia tăng dân số (Địa lí 10)
Ví dụ: Theo em tảo hơn là gì? Tảo hơn có phải là hành vi vi phạm pháp
luật không?
Hướng dẫn trả lời:
Tảo hôn là việc kết hôn khi một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo
quy định tại điểm a, khoản 1, điều 8 của Luật hơn nhân và gia đình. Tức là nam
lấy vợ khi chưa đủ 20 tuổi, nữ lấy chồng khi chưa đủ 18 tuổi.
Tảo hôn là hành vi vi phạm luật hơn nhân và gia đình, sẽ bị xử lí theo quy
định của pháp luật
+ Sử dụng câu hỏi về tảo hơn để kiểm tra định kì: Trong chương trình
Địa lí lớp 10, phần địa lí dân cư thuộc chương trình kì I do vậy trong đề kiểm tra
học kì I có thể đưa các câu hỏi về tảo hôn vào đề với tỉ lệ phù hợp. Các câu hỏi
trong đề kiểm tra học kì thuộc phần kiến thức tích hợp về nạn tảo hơn có thể
soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.

.Câu hỏi tự luận:
Ví dụ: Địa phương em cịn tồn tại nạn tảo hơn khơng? Tảo hơn dẫn đến
những hậu quả gì đối với sự phát triển kinh tế xã hội?
Đáp án: Tảo hôn để lại hệ lụy nghiêm trọng, lâu dài về mặt xã hội.
+ Về sức khỏe: ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em, mẹ dưới 18 tuổi con sẽ nhẹ
cân, tỉ lệ chết non sẽ cao hơn trẻ em khác.
+ Xã hội:
11


Ảnh hưởng đến chất lượng dân số, một xã hội mà tỉ lệ thiểu năng về thể
chất, trí tuệ, khuyết tật cao sẽ là gánh nặng cho xã hội.
Tỉ lệ sinh đẻ cao, tỉ suất sinh cao, dân số tăng nhanh sẽ gây sức ép cho phát
triển kinh tế, xã hội, mơi trường.
+ Kinh tế: khả năng tìm kiếm việc làm hạn chế, nghèo đói cao.
.Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Theo điểm a, khoản 1, điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 của nước ta quy định về độ tuổi kết hôn đối với nam là.
A. 20 tuổi.
B. 18 tuổi.
C. từ đủ 20 tuổi trở lên.
D. từ đủ 18 tuổi trở lên.
Câu 2: Theo điểm a, khoản 1, điều 8 của Luật hơn nhân và gia đình năm
2014 của nước ta quy định về độ tuổi kết hôn đối với nữ là
A. 20 tuổi.
B. 18 tuổi.
C. từ đủ 20 tuổi trở lên.
D. từ đủ 18 tuổi trở lên.
Câu 3: Tảo hơn là gì?
A. Là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết

hôn theo quy định.
B. Là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bị cưỡng ép, ép buộc.
C. Là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bị lừa dối.
D. Là việc lấy vợ, lấy chồng khi cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.
Câu 4: Việc kết hôn phải đăng kí với cơ quan nào?
A. Thơn, bản, khối phố.
B. Ủy ban nhân dân cấp xã của một trong hai bên nam, nữ.
C. Ủy ban nhân dân cấp huyện của một trong hai bên nam, nữ.
D. Nhà thờ.
- Tác dụng: Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên sẽ kịp thời nắm bắt
được nhận thức của học sinh dân tộc thiểu số về nạn tảo hôn, đánh giá được ý
thức của học sinh về vấn đề tảo hôn, đánh giá được hiệu quả của việc dạy học
Địa lí có tích hợp giáo dục tảo hơn thơng qua các bài dạy trên lớp. Từ đó sẽ kịp
thời điều chỉnh hoạt động dạy đáp ứng được yêu cầu về giáo dục nạn tảo hôn.
Kiểm tra, đánh giá nội dung về nạn tảo hơn cũng là động lực thúc đẩy học sinh
tìm hiểu về Luật hơn nhân và gia đình từ đó có thể tun truyền tới người thân,
chính bản thân học sinh sẽ chấp hành pháp luật hôn nhân và gia đình, chính
bản thân học sinh đó khơng bỏ học sớm để cưới vợ, cưới chồng.
2.3.3.Biện pháp thứ 3: Trải nghiệm thực tế.
- Lý do đề xuất: Học sinh của trường THCS - THTP Như Thanh phần lớn là
học sinh dân tộc thiểu số sống ở vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Trên thực tế
nạn tảo hơn vẫn còn xảy ra nhiều tại địa phương học sinh sinh sống, hàng năm tại
trường vẫn có học sinh lớp 10, lớp 11 và lớp 12 bỏ học để xây dựng gia đình. Như
vậy hậu quả của tảo hơn khơng phải chỉ nói chung chung, mà học sinh có thể nhìn
thấy đâu đó quanh mình, có thể thấy rõ từ việc kết hơn khi chưa đủ tuổi của bạn bè,
làng xóm của chính học sinh. Giáo dục nạn tảo hơn khơng chỉ được tiến hành trong
các giờ dạy trên lớp mà cịn thơng qua trải nghiệm thực tế. Việc trải nghiệm thực tế
tạo hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về nạn tảo hơn, Luật hơn nhân và gia đình,
phương pháp giáo dục sinh động, thực tế, hiệu quả cao.
12



- Biện pháp thực hiện: Hoạt động trải nghiệm thực tế tùy vào điều kiện học
tập và giảng dạy của từng khóa mà có thể tiến hành các đợt khác nhau. Bản thân
tôi đã tổ chức hoạt động trải nghiệm mỗi năm học một lần đối với học sinh 10B1
của năm học 2018- 2019 và 10C2 năm học 2019- 2020.

Hình 7. Tập thể lớp 10C2 - chuẩn bị chuyến trải nghiệm thực tế - giáo dục
về nạn tảo hôn tại xã Phượng Nghi huyện Như Thanh.

Giáo viên sẽ tìm hiểu trước địa chỉ một số gia đình tảo hơn trên địa bàn
sinh sống của học sinh hoặc trên địa bàn trường đóng, sau đó tổ chức cho học
sinh đi thực tế đến đó. Cụ thể đối với tập thể lớp 10 C2 (2019 - 2020) tôi đã tổ
chức đến 4 hộ gia đình.
Ba gia đình tảo hơn trên địa bàn xã gồm:
Em Bùi Thị Hạnh - ở xã Phượng Nghi, huyện Như Thanh - kết hôn năm 17 tuổi
Em Bùi Thị Lan - Xã Phượng Nhi huyện Như Thanh - kết hôn năm 15 tuổi
Em Trương Thị Hiền - Tại xã Phượng Nghi huyện Như Thanh - kết hôn
năm 17 tuổi
Và đến thăm một gia đình khơng tảo hơn là chị Hà Thị Hường - tại xã
Phượng Nghi huyện Như Thanh - kết hôn năm 26 tuổi đã tốt nghiệp đại học có
nghề nghiệp ổn định.

Hình 9. Em Bùi Thị Lan - Xã Phượng Nhi huyện Như Thanh kết hôn năm 15 tuổi

13


Hình 8. Em Bùi Thị Hạnh - ở Xã Phượng Nghi huyện Như Thanh - kết hôn năm 17 tuổi


Yêu cầu học sinh chuẩn bị bút viết, vở ghi, máy ảnh để chuẩn bị cho hoạt
động trải nghiệm.
Trong quá trình trải nghiệm giáo viên yêu cầu và giúp đỡ học sinh tìm hiểu
về đối tượng tảo hơn ở những nội dung sau:
+ Đối tượng tảo hôn kết hôn năm bao nhiêu tuổi?.
+ Đời sống kinh tế của gia đình tảo hôn?
+ Đối tượng tảo hôn sinh con năm bao nhiêu tuổi? Điều đó có ảnh hưởng
như thế nào đến sự phát triển của trẻ?
+ So sánh các gia đình: Gia đình có đối tượng tảo hơn với gia đình chị Hà
Thị Hường (không tảo hôn) để thấy được sự khác biệt về thu nhập, công việc,
chất lượng cuộc sống...
+ Bài thu hoạch: Bài học kinh nghiệm cần rút ra sau đợt trải nghiệm.

Hình 10. Em Cao Thị Thi - xã Mậu Lâm huyện Như Thanh - kết hôn năm 16 tuổi

14


Bài thu hoạch sau đợt trải nghiệm giao cho các nhóm hồn thành cụ thể:
+ Nhóm 1: Hồn thành bài thu hoạch viết về vấn đề tảo hơn gia đình em
Bùi Thị Hạnh.
+ Nhóm 2: Hồn thành bài thu hoạch viết về vấn đề tảo hơn gia đình em
Bùi Thị Lan.
+ Nhóm 3: Hồn thành bài thu hoạch viết về vấn đề tảo hơn gia đình em
Trương Thị Hiền.
- Tác dụng: Trải nghiệm thực tế là hình thức giáo dục nạn tảo hôn một
cách sinh động, hiệu quả. Hoạt động này giúp cho học sinh học tập một cách tích
cực, chủ động, trực tiếp mắt thấy, tai nghe, không gây nhàm chán. Chính học sinh là
người lĩnh hội kiến thức, nhìn thấy thực tế hậu quả của nạn tảo hơn từ đó sẽ có ý chí
học tập vươn lên, tránh xa nạn tảo hơn. Các em cịn là những tun truyền viên tích

cực đóng góp phần nào vào việc đầy lùi nạn tảo hơn cịn diễn ra tại địa phương các
em sinh sống. Giáo dục cho các em ý chí vươn lên trong học tập, tìm kiếm cơ hội
việc làm, vươn lên để có một tương lai tương sáng.
2.3.4. Biện pháp thứ 4: Hướng dẫn học sinh tham gia các hội thi, cuộc thi.
- Lý do đề xuất: Tại trường THCS - THPT Như Thanh, cũng như trong toàn
huyện Như Thanh thường xuyên tổ chức các hội thi, cuộc thi nhằm tuyên truyền
giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Như Thanh. Chính vì vậy là giáo viên giảng dạy mơn Địa lí tơi thường
xun hướng dẫn các em, chuẩn bị tốt về kiến thức, tài liệu về tảo hôn, bản thân các
em phải có lập trường vững vàng từ đó tham gia tốt các hội thi và cuộc thi. Thông
qua việc tham gia các hội thi, cuộc thi các em được giáo dục về nạn tảo hôn.
- Biện pháp thực hiện: Trước khi học sinh tham gia các hội thi, cuộc thi nội
dung về nạn tảo hôn, giáo viên phải tổ chức hướng dẫn học sinh chuẩn bị đầy đủ
nhất về kiến thức về tảo hôn và các kĩ năng khác.
Là giáo viên Địa lí tơi sẽ hướng dẫn học sinh tìm hiểu các tư liệu về tảo
hơn chuẩn bị cho vòng thi hùng biện, ứng xử, phần thi kiến thức. Giáo viên
hướng dẫn học sinh chuẩn bị kiến thức chủ yếu tập trung vào các nội dung sau:
+ Luật hơn nhân và gia đình.
+ Sức khỏe sinh sản và giới tính.
+ Tác hại của tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống.
Sau khi học sinh tìm hiểu về tư liệu tảo hôn, giáo viên yêu cầu học sịnh viết
bài chuẩn bị những kiến thức về tảo hôn. Khi học sinh đã chuẩn bị nội dung kiến
thức vững vàng, có thể tự tin tham gia các cuộc thi, hội thi tại trường hoặc cấp
trên tổ chức một cách tự tin và đạt kết quả cao.

15


Hình 11: Em Quách Thị Diệu học sinh lớp 10 B1- Trường THCS - THPT
Như Thanh tham gia hội thi.


Hình 12: Các phần thi năng khiếu của học sinh trong hội thi "Thiếu nữ các
dân tộc thiểu số huyện Như Thanh với tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống".
- Tác dụng: Hướng dẫn học sinh tham gia các hội thi, cuộc thi về tảo hơn
có ý nghĩa sâu sắc trong việc giáo dục nạn tảo hôn cho học sinh. Khi tham gia
các hội thi, cuộc thi thì học sinh sẽ nhận thức được thế nào là tảo hôn. Những hệ
lụy nghiêm trọng của nạn tảo hôn, hiểu rõ về luật hơn nhân và gia đình… từ đó
góp phần phịng chống nạn tảo hôn, giảm thiểu về nạn tảo hôn trên địa bàn học
sinh sinh sống, cũng như trong toàn huyện.
16


Bên cạnh tham gia các cuộc thi, hội thi còn nhằm tuyên truyền, giáo dục về
truyền thống văn hóa dân tộc, giúp học sinh có thêm nhiều kiến thức sức khỏe
sinh sản, giáo dục giới tính cho học sinh. Giúp học sinh phát triển nhiều kĩ năng
khác như: kĩ năng ứng xử, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trình diễn, các năng khiếu
của bản thân... Như vậy tham gia các cuộc thi, hội thi về tảo hôn bên cạnh việc
giáo dục nạn tảo hơn cịn phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, hình thành kĩ
năng sống, phẩm chất đạo đức cho học sinh. Đây thực sự là một biện pháp giáo
dục hiệu quả, sinh động.

Hình 13: Lễ trao giải cho các em trong cuộc thi "Thiếu nữ các dân tộc thiểu
số huyện Như Thanh với tảo hôn và hơn nhân cận huyết thống".
2.4. Hiệu quả của việc tích hợp giáo dục tảo hôn cho học sinh đặc biệt học
sinh dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn
Trong nhiều năm giảng dạy tích hợp giáo dục nạn tảo hơn thơng qua mơn
Địa lí, đặc biệt là việc kết hợp các biện pháp giáo dục như: tích hợp qua các bài
dạy trên lớp, qua kiểm tra đánh giá, qua trải nghiệm thực tế, hướng dẫn hs tham
gia các cuộc thi, hội thi được thực hiện ở các lớp 10B1 (năm học 2018 - 2019),
và 10C2 (năm học 2019 - 2020) trường THCS&THPT Như Thanh, kết quả đạt

được như sau:
- Về kết quả kiểm tra kiến thức: Học sinh hiểu bài, hiểu vấn đề theo tư duy
khoa học và logic, nắm vững được kiến thức về dân số, tình hình tăng dân số,
nguyên nhân tăng dân số, bên cạnh đó học sinh đã liên hệ được thực tế tình hình
gia tăng dân số địa phương, nạn tảo hơn nói chung ở đồng bào dân tộc thiểu số,
cũng như nạn tảo hơn tại địa phương mình, học sinh biết thêm một số điều trong
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
- Về năng lực chung và năng lực chun biệt được hình thành cho học
sinh: Thơng qua học bài mới trên lớp, làm bài thi, kiểm tra… các em đã phát
huy được một số năng lực chung và chuyên biệt như: Năng lực tự học, giải quyết
vấn đề, giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thơng, tìm
kiếm và xử lí thơng tin, năng lực khảo sát thực tế.
- Về phẩm chất được hình thành cho học sinh: Đó là các phẩm chất: biết
yêu q bản thân và có trách nhiệm với bản thân, yêu gia đình, yêu quê hương
17


đất nước, ý thức thực hiện nghĩa vụ công dân, biết sống và làm việc theo pháp
luật, nghiêm chỉnh chấp hành Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam.
- Về tính ứng dụng của đề tài: Đề tài này khơng chỉ ứng dụng được đối với
khối lớp 10 mà còn có khả năng ứng ở nhiều khối lớp học như khối 11, 12.
Ngồi ra cịn có thể tích hợp giáo dục về nạn tảo hôn cho các khối lớp khác
thuộc cấp THCS tại trường. Giáo dục nạn tảo hôn được tiến hành ở nhiều năm
học, có thể thay đổi, bổ sung biện pháp giáo dục cho phù hợp với hướng phát
huy năng lực, phẩm chất của người học.
Từ những kết quả trên cho thấy việc dạy học tích hợp giáo dục nạn tảo hôn
cho học sinh là khả thi và hiệu quả. Nó khơng chỉ giúp cho học sinh lĩnh hội
được kiến thức cơ bản sách giáo khoa mà còn phát triển tư duy sáng tạo của học
sinh, hình thành kĩ năng sống, phẩm chất đạo đức cho học sinh.
3. KẾT LUẬN

3.1. Kết luận
Giáo dục nạn tảo hôn cho học sinh dân tộc thiểu số là cần thiết và cấp
thiết đối với những trường đóng ở các vùng miền núi, kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn. Giáo dục nạn tảo hơn gắn q trình giảng dạy của người thầy phải hướng
cho học sinh đi đến mục tiêu, nội dung của bài học mang tính thực tế, ứng dụng.
Nó kích thích được sự mong muốn học tập và tự tìm hiểu kiến thức của học
sinh, trang bị cho học sinh các kĩ năng cần thiết của thế kỉ 21 như kĩ năng học
tập và đổi mới, kĩ năng thông tin - truyền thông - công nghệ, kĩ năng đời sống và
nghề nghiệp, kĩ năng giao tiếp và cộng tác... Đó là những kĩ năng hết sức cần
thiết để học sinh Việt Nam có thể dễ dàng hịa nhập với học sinh quốc tế khi học
tập, sinh hoạt cùng nhau.
Giáo dục nạn tảo hôn ở cấp học THPT nhằm tuyên truyền, giáo dục cho
học sinh Luật hơn nhân và gia đình, nâng cao ý thức và hiểu biết của học sinh
dân tộc thiểu số về nạn tảo hơn, góp phần giảm tỉ lệ tảo hôn tại địa phương và
giảm tỉ lệ tảo hôn đối với vùng đồng bào dân tộc miền núi trên cả nước nói
chung, đảm bảo sự phát triển dân số phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, đảm
bảo nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số miền núi cũng
như nâng cao chất lượng cuộc sống của toàn xã hội.
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường: Cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề giáo dục nạn tảo
hôn cho học sinh ở cả hai cấp học. Nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên,
các mơn học như Đia lí, Giáo dục cơng dân… để thường xuyên tổ chức giáo dục
nạn tảo hôn cho học sinh tất cả các khối lớp trong trường.
- Đối với cấp trên:
Cần đổi mới mạnh mẽ nội dung sách giáo khoa theo hướng tinh giản nội
dung ghi nhớ, tăng cường tính vận dụng thực tiễn và tính giáo dục phù hợp với
bộ mơn Địa lí và phù hợp với học sinh thế kỷ XXI. Linh hoạt cho các nhà
trường chủ động xây dựng phân phối chương trình sao cho thật sự khoa học và
hiện đại.
Trên đây là những kết quả của quá trình nghiên cứu và triển khai thực

nghiệm đề tài “Tích hợp giáo dục nạn tảo hơn cho học sinh lớp 10 thông qua
18


dạy - học mơn Địa lí nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học ở
trường THCS&THPT Như Thanh”. Rất mong sự quan tâm của các cấp lãnh
đạo để bản thân tơi tiếp tục nghiên cứu và hồn thiện, nhằm triển khai áp dụng
những biện pháp này hiệu quả nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÔI CAM ĐOAN SKKN KHÔNG SAO CHÉP TỪ CÁC SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM CỦA NGƯỜI KHÁC.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Như Thanh, ngày 30 tháng 6 năm2020
Người thực hiện

Quách Thị Khánh

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục - 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục.
2. Địa lí kinh tế - xã hội đại cương - Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết
Thịnh, Lê Thông - NXB ĐHSP HN 2005.
3. Các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh Thanh Hóa về cơng tác giảm thiểu
nạn tảo hơn và hôn nhân cận huyết thống.
4. Các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về cơng tác giảm thiểu
nạn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

5. Luật hơn nhân và gia đình.
6. Sách giáo khoa Địa lí 10 - NXb Giáo dục.
7. Sách giáo viên Địa lí 10 - NXb Giáo dục.

20


Mẫu 1 (2)

DANH MỤC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Quách Thị Khánh
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn - Trường THCS &
THPT Như Thanh

TT

1.

2.

Tên đề tài SKKN
Tích hợp giáo dục an tồn giao
thơng cho học sinh lớp 10
thơng qua dạy- học mơn Địa lí
nhằm phát triển năng lực,
phẩm chất người học ở trường

THCS&THPT Như Thanh
Nâng cao chất lượng bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Địa
lí cấp THPT ở trường
THCS&THPT Như Thanh

Cấp đánh giá Kết quả
đánh giá Năm học đánh
xếp loại
xếp loại
giá xếp loại
(Ngành GD cấp

huyện/tỉnh; Tỉnh...)

(A, B, hoặc
C)

Sở Giáo dục
và Đào tạo
Thanh Hóa

C

2017 - 2018.

Sở Giáo dục
và Đào tạo
Thanh Hóa


B

2018 - 2019


PHẦN PHỤ LỤC
Bài thu hoạch của các nhóm sau trải nghiệm thực tế
về giáo dục nạn tảo hôn.



×