Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) tình hình bệnh newcastle trên đàn gà cáy củm tại trại chăn nuôi hợp tác xã thuộc xã tức tranh, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN CÔNG MINH
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH BỆNH NEWCASTLE TRÊN ĐÀN GÀ CÁY CỦM
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HỢP TÁC XÃ THUỘC XÃ TỨC TRANH
HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên, năm 2021

download by :



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN CÔNG MINH
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH BỆNH NEWCASTLE TRÊN ĐÀN GÀ CÁY CỦM
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HỢP TÁC XÃ THUỘC XÃ TỨC TRANH
HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 TY N04

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021


Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên, năm 2021

download by :


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và sau 6 tháng thực hiện đề tài tại cơ sở,
đến nay em đã hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này. Em xin bày tỏ lòng biết
ơn trân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y đã tạo điều
kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô,
cùng các bác, anh, chị quản lý trong trại chăn nuôi hợp tác xã thuộc Chi
nhánh Nghiên cứu và Phát triển động thực vật bản địa - Công ty Cổ phần khai
khống miền núi tại xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi
Thị Thơm, người đã trực tiếp hướng dẫn và đã giúp đỡ em trong thời gian tiến
hành đề tài cũng như hoàn thành bản luận văn này.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên
và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Em xin cam đoan đây là cơng trình do chính em nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của cô giáo TS. Bùi Thị Thơm. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì cơng trình nào

khác. Mọi thơng tin trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 02 năm 2021
Sinh viên

Trần Công Minh

download by :


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích đề tài ........................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Thuận lợi ................................................................................................. 4
2.1.2. Khó khăn ................................................................................................. 4
2.2. Một số hiểu biết về giống gà nuôi tại trang trại ......................................... 4
2.3. Bệnh Newcastle .......................................................................................... 6
2.3.1. Virus Newcastle ...................................................................................... 6
2.3.2. Bệnh Newcastle ..................................................................................... 13

2.4. Nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................................... 26
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 26
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...34
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 34
3.2. Địa điểm thực hiện đề tài ......................................................................... 34
3.3. Thời gian thưc hiện đề tài ........................................................................ 34
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34

download by :


iii

3.4.1. Nghiên cứu tình hình chăn ni và cơng tác thú y tại trang trại ........... 34
3.4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh Newcastle trên đàn gà Cáy
Củm tại trang trại............................................................................................. 34
3.4.3. Nghiên cứu các đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh Newcastle .......... 34
3.4.4. Nghiên cứu các biện pháp phòng và điều trị bệnh Newcastle .............. 34
3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 35
3.5.2. Phương pháp xác định sự có mặt của virus Newcastle trong bệnh phẩm
(não gà) nghi bệnh ........................................................................................... 35
3.5.3. Phương pháp xác định hiệu giá kháng thể Newcastle trong huyết thanh
của gà ở đàn xảy ra bệnh. ................................................................................ 37
3.5.4. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh Newcastle ở gà Cáy Củm..40
3.5.5. Sử dụng vacxin phòng bệnh Newcastle và xử lý khi gà mắc bệnh Newcastle ... 40
3.5 6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 42
4.1. Kết quả chăn nuôi, công tác thú y tại trại ................................................ 42

4.1.1. Kết quả chăn nuôi.................................................................................. 42
4.1.2. Kết quả cơng tác thú y tại trại ............................................................... 42
4.2. Tình hình bệnh Newcastle trên đàn gà ni tại trang trại trong thời gian
thực tập 28/05/2020 - 27/11/2020).................................................................. 46
4.2.1.Tình hình gà Cáy Củm nuôi tại trại chăn nuôi hợp tác xã động vật quý
hiếm mắc bệnh Newcastle trong thời gian thực tập ........................................ 46
4.2.2. Tỷ lệ nhiễm Newcastle theo lứa tuổi của gà ......................................... 47
4.2.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle theo phương thức chăn nuôi. .................. 49
4.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh Newcastle gà .................................. 51
4.3.1. Biểu hiện lâm sàng của gà bị bệnh Newcastle ở trại ............................ 51
4.3.2. Tổn thương do Newcastle gây ra .......................................................... 52

download by :


iv

4.4. Biện pháp phòng và điều trị bệnh Newcastle........................................... 52
4.4.1. Hiệu lực của vacxin Newcastle ............................................................. 52
4.4.2. Hiệu lực của kháng thể điều trị bệnh Newcastle cho gà ....................... 54
4.4.3. Đánh giá độ an toàn của kháng thể điều trị bệnh Newcastle ................ 54
4.4.4. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh Newcastle cho gà ............................ 55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ

download by :



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ tiến hành phản ứng HA ........................................................ 37
Bảng 3.2. Sơ đồ tiến hành phản ứng HI .......................................................... 39
Bảng 4.1. Lịch dùng vacxin cho gà Cáy củm tại trại ...................................... 44
Bảng 4.2. Lịch sử dụng thuốc tại trang trại ..................................................... 44
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng công tác vệ sinh, bằng thuốc và bằng
vacxin tại trại................................................................................... 45
Bảng 4.4. Tình hình bệnh Newcastle trên đàn gà từ ngày 28/05/2020 –
27/11/2020 ...................................................................................... 46
Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle theo lứa tuổi của gà ......................... 47
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle gà theo phương thức chăn nuôi ...... 49
Bảng 4.7. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của gà nhiễm Newcastle......... 51
Bảng 4.8. Hiệu quả của vacxin phòng bệnh Newcastle cho gà ...................... 53
Bảng 4.9. Hiệu lực của kháng thể điều trị bệnh Newcastle ............................ 54
Bảng 4.10. Đánh giá độ an toàn của kháng thể điều trị Newcastle ................ 55

download by :


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm và chết do bệnh Newcastle theo lứa tuổi gà ... 48
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm và chết do bệnh Newcastle theo phương thức
chăn nuôi ......................................................................................... 50

download by :



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Gần một thế kỷ qua ngành chăn nuôi gia cầm đã được nước ta quan tâm
và phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Chăn ni gia cầm chiếm
một vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp protein động vật cho con
người. Sự phát triển của ngành gia cầm cũng sẽ kéo theo sự phát triển của
nhiều ngành nghề khác như: công nghệ thức ăn chăn nuôi, công nghệ chế biến
thực phẩm, công nghệ sinh học trong nuôi dưỡng, nhân giống và ấp trứng
nhân tạo, công nghệ sản xuất thiết bị chuyên nghành, công nghệ giết mổ và
chế biến các sản phẩm gia cầm,….Các sản phẩm phụ của chăn nuôi gia cầm
như lơng, phân, chất độn chuồng, phụ phẩm ở lị ấp và lò mổ… cũng được tận
dụng với hiệu quả cao.
Gà Cáy Củm hay còn gọi là gà Cúp hay gà không phao câu là một
giống gà nội được nuôi từ rất lâu đời tại khu vực miền núi phía Bắc Việt
Nam. Chúng mang nhiều đặc tính di truyền quý hiếm, chúng là giống gà đặc
sản, được nuôi từ lâu ở Hà Giang, Cao Bằng. Giống gà này được đưa vào diện
bảo tồn nguồn gen quý hiếm. Gà Cáy Củm đang ngày càng giảm dần về số
lượng, cịn lại rất ít được nuôi rải rác tại một số hộ dân của người dân tộc
H’mơng ở vùng sâu, vùng xa, địa hình hẻo lánh. Ở đây ngành chăn ni nói
chung và ngành chăn ni gia cầm nói riêng thì chưa phát triển nên cịn gặp
phải nhiều khó khăn như phương thức chăn ni cịn cổ hủ, người chăn ni
cịn thiếu kinh nghiệm, chưa có đầu tư đúng mức vào vấn đề mơi trường và vệ
sinh an toàn sinh học và cơ chế chính sách của nhà nước chưa thỏa đáng trong
việc hỗ trợ cho người chăn nuôi. Thực trạng chăn nuôi này đã đặt ra cho
ngành thú y rất nhiều vấn đề cần giải quyết, đó là dịch bệnh ngày càng nhiều


download by :


2

đa dạng và phức tạp đã gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế, ảnh hưởng đến sản
lượng và chất lượng người chăn nuôi.
Vấn đề bệnh truyền nhiễm trong chăn nuôi gia cầm là vấn hết sức nguy
cấp các bệnh truyền nhiễm ngày càng xảy ra nhiều hơn. Đặc biệt là bệnh
Newcastle thường xuyên xảy ra và gây ảnh hưởng rất nhiều đến người chăn
nuôi. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của chăn nuôi hiện nay, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Tình hình bệnh Newcastle trên đàn gà Cáy Củm tại trại chăn
nuôi hợp tác xã thuộc xã Tức tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích đề tài
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh Newcastle trên đàn gà cáy củm
tại trại chăn nuôi hợp tác xã huyện Phú Lương.
- Xác định đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh Newcastle.
- Xác định được thuốc phòng, biện pháp phòng và điều trị bệnh
Newcastle có hiệu quả cao, từ đó đề ra các biện pháp phòng và trị bệnh
Newcastle cho gà giúp người chăn nuôi đạt hiệu quả cao.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài để có những thơng tin khoa học bổ sung và hoàn
thiện về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và lâm sàng, biện pháp phòng trị bệnh
Newcastle có hiệu quả cho gà tại trại chăn ni hợp tác xã huyện Phú Lương
và gà khác dòng ở địa phương khác.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi gà áp dụng các
biện pháp phòng và trị bệnh Newcastle, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà,

hạn chế thiệt hại do bệnh Newcastle gây ra góp phần nâng cao năng xuất
trong chăn nuôi gà.

download by :


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã nằm trên địa bàn xã Tức Tranh,
thuộc sự quản lý của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa – Công ty Cổ
phần khai khoáng miền núi. Trại được xây dựng năm 2006 trên diện tích 6 ha
trong đó bao gồm:
- Diện tích dành cho xây dựng nhà ở và nhà kho: 0,05 ha
- Diện tích trồng cây ăn quả: 2 ha
- Diện tích dành cho chăn ni lợn: 0,15 ha
- Diện tích dành cho chăn ni gà: 0,2 ha
- Diện tích trồng cỏ: 2,5 ha
- Diện tích dành cho chăn ni hươu nai: 0,1 ha
- Diện tích dành cho chăn ni ngựa: 1,0 ha
Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm:
Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bưởi và ổi, ngồi ra cịn trồng
thêm lê, mận, mít: Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và
cung cấp giống ra thị trường.
Chăn nuôi một số động vật như: Gà Cáy Củm, hươu Sao, lợn rừng,
ngựa bạch, trong đó:
- Chăn ni hươu: Đây là hai đối tượng được ni sớm ở trại, hiện trại
có 10 con hươu. Đàn hươu được ni nhốt trong chuồng có sân vận động,

mục đích sản xuất con giống và lấy nhung.
- Hiện trại có 116 con lợn, có 1 đực giống, 7 lợn nái sinh sản, còn lại là
lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa và lợn choai. Mục đích ni đàn lợn chủ yếu
là nghiên cứu, sản xuất con giống và bán lợn thịt ra thị trường.

download by :


4

- Chăn nuôi ngựa bạch: Từ tháng 4 năm 2009 trại cho nhập 24 con
ngựa bạch về nuôi với mục đích sinh sản, tạo sản phẩm ngựa bạch và cao
ngựa bạch cung cấp cho thị trường.
- Tổng đàn gà cáy củm là 795 con, được ni theo hình thức chăn thả
và bán chăn thả.
2.1.1. Thuận lợi
- Địa bàn thực tập tốt nghiệp là một cơ sở với diện tích rộng, khí hậu
thuận lợi cho phái triển trồng trọt và chăn nuôi.
- Cơ sở vật chất của trại khá đầy đủ, đội ngũ cán bộ kỹ thuật khá nhiệt tình,
có kinh nghiệm trong điều hành sản xuất và hướng dẫn khoa học kỹ thuật.
- Chính sách phát triển của nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển, nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư cho nơng nghiệp
đã đem lại lợi ích thiết thực cho người dân.
2.1.2. Khó khăn
Cơ sở thục tập đặt tại trại xã Tức Tranh là một xã trung du miền núi có
địa hình phúc tạp, đân cư thưa, phân bố khơng đều gây khó khăn cho cơng tác
quản lý và sản xuất, cùng với đó là q trình bê tơng hóa đường gia thơng cịn
chậm ảnh hưởng một phần khơng nhỏ tới hoạt động sản xuất và đi lại của
người dân. Cơng tác tiêm phịng trên đàn vật ni của những gia đình, thơn
xóm xung quanh cơ sở chăn ni chưa được triệt để, vệ sinh phòng dịch chưa

tốt tiềm ẩn nguy cơ cho cơ sở.
2.2. Một số hiểu biết về giống gà nuôi tại trang trại
Gà Cáy Củm là một trong những giống vật ni bản địa mang nhiều
đặc tính di truyền q, chúng có diện tích phân bố khá hẹp. Hiện nay, gà Cáy
Củm chỉ được phát triển tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam như Cao
Bằng, Hà Giang với số lượng nhỏ được rải rác trong các nông hộ. Hiện nay đã

download by :


5

và đang được nuôi và nhân giống tại trại chăn nuôi hợp tác xã Tức Tranh,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Ngun.
Gà Cáy Củm có màu lơng đa dạng giống gà Ri: lơng màu vàng nhạt có
sọc nâu, xám hoa mơ,vàng có đen ánh xanh cánh xả đen… lơng mượt và
nhiều màu. Lúc mới nở và còn nhỏ con trống và con mái có màu lơng đa
dạng, khi trưởng thành con trống có màu lơng rực rỡ, đẹp mắt, màu sắc lông
đa dạng như nâu đỏ, đen pha đỏ thẫm, xám, trắng, lá chuối khơ…; con mái có
bộ lơng mềm sáng có màu vàng, nâu, xám, trắng sọc đen. Gà có mào đơn
(mào cờ), có răng cưa, mào dâu, mào đỏ và phát triển triển mạnh ở con trống,
con mái có mào kém phát triển hơn. Gà có mắt màu đen, nâu. Dái tai màu
trắng đỏ, trắng. Gà có móng chân dài sắc, màu sắc chân chủ yếu màu vàng
một số màu đen, nâu. Cánh phát triển bay nhảy tốt, hình dáng cơ thể nhỏ gọn
và đặc biệt có phần đi cụp (khơng có phao câu) khác biệt hẳn với các giống
gà khác.
Người ta cho rằng chúng là gà khơng có phao câu vì phao câu gà khơng
lồi ra, thực ra gà Cáy Củm có phao câu nhưng là phao câu chìm, vẫn có khả
năng sinh sản và phát triển tốt.Khi sờ thử không hề thấy cục thịt ở cuống đuôi
của giống lông vũ này, kể cả khi vạch hết lông đi con gà để nhìn tận mắt,

sờ tận tay. Chỗ sau cùng của nó nhẵn nhụi, vuốt đều tay từ lưng tuột xuống
đến bụng.
Giống gà này mang những đặc điểm di truyền quý như phẩm chất thịt
ngọt, giòn, thơm ngon đặc trưng. Người ta cho rằng tại những thứ ngon lành
vốn tích ở phao câu đều đã ngấm hết vào xương thịt. Gà Cáy Củm có sức
sống và bản năng sinh tồn mãnh liệt, có khả năng thích nghi và chống chịu
thời tiết tốt, thích hợp ni cả bốn mùa trong năm. Có thể chăn ni theo
phương thức ni nhốt, bán chăn thả, thích hợp với quy mơ hộ gia đình, trang
trại và bán trang trại. khối lượng trưởng thành chỉ 1,3 – 1,5 kg gà mái còn ở

download by :


6

gà trống 1,6 – 1,8 kg. Con mái đẻ trứng sớm (150 ngày đẻ quả trứng đầu tiên)
khối lượng trứng trung bình 48 gram, chất lượng trứng nhiều lịng đỏ thơm
ngon hấp dẫn.
2.3. Bệnh Newcastle
Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh gà rù là một bệnh truyền nhiễm
cấp tính lây lan mạnh ở gà do virus Newcastle gây nên. Theo Sharma, 2003
bệnh Newcastle đã có từ lâu, nhưng chưa được ai biết đến. Mãi đến năm 1926
Kraneveld ở Jakarta (Indonesia) đã mơ tả triệu chứng và bệnh tích của một
loại bệnh ở gà khác với đặc điểm của bệnh dịch tả gà. Năm 1927, Doyle đã
phân lập được virus ở gà tại thành phố Newcastle bang Tyne (Anh) và ông là
người đầu tiên chứng minh được tính kháng nguyên của virus này khác với
virus dịch tả gà và đặt tên là virus Newcastle. Tại châu Mỹ, ổ dịch do vi-rút
cường độc đầu tiên xảy ra ở Paraquay vào năm 1970, làm chết 1 triệu con gà.
Cùng vào năm đó, bệnh bắt đầu xuất hiện ở Mỹ (Acha và Szyfres, 1987).
Năm 2002, bệnh Newcastle xuất hiện ở Califonia - Mỹ và phải 9 tháng sau

mới kiểm soát được bệnh này.
2.3.1. Virus Newcastle
Bệnh Newcastle do Paramyxo virus – một ARN virus, gây ra. Virus có
vỏ bọc, trên vỏ có gai kháng nguyên HN và kháng nguyên F và có khả năng
ngưng kết hồng cầu.
Bệnh có 9 type huyết thanh: PMV 1- 9. Chất chứa mầm bệnh: não,
phổi, cơ quan nội tạng, dịch tiết đường hô hấp, phân. Lây lan qua đường hô
hấp và đường tiêu hóa.
2.3.1.1. Hình thái cấu trúc
Virus Newcastle có hệ gen là chuỗi đơn ARN để truyền thông tin ARN
và mật mã di truyền các protein. Virus Newcastle có cấu tạo xoắn, có thể là
hình trịn, hình trụ hay hình sợi. Virus có vỏ bọc lipit nên rất mẫn cảm với các
chất làm tan mỡ như ete, cloroform…

download by :


7

Kích thước virion (hạt virus) từ 150-400 nm. Virus có cấu trúc
nucleocapsit dạng xoắn ốc dài 1000 nm, đường kính 17-18 nm. Vỏ bọc được
bao phủ bởi các gai glycoprotein dài 8-12 nm (Dubois, 1984). Trọng lượng
phân tử của virus Newcastle khoảng 500 x 106 dalton. Phân tử virus chứa
khoảng 20- 25% lipid, 6% hydrocacbon (Alexander và Senne, 2008)
a) Cấu trúc kháng nguyên
Mật mã di truyền của ARN virus có chứa 6 gen mã hóa các thơng tin di
truyền tổng hợp các protein cấu trúc (Samson, 1988). đó là:
- Haemagglutinin - Neuraminidaza (HN): Có đặc tính gây ngưng kết

hồng cầu và có hoạt tính của men Neuraminidaza có tác dụng phá hủy các

điểm thụ cảm trên bề mặt hồng cầu
- Fusion protein (F) là những thụ thể nhỏ nằm trên bề mặt của hạt virus,

có tác dụng liên hợp các tế bào bị nhiễm virus với nhau thành các tế

bào

khổng lồ đa nhân
- Nucleo protein (N), giống như Hístin, là một protein bảo vệ ARN
- Matrix protein (M) có tác dụng gắn ARN của virus với vỏ bọc
- Nucleo protein phospho (NP) có tác dụng gắn kết các Nucleocapsit

với nhau
- Large protein (L) là men polymeraza liên kết trực tiếp ARN với

nucleocapsid
Các protein cấu trúc sắp xếp quanh một trục theo hình xoắn ốc, rỗng
giữa, bên trong là axit nucleic quyết định hình dạng của virus. Trình tự các
protein cấu trúc trong bộ gen của virus là 3’ N-P-M-F-HN- L5’
Virus Newcastle có khả năng gây ngưng kết hồng cầu của gà, bị,
người, chuột bạch và chuột lang nhưng khơng gây ngưng kết hồng cầu ngựa.
Đây là đặc điểm để phân biệt với virus dịch tả gà (virus dịch tả gà có gây
ngưng kết hồng cầu ngựa). Hiện tượng ngưng kết hồng cầu là do hồng cầu

download by :


8

liên kết với điểm quyết định kháng nguyên trên bề mặt của virus Newcastle

(Rott, 1964). Quá trình ngưng kết hồng cầu xảy ra qua 2 giai đoạn (Trần Minh
Châu, 1988):
- Giai đoạn 1: Virus tìm đến điểm thụ cảm trên bề mặt của hồng cầu -

Haemagglutinin làm ngưng kết hồng cầu
- Giai đoạn 2: Virus tách khỏi bề mặt tế bào do men Neuraminidaza phá

hủy điểm thụ cảm trên bề mặt hồng cầu
Theo Schell và Choppin (1973) hoạt động của Haemagglutinin là do
virus bám vào tế bào qua glycoprotein của virus với điểm tiếp nhận (điểm thụ
cảm) trên bề mặt tế hồng cầu. Do đó có thể xác định số lượng virus thơng qua
việc xác định hoạt tính ngưng kết hồng cầu của virus. Một đơn vị ngưng kết
hồng cầu xấp xỉ 100.000 đơn vị gây nhiễm.
Hoạt tính ngưng kết hồng cầu của từng chủng virus có khác nhau,
khơng nhất thiết bị vơ hoạt cùng thời gian với hoạt tính gây nhiễm. Một vài
chủng khi xử lý ở nhiệt độ 560C trong 5 phút, hoạt tính ngưng kết hồng cầu bị
phá hủy nhưng vẫn cịn khả năng gây nhiễm phơi hoặc vật chủ khác. Ngược
lại, có một số chủng được xử lý 560C với thời gian 25 phút vẫn còn khả năng
gây nhiễm và gây ngưng kết hồng cầu (Hanson, 1975). Đặc tính này dùng để
phân biệt giữa các chủng virus Newcastle với nhau và cũng chính là điểm
khác biệt giữa virus Newcastle và virus gây bệnh dịch tả gà thật.
Giống như ở gà mắc bệnh ngoài tự nhiên (Nguyễn Vĩnh Phước và cs,
1978). Ngồi ra, có thể gây nhiễm cho bồ câu, chim sẻ, chim cút.
b)Đặc tính ni cấy (đặc tính gây nhiễm)
 Gây nhiễm cho phơi thai gà
Tất cả các chủng virus Newcastle đều nhân lên trong phôi thai gà đang
phát triển. Thời gian và khả năng gây chết phôi thai phụ thuộc vào độc lực
của chủng virus Newcastle. Gây nhiễm virus vào xoang niệu mô của phôi thai

download by :



9

gà ấp 10-12 ngày thì các chủng có độc lực cao và vừa thường gây chết phơi
trong vịng 60 giờ, các chủng có độc lực thấp phải trên 100 giờ. Kiểm tra thấy
bệnh tích trên phơi chủ yếu là xuất huyết điểm ở da vùng đầu và cánh, có
trường hợp xuất huyết khắp phơi thai. Phơi càng non thì khả năng gây nhiễm
và thời gian gây chết phôi càng nhanh và tỷ lệ phôi chết càng cao (Nguyễn
Như Thanh và cs, 2001; Nguyễn Như Thanh và cs, 2006)
Đường gây nhiễm vào phôi cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của virus Newcastle. Nếu gây nhiễm vào túi lòng đỏ sẽ gây chết phôi nhanh
hơn gây nhiễm vào xoang niệu.
 Gây nhiễm vào mơi trường tế bào
Virus Newcastle có thể nhân lên trong nhiều loại môi trường tế bào khác
nhau. Lancaster (1966) [30] đã liệt kê tới 18 loại tế bào sơ cấp và 11 loại tế bào
dòng mẫn cảm với virus Newcastle. Từ đó đến nay đã có rất nhiều loại tế bào
khác nữa đã được bổ xung vào danh sách những tế bào mẫn cảm với virus
Newcastle.
Theo Beach (1984) [22], một số loại môi trường tế bào thường dùng là
môi trường tế bào xơ thai gà và môi trường tế bào thận gà một lớp. Theo
Nguyễn Như Thanh và cs (2006), có thể ni cấy virus Newcastle vào môi
trường tế bào thận lợn, thận khỉ hoặc tế bào xơ thai gà một lớp. Sau 24-72 giờ
gây nhiễm, virus gây hủy hoại tế bào (bệnh tích tế bào), làm cho tế bào bị
biến đổi hình thái, tế bào co tròn lại hoặc vỡ ra hoặc tạo thành các tế bào
khổng lồ.
Virus Newcastle có khả năng gây bệnh tích tế bào trong q trình nhân
lên trong mơi trường tế bào ni. Bệnh tích tế bào là sự tập hợp các tế bào chết.
Bệnh tích tế bào có liên quan mật thiết với độc lực của chủng virus. Sự hình
thành bệnh tích tế bào ở mơi trường tế bào xơ thai gà một lớp rất hạn chế đối

với các chủng virus thuộc nhóm Velogenic trừ khi xử lý bề mặt chai nuôi cấy

download by :


10

bằng ion Mg2+ và diethylaminoethyl dextran hoặc trypsin (Beach, 1984 [22]).
Chandra và Kumar (1972) [23] cho biết: Đã gây nhiễm virus Newcastle
vào môi trường tế bào xơ thai gà một lớp. Kết quả thấy lúc đầu xuất hiện hiện
tượng kết dính, sau 1-2 giờ tế bào co lại, đến 48 giờ tế bào bị thối hóa và
cuối cùng tế bào một lớp bị phá hủy hoàn toàn. Như vậy, khi tế bào vật chủ
hấp phụ virus thì màng virus hịa hợp với màng tế bào và nucleotid rồi chui
vào tế bào. Virus nhân lên trong tế bào chất, đạt tối đa sau 5-6 giờ gây nhiễm.
2.3.1.2. Tính gây bệnh và phân loại virus Newcastle
a)Tính gây bệnh
- Trong tự nhiên:
Virus Newcastle có thể gây bệnh cho gà mọi giống, mọi lứa tuổi. Ngồi
ra chúng cịn gây bệnh cho các lồi gà tây, bồ câu, chim sẻ, chim cút, sáo, vẹt.
Bệnh không thấy ở thủy cầm như ngan, vịt, ngỗng nhưng chúng lại mang
mầm bệnh để rồi lây lan sang gà và hoang cầm (Lê Văn Năm, 2004). Người
có thể bị nhiễm virus Newcasctle, thời gian nung bệnh 1- 4 ngày, dấu hiệu rõ
nhất là viêm kết mạc mắt, sốt và nhức đầu (Nguyễn Vĩnh Phước và cs, 1978;
Nguyễn Như Thanh và cs, 2001).
- Trong phịng thí nghiệm:
Gây bệnh thí nghiệm cho gà dò 2-3 tháng tuổi. Sau khi tiêm truyền virus
Newcastle, gà sẽ bị bệnh và có triệu chứng, bệnh tích giống như gà bị bệnh ở
ngồi tự nhiên. Cũng có thể gây bệnh cho bồ câu bằng cách tiêm bắp huyễn dịch
bệnh phẩm là não, gan, lách của gà bệnh. Sau 6-8 ngày, bồ câu xuất hiện triệu
chứng liệt và chết sau 15-16 ngày (Nguyễn Như Thanh và cs, 2006).

b) Phân loại virus Newcastle
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001): virus Newcastle có nhiều
chủng, mỗi chủng có khả năng gây bệnh khác nhau cho gà và cho động vật thí
nghiệm. Có nhiều cách phân loại virus:

download by :


11

 Phân loại dựa vào tính kháng nguyên của virus
Phản ứng trung hòa và phản ứng kết tủa khuyếch tán trong thạch xác
định được rất ít sự biến đổi về tính kháng ngun của các chủng virus khác
nhau nhưng có y nghĩa trong chẩn đoán để xác định mầm bệnh.
Kỹ thuật kháng thể đơn dòng được sử dụng để chứng minh sự khác
nhau về tính kháng nguyên giữa các chủng virus Newcastle. Kỹ thuật này có
thể phát hiện những biến đổi nhỏ nhất của kháng nguyên như là sự thay đổi
trình tự các axit amin trên các epitop của kháng nguyên gắn với kháng thể. Vì
vậy bằng kỹ thuật này người ta không chỉ phát hiện được sự khác nhau giữa
các chủng virus mà còn phát hiện sự khác nhau giữa các quần thể virus khác
nhau của cùng một chủng. Russell và Alexander (1983) [33] đã sử dụng kỹ
thuật kháng thể đơn dòng để phân loại chủng virus Newcastle. Các tác giả đã
phân các chủng virus Newcastle thành các nhóm khác nhau dựa vào kết quả
phản ứng với các kháng thể đơn dịng khác nhau. Các chủng có phản ứng
dương tính với cùng một kháng thể đơn dịng sẽ có cùng một đặc tính sinh
học và gây bệnh có cùng đặc điểm dịch tễ học.
 Phân loại dựa vào độc lực và tính gây bệnh của virus
Hiện nay, Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE, 2008) phân các chủng virus
Newcastle thành 5 nhóm dựa trên những triệu chứng lâm sàng cơ bản được phát
hiện ở gà bị bệnh do các chủng virus có độc lực khác nhau gây nên, đó là:

- Nhóm Viscerotropic velogenic: Gồm những chủng virus có độc lực
cao, gây bệnh cho gà mọi giống, mọi lứa tuổi, hướng nội tạng, gây bệnh tích
chủ yếu là xuất huyết đường tiêu hóa.
- Nhóm Neurotonic velogenic: Gồm những chủng virus có độc lực cao,
hướng thần kinh, gây bệnh với những triệu chứng hơ hấp và thần kinh.
- Nhóm Mesogenic: Gồm những chủng virus có độc lực vừa, gây bệnh
với các triệu chứng hơ hấp, đơi khi có triệu chứng thần kinh nhưng tỷ lệ chết

download by :


12

thấp. Các chủng của nhóm này chỉ có khả năng gây bệnh cho gà dưới 2 tháng
tuổi. Đại diện của nhóm này là chủng Mukteswar, Herforshire. Hai chủng này
nếu tiêm vào xoang niệu của phôi thai gà 10-12 ngày, sẽ làm chết phơi và gây
xuất huyết phơi thai.
- Nhóm Lentogenic: Gồm những chủng virus có độc lực thấp, hoặc
khơng có độc lực. Đại diện cho nhóm này là chủng Lasota, chủng B1, chủng
F. Các chủng này khơng có khả năng gây bệnh cho gà bất cứ lứa tuổi nào, với
gà con mới nở chỉ gây sổ mũi, hắt hơi nhưng sau vài giờ là hết.
- Nhóm Asymptomatic enteric: Gồm những chủng virus có độc lực
thấp, gây bệnh với các triệu chứng đường tiêu hóa khơng điển hình. Theo
FAO (Food Agriculture Organisation – Tổ chức nông lương thế giới) để đánh
giá độc lực của virus Newcastle cần căn cứ vào các chỉ số sau đây:
a. MDT (Mean Death Time) – Thời gian trung bình gây chết phơi
b. EID50 (Embryo Infective Dose) – Liều gây nhiễm 50% phôi gà
c. ICPI (Intra Cerebral Pathogeniicity Index) – Chỉ số gây bệnh khi
tiêm virus vào não gà con 1 ngày tuổi
d. IVPI (Intra Venous Pathogenicity Index) – Chỉ số gây bệnh khi tiêm

virus vào tĩnh mạch của gà 6 tuần tuổi
- Phân loại dựa vào đặc tính bộ gen của virus
- Do cơng nghệ gen phát triển, trình tự gen của các chủng virus
Newcastle đã được giải mã và lưu ngân hàng dữ liệu gen và là cơ sở để phân
loại các chủng virus Newcastle
2.3.1.3. Sức đề kháng của virus
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) do virus Newcastle có vỏ bọc là lipit
nên rất dễ bị tiêu diệt, làm mất khả năng gây nhiễm bởi ete, cloroform, phenon và
focmon nhưng không làm ảnh hưởng đến tính sinh miễn dịch của virus.

download by :


13

Khả năng chịu nhiệt của các chủng virus Newcastle có khác nhau, đây
là một đặc tính di truyền của chúng. Ở nhiệt độ 100 0C virus bị diệt trong vòng
1 phút, ở 600C trong 30 phút. Ở nhiệt độ âm, virus tồn tại hàng năm. PH của
môi trường ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại của virus Newcastle. Môi trường
có pH < 2 hoặc pH >10 thì virus mất khả năng gây nhiễm.
2.3.2. Bệnh Newcastle
a)Loài vật cảm nhiễm và bị bệnh
Gà là loài động vật cảm thụ nhất với virus Newcastlee, tiếp đến là gà
tây. Gà mọi giống, mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh. Tuổi gà càng tăng thì khả
năng cảm thụ bệnh càng giảm.
Ngồi gà và gà tây thì chim cút, bồ câu, chim sẻ, sáo, vẹt và một số loại
chim khác cũng cảm nhiễm và bị bệnh Newcastle (Nguyễn Vĩnh Phước và cs
1978; Lê Văn Năm, 2004).
Trong phịng thí nghiệm có thể gây nhiễm virus Newcastle cho gà dị 23 tháng tuổi, phơi thai gà 10-12 ngày, hoặc bồ câu.
b)Đường xâm nhập và truyền lây mầm bệnh.

Virus Newcastle xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường tiêu hóa do
thức ăn, nước uống có nhiễm virus từ phân và các chất bài xuất, bài tiết của
gà bệnh. Trong chăn nuôi gà tập trung, nhất là ni cơng nghiệp với số lượng
lớn, mật độ cao thì ngồi đường tiêu hóa, gà khỏe cịn có thể bị lây bệnh qua
đường hơ hấp do hít phải những giọt nước nhỏ có chứa virus từ gà bệnh hắt
hơi, vẩy mỏ bắn ra (Beard và Hanson,1984)
Theo Alexander (1988) [18], mức độ truyền lây phụ thuộc vào độc lực
của chủng virus, đường xâm nhập, liều lây nhiễm và sức đề kháng của gà
Bệnh chỉ truyền ngang từ gà sang gà mà khơng truyền dọc từ mẹ sang
con qua lịng đỏ trứng (Lê Văn Năm, 2004)

download by :


14

Thời gian lây lan qua đường tiêu hóa chậm hơn đường hô hấp. Gà bị
bệnh Newcastle thải virus qua phân ra ngoài và bệnh xuất hiện sau khi gà ăn,
uống phải thức ăn, nước uống có nhiễm virus. đường truyền lây này thường
xảy ra đối với những chủng virus có có độc lực thấp, hướng nội tạng
(Alexander, 1988 [18])
Gà mái đẻ nhiễm chủng virus Newcastle có độc lực cao thuộc nhóm
Velogen có thể ngừng đẻ nhưng nhiễm những chủng có độc lực thấp thuộc
nhóm Lentogen thì vẫn tiếp tục đẻ bình thường và có miễn dịch. Phơi thai gà
bị nhiễm các chủng virus Newcastle có độc lực cao và vừa thì thường bị chết
trước khi nở (French và cs, 1967).
c)Cơ chế sinh bệnh.
Virus Newcastle xâm nhập vào cơ thể gà qua đường tiêu hóa. Từ niêm
mạc hầu họng, virus vào máu gây nhiễm trùng máu. Theo máu, virus đến hầu
hết các cơ quan tổ chức và gây viêm hoại tử, nhất là niêm mạc đường tiêu

hóa. Ở hệ thống tuần hoàn, virus phá hủy thành mạch quản gây xuất huyết và
thấm dịch thẩm xuất vào các xoang (xoang bụng, xoang bao tim) của cơ thể.
Mầm bệnh không trực tiếp gây viêm phổi nhưng gà bị bệnh Newcastle thường
có triệu chứng khó thở nghiêm trọng. Ngun nhân chính là do virus tác động
gây rối loạn hệ tuần hoàn và trung khu hô hấp của hệ thần kinh trung ương.
Phần lớn gà bị bệnh ở thể cấp tính. Một số ít, bệnh tiến triển ở thể mạn tính do
virus về sống ở hệ thần kinh làm cho con vật có những triệu chứng thần kinh
đặc trưng (Nguyễn Vĩnh Phước và cs, 1978; Lê Văn Năm, 2004)
Chỉ sau 5-6 giờ gây nhiễm, virus Newcastle đã nhân lên trong nguyên
sinh chất tế bào vật chủ ở mức tối đa. Vì thế ngay sau 3-4 giờ gây nhiễm,
bằng phản ứng kết hợp bổ thể hay phản ứng miễn dịch huỳnh quang đã có thể
phát hiện được kháng nguyên đặc hiệu của virus Newcastle.

download by :


15

Virus vào cơ thể, sau khi nhân lên, gây tổn thương thực thể tế bào rồi bị
thải ra ngoài qua phân. Vì thế có thể phát hiện virus trong phân của gà bệnh
vào ngày thứ 3-5 sau khi nhiễm (Nguyễn Vĩnh Phước va cs, 1978).
d) Các thể bệnh Newcastle
Căn cứ vào đặc tính sinh học và khả năng gây bệnh khác nhau của các
chủng virus, bệnh Newcastle được chia thành 5 thể sau đây (Beard và
Hanson, 1984):
Thể Doyle (Viscerotropic Velogenic):
Thể này được Doyle nói đến đầu tiên vào năm 1927, do các chủng
thuộc nhóm Velogen gây ra. Bệnh thường tiến triển ở thể cấp tính. Gà mọi lứa
tuổi đều có thể bị bệnh và tỷ lệ chết cao, 90-100%. Gà bệnh thường chết
nhanh với bệnh tích đăc trưng là xuất huyết niêm mạc đường tiêu hóa

Thể Beach (Neurotropic Velogenic):
Beach là người đầu tiên miêu tả bệnh vào năm 1942, bệnh do các
chủng virus thuộc nhóm Velogen gây ra. Gà mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh.
Bệnh thường tiến triển ở thể cấp tính, gà bị bệnh thường chết nhanh. Bệnh
tích đặc trưng tập trung ở bộ máy hơ hấp và thần kinh. Vì thế bệnh được
mang một tên riêng là Bệnh hô hấp - thần kinh hay Pneumoencephatitis
Thể Beaudette:
Beaudette là thể bệnh do các chủng thuộc nhóm Mesogenic gây ra,
được Beaudette mô tả vào năm 1948. Bệnh thường tiến triển ở thể cấp tính, gà
bị bệnh thường có triệu chứng hô hấp nặng. Gà con thường chết nhiều với
triệu chứng thần kinh điển hình
Thể Hitchner (Respiratory):
Bệnh gây ra do các chủng thuộc nhóm Lentogen. Hitchner mơ tả bệnh
vào năm 1948. Bệnh thường nhẹ, không rõ triệu chứng hô hấp

download by :


16

Thể nội tạng (Asymptomatic enteric):
Thể bệnh đường tiêu hóa do các chủng có độc lực thấp gây ra, khơng
thể hiện triệu chứng lâm sàng. Có thể phân lập được virus từ phân và dạ dầy
của gà bị bệnh (French và cs, 1967).
e) Chất chứa và bài thải virus
Trong cơ thể gà bệnh: não, lách, gan và hầu hết các phủ tạng có chứa
virus. Vì vậy trong thực tế người ta vẫn lấy não, lách hoặc gan của gà bị bệnh
để phân lập virus. Gà bệnh thải virus ra ngoài theo phân, nước mắt, nước mũi,
nước dãi.
Virus được bài xuất bắt đầu từ 20 - 24 giờ trước khi xuất hiện triệu

chứng và kéo dài suốt quá trình bệnh cho đến sau khi gà khỏi bệnh một thời
gian hoặc bị chết. Những con được cho là khỏi bệnh nhưng trở thành con
mang trùng và bài thải thường xuyên mầm bệnh ra môi trường (Theo
Lancaster, 1966 [30]).
f) Triệu chứng
Tùy theo lứa tuổi gà, trạng thái miễn dịch của gà, đường xâm nhập, liều
gây nhiễm, độc lực của chủng virus gây bệnh và sư bội nhiễm của các vi sinh
vật gây bệnh khác mà triệu chứng lâm sàng của bệnh Newcastle có khác nhau
Gà bị bệnh do các chủng có độc lực cao, thường bệnh xảy ra đột ngôt,
một số con chết nhanh có khi chưa xuất hiện triệu chứng. Gà bệnh có cả triệu
chứng hơ hấp và tiêu hóa. Trên nền chuồng có nhiều bãi phân trắng, nhớt. Gà
ủ rũ, lơng xù xơ xác, cánh sã, không muốn vận động, mào yếm tím tái. Nhiều
con mắt lim dim nửa nhắm nửa mở.
Sau vài ngày thấy một số con có triệu chứng thở khó rất rõ: vươn cổ, há
miệng, vẩy mỏ để bắn dịch nhớt trong xoang miệng ra cho dễ thở. Tiếng ho
hen phát ra liên tục kèm theo tiếng rít mạnh, đôi khi nghe rõ tiếng tooc, tooc
(Lê Văn Năm, 2004). Nếu bắt gà bị bệnh, cầm hai chân, dốc ngược đầu xuống

download by :


17

thì thấy từ miệng chảy nước nhớt chua, khắm. Sờ nắn vào diều thấy phần dưới
mềm như sờ vào túi bột nhão, phần trên căng phồng, đầy hơi do thức ăn
khơng tiêu, tích lại lên men.
Dùng tay mở miệng gà ra có thể thấy trên niêm mạc miệng có những
nốt hoại tử nhỏ phủ bựa màu trắng xám. Gà bệnh bị rối loạn tiêu hóa nghiêm
trọng, khơng ăn, uống nước nhiều, ỉa chảy phân trắng lỗng có khi có cả
những vết máu. Niêm mạc hậu mơn có những vệt, những sọc xuất huyết.

Những gà có sức đề kháng cao thường chống đỡ được bệnh trong thời
gian đầu, gà không bị chết và chuyển sang thể mạn tính. Ở thể này gà có triệu
chứng thần kinh do virus tác động vào hệ thần kinh trung ương. Gà bị rối
loạn vận động: đi đứng khơng vững, loạng choạng, đi vịng trịn, đi giật lùi,
đang đi thì dừng lại. đầu và cổ thõng xuống hoặc ngẹo về một bên hoặc vặn
lên phía lưng. Gà mổ không đúng hạt thức ăn. Nếu xua đuổi hoặc đụng chạm
đến thì gà ngã lăn ra, lên cơn động kinh, co giật. Những gà không bị chết
thường để lại di chứng thần kinh lâu dài.
g. Bệnh tích
Bệnh tích đại thể của bệnh Newcastle ở gà chỉ xuất hiện sau khi đã xuất
hiện triệu chứng lâm sàng và phụ thuộc vào chủng virus gây bệnh. Những gà
chết ở thể cấp tính khi mổ khám có thể thấy những bệnh tích đặc trưng tập
trung ở bộ máy tiêu hóa (Nguyễn Vĩnh Phước và cs, 1978):
Niêm mạc miệng có thể có những nốt hoại tử phủ lớp bựa màu trắng xám
Niêm mạc thực quản: Xuất huyết điểm hoặc tập trung từng đám hoặc
từng vệt trên bề mặt.
Niêm mạc dạ dầy tuyến: Bệnh tích đặc trưng là điểm xuất huyết lấm
tẩm màu đỏ bằng đầu đinh ghim hoặc bằng đầu tăm. Các điểm xuất huyết
nằm ngay trên miệng lỗ đổ ra của tuyến tiêu hóa. Có trường hợp hình thành
những mảng, những đám xuất huyết nằm trên bề mặt niêm mạc dạ dầy tuyến
ở phần tiếp giáp với thực quản và/ hoặc ở phần tiếp giáp với dạ dày cơ

download by :


×