Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nguồn vốn trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện phù cát, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

PHẠM ĐỨC VINH

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TRONG CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI Ở HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Võ Văn Lợi

BÌNH ĐỊNH - 2021

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Tất
cả các số liệu, mơ hình, bảng biểu, đồ thị và kết quả trong luận văn này là trung
thực, các giải pháp đưa ra được xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm
của cá nhân tôi. Luận văn này chưa từng được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào
trước khi được bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ, Trường Đại học Quy Nhơn.
Bình Định, ngày

tháng năm 2021


Tác giả

Phạm Đức Vinh

download by :


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành do tác giả nhận được nhiều sự giúp đỡ
quý báu. Lời đầu tiên xin cho phép cho tác giả gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc Lãnh đạo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Phù Cát,
UBND các xã đã giúp đỡ và cung cấp những nguồn số liệu thứ cấp đáng tin
cậy phục vụ cho nghiên cứu này.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các quý Thầy Cô của
Trường Đại học Quy Nhơn, đặc biệt xin cảm ơn TS. Võ Văn Lợi - Khoa kinh
tế Chính trị, Học viện Chính trị Khu vực III Đà Nẵng đã trực tiếp hướng dẫn
những bước đầu tiên cũng như trong suốt q trình hồn thành luận văn này.
Đồng thời, cho phép tác giả gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng NNPTNT
huyện Phù Cát (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo nông thôn mới huyện) và
các bộ phận chuyên môn của UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phù
Cát đã nhiệt tình cộng tác và giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, số
liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình,
người thân, bạn bè đã ln bên cạnh ủng hộ, động viên, khích lệ Tác giả trong
suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Luận văn thể hiện sự tâm huyết, đầu tư, nghiêm túc của bản thân mặc
dù học viên đã cố gắng nghiên cứu, phân tích, lý giải thực trạng và các yếu tố
tác động đến việc Quản lý nguồn vốn trong chương trình xây dựng nơng thơn
mới ở huyện Phù Cát. Đồng thời một phần cũng do hạn chế về thời gian nên
đề tài khơng thể phân tích một cách tồn diện và khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả đặc biệt rất mong nhận sự giúp đỡ, góp ý của các Thầy Cô

và các bạn đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện tốt hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phạm Đức Vinh

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG I ...................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ................................... 8
NGUỒN VỐN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI. ....................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới .............................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm xây dựng nông thôn mới.............................................. 8
1.1.2. Khái niệm nguồn vốn xây dựng nông thôn mới ........................... 9
1.1.3. Khái niệm quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới . 11
1.2. Nội dung, cơ chế, nguyên tắc và chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý
các nguồn vốn trong Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ............. 11
1.2.2. Cơ chế quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới ....... 18
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý vốn trong thực hiện
Chương trình xây dựng nơng thơn mới ................................................ 20
1.2.4. Nguyên tắc quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình xây
dựng nơng thơn mới ............................................................................... 22
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nguồn vốn đầu tƣ xây dựng nông
thôn mới. .................................................................................................... 23
1.3.1. Nhân tố khách quan..................................................................... 23
1.3.2. Nhân tố chủ quan......................................................................... 25

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý nguồn vốn đầu tƣ
xây dựng nông thơn mới và bài học rút ra có thể áp dụng cho huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định ........................................................................... 26
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nguồn vốn đầu
tư xây dựng nông thôn mới ................................................................... 26
1.4.2. Bài học rút ra có thể áp dụng cho huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định ........................................................................................................ 27
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH ....................................... 29
2.1. Khái qt thực trạng nơng thơn mới ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định ............................................................................................................ 29
2.1.1. Thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phù Cát ........ 29

download by :


2.1.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng các tiêu chí nơng thơn
mới trên địa bàn huyện Phù Cát như sau: ........................................... 30
2.1.3. Kết quả đánh giá theo 19 tiêu chí của Bộ NN&PTNT đối với
11/16 xã thực hiện Chương trình xây dựng NTM giai đoạn (20182020): ...................................................................................................... 40
2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thơn mới ở
huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định................................................................ 46
2.2.1. Lập quy hoạch, kế hoạch các nguồn vốn trong Chương trình XD
NTM theo từng địa phương ................................................................... 46
2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch các nguồn vốn trong Chương trình
XD NTM ................................................................................................. 48
2.2.3. Kiểm tra thực hiện kế hoạch các nguồn vốn trong Chương trình
XD NTM sử dụng NSNN ....................................................................... 53
2.3. Đánh giá chung về quản lý nguồn vốn trong xây dựng nơng thơn

mới tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định .................................................. 55
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................... 55
2.3.2. Hạn chế, khó khăn ....................................................................... 56
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế, khó khăn ................................................ 58
CHƢƠNG 3.................................................................................................... 62
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH 62
3.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế ảnh hƣởng đến quản lý nguồn vốn
xây dựng nông thôn mới ........................................................................... 62
3.1.1. Bối cảnh quốc tế ........................................................................... 62
3.1.2. Bối cảnh trong nước .................................................................... 63
3.2. Mục tiêu, quan điểm định hƣớng quản lý nguồn vốn xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định .................................. 64
3.2.1. Mục tiêu ........................................................................................ 64
3.2.2. Quan điểm thực hiện quản lý vốn trong xây dựng nông thôn mới
................................................................................................................. 64
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định ......................... 65
3.3.1. Hồn thiện cơ chế phân cơng, phân cấp quản lý sử dụng các
nguồn lực tài chính để XD NTM cho các cơ quan quản lý nhà nước 65
3.3.2. Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch các nguồn vốn trong
Chương trình XD NTM ......................................................................... 69

download by :


3.3.3. Triển khai các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch các nguồn
vốn trong Chương trình XD NTM ........................................................ 69
3.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý nguồn vốn Chương
trình XD NTM từ NSNN ........................................................................ 73

3.4. Kiến nghị ............................................................................................. 74
3.4.1. Đối với cấp trung ương ................................................................ 74
3.4.2. Đối với tỉnh Bình Định ................................................................ 75
3.4.3. Đối với huyện................................................................................ 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80

download by :


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

NTM

Nơng thơn mới

2

XD NTM

3

NSNN


4

CNH

Cơng nghiệp hóa

5

HĐH

Hiện đại hóa

6

QLNN

Quản lý nhà nước

Xây dựng nông thôn mới
Ngân sách nhà nước

download by :


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi quốc gia, một quốc gia muốn phát triển phải tận dụng và khai thác
triệt để nguồn lực đầu vào không thể thiếu trong nền kinh tế, đó là vốn. Đối

với Việt Nam, đất nước mà khoảng 80% dân số nằm trong khu vực kinh tế
nông nghiệp - nông thôn. Đang trong giai đoạn tiến hành cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và vốn đầu tư
phát triển nơng nghiệp nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng cần được quan
tâm giải quyết.
Chương trình xây dựng nơng thơn mới với 19 tiêu chí đã được đề ra
chính là sự cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương về nông nghiệp, nông dân,
nông thơn; là cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, hiện đại hóa nông thôn, nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp cũng như đời sống nhân dân; bảo đảm cho sự
phát triển bền vững của đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Cùng với các địa phương khác trong cả nước, thực hiện Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của Chính
phủ; Thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 22/8/2011 của
Tỉnh ủy và Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND tỉnh
Bình Định về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm
2020. Thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/HU ngày 14/4/2016 của
của Huyện ủy về “ Phát triển toàn diện ngành nơng nghiệp gắn thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới’’giai đoạn 20162020. Huyện ủy, UBND huyện Phù Cát đã tập trung lãnh đạo chỉ đạo các cấp
ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các hội, đồn thể và các cơ quan
chun mơn từ huyện đến xã, tuyên truyền tăng cường công tác thông tin,

download by :


2
quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước, tun truyền về
Chương trình xây dựng nơng thơn mới đến tồn thể cán bộ, đảng viên, thu hút
đơng đảo các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện và đạt nhiều kết quả đáng
khích lệ; hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư dần được phát huy hiệu quả;

nhận thức, tư duy, hành động của cán bộ và nhân dân về xây dựng nông thôn
mới được nâng cao; tinh thần tự giác xây dựng nông thôn mới trong cán bộ,
nhân dân ngày càng thể hiện rõ nét; xuất hiện nhiều phong trào thi đua mạnh
mẽ, rộng khắp trong toàn huyện, nhất là phong trào thi đua phát triển sản xuất,
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, góp
phần xây dựng nông thôn mới...Bước đầu làm thay đổi bộ mặt nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Tuy nhiên, thực tế vấn đề đặt ra, thực hiện chương trình cịn khơng ít
khó khăn, nhất là khâu quản lý nguồn vốn trong quá trình triển khai xây dựng
nơng thơn mới; nhiều địa phương chạy thành tích, dẫn đến nợ đọng vốn xây
dựng, thậm chí có nơi cịn lãng phí, thất thốt vốn; nguồn vốn hỗ trợ khơng
đến trực tiếp đến cộng đồng dân cư và người dân; chất lượng cơng trình đầu
tư hạn chế…Điều này địi hỏi huyện cần phải tiếp tục có giải pháp phù hợp,
đồng bộ hơn nhằm thực hiện quản lý nguồn vốn xây dựng Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, tránh
thất thoát, mang lại hiệu quả cao; góp phần hồn thành tốt các mục tiêu, chỉ
tiêu xây dựng nông thôn mới đề ra.
Do đó, việc thực hiện vấn đề: “Quản lý nguồn vốn trong chƣơng
trình xây dựng nơng thơn mới ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định” làm đề
tài luận văn thạc sĩ ngành quản lý kinh tế là hết sức cấp thiết về mặt lý luận và
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

download by :


3
Trong những năm gần đây, từ các góc độ tiếp cận khác nhau trên thực
tế đã có một số nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý nguồn vốn xây
dựng nơng thơn mới như:

Vương Đình Huệ (2012), trong bài: “Định hướng, giải pháp tăng cường
và nâng cao hiệu quả đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thơn”,
đã cho rằng để phát triển nơng thơn trong tình hình mới, cần thực hiện tốt giải
pháp: tiếp tục hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư công cho
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tăng cường NSNN đầu tư cho tam nơng;
tập trung nguồn trái phiếu chính phủ (TPCP) cho các dự án phát triển giao
thông nông thơn, vùng sâu, vùng xa, hồn thiện cơ bản hệ thống thủy lợi; tiếp
tục dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn thông
qua chương trình mục tiêu.
Nguyễn Sinh Cúc (2013), trong bài viết: “Nhìn lại chương trình xây
dựng nơng thơn mới sau 2 năm thí điểm” đã cho rằng chương trình xây dựng
NTM đã huy động được nguồn lực tài chính nhiều hơn cho xây dựng, hồn
thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa...Tuy nhiên, những bất cập cũng có rất nhiều như: chương trình này
địi hỏi nguồn vốn lớn nhưng nguồn lực từ Nhà nước và cộng đồng có hạn,
việc quản lý nguồn vốn chưa hiệu quả nên tiến độ triển khai các dự án cịn
chậm.
Hồng Vũ Quang (2014), trong đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên
cứu đóng góp của hộ nơng thơn vào các hoạt động kinh tế - xã hội địa
phương” đã cho thấy: thực tiễn tại các địa phương, việc huy động đóng góp
của người dân vào chương trình XD NTM được thực hiện qua việc thu quỹ
xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên q trình thu chi khơng được minh bạch,
rõ ràng…
Trương Thị Bích Huệ (2015) trong cơng trình nghiên cứu: “Quản lý
nguồn vốn cho công tác xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh”, đưa ra
nhận định: để thực hiện Chương trình XD NTM địi hỏi nguồn vốn rất lớn,

download by :



4
nhất là đầu tư nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn.
Tác giả cho rằng để quản lý tốt nguồn vốn XD NTM cần thực hiện tốt các
khâu từ lập kế hoạch, phân bổ vốn, thanh, quyết tốn, cơng tác kiểm tra giám
sát và báo cáo. Bên cạnh đó việc ban hành các chính sách, văn bản hướng dẫn
kịp thời; sự vào cuộc đồng bộ, kiểm tra, giám sát của các cấp các ngành cũng
hết sức quan trọng.
Vương Đình Huệ (2019), trong bài viết: “ Giải pháp xây dựng nông
thôn mới hiệu quả” đã định hướng để thực hiện thành công mục tiêu xây dựng
NTM giai đoạn 2016-2020, các bộ, ngành T.Ư, các địa phương cần phải có
quyết tâm chính trị cao để triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã
một sản phẩm (hay cịn gọi là OCOP), góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất,
phát triển các Hợp tác xã, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thúc đẩy khởi nghiệp
Doanh nghiệp, nhất là đối với Doanh nghiệp, doanh nhân trẻ khu vực nơng
thơn.
Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành
Các bài viết, cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến thực trạng quản lý
nguồn vốn xây dựng nông thôn mới hiện nay ở nước ta và đưa ra nhiều giải
pháp khá sâu sắc góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hồn thiện
cơng tác quản lý vốn trong đầu tư xây dựng NTM ở Việt Nam. Tuy nhiên,
việc triển khai thực hiện quản lý nguồn vốn chương trình NTM ở một số nơi
vẫn cịn nhiều khó khăn và hạn chế nhất định; trong khi đó vấn đề quản lý vốn
xây dựng NTM ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định hiện nay vẫn chưa có tác giả
nào đi sâu nghiên cứu. Chính vì vậy, luận văn là một đề tài nghiên cứu mang
tính cấp thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn nhằm góp phần vào việc thực
hiện tốt cơng tác quản lý nguồn vốn xây dựng NTM tại huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu


download by :


5
3.1. Mục tiêu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông
thôn, nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn trong
xây dựng nơng thơn mới.
- Phân tích các kết quả đã đạt được và những vấn đề vẫn còn tồn tại
trong việc quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phù Cát,
tỉnh Bình Định.
- Đánh giá thực trạng về việc quản lý nguồn vốn trong xây dựng nơng
thơn mới ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc quản lý nguồn vốn trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Công tác quản lý nguồn vốn trong xây dựng nơng thơn mới ở huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Về không gian: Trên địa bàn nông thôn 11/16 xã thuộc huyện Phù
Cát, tỉnh Bình Định.
- Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2020.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

download by :


6
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà
nước về xây dựng NTM.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích thơng tin, số liệu; phương pháp
thống kê, so sánh, tổng hợp minh chứng, minh họa cho các nội dung đánh giá,
phân tích.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua phương pháp điều tra
chọn mẫu, phỏng vấn theo bộ câu hỏi đối với cán bộ thuộc UBND các xã và
một số người uy tín trên địa bàn huyện Phù Cát với số phiếu phát ra 100
phiếu, sau khi thu thập phiếu điều tra sử dụng phần mềm Excel để xử lý số
liệu.
- Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã
hội học với các phương pháp nghiên cứu là: Phương pháp thu thập thông tin
tài liệu thứ cấp và sơ cấp và kế thừa các kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích chính sách, áp dụng cho phân tích quy trình
thực hiện quản lý vốn trong xây dựng nông thôn mới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn trong xây
dựng NTM, cung cấp thêm những luận cứ khoa học nhằm đánh giá khách
quan, chính xác về thực tiễn quản lý nguồn vốn xây dựng NTM ở địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn cung cấp cơ sở thực tiễn về thực trạng quản lý vốn trong xây
dựng NTM và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn xây
dựng NTM ở một các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
7. Kết cấu luận văn

download by :


7
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, phụ lục...luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn trong thực
hiện xây dựng nông thôn mới.
Chương 2. Thực trạng quản lý nguồn vốn trong thực hiện xây dựng
nông thôn mới huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn trong thực
hiện xây dựng nơng thơn mới huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.

download by :


8

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm xây dựng nông thôn mới

1.1.1.1. Nông thôn, nông thôn mới
Khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp
đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp được coi như là Nông thôn.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nơng thơn. Khái niệm
“nơng thơn” thường đơng nghĩa với làng, xóm, thơn.. .Trong tâm thức người
Việt, đó là một mơi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ
truyền, không gian sinh tồn, khơng gian xã hội và cảnh quan văn hố xây đắp
nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người
Việt.
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải
là Thị tứ; Thứ hai, là NTM chứ không phải nông thôn truyền thống. NTM
phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
1.1.1.2. Xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng NTM phải đặt trong bối cảnh đơ thị hố. Chuyển dịch lao
động nơng thơn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng NTM
với chủ thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác xã nông dân kiểu
mới đóng một vai trị đặc biệt trong sự nghiệp này.
Mơ hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu
tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới trong điều kiện
hiện nay.
Ngày 17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1980/QĐTTg ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020,
gồm 19 tiêu chí: tiêu chí về Quy hoạch; về Giao thơng; về Thủy lợi, về Điện;
về Trường học; Về cơ sở vật chất văn hóa; về cơ sở hạ tầng thương mại nơng

download by :


9
thôn; về Thông tin và truyền thông; về Nhà ở dân cư; về Thu nhập; về Hộ

nghèo; về Lao động có việc làm; về Tổ chức sản xuất; về Giáo dục và đào
tạo; về Y tế; về Văn hóa; về Mơi trường và an tồn thực phẩm; về Hệ thống
chính trị và tiếp cận pháp luật; về Quốc phòng an ninh.
Xây dựng NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người
dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực
hiện chính sách vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, thay đối cơ sở vật chất
và diện mạo đời sống, văn hố, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nơng
thơn và thành thị.
Mục tiêu xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; Mơi trường sinh thái được bảo vệ.
1.1.2. Khái niệm nguồn vốn xây dựng nông thôn mới
- Nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới là nguồn
lực tài chính được huy động từ các đối tượng trong xã hội bằng những
phương thức phù hợp, được sử dụng để thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới (XD NTM) theo các quy định.
- Nguồn lực tài chính cho XD NTM hình thành từ các nguồn chính sau
đây:
+ Nguồn từ ngân sách (Trung ương và địa phương), bao gồm: Vốn
ngân sách nhà nước (NSNN) bố trí trực tiếp cho Chương trình xây dựng nơng
thơn mới; Vốn lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; Nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ (nếu có). Nguồn vốn từ NSNN để thực hiện Chương trình XD
NTM thường được sử dụng như là nguồn vốn mồi để thu hút nguồn từ các
nhà đầu tư khác.
+ Nguồn từ doanh nghiệp: các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân
địa phương, các khoản hỗ trợ trực tiếp bằng tiền, bằng hiện vật cho các địa
phương để thực hiện các hoạt động XD NTM. Người dân đóng góp cho


download by :


10
chương trình với tư cách là chủ thể của chương trình, vừa là người tổ chức
thực hiện vừa là người thụ hưởng kết quả của Chương trình. Họ có thể tự đầu
tư bằng cách nâng cấp nhà cửa,…hoặc tự nguyện đóng góp bằng nhiều hình
thức cho Chương trình xây dựng nơng thơn mới như: góp tiền, cơng, hiến đất.
+ Nguồn từ tín dụng, bao gồm: tín phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư, trái
phiếu kho bạc được sử dụng cho các hoạt động trong Chương trình xây dựng
nơng thơn mới. Mục đích là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định vì vậy
nguồn này lãi suất thấp hơn so với các hình thức tín dụng khác và độ an tồn
cao hơn do có sự đảm bảo của Nhà nước nên rất dễ huy động vốn. Do đó, nếu
vận dụng tốt sẽ tạo ra nguồn vốn đầu tư quan trọng phục vụ cho phát triển
nơng thơn mới...
Việc nhìn nhận đầy đủ các loại nguồn lực tài chính cho phép chính
quyền các cấp ở địa phương: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có được bức tranh về
tổng thể nguồn lực. Khơng những chỉ ra khả năng huy động các nguồn lực
trên địa bàn, mà cịn giúp chính quyền có kế hoạch lồng ghép, sử dụng các
nguồn lực đó một cách chủ động và hiệu quả nhất cho các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đặc điểm nguồn vốn thực hiện chương trình XD NTM như sau:
+ Nguồn lực tài chính thực hiện chương trình XD NTM được huy động
từ nhiều nguồn, nhiều đối tượng khác nhau. Ban đầu có sự hỗ trợ từ nguồn
NSNN, sau đó là có sự tham gia đóng góp của các các tổ chức chính trị xã
hội, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, từ người dân và một số nguồn ngoài
ngân sách khác.
+ Các nguồn lực tài chính huy động để thực hiện chương trình XD
NTM được phân bổ và sử dụng một cách minh bạch, công khai, chi tiết, cụ
thể cho từng nội dung thực hiện.

+ Có sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các phương án
huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính cho thực hiện chương
trình.

download by :


11
+ Kết quả sử dụng các nguồn lực tài chính thực hiện xây dựng nông
thôn mới được đánh giá đầy đủ cả về mặt kinh tế và xã hội.
+ Khi thực hiện chương trình phải sử dụng lồng ghép nguồn lực với quá
trình thực hiện các chương trình mục tiêu khác có triển khai trên địa bàn để
nguồn lực được sử dụng, phát huy được hiệu quả tối đa.
1.1.3. Khái niệm quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực tài chính là một yếu tố quan trọng để có thể thực hiện thành
cơng Chương trình XD NTM ở các địa phương. Để đạt được các mục tiêu đã
đề ra của Chương trình, Nhà nước đã ban hành các cơ chế để quản lý, sử dụng
các nguồn lực tài chính đã huy động được cho Chương trình. Sử dụng nguồn
lực tài chính thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới là việc sử dụng
có hiệu quả và một cách hợp lý các quỹ đã huy động được trong xã hội để
thực hiện các nội dung của chương trình. Sử dụng nguồn lực tài chính để thực
hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới là việc dùng các nguồn lực đã huy
động được để phát triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa phương để
nâng cao đời sống cho người dân địa phương.
Như vậy, quản lý nguồn vốn xây dựng nơng thơn mới chính là các hình
thức, các nguyên tắc, các nội dung sử dụng nhằm tạo lập, phân bổ, sử dụng
các nguồn lực tài chính hiệu quả nhất để thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới. Đây cũng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng các
nguồn lực đã huy động cho thực hiện chương trình này.
1.2. Nội dung, cơ chế, nguyên tắc và chỉ tiêu đánh giá kết quả quản

lý các nguồn vốn trong Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Nội dung quản lý nguồn vốn trong Chương trình xây dựng
nơng thơn mới
Quản lý nguồn vốn Chương trình XD NTM bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước bao gồm các nội dung cụ thể như sau: (i) Lập kế hoạch các nguồn
vốn trong Chương trình XD NTM từ NSNN; (ii)Tổ chức thực hiện kế hoạch

download by :


12
các nguồn vốn trong Chương trình XD NTM từ NSNN; (iii) Kiểm tra thực
hiện kế hoạch các nguồn vốn trong Chương trình XD NTM từ NSNN.
1.2.1.1. Lập quy hoạch, kế hoạch các nguồn vốn trong Chương trình
xây dựng nơng thơn mới
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch là một trong những nội dung cơ bản trong
việc quản lý nhà nước về nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN. Nhà
nước thơng qua các quy hoạch và kế hoạch mà xác định hệ thống các mục tiêu
dài hạn cơ bản nhất và các biện pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đó trong
một thời kỳ xác định. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thường được xây
dựng cho khoảng một thời gian dài, thông thường từ 10 năm trở lên. Trên cơ sở
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của
ngành và địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) tiến hành xây
dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư theo ngành, địa phương và vùng lãnh thổ,
xác định nhu cầu về vốn, các giải pháp huy động nguồn nguồn vốn Chương trình
XD NTM,...từ đó xác định các công việc, nội dung ưu tiên thực hiện đầu tư.
Tại cấp tỉnh, UBND tỉnh hướng dẫn lập dự toán ở địa phương. Sở Tài
chính chủ trì phối hợp Sở Kết hoạch và Đầu tư, xem xét dự toán ngân sách
của các đơn vị thuộc tỉnh, dự toán thu do các cơ quan thuế, hải quan lập, dự
toán thu chi ngân sách trên địa bàn tỉnh. Sở Tài chính tổng hợp báo cáo

UBND tỉnh xem xét. Sau đó báo cáo dự toán ngân sách địa phương sẽ được
gửi đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý các
chương trình mục tiêu quốc gia.
Hàng năm, trung tuần tháng 5, Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị về
việc xây dựng kế hoạch, phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau.
Căn cứ chỉ thị này, Bộ Tài chính ban hành thơng tư hướng dẫn xây dựng dự toán
NSNN năm sau, đồng thời thơng báo dự tốn NSNN đã được duyệt cho các địa
phương. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thông tư hướng dẫn xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển và phối hợp Bộ Tài

download by :


13
chính thơng báo nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN đã được phê
duyệt.
Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương cho
năm sau trước ngày 15 tháng 11. Sau khi dự toán NSNN đã được Quốc hội
quyết định, Bộ Tài chính lập phương án tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân
sách trung ương với ngân sách từng địa phương đối với các khoản thu cần
phải phân chia theo quy định và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Căn cứ tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định và các
nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương, UBND tỉnh quyết
định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với
ngân sách cấp huyện. UBND tỉnh là cơ quan quyết định dự toán ngân sách địa
phương, thực hiện phân bổ ngân sách địa phương trên cơ sở báo cáo của
UBND tỉnh và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách của UBND tỉnh.
Trường hợp có thay đổi lớn về thu chi ngân sách của tỉnh, UBND tỉnh có quyền
điều chỉnh dự tốn ngân sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn và đúng quy

định của pháp luật. UBND quyết định các chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương. UBND tỉnh
còn quyết định một số khoản thu về phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân
dân theo quy định của pháp luận.
Việc lập kế hoạch nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN đầu hồn
thành khi dự toán ngân sách tỉnh đã được UBND cấp tỉnh thông qua. Cùng với
việc lập kế hoạch nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN, UBND tỉnh cịn
xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách đối với nguồn vốn Chương trình XD
NTM từ NSNN một cách đồng bộ, kịp thời và phù hợp với những đặc thù của
đầu tư Chương trình XD NTM ở từng địa phương, bao quát đầy đủ tồn diện các
giai đoạn của q trình thực hiện Chương trình XD NTM. Các chính sách này
hướng tới thực hiện các mục tiêu cụ thể của từng nội dung và của cả Chương
trình XD NTM được đầu tư từ NSNN, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo

download by :


14
hướng chiến lược phát triển từng ngành, lĩnh vực và chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
1.2.1.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch các nguồn vốn trong Chương trình
xây dựng nơng thơn mới
Tổ chức thực hiện kế hoạch các nguồn vốn trong Chương trình XD
NTM từ NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính
và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu vốn đầu tư cho Chương trình XD NTM
từ NSNN trong kế hoạch trở thành thực hiện. Tổ chức thực hiện kế hoạch
nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN là tuân thủ các chỉ tiêu dự kiến
ban đầu, mà cịn phải phân tích ứng với những biến đổi khách quan khi thực
hiện và đảm bảo tính hiệu quả của nguồn vốn Chương trình XD NTM từ
NSNN.

Đây là giai đoạn trọng tâm của quy trình quản lý nguồn vốn Chương
trình XD NTM từ NSNN. UBND cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm trực
tiếp trong việc tổ chức quản lý, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết hoạch
đầu tư theo các nội dung Chương trình XD NTM. Ban quản lý dự án Chương
trình XD NTM ở các cấp thực hiện giám sát việc sử dụng NSNN để thực hiện
Chương trình. Các sở, ban ngành chịu trách nhiệm trước UNBD cùng cấp về
triển khai kế hoạch nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN thuộc phạm
vi mình quản lý.
Thực hiện kế hoạch nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN gồm
phân bổ nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN theo kế hoạch đã được
phê duyệt, việc tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, các nhiệm
vụ chi đầu tư cơ sở hạ tầng trong dự toán ngân sách, tổ chức cấp phát nguồn
vốn Chương trình XD NTM từ NSNN và thanh quyết toán đều thực hiện qua
hệ thống Kho bạc nhà nước.
Trên cơ sở tổng mức nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN
được phê duyệt, UBND tỉnh, cấp huyện thực hiện phân bổ các hạng mục, các
nội dung cụ thể cho từng cấp theo kế hoạch.

download by :


15
Phân bổ nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN được thực hiện
theo nguyên tắc tuân thủ các quy định Luật NSNN. Theo đó, nguồn vốn
Chương trình XD NTM từ NSNN đầu tư thuộc NSNN chỉ bố trí cho các nội
dung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Các cơng trình, nội dung, dự
án được bố trí vốn từ NSNN phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có
đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý nguồn vốn Chương trình
XD NTM từ NSNN. Việc bố trí nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN
tập trung, đảm bảo hiệu qủa đầu tư; ưu tiên bố trí các nội dung, dự án quan

trọng quốc gia và các dự án lớn khác, các cơng trình hồn thành trong kỳ kế
hoạch nguồn vốn Chương trình XD NTM, vốn đối ứng ODA, khơng bố trí
cho các dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn trong Chương trình XD NTM
từ NSNN. Việc phân bổ nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN đảm
bảo dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kết hoạch.
Việc cấp phát nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN được kiểm
tra, đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Kiểm tra trong tồn bộ
chu kỳ đầu tư, từ giai đoạn đầu đến khi đưa cơng trình vào sử dụng. Thực
hiện ngun tắc này nhằm thúc đẩy việc sử dụng nguồn vốn hợp lý, đúng mục
đích.
Việc cấp phát nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN được thực
hiện trên cơ sở thực hiện nghiêm các quy định về Chương trình XD NTM.
Điều đó có nghĩa là chỉ những nội dung, dự án thực hiện đầy đủ các trình tự
theo quy định thì mới được cấp vốn. Đây là một nguyên tắc quan trọng, đảm
bảo đầu tư phát triển kinh tế có kế hoạch và cân đối nền kinh tế trong cả nước,
trong mỗi vùng và trong mỗi ngành kinh tế. Nguồn vốn Chương trình XD
NTM từ NSNN được thực hiện theo đúng mức độ thực tế hoàn thành kế
hoạch, trong phạm vi giá dự toán được duyệt. Điều này đảm bảo cho việc cấp
phát đúng mục đích, đúng giá trị của cơng trình. Nguồn vốn Chương trình XD
NTM từ NSNN được cấp phát trực tiếp, theo phương thức cấp phát khơng
hồn lại và cho vay có hồn trả. Q trình chi nguồn vốn Chương trình XD

download by :


16
NTM từ NSNN đó được thực hiện dưới sự kiểm sốt của cơ quan quản lý cấp
phát.
Nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN được quyết toán theo dự
toán NSNN (quyết tốn năm) và quyết tốn theo cơng trình hồn thành (thực

hiện khi cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng). Về quyết toán theo
năm, sau khi kết thúc năm ngân sách, nguồn vốn Chương trình XD NTM từ
NSNN được kiểm tra để đánh giá lại những việc đã làm được, chưa làm
được, xác định tính đúng đắn của số liệu báo cáo thuận hiện nguồn vốn
Chương trình XD NTM từ NSNN. Việc quyết toán được thực hiện trong thời
gian của năm ngân sách tiếp theo.
Quy trình quyết tốn nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN
thuộc ngân sách địa phương quản lý được thực hiện từ dưới lên, trên cơ sở
báo cáo quyết toán của các đơn vị dự tốn gửi cho cơ quan tài chính. Ngân
sách cấp dưới đã được quyết toán được gửi lên cấp trên và là một bộ phận cấu
thành của ngân sách quyết toán cấp trên. Cấp huyện lập quyết toán của mình
gửi Sở Tài chính và UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
Về quyết tốn cơng trình, dự án thuộc Chương trình XD NTM sử dụng
nguồn NSNN đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng, Chủ đầu tư thực hiện
quyết toán theo quy định của nhà nước. Báo cáo quyết toán cơng trình, dự án
thuộc Chương trình đã hồn thành được lập cùng với hồ sơ hồn cơng và
được thực hiện kiểm tốn, thơng qua hội đồng thẩm định. Sau đó, những hồ
sơ báo cáo này được trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, kiểm tra. Việc quản
lý nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN theo từng cơng trình. Dự án
được coi là kết thúc khi cơng trình, dự án được hồn thành, hồn tất các thủ
tục quyết tốn theo quy định và chấm dứt việc theo dõi tài khoản cấp phát
nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN tại Kho bạc nhà nước.
1.2.1.3. Kiểm tra thực hiện kế hoạch các nguồn vốn trong Chương trình
XD NTM sử dụng NSNN

download by :


17
Kiểm tra là nội dung quan trọng của quản lý nguồn vốn Chương trình

XD NTM từ NSNN.
Kiểm tra quản lý nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN cịn
nhằm tăng cường vai trò giám sát, trách nhiệm của các chủ thể quản lý nhà
nước nhằm hạn chế, đẩy lùi các hành vi tham nhũng, thất thốt, lãng phí
nguồn lực quốc gia. Qua kiểm tra, cơ quan có thể xác định được tính đúng
đắn, hợp lý của các chính sách, cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình XD
NTM từ NSNN đầu tư của cơ quan quản lý, đồng thời có thể phát hiện những
hạn chế, bất cập trong chính sách và cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình
XD NTM từ NSNN của các cấp. Mặc khác, kiểm tra giúp cơ quan quản lý
phát hiện những sai phạm của chủ thi cơng, của các cơ quan tổ chức thực thi
chính sách, cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN. Mục
tiêu của kiểm tra quản lý nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN là
nhằm đảm bảo cho các luật, pháp lệnh và các quy định về quản lý nguồn vốn
Chương trình XD NTM từ NSNN được thi hành một cách nghiêm minh và
cơng bằng.
Hình thức kiểm tra có thể là kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, giám
sát, thanh tra, kiểm toán...Kiểm tra đối với thực hiện kế hoạch nguồn vốn
Chương trình XD NTM từ NSNN được thực hiện trên một số nội dung sau:
- Hình thành bộ máy kiểm tra nguồn vốn Chương trình XD NTM từ
NSNN từ cấp tỉnh, đến cấp huyện. Bộ máy này có thể được thành lập riêng để
kiểm tra một số nội dung, dự án quan trọng sử dụng NSNN hoặc có thể sử
dụng bộ máy kiểm tra hiện có. Đó là cơ quan thanh tra (Thanh tra chính phủ,
các cơ quan thanh tra chuyên ngành tại các bộ, ngành, địa phương...), cơ quan
kiểm tra chi NSNN và thẩm định báo cáo quyết tốn nguồn vốn Chương trình
XD NTM từ NSNN đầu tư phát triển hoàn thành, các cơ quan điều tra, kiểm
sốt, xét xử (cơng an, viện kiểm sát, tịa án), cơ quan kinh tế nhà nước (kiểm
tốn)....

download by :



18
Việc kiểm tra đối với nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN
được thực hiện tồn bộ trong q trình đầu tư phát triển, từng giai đoạn trong
chu trình của đầu tư, kiểm tra, việc hình thành và hoạt động của cơ quan chủ
đầu tư, Ban quản lý đầu tư, việc thanh tốn quyết tốn nguồn vốn Chương
trình XD NTM từ NSNN. Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan
quản lý nhà nước đối với nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN.
Mục đích của kiểm tra, kiểm soát là để phát hiện những mặt tích cực,
chỉ ra những khuyết điểm, sai phạm. Cùng với kiểm tra là xử lý kết quả kiểm
tra, nhằm phát huy những yếu tố tích cực, đẩy lùi, hạn chế, ngăn chặn, răn đe
một cách hữu hiệu tình trạng tham nhũng, lãng phí nguồn vốn Chương trình
XD NTM từ NSNN, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhà nước
trong quản lý nguồn vốn Chương trình XD NTM từ NSNN.
Yêu cầu của kiểm tra là trung thực, đầy đủ, chính xác, khách quan và
kịp thời. Vì vậy, cơ quan quản lý của chính quyền các cấp tạo điều kiện thực
hiện chức năng kiểm tra, nhằm đảm bảo các yêu cầu của kiểm tra, từ tổ chứu
bộ máy, đội ngũ cán bộ, quy định địa vị pháp lý, quy định chức năng, nhiệm
vụ một cách chặt chẽ về quy trình, đảm bảo tính độc lập trong hoạt động.
1.2.2. Cơ chế quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
Nguồn vốn thực hiện xây dựng Chương trình xây dựng NTM rất đa
dạng. Tương ứng với mỗi nguồn vốn cần có các cơ chế sử dụng khác nhau
nhưng phải tuân thủ theo quy trình quản lý tài chính ở 3 khâu: i) lập dự toán,
ii) thực hiện, thanh toán và iii) quyết tốn.
1.2.2.1. Đối với nguồn huy động ngồi NSNN phân bổ dự tốn cho các
cơng trình dựa trên cơ sở thảo luận ý kiến, nguyện vọng của người dân:
Trong giai đoạn thực hiện dự toán phải sử dụng kết hợp các nguồn huy
động được một cách phù hợp để đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất. Đối với
nguồn vốn tín dụng mà do chính quyền địa phương huy động để thực hiện

XDNTM phải được quản lý, sử dụng như nguồn từ NSNN, đảm bảo tính hiệu

download by :


×