Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp huy động vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 118 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, Ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tác giả

Lý Thị Khánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài, chúng tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và hiệu quả của Phòng Đào tạo sau đại học –
Trƣờng đại học Lâm nghiệp và Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Kim Bôi,
Đảng ủy và Ủy ban nhân dân các xã của huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, đặc biệt là PGS.TS Trần Hữu Dào, ngƣời đã nhiệt tình, trách
nhiệm hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Kim Bôi,
các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Kim Bôi, xin cản ơn
Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã trong huyện Kim Bôi đã giúp đỡ, cộng tác
để đề tài đƣợc thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch và áp dụng đề tài vào thực
tiễn.
Hà Nội, Ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tác giả



Lý Thị Khánh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO
CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
........................................................................................................................... 5
1.1.1. Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới .................................................. 5
1.1.2. Huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ................... 11
1.1.3. Sự cần thiết phải huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới ................................................................................................................... 23
1.1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn cho chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 25
1.2. Cơ sở thực tiễn huy động vốn cho nông nghiệp nông thôn trên thế giới và
xây dƣng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................................. 27
1.2.1. Kinh nghiệm huy động vốn cho nông nghiệp nông thôn trên thế giới . 27
1.2.2. Một số kinh nghiệm huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới ở Việt

Nam ................................................................................................................. 30
1.2.3. Bài học rút ra cho công tác huy động vốn để xây dựng Chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới cho huyện Kim Bôi ................................................. 36


iv

Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN KIM BÔI ........................................... 37
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 37
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kim Bôi ........................ 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 37
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế huyện Kim Bôi ......................................... 40
2.1.3. Đặc điểm về văn hoá -xã hội- môi trƣờng ............................................ 44
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn tác động đến công tác huy động vốn xây
dựng NTM huyện Kim Bôi ............................................................................. 45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 47
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 47
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 48
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................. 49
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 50
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 50
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 52
3.1. Tình hình thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của huyện
Kim Bôi giai đoạn 2011- 2015 ........................................................................ 52
3.1.1.Tình hình tổ chức thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ..... 52
3.1.2. Kết quả đạt đƣợc trong xây dựng nông thôn mới ................................. 53
3.2. Tình hình huy động nguồn vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
của huyện Kim Bôi giai đoạn 2011- 2015 ...................................................... 55
3.2.1. Huy động từ nguồn vốn ngân sách (TƢ và địa phƣơng). ..................... 55
3.2.2. Huy động từ vốn tín dụng ..................................................................... 57

3.2.3. Vốn từ các DN, HTX và các loại hình kinh tế khác ............................. 58
3.2.4. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cƣ và các nguồn hợp pháp khác
......................................................................................................................... 64


v

3.2.5. Đánh giá chung về huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2011 – 2015 ở huyện Kim Bôi ............................................................... 68
3.3. Thực trạng huy động và sử dụng vốn cho chuơng trình xây dựng nông
thôn mới qua 5 năm 2011- 2015 tại các xã nghiên cứu .................................. 71
3.3.1. Tình hình cơ bản về các xã điều tra ...................................................... 71
3.3.2. Tình hình huy động vốn cho XDNTM tại các điểm nghiên cứu .......... 73
3.3.3. Đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn ở các xã điều tra ........... 74
3.3.4. Tình hình phân bổ và sử dụng vốn cho Chƣơng trình NTM ở các điểm
nghiên cứu ....................................................................................................... 81
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới việc huy động vốn cho xây dựng
nông thôn mới tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình .......................................... 85
3.5. Định hƣớng và các giải pháp huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình ............................................ 88
3.5.1. Thành tựu trong công tác huy động vốn cho XDNTM tại huyện Kim Bôi.
......................................................................................................................... 88
3.5.2. Những tồn tại trong công tác huy động vốn. ........................................ 89
3.5.3. Định hƣớng............................................................................................ 89
3.5.4. Giải pháp huy động vốn xây dựng nông thôn mới huyện Kim Bôi...... 90
3.5.5. Giải pháp thu hút đầu tƣ từ các doanh nghiệp ...................................... 92
3.5.6. Giải pháp huy động vốn từ lồng ghép các dự án .................................. 93
3.5.7. Giải pháp huy động sự đóng góp của ngƣời dân .................................. 94
3.5.8. Giải pháp huy động sự tham gia của tổ chức kinh tế, HTX, tƣ nhân ... 96
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

CN - TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân


KH - CN

Khoa học công nghệ

KT - XH

Kinh tế xã hội

MT

Môi trƣờng

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NDT

Nhân dân tệ

NN

Nhà nƣớc

NTM

Nông thôn mới

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

PTNT

Phát triển nông thôn

QH

Quy hoạch

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

THCS

Trung học cơ sở

TW

Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1
2.2
2.3
3.1

3.2

3.3

3.4

3.5
3.6

3.7

3.8

3.9

3.10

Đất đai của huyện Kim Bôi

Giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện Kim Bôi Giai
đoạn 2011- 2015
Phân bố mẫu điều tra trên các điểm điều tra
Kết quả đạt đƣợc trong xây dựng nông thôn mới ở huyện
Kim Bôi giai đoạn 2011- 2015
Huy động vốn từ nguồn vốn ngân sách ở huyện Kim Bôi giai
đoạn 2011-2015
Huy động vốn từ Nguồn vốn tín dụng ở huyện Kim Bôi giai
đoạn 2011-2015
Huy động vốn đầu tƣ xây dựng các công trình công cộng ở
huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-2015
Đầu tƣ kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản,
thực phẩm, cung cấp dịch vụ ở huyện Kim Bôi giai đoạn
2011-2015
Đầu tƣ trong lĩnh vực SX- KH – CN ở huyện Kim Bôi giai
đoạn 2011 -2015
Huy động vốn từ các doanh nghiệp ở huyện Kim Bôi giai
đoạn 2011 -2015
Tự làm của cộng đồng dân cƣ ở huyện Kim Bôi giai đoạn
2011-2015
Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã ở
huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-2015
Đóng góp của cộng đồng dân cƣ và các nguồn hợp pháp
khác ở huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-2015

Trang
38
41
46
52


55

56

58

60
61

62

64

65

66


viii

3.11

3.12

3.13

3.14

3.15


3.16

3.17

3.18

Cơ cấu huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011 – 2015 ở huyện Kim Bôi
Tốc độ huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 – 2015 ở huyện Kim Bôi
Tình hình đất đai, dân số, lao động và sản xuất của các xã
điều tra
Huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới ở điểm nghiên
cứu đến năm 2015
Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chƣơng trình NTM so
với nhu cầu tại xã Tú Sơn đến năm 2015
Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chƣơng trình NTM so
với nhu cầu tại xã Nuông Dăm đến năm 2015
Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chƣơng trình NTM so
với nhu cầu tại xã Hạ Bì đến năm 2015
Tỷ lệ đầu tƣ so với nhu cầu đầu tƣ cho CT XDNTM tại xã
nghiên cứu đến năm 2015

3.19 Phân bổ nguồn vốn cho chƣơng trình XD NTM của xã
3.20

Cơ cấu sử dụng nguồn vốn cho chƣơng trình XDNTM của
xã điều tra


68

69

71

72

74

75

77

79
81
83

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
3.1

Tên hình
Cơ cấu huy động vốn ở huyện Kim Bôi giai đoạn 2011 - 2015

Trang
69


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hƣơng, đất nƣớc. Đồng
thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời
dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8
năm 2008 của Ban chấp hành TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp - Nông dân
- Nông thôn” (Tam nông) đã xác định: “ ... Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch;...” Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn và nếu
không có vốn thì không thể thay đổi đƣợc cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng
đƣợc các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn và không thể hoàn
thành đƣợc các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
Trong những năm qua, bƣớc đầu có một số mô hình thí điểm về xây
dựng nông thôn mới đã phát huy nội lực trên cơ sở dựa vào sức dân, tranh thủ
sự trợ giúp của Nhà nƣớc và các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nông thôn có
kinh tế phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá, đời sống nhân dân đƣợc nâng
cao, kết cấu hạ tầng đồng bộ, dân chủ ở cơ sở đƣợc phát huy.
Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và
lợi thế của địa phƣơng, công tác tổ chức triển khai thực hiện đề án xây dựng
nông thôn mới của các cấp ủy, chính quyền cấp xã còn nhiều lúng túng. Vấn
đề đặt ra là thực trạng công tác huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới ở các xã huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình ra sao Những khó
khăn và trở ngại nào cho việc huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới Đó
là những vấn đề đƣợc các nhà quản lý, các cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở
quan tâm. Xuất phát từ đó, em chọn đề tài: “Giải pháp huy động vốn cho



2

chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng huy động vốn cho chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới và các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn, đề
xuất một số giải pháp góp phần huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Kim Bôi, Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về huy động vốn cho
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác huy động vốn cho chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn cho chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn cho chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Tập trung nghiên cứu về huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới; Phân tích một số nhân tố chủ yếu tác động đến công tác huy
động vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; đề xuất giải pháp góp
phần huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim
Bôi, tỉnh Hòa Bình



3

+ Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
+ Phạm vi về thời gian
Trong quá trình thực hiện, các tài liệu đƣợc thu thập trong giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2015 và số liệu điều tra hiện trạng của năm 2016.
4- Nội dung nghiên cứu
4.1. C sở ý uận và thực tiễn về hu động vốn cho chư ng tr nh
dựng nông thôn mới
+ Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới, tiêu chí quốc gia nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020.
+ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới. Khái niệm, vai trò
của vốn dài hạn và đặc điểm vốn đầu tƣ phát triển dài hạn.
+ Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới.
+ Sự cần thiết phải tăng cƣờng huy động vốn cho chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới.
+ Những nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn cho chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới.
4.2. Thực trạng hu động vốn cho chư ng tr nh

dựng nông thôn mới

ở hu ện Kim Bôi
+ Thực trạng huy động và sử dụng vốn cho chuơng trình xây dựng
nông thôn mới qua 5 năm 2011- 2015 của huyện Kim Bôi.
+ Phân tích tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn tại các điểm
điều tra.
4.3. Những nh n tố ảnh hưởng đến hu động vốn
Những nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn cho chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới tại huyện Kim Bôi.


4

4.4. Các giải pháp
Các giải pháp nhằm huy động vốn xây dựng nông thôn mới ở huyện
Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.
5. Kết cấu của uận văn :
- Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn huy động vốn cho chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới.
- Chƣơng 2 : Đặc điểm của huyện Kim Bôi và phƣơng pháp nghiên
cứu.
- Chƣơng 3 : Kết quả nghiên cứu.


5

Chư ng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Chương trình xây dựng Nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn mới và mô hình xây dựng nông thôn mới
* Khái niệm nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của
Ban chấp hành TW Đảng khóa X, nông thôn mới (NTM) là khu vực nông
thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã

hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng
sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa [2].
NTM là một vùng nông thôn có những đặc điểm theo tiêu chí mới mà
Đảng và Nhà nƣớc đƣa ra về NTM. NTM là một vùng nông thôn có nền sản
xuất tiếp thu đƣợc những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ đƣợc
nét đặc trƣng, tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống. Có thể quan niệm:
“Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ
chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn đƣợc xây dựng trên cơ sở nông
thôn cũ (truyền thống, đã có) nhƣng mang tính tiên tiến về mọi mặt”


6

NTM trƣớc hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị. Bởi nó
vẫn mang những nét đặc trƣng vốn có của nông thôn truyền thống, cả về
quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất, cả về hình thái bên trong và bên
ngoài (về cơ sở hạ tầng, về quy hoạch bố trí nhà ở, hình thức nhà ở, đƣờng
làng ngõ xóm… và về quan hệ xóm giềng, về phong cách sống của ngƣời dân
nông thôn). Tuy nhiên NTM là vùng nông thôn có những nét hiện đại mà
nông thôn truyền thống không có đƣợc. Đó là việc canh tác theo kiểu hiện đại,
sử dụng các công nghệ kĩ thuật hiện đại vào trong sản xuất nông nghiệp.
NTM ngoài sản xuất nông nghiệp còn phải phát triển mạnh các ngành sản
xuất CN-TTCN và các ngành thƣơng mại, dịch vụ, du lịch… Ngoài sự thay
đổi về mặt kinh tế, ở vùng NTM đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời dân
cũng đƣợc nâng cao. Quyền tự do dân chủ của ngƣời dân đƣợc phát huy cao
độ, ngƣời dân đƣợc tham gia vào quá trình lập và đề ra các quy hoạch, đƣợc
đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và phát triển địa phƣơng.

* Đặc điểm của nông thôn mới.[16].
Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; trong đó công nghiệp dịch
vụ chiếm tỷ trọng lớn.
Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của
ngƣời dân đƣợc nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
Vừa mang tính hiện đại nhƣng cũng giữ đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc.
Dân trí đƣợc nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ.
Môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
Hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng.
* Chức năng của nông thôn mới [7,16].


7

Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra
phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Chức năng cơ
bản của nông thôn mới là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất
lƣợng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông
thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông
nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây
dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.
Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm phát
triển, làng xóm ở nông thôn đƣợc hình thành dựa trên những cộng đồng có
cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Các truyền thống văn hoá quý báu này
đòi hỏi phải đƣợc giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù.
Chức năng sinh thái: Trong nông thôn truyền thống, con ngƣời và tự
nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng ngƣời tôn trọng tự nhiện, bảo vệ
tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên.

* Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, ngƣời nông dân phải tham
gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc… đồng thời, cũng là ngƣời hƣởng lợi từ thành quả của nông thôn
mới. Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa
đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo
phát huy đƣợc vai trò tích cực của nông dân.
* Đặc trưng của mô hình nông thôn mới
- Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã là
một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nƣớc và tự quản của nông dân đƣợc
kết hợp hài hòa, các giá trị truyền thống của làng - xã đƣợc phát huy tối đa,
tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong


8

đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội… nhằm
hình thành môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
- Đáp ứng yêu cầu thị trƣờng hóa, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân yên tâm
làm ăn sinh sống và ngày một thịnh vƣợng hơn trên chính nơi họ đã gắn bó
lâu đời.
- Có tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững, môi trƣờng sinh thái đƣợc
giữ gìn, tiềm năng du lịch đƣợc khai thác, làng nghề truyền thống, làng nghề
tiểu thủ công nghiệp đƣợc khôi phục, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong
quản lý cũng nhƣ sản xuất….
- Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông
dân, các tổ chức phi chính phủ…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham
gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông

thôn… Ngƣời nông dân thực sự đƣợc tự do và quyết định trên luống cày và
thửa ruộng của mình, lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh doanh làm giàu cho
mình, cho quê hƣơng theo đúng chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, dân trí đƣợc nâng lên, sức
lao động đƣợc giải phóng. Ngƣời nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có,
trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện
đại nhƣng vẫn giữ đƣợc những giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống dân tộc…
* Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tƣớng Chính phủ nêu rõ
tiêu chí xác định nông thôn mới [17] .
Hiện nay, Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đƣợc Thủ tƣớng điều
chỉnh tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 đƣợc chia


9

làm 5 nhóm với 19 tiêu chí, Bộ tiêu chí quốc gia cụ thể hóa các định tính của
Nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020, [19].
Bao gồm các nhóm tiêu chí nhƣ sau:
+ Nhóm 1: Quy hoạch

1 tiêu chí

+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội

8 tiêu chí

+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất


4 tiêu chí

+ Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trƣờng 4 tiêu chí
+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị

2 tiêu chí

Cụ thể xem tại Phụ lục số 01
Trong mỗi tiêu chí bao gồm các đầu mục chi tiết nhằm đánh giá chính
xác thực trạng kinh tế - xã hội của mỗi xã, huyện, tỉnh.
Một xã nếu đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới. Do đó
khi căn cứ vào Bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng
quy chuẩn của ngành chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ
tầng, để áp dụng khi xây dựng Nông thôn mới. Từ đó giúp cho các cấp quản
lý, ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của mỗi địa phƣơng, đƣa ra đƣợc các
phƣơng án khả thi nhằm đƣa địa phƣơng mình trở thành xã, huyện, tỉnh đạt
nông thôn mới.
1.1.1.2. Nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020 xác định xây dựng nông thôn mới là chƣơng trình
mục tiêu quốc gia và là một chƣơng trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã
hội, chính trị và an ninh quốc phòng, bao gồm các nội dung [18] :
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Nội dung căn bản này là cơ sở
để có thể tiến hành các giải pháp tiếp theo trong xây dựng nông thôn mới, bao
gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông


10


nghiệp hàng hóa, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp dịch vụ; Quy hoạch
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trƣờng theo tiêu chuẩn mới; Quy hoạch
phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo
hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa tốt đẹp.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại hóa: Cùng với
việc hoàn thiện giải pháp về quy hoạch thì phát triển cơ sở hạ tầng sẽ giúp
thay đổi bộ mặt của nông thôn, tạo cơ sở cho phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập. Hiện nay, cơ sở hạ tầng ở nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo nàn,
thiếu thốn, đƣờng giao thông đi lại khó khăn, các công trình công cộng nhƣ:
trƣờng học, thủy lợi, điện, nhà văn hóa, chợ, trạm y tế… chƣa đảm bảo để
phục vụ đời sống sinh hoạt cũng nhƣ sản xuất của ngƣời dân. Do đó, cần
nhanh chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng từng bƣớc hiện đại nhƣng vẫn giữ gìn
đƣợc phong cách truyền thống và phải phù hợp với thực trạng của từng địa
phƣơng.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất,
nâng cao thu nhập: Đây là nội dung trọng tâm, mang tính cốt lõi của Chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới (NTM), là nội dung khó thực hiện nhất và cần
phải có thời gian, đặc biệt là tiêu chí về thu nhập và cơ cấu lao động. Muốn
tăng thu nhập thì phải giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp (vì nƣớc ta hiện
nay bình quân một hộ sản xuất nông nghiệp chỉ có 0,61 ha đất sản xuất, vùng
đồng bằng sông Hồng chỉ có 0,35 ha thì đƣa công nghệ kiểu gì cũng không
thể làm giàu đƣợc với quy mô nhƣ hiện nay) bằng cách đào tạo nghề để làm
phi nông nghiệp và dần dần rút bớt lao động trong nông nghiệp ra. Xây dựng
NTM là phải làm cho đời sống kinh tế của ngƣời dân giàu có hơn, đời sống
văn hóa lành mạnh và giữ gìn bản sắc dân tộc, chứ không phải xây dựng
NTM chỉ với mục tiêu là xây dựng cơ sở hạ tầng.


11


- Văn hóa - xã hội - môi trƣờng đƣợc nâng cao nhằm đảm bảo đời sống
tinh thần cho ngƣời dân. Bên cạnh việc đảm bảo đời sống vật chất thì đời
sống tinh thần của ngƣời dân cũng phải đƣợc quan tâm vì có nhƣ vậy thì mới
xây dựng đƣợc NTM bền vững. Nội dung này bao gồm: Coi trọng công tác
giáo dục nhằm tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lƣợng lao động, thực hiện
an sinh xã hội: giảm tỷ lệ hộ nghèo, phát triển y tế để chăm sóc sức khỏe cho
dân cƣ nông thôn. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông
thôn, xây dựng các công trình bảo vệ môi trƣờng nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nƣớc trong thôn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong
khu dân cƣ, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….
- Nâng cao chất lƣợng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn. Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định, ban hành
chính sách khuyến khích, thu hút các cán bộ trẻ đã đƣợc đào tạo, đủ tiêu
chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. Bổ sung
chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống
chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Trong quá trình đô thị hóa
sẽ xuất hiện nhiều ý kiến cũng nhƣ hành động trái chiều, đi ngƣợc lại quy
định. Do đó, cần ban hành nội quy, quy ƣớc, hƣơng ƣớc làng xóm về trật tự,
an ninh; Phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Điều chỉnh và
bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lƣợng an
ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên
địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.1.2. Huy động vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới


12


1.1.2.1. Khái niệm, vai trò của vốn dài hạn và đặc điểm vốn đầu tư phát triển
dài hạn
a) Khái niệm về vốn, nguồn vốn đầu tƣ [7].
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không
thể thực hiện đƣợc các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nƣớc, cũng
nhƣ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu nhƣ không có
vốn.
Vốn, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các nguồn lực tài chính,
nhân lực, tri thức, tài sản vật chất và cả các quan hệ đã tích lũy đƣợc của cá
nhân, doanh nghiệp, quốc gia…
Vốn, hiểu theo nghĩa hẹp, chủ yếu là phần tiềm lực tài chính – tiền bạc
của cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia đó.
Vốn trong nƣớc là toàn bộ những yếu tố cần thiết cấu thành và tham gia
vào quá trình sản xuất và tái sản xuất – kinh doanh hình thành và tích lũy
đƣợc trong mỗi gia đình, doanh nghiệp, địa phƣơng và cả quốc gia. Các nhân
tố cấu thành vốn trong nƣớc bao gồm: vốn tài chính – tiền tệ, các dạng của
cải, tài sản vật chất và tri thức, nguồn nhân lực và các quan hệ trong nền kinh
tế thị trƣờng… Chúng có thể chuyển hóa cho nhau và đƣợc đo lƣờng chung
bằng tiền trong điều kiện nhất định (trừ vốn – con ngƣời).
Trƣớc hết, vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sản xuất,
đồng thời là cơ sở để phân phối lợi nhuận và đánh giá hiệu qủa các hoạt động
kinh tế, nó bao gồm những nguồn vật tƣ và tài sản trong các doanh nghiệp,
nguồn tiền mặt hoặc các tài sản khác dự trữ trong dân. Vì vậy, chính sách tạo
vốn cơ bản phải tuân thủ nguyên tắc lợi ích của ngƣời có vốn và do đó, việc
sử dụng vốn nhất thiết phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả kinh tế.
Mục tiêu của chính sách tạo vốn trƣớc hết và chủ yếu là tạo ra môi
trƣờng kinh tế và tiền đề pháp lý để biến mọi nguồn tiền tệ thành tƣ bản sinh



13

lợi và tăng trƣởng trong quá trình tái sản xuất xã hôị. Các nguồn chủ yếu bao
gồm: vốn đầu tƣ kinh tế của nhà nƣớc, vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn
bằng tiền và tiền nhàn rỗi của dân cƣ và vốn của các doanh nghiệp và tổ chức
tài chính quốc tế.
Vốn đầu tƣ là những chi phí để tái sản xuất tài sản cố định gồm các chi
phí để thay thế những tài sản cố định bị thải loại để tăng mới các tài sản cố
định và để gia tăng các tài sản cố định tồn kho.
Vốn đầu tƣ phát triển kinh tế dài hạn là những khoản vốn dài hạn chi
cho các hoạt động mở rộng sản xuất – kinh doanh, những công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ phát triển kinh tế, cũng nhƣ cho
các hoạt động khác liên quan đến sản xuất – kinh doanh và phát triển kinh tế
theo chiều sâu của đất nƣớc, địa phƣơng và doanh nghiệp. Hơn nữa, theo cách
hiểu thông thƣờng hiện nay, vốn ngắn hạn là vốn có thời gian kể từ khi huy
động đến lúc hoàn trả là dƣới 12 tháng, trung hạn thì từ trên 12 tháng đến
dƣới 5 năm và dài hạn là trên 5 năm. Tuy nhiên, do trên thực tế hoạt động của
ngân hàng, vốn có thời hạn trên 5 năm chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nên dƣới đây,
vốn dài hạn đƣợc hiểu là vốn trung và dài hạn, tức có thời hạn hoàn trả vốn từ
trên 12 tháng.
Trong cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp với chế độ cấp phát và
giao nộp sản phẩm đã không tạo động lực quan tâm nhiều đến việc huy động
và sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ nói chung, vốn dài hạn nói riêng trong nền
kinh tế, cả ở cấp vĩ mô lẫn vi mô. Vốn đầu tƣ và nguồn vốn đầu tƣ cũng đƣợc
quan niệm rất đơn giản. Thậm chí chƣa có sự phân định giữa vốn và tiền. Cơ
chế phân phối vốn chỉ bó hẹp ở hai kênh: ngân sách nhà nƣớc và vay tín dụng
ngân hàng với lãi suất thấp. Từ đó dẫn đến những sai lầm nhƣ việc phát hành
thêm tiền để đầu tƣ, hay chƣa chú ý đến các nguồn lực khác ngoài NSNN.



14

Các địa phƣơng không quan tâm đến việc tự huy động vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng và phát triển kinh tế, thậm chí là không đƣợc phép thực hiện.
Cùng với quá trình đổi mới, quyền tự chủ của các địa phƣơng đã đƣợc
coi trọng và phát huy. Những nhận thức về vốn cũng đã thay đổi.
Dƣới mỗi một phƣơng diện nghiên cứu khác nhau, chúng ta có thể có
những quan niệm khác nhau về nguồn vốn đầu tƣ. Theo khái niệm của Bộ
môn kinh tế đầu tƣ trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân nguồn vốn đầu tƣ đƣợc
quan niệm nhƣ sau: “Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn
tập trung và phân phối vốn cho phát triển kinh tế xã hội đáp ứng nhu cầu
chung của Nhà nước và xã hội. Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư
trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài”.
Có quan điểm cho rằng: Vốn đầu tƣ là tiền tích lũy của xã hội, của các
đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động
từ các nguồn khác nhau nhƣ liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nƣớc ngoài…
nhằm để tái sản xuất, các tài sản cố định; để duy trì hoạt động của các cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện có; để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kĩ thuật
cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kỹ thuật hiện có; để đổi mới và
bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các
cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng nhƣ thực hiện các chi phí cần thiết lập tạo
điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kĩ thuật mới đƣợc
bổ sung hoặc mới đƣợc đổi mới.
Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ là một khối lƣợng tiền cần có để phát triển các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa đất nƣớc.
b) Vai trò của vốn dài hạn
Mục tiêu chủ yếu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội trong giai
đoạn hiện nay cũng nhƣ sắp tới của Việt Nam là tạo sự chuyển biến tích cực



15

về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tập trung đầu tƣ các công trình hạ tầng cơ sở;
tích cực đổi mới và nâng cao năng lực KH – CN, sức cạnh tranh của nền kinh
tế và các doanh nghiệp, thực hiện thành công CNH – HĐH và không ngừng
cải thiện chất lƣợng sống của nhân dân. Để thực hiện đƣợc các nhiệm vụ trên
thì cần phải có nguồn vốn lớn, đặc biệt là vốn dài hạn. Hơn nữa, cần nhấn
mạnh rằng, về lâu dài thì vốn trong nƣớc có ý nghĩa quyết định, vốn ngoài
nƣớc có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển bền vững của cả nƣớc
cũng nhƣ của từng địa phƣơng.
Chính sách huy động và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng trong
chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia, nó liên quan đến chính sách phân phối
thu nhập trong phạm vi toàn xã hội, tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa
tích luỹ – tiêu dùng và các chính sách tiền tệ, tín dụng. Việc hoạch định và
thực hiện chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trƣờng có ảnh hƣởng
trực tiếp đến các hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ,
cũng nhƣ đến tốc độ và hiệu quả phát triển KT – XH nói chung.
Thực tế phát triển thế giới cho thấy, bất kỳ nƣớc nào cũng đều phải sử
dụng nguồn lực nội bộ là chính. Nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, dù là viện
trợ, cho vay hay đầu tƣ từ nƣớc ngoài cũng không thể thay thế cho đầu tƣ từ
các nguồn vốn trong nƣớc. Hơn nữa, nguồn vốn nƣớc ngoài không phải là vốn
cho không, từ trên trời rơi xuống mà đều có điều kiện và phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố. Về lâu dài, vốn vay đều phải trả cả gốc lẫn lãi, còn FDI phải
dành một phần cho chuyển lãi và vốn gốc về chính quốc.
Thực tế của quá trình thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã cho chúng ta
thấy: cùng với vốn bên ngoài, bao giờ cũng phải có vốn đối ứng bên trong
mới có thể triển khai công trình một cách thuận lợi. Thêm vào đó, cần phải có
vốn đầu tƣ cho các công trình “ngoài hàng rào” nhƣ đầu tƣ cho các cơ sở hạ



16

tầng về điện, cấp thoát nƣớc, thông tin liên lạc và các cơ sở hạ tầng xã hội
khác.
Nhiều công trình đầu tƣ không phát huy đƣợc hiệu quả hoặc hiệu quả
thấp một phần là do các yếu tố cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội “ngoài hàng rào”
không đáp ứng đƣợc yêu cầu. Một nhà máy đƣợc xây dựng mà không có công
trình cơ sở hạ tầng kinh tế đồng bộ thì khó có thể hoạt động tốt đƣợc. Ngoài
ra, đi cùng với nhà máy tất yếu phải có các cơ sở hạ tầng xã hội nhƣ các khu
dân cƣ, trƣờng học, bệnh viện, cơ sở văn hoá, thể thao… nếu không, sẽ gây
không ít khó khăn cho hoạt động và ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của nhà máy. Theo kinh nghiệm của các nƣớc, vốn đầu tƣ cho các công
trình ngoài hàng rào đôi khi còn cao hơn vốn đầu tƣ cho các nhà máy. Vì vậy,
dù là công trình đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn bên ngoài thì vốn đầu tƣ trong
nƣớc cũng rất quan trọng.
Về tỷ trọng giữa vốn trong nƣớc và vốn nƣớc ngoài, xét về lâu dài, vốn
trong nƣớc phải nhiều hơn vốn nƣớc ngoài. Không thể mong đợi sự tăng
trƣởng nhanh và vững chắc nhờ vào các nguồn vốn từ bên ngoài. Kinh
nghiệm phát triển của các nƣớc cũng đã chứng minh điều đó, ở đây chỉ có
trƣờng hợp ngoại lệ của các nƣớc có nguồn tài nguyên quý, với trữ lƣợng lớn
nhƣ dầu mỏ của các tiểu vƣơng quốc A-rập, Bruney… nhƣng ngay cả những
trƣờng hợp này thì cuối cùng vốn bên trong (dù chỉ là vốn có đƣợc do bán tài
nguyên thiên nhiên) sẽ lớn hơn vốn bên ngoài.
Cuối cùng, xét về lợi ích dân tộc, nếu không có vốn đầu tƣ trong nƣớc
đủ mức cần thiết thì xét về lâu dài, nguồn của cải làm ra có thể lớn, nhƣng
phần của cải thực sự mà ta đƣợc hƣởng (tính thông qua chỉ tiêu GNP) lại rất
ít. Nhƣ vậy, nền kinh tế có vẻ phồn vinh, sản phẩm có vẻ dồi dào nhƣng của
cải đó không thuộc sở hữu của nhân dân trong nƣớc. Tỷ lệ góp vốn của các

doanh nghiệp trong nƣớc chỉ dừng lại ở mức 30-40% nhƣ hiện nay có một lý
do quan trọng là thiếu vốn đối ứng trong nƣớc. Không ít doanh nghiệp phải


17

dùng “quỹ đất’ để góp vốn, phần còn thiếu lại phải đi vay nƣớc ngoài để góp
vốn cho các liên doanh. Một số doanh nghiệp trong nƣớc mua thiết bị nƣớc
ngoài theo hình thức trả chậm, nhƣng do không có vốn nên lại phải vay
thƣơng mại với những điều kiện bất lợi, làm ảnh hƣởng không tốt đến hiệu
quả của công trình.
Có thể nói, vốn, đặc biệt nguồn vốn đầu tƣ dài hạn là một trong những
yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiêp phát triển kinh tế – xã hội,
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc. Không có vốn đầu tƣ dài hạn thì sẽ
không có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, không đổi mới và nâng cao đƣợc năng lực
KH – CN, cải thiện sức cạnh tranh và nâng cao trình độ phát triển của đất
nƣớc, địa phƣơng, doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới [20].:
Chƣơng trình MTQG về xây dựng nông thôn mới là một chƣơng trình
phát triển kinh tế - xã hội tổng thể trên địa bàn xã. Chƣơng trình xây dựng
NTM đƣợc đầu tƣ bằng nhiều nguồn vốn:
1) Các nguồn vốn
a. Vốn ngân sách (Trung ƣơng và địa phƣơng) bao gồm:
- Vốn từ các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và các chƣơng trình, dự án
hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm
tiếp theo trên địa bàn;
- Vốn bố trí trực tiếp cho Chƣơng trình để thực hiện các nội dung theo
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ [18] .
b. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có):

Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tƣ các dự án, chƣơng trình theo
Nghị quyết của Quốc hội. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ chỉ sử dụng đầu tƣ
cho các công trình có mức đầu tƣ lớn.


×