Tải bản đầy đủ (.docx) (151 trang)

Giáo trình đạo đức kinh doanh (TS NGUYỄN văn TIẾN )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 151 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, con người ngồi việc sử dụng kiến
thức chun mơn, kỹ năng cịn cần có yếu tố tự nhiên, xã hội và đặc biệt là chuẩn
mực đạo đức. Nhờ có tác động của yếu tố đạo đức đã hạn chế được những quan
hệ kinh doanh mang tính lừa gạt, gây tác động xấu đến môi trường, xã hội…
Trong nền kinh tế tri thức của thế giới ngày nay, yếu tố đạo đức luôn được
chú trọng đề cập trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, cải thiện chất lượng sản phẩm…, đồng thời
giúp người quản lý đưa ra quyết định đúng đắn, tạo sự trung thành của khách
hàng, mối quan hệ hợp tác bền vững với đối tác kinh doanh, nhà đầu tư và niềm
tin của người lao động. Chuẩn mực đạo đức kinh doanh là cơ sở tình cảm và trí
tuệ định hướng cho doanh nhân nghĩ đúng, làm đúng trong hoạch định và tổ chức
kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Nhằm tạo dựng những kỹ năng cần thiết về đạo đức để vận dụng vào hoạt
động của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng kịp thời việc bổ sung kiến thức này
trong kinh doanh, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý của doanh nghiệp cũng
như tổ chức quản lý nhà nước, tài liệu Đạo đức trong kinh doanh được biên soạn
phục vụ cho người học và những ai quan tâm đến lĩnh vực này tham khảo.
Nội dung gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đạo đức kinh doanh
Chương 2: Nghiên cứu, tiếp cận hành vi và xây dựng đạo đức kinh doanh
Chương 3: Văn hoá doanh nghiệp
Chương 4: Tạo lập và xây dựng văn hoá doanh nghiệp
TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

1

1


CHƯƠNG 1


TỔNG QUAN VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
-

Mục đích: cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về đạo đức và đạo
đức kinh doanh như: khái niệm đạo đức và đạo đức kinh doanh, sự cần thiết
của đạo đức kinh doanh, các nghĩa vụ gắn với trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp.

-

Yêu cầu: giúp người học nắm vững khái niệm và nội dung kiến thức cơ bản
về đạo đức kinh doanh để nghiên cứu, vận dụng trong các nội dung của
chương sau.

NỘI DUNG
1.1. KHÁI NIỆM
1.1.1. Đạo đức
Đạo đức là phạm trù đặc trưng khá rộng của xã hội loài người, đề cập đến
mối quan hệ giữa con người với nhau và các quy tắc ứng xử trong cuộc sống.
“Đạo đức” có gốc từ Latinh Moralital: bản thân mình cư xử, tiếng Hy Lạp Ethigos:
người khác muốn ta hành xử và ngược lại điều ta muốn ở họ; Hán-Việt: đạo là
đường đi, đức là đạo lý làm người, điều thiện. Từ góc độ khoa học, “đạo đức là
môn khoa học nghiên cứu về bản chất tự nhiên của cái đúng-sai và sự phân biệt khi
lựa chọn giữa cái đúng-sai, triết lý về cái đúng-sai, quy tắc hay chuẩn mực chi phối
hành vi các thành viên của một nghề nghiệp” (Từ điển điện tử American Heritage
Dictionary).

2


2


Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm tự giác
điều chỉnh, đánh giá hành vi của con người đối với bản thân, xã hội và tự nhiên.
 Đặc điểm của đạo đức
-

Hình thái ý thức xã hội: phản ánh hiện tại và hiện thực đời sống đạo đức của
xã hội, quá trình phát triển của phương thức sản xuất và chế độ kinh tế xã hội
đồng thời là nguồn gốc quan điểm đạo đức của con người trong lịch sử.

-

Phương thức điều chỉnh hành vi: sự tự điều chỉnh theo chuẩn mực đạo đức là
yêu cầu cho hành vi của mỗi cá nhân, nếu không tuân theo sẽ bị xã hội lên án,
lương tâm cắn rứt.

-

Hệ thống giá trị, đánh giá: hệ thống giá trị xã hội được lấy làm chuẩn mực để
đánh giá các hành vi, sinh hoạt, phân biệt đúng-sai trong mối quan hệ của con
người, là toà án lương tâm có khả năng tự phê phán, đánh giá bản thân.

-

Tự nguyện, tự giác ứng xử: đạo đức chỉ mang tính khuyên giải hay can ngăn,
thể hiện tính tự nguyện rất cao, không chỉ biểu hiện trong các mối quan hệ xã
hội mà còn thể hiện qua sự tự ứng xử, giúp con người rèn luyện nhân cách.

 Bản chất của đạo đức

-

Có tính giai cấp: các tầng lớp khác nhau có quan điểm khác nhau về nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn mực điều chỉnh, đánh giá hành vi của con người đối với
bản thân và trong quan hệ với người khác, với xã hội.

-

Tính dân tộc và địa phương: các dân tộc, vùng, miền có sự khác nhau về
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức.

-

Tính lịch sử: các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức thay đổi theo thời gian, điều
kiện lịch sử cụ thể.

-

Đạo đức có tính nhân loại: đây là thành tố quan trọng và cơ bản hình thành
nên nền văn minh nhân loại.

3

3


Chức năng cơ bản của đạo đức là điều chỉnh hành vi con người theo các chuẩn
mực và quy tắc đạo đức đã được xã hội thừa nhận bằng sức mạnh của sự thôi thúc

lương tâm cá nhân, của dư luận xã hội, tập quán truyền thống và giáo dục.
Đạo đức quy định thái độ, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người đối với bản
thân cũng như với người khác và xã hội, vì thế đây là khn mẫu, tiêu chuẩn để xây
dựng lối sống, lý tưởng của mỗi người.
Những chuẩn mực và quy tắc đạo đức gồm: độ lượng, khoan dung, chính trực,
khiêm tốn, dũng cảm, trung thực, lương thiện…
Đạo đức khác pháp luật ở chỗ:
+ Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức khơng có tính cưỡng bức, cưỡng chế mà
mang tính tự nguyện và các chuẩn mực đạo đức không được ghi thành văn bản pháp
quy.
+ Phạm vi điều chỉnh và ảnh hưởng của đạo đức rộng hơn pháp luật: pháp
luật chỉ điều chỉnh những hành vi liên quan đến chế độ xã hội, chế độ nhà nước; còn
đạo đức bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần. Pháp luật chỉ làm rõ những
mẫu số chung nhỏ nhất của các hành vi hợp lẽ phải, hành vi đạo lý đúng đắn tồn tại
trên luật.
1.1.2. Khái niệm đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh gồm các nguyên tắc và chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh,
đánh giá, hướng dẫn, kiểm soát hành vi của các chủ thể trong mối quan hệ kinh
doanh (như nhà đầu tư, quản trị, người lao động, khách hàng, các tổ chức, cộng
đồng dân cư…) để phán xét một hành động cụ thể là đúng hay sai, hợp hay phi đạo
đức.
Nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh:
-

Tính trung thực: đảm bảo chữ tín trong kinh doanh, thực hiện đúng cam kết
thỏa thuận, nhất quán trong nói và làm, nghiêm túc chấp hành quy định pháp
luật, không kinh doanh phi pháp như trốn hoặc gian lận thuế, kinh doanh
4

4



hàng hoá và dịch vụ quốc cấm, vi phạm thuần phong mỹ tục (hàng giả,
khuyến mại giả, quảng cáo sai sự thật, vi phạm bản quyền thương hiệu...).
-

Tôn trọng con người về nhu cầu, sở thích, quyền lợi, quyền tự do theo khn
khổ pháp luật.

-

Gắn kết, đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp, khách hàng và xã hội.

Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh là chủ thể hoạt động kinh doanh,
gồm: chủ thể của các mối quan hệ và hành vi kinh doanh.
-

Doanh nghiệp: đạo đức kinh doanh điều chỉnh hành vi đạo đức thông qua
công tác lãnh đạo, quản lý các thành viên trong tổ chức. Đạo đức kinh doanh
được gọi là đạo đức nghề nghiệp.

-

Khách hàng: hành động của họ đều xuất phát từ nhu cầu, lợi ích bản thân với
tâm lý muốn mua rẻ và được phục vụ tận tình, vì vậy cần có sự định hướng
của đạo đức kinh doanh để đảm bảo các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức.

1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
1.2.1. Vấn đề đạo đức trong kinh doanh
Tiếp cận từ góc độ đạo đức, vấn đề là trong một hồn cảnh, trường hợp, tình

huống khó khăn mà cá nhân, tổ chức gặp phải hay tình thế khó xử khi phải lựa chọn
một trong nhiều cách hành động khác nhau dựa trên tiêu chí về sự đúng - sai theo
quan niệm phổ biến, chính thức của xã hội đối với hành vi trong trường hợp tương
tự - các chuẩn mực đạo lý xã hội. Sự khác biệt lớn giữa một vấn đề mang tính đạo
đức và vấn đề mang tính chất khác chính là tiêu chí lựa chọn để đưa ra quyết định.
Vấn đề đạo đức thường bắt nguồn từ mâu thuẫn. Mâu thuẫn có thể xuất hiện
trong mỗi cá nhân hoặc giữa các đối tượng hữu quan do sự bất đồng trong quan
niệm về giá trị đạo đức, mối quan hệ hợp tác và phối hợp, về quyền lực - công nghệ,

5

5


trong các hoạt động phối hợp chức năng, phổ biến nhất là những vấn đề liên quan
đến lợi ích.
Khi xác định được vấn đề có chứa yếu tố đạo đức, người ta ln tìm cách giải
quyết chúng. Giải pháp ban đầu là thông qua đối thoại trực tiếp giữa các bên liên
quan, nhưng nếu vấn đề nghiêm trọng, phức tạp thì thường diễn ra ở tịa án. Vì vậy
phát hiện, giải quyết các vấn đề đạo đức trong quá trình ra quyết định và thơng qua
biện pháp quản lý có thể mang lại hệ quả tích cực cho tất cả các bên.
1.2.2. Nguồn gốc của vấn đề đạo đức kinh doanh
Nguồn gốc của vấn đề đạo đức kinh doanh chính là sự mâu thuẫn. Về cơ bản,
mâu thuẫn có thể xuất hiện từ nhiều khía cạnh khác nhau như triết lý hành động,
mối quan hệ quyền lực trong một tổ chức, sự phối hợp hay phân chia lợi ích và có
thể xuất hiện trong mỗi con người (tự mâu thuẫn), giữa những đối tượng hữu quan
bên trong như chủ sở hữu, người quản lý, đối tượng lao động hoặc với những đối
tượng hữu quan bên ngoài như khách hàng, đối tác - đối thủ hay cộng đồng, xã hội.
Trong nhiều trường hợp, chính phủ trở thành đối tượng hữu quan bên ngoài đầy
quyền lực.


6

6


Sơ đồ 1.1: Nguồn gốc mâu thuẫn

1.2.2.1. Các khía cạnh của mâu thuẫn
 Mâu thuẫn về triết lý
Khi ra quyết định hành động, mỗi người đều dựa trên những triết lý đạo đức
được thể hiện thành quan điểm, nguyên tắc hành động, chuẩn mực đạo đức và động
cơ nhất định. Triết lý đạo đức của mỗi người được hình thành từ kinh nghiệm sống,
nhận thức và quan niệm về giá trị, niềm tin của riêng họ, thể hiện giá trị tinh thần,
sự tơn trọng và cầu tiến, vì vậy chúng có tác động chi phối hành vi cá nhân. Mặc dù
rất khó đánh giá triết lý đạo đức của một người nhưng thơng qua nhận thức và tính
cách của người đó, ta có thể hiểu được phần nào.
Trung thực và công bằng là những vấn đề liên quan đến quan điểm đạo đức
chung của người ra quyết định. Trong thực tiễn kinh doanh, doanh nghiệp luôn hành
7

7


động vì lợi ích của riêng mình nên cần xây dựng các mối quan hệ liên quan đến đạo
đức sao cho phải bảo đảm tính trung thực, cơng bằng, tin cậy lẫn nhau. Nếu hạn chế
điều này thì mối quan hệ kinh doanh sẽ rất khó thiết lập và duy trì, cơng việc kinh
doanh bất ổn, khơng thuận lợi, hiệu quả thấp, khả năng cạnh tranh kém. Như vậy,
trước hết doanh nghiệp cần thực hiện đúng quy định pháp luật hiện hành, tránh
những hành vi gây thiệt hại cho người tiêu dùng, khách hàng và người lao động

cũng như đối thủ cạnh tranh.
 Mâu thuẫn về quyền lực
Trong hoạt động của doanh nghiệp, quyền lực được phân bổ cho các vị trí
khác nhau thành hệ thống quyền hạn, là điều kiện cần thiết để thực thi trách nhiệm
tương ứng. Mặc dù ở khía cạnh xã hội, các thành viên của tổ chức đều bình đẳng
như nhau nhưng trong hoạt động của doanh nghiệp thì họ chấp nhận và tự giác tuân
thủ mối quan hệ quyền lực, được thể hiện thông qua việc truyền đạt thông tin như
báo cáo, hướng dẫn, ý kiến chỉ đạo, ban hành văn bản quy chế, quan hệ hợp tác giữa
các thành viên trong nội bộ cũng như với đơn vị hữu quan bên ngoài.
Trong nội bộ doanh nghiệp, quyền lực được thiết lập theo cơ cấu tổ chức.
Quyền hạn của các vị trí cơng tác được quy định phù hợp với nghĩa vụ, trách nhiệm
nhất định của mỗi thành viên. Mâu thuẫn thường nảy sinh khi xảy ra tình trạng
khơng tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm, dẫn đến lạm dụng quyền hạn,
đùn đẩy trách nhiệm... Vấn đề đạo đức cũng có thể do người quản lý - người được
chủ sở hữu ủy thác quyền đại diện - cung cấp thông tin sai hay che giấu vì mục đích
riêng.
Với đối tượng hữu quan bên ngồi, các vấn đề đạo đức thường liên quan đến
thơng tin quảng cáo, an tồn sản phẩm, ơ nhiễm và điều kiện lao động. Người quản
lý, doanh nghiệp có thể sử dụng quyền lực đưa ra quyết định với nội dung thơng tin
khơng chính xác để phục vụ lợi ích của họ, chẳng hạn như quảng cáo không trung
thực, nhãn mác và bao bì sản phẩm khơng rõ ràng,… Điều này khơng dễ nhận ra vì

8

8


thường được che giấu dưới nhiều hình thức như hình ảnh và ngôn từ hấp dẫn nhưng
không rõ ràng về mục tiêu... dẫn đến việc hiểu sai nhằm lừa gạt người tiêu dùng.
 Mâu thuẫn trong sự phối hợp

Mối quan hệ gián tiếp ngoài yếu tố con người là sự phối hợp thông qua quan
hệ bởi các phương tiện kỹ thuật và vật chất có vai trị tạo nên sức mạnh, hiệu quả
trong hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp, được thể hiện thông qua công nghệ và
phương tiện sử dụng trong quản lý, sản xuất. Việc sử dụng công nghệ tiên tiến là
yêu cầu bức thiết, hữu hiệu hơn so với các biện pháp sản xuất kinh doanh truyền
thống, góp phần cải thiện cơng tác quản lý, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nó cũng có thể tạo ra những vấn đề liên quan đến đạo đức như sau:
Thứ nhất: vi phạm liên quan đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ hai: sự hạn chế bởi thơng tin khơng trung thực của loại hình kinh doanh
thương mại điện tử.
Thứ ba: hành vi phi đạo đức khi sử dụng, truy cập và khai thác các hộp thư
điện tử hay thông tin cá nhân.
Thứ tư: sử dụng cơng nghệ hiện đại để kiểm sốt người lao động có thể gây ra
những vấn đề liên quan đến đạo đức khiến họ bị áp lực tâm lý do cảm thấy quyền
riêng tư tại nơi làm việc bị xâm phạm.
 Mâu thuẫn về lợi ích
Có thể xuất hiện trong các quyết định của cá nhân khi phải cân nhắc giữa các
lợi ích khác nhau, hoặc quyết định của doanh nghiệp khi phải cân đối giữa lợi ích
của các cá nhân, nhóm đối tượng hữu quan khác nhau trong doanh nghiệp hoặc giữa
lợi ích doanh nghiệp và lợi ích của các cá nhân, tổ chức ngồi doanh nghiệp.
Lợi ích thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể định lượng được như
năng suất, tiền lương, tiền thưởng, việc làm, vị trí quyền lực, thị phần, doanh thu, lợi
nhuận, kết quả hồn thành cơng việc, sự tăng trưởng…; nhưng cũng có thể là những
biểu hiện về trạng thái mang giá trị vơ hình như uy tín, danh tiếng, vị thế thị trường,
9

9


chất lượng, sự tin cậy, năng lực thực hiện công việc… Tuy nhiên, có hai đặc điểm

rất đáng lưu ý:
Thứ nhất: không phải tất cả đối tượng hữu quan đều tìm kiếm những lợi ích
giống nhau, mỗi đối tượng có mối quan tâm đặc biệt đến một số lợi ích nhất định.
Thứ hai: giữa các lợi ích thường có mối liên hệ nhất định. Mâu thuẫn về lợi
ích phản ánh tình trạng xung đột giữa những lợi ích mong muốn đạt được giữa các
đối tượng khác nhau hoặc trong chính đối tượng đó (tự mâu thuẫn), giữa lợi ích
trước mắt và lâu dài.
Hành vi hối lộ, tham nhũng, “lại quả” biểu hiện tình trạng mâu thuẫn về lợi
ích, gây khó khăn cho người ra quyết định và người quản lý trong việc thực hiện
đạo đức kinh doanh đồng thời cản trở việc cạnh tranh trung thực.
1.2.2.2. Các lĩnh vực thường xảy ra mâu thuẫn
 Marketing
Quan hệ giữa người tiêu dùng và người sản xuất bắt đầu từ hoạt động
marketing. Lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng dựa vào những thông tin
nghiên cứu thị trường, quảng cáo, tuy nhiên vấn đề đạo đức cũng có thể nảy sinh từ
những hoạt động này.
Quảng cáo nhằm thu hút, lôi kéo khách hàng mua sản phẩm có sẵn nhằm tạo
trào lưu tiêu dùng, nhưng một số trường hợp có thể bị coi là phi đạo đức. Doanh
nghiệp thực hiện quảng cáo thường hướng tới đối tượng khách hàng hay thị trường
mục tiêu, tuy nhiên trong thực tế nó có thể gây phản cảm, tác động tới đối tượng
ngoài mục tiêu khiến họ lệ thuộc vào hàng hóa của doanh nghiệp.
Hoạt động marketing có thể giúp doanh nghiệp nắm thêm thơng tin về người
tiêu dùng và khách hàng mục tiêu nhằm thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
họ. Nhưng marketing cũng có thể dẫn đến những vấn đề đạo đức như lợi dụng việc
này để thu thập thông tin bí mật thương mại với mục đích định giá, sử dụng kênh
tiêu thụ liên quan đến tiêu dùng và cạnh tranh thiếu lành mạnh.
10

10



 Phương tiện kỹ thuật
Phương tiện kỹ thuật được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ giám sát, quản
lý, thực hiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với người lao động thì
đây là cơng cụ, phương tiện giúp nâng cao năng suất, đảm bảo chất lượng và nâng
cao hiệu quả hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Với người quản lý, chúng được
sử dụng để nâng cao hiệu lực, đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu suất của hoạt
động này.
Vấn đề đạo đức có thể xuất hiện khi doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật để thiết
kế, chế tạo sản phẩm nhằm giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh nhưng lại không
quan tâm đúng mức đến các yếu tố gây ảnh hưởng tới môi trường và an sinh xã hội.
Đối với người lao động thì phương tiện kỹ thuật hiện đại được sử dụng sẽ giúp cải
thiện điều kiện làm việc và sự phối hợp giữa các vị trí cơng tác, đảm bảo sự an tồn
của q trình vận hành và sức khỏe cho người lao động. Tuy nhiên, chúng cũng có
thể dẫn đến những áp lực tâm sinh lý bất lợi cho người lao động như cảm thấy bị
giám sát thường xuyên, áp lực cơng việc, lo sợ và thiếu tự tin… có thể tác động tiêu
cực làm giảm năng suất, tăng tỷ lệ tai nạn đồng thời khiến bầu khơng khí trở nên
căng thẳng.
 Nhân lực.
Với chức năng quản lý của tổ chức là tuyển dụng, bổ nhiệm, kiểm tra, đánh
giá người lao động thì vấn đề đạo đức có thể nảy sinh là tình trạng phân biệt đối xử,
thiếu cơng bằng, khách quan. Việc tuyển chọn nhân lực có năng lực phù hợp với
tính chất cơng việc là u cầu cần thiết, tuy nhiên do có sự phân biệt đối xử về tơn
giáo, dân tộc, giới tính, độ tuổi vì mục đích cá nhân dẫn đến mâu thuẫn được xem là
hành vi phi đạo đức.
Đánh giá người lao động cũng là công việc của quản lý, có thể xuất hiện các
vấn đề về đạo đức; nếu không thận trọng xem xét, sử dụng không hợp lý phương
tiện kỹ thuật trong việc đánh giá và giám sát có thể gây ra áp lực tâm lý bất lợi
khiến người lao động căng thẳng, thiếu tự tin vào bản thân và mất lòng tin nơi lãnh
11


11


đạo. Chính vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng tạo bầu khơng khí thuận lợi để phối
hợp, nâng cao hiệu suất cơng việc giữa lực lượng lao động nói riêng và tồn bộ
doanh nghiệp nói chung.
 Kế tốn tài chính
Trong doanh nghiệp, cơng tác kế tốn đóng vai trị quan trọng và thường nảy
sinh các vấn đề đạo đức từ mối quan hệ bên trong - bên ngoài.
Đối với bên ngồi, kế tốn viên có nhiệm vụ chuẩn bị, cung cấp thơng tin, số
liệu về tình trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc tính
thuế, đánh giá kết quả hoạt động, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, ra quyết
định lựa chọn đầu tư... Nếu số liệu bị làm sai lệch có thể dẫn đến vi phạm pháp luật,
quyết định sai lầm gây thiệt hại khó lường. Để hạn chế điều này cần có quy định
làm cơ sở cho việc kiểm sốt chặt chẽ, minh bạch hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nếu kế toán viên thiếu ý thức, điều chỉnh làm sai lệch số liệu tài
chính dẫn đến mất niềm tin nơi cổ đơng có thể khiến họ rút vốn làm doanh nghiệp
rơi vào tình thế khó khăn.
Đối với tổ chức bên trong, cơng tác kế tốn phải bảo đảm nguồn tài chính cần
thiết, kịp thời cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Khi nhiệm vụ này không được
nhận thức, qn triệt đúng đắn, bộ phận tài chính có thể lạm quyền và đóng vai trị
ra quyết định tác nghiệp, trở thành rào cản cho các cơ quan chức năng, trong khi
nhiệm vụ của bộ phận kế toán - tài chính là kiểm duyệt nhằm xác định tính hợp lý
của các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tài chính, khơng phải phê duyệt quyết
định chun mơn của một người hay đơn vị chức năng khác. Khi có sự vi phạm
nguyên tắc “cân đối giữa quyền hạn và chức năng” sẽ làm cho hệ thống tổ chức và
quản lý của doanh nghiệp trở nên kém hiệu lực.
 Quản lý
Người quản lý được chủ sở hữu ủy thác làm đại diện cho chủ sở hữu trong

việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với xã hội có quyền ra quyết định và hành
động vì lợi ích của chủ sở hữu. Quyền lợi của người quản lý được đảm bảo qua việc
12

12


làm, mức lương và quyền ra quyết định đối với các hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vấn đề đạo đức có thể xuất hiện từ những mâu thuẫn về lợi ích do liên
quan đến quyền lực, lợi ích của người quản lý và chủ sở hữu.
Để phát triển và hồn thiện tổ chức cần có sự điều chỉnh cơ cấu bộ máy, có
thể sát nhập hay chia tách bộ phận để nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Sự sắp xếp, điều chỉnh đôi khi lại bị những người quản lý cản trở do
lợi ích cá nhân về việc làm, thu nhập, quyền lực. Khi quyền lực và nguồn lực được
ủy thác càng nhiều thì sự cản trở làm ảnh hưởng đến lợi ích của chủ sở hữu, người
lao động, xã hội càng lớn.
Mâu thuẫn có thể nảy sinh do bất đồng lợi ích giữa người quản lý và đối
tượng lao động. Người quản lý được chủ sở hữu ủy thác đủ quyền lực và nguồn lực
cần thiết cho việc thực hiện các trách nhiệm thơng qua người lao động để giúp họ
hồn thành tốt cơng việc, vì thế vấn đề đạo đức có thể nảy sinh khi người quản lý
không thực hiện tốt nghĩa vụ này của mình.
Đối với khách hàng, người quản lý đại diện cho doanh nghiệp tổ chức cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho họ. Khi khách hàng cung cấp thông tin cá nhân và người
quản lý hoặc người tiếp xúc với các nguồn tin này sử dụng vào những mục đích
khác nhau sẽ tiềm ẩn vấn đề đạo đức, đó là trách nhiệm của người quản lý.
Mâu thuẫn về lợi ích giữa đối tượng hữu quan hữu quan là vấn đề mà người
quản lý phải biết giải quyết để cân đối lợi ích của các bên. Đó là những người có sự
quan tâm, bị ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp vì một số quyết định hay kết quả
của quyết định. Họ là những người có quyền lợi cần được bảo vệ và có thể xảy ra
phản ứng hay khả năng can thiệp làm thay đổi quyết định theo chiều hướng nhất

định.
 Chủ sở hữu
Chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp là cá nhân, một nhóm hay tổ chức đóng
góp một phần hoặc tồn bộ nguồn lực cần thiết cho các hoạt động của một tổ chức
13

13


và có quyền kiểm sốt trong giới hạn nhất định đối với tài sản hay hoạt động của tổ
chức thông qua giá trị đóng góp. Nguồn lực họ đóng góp là tài chính hay vật chất
như tiền vốn, tín dụng, hạ tầng cơ sở hoặc phương tiện, thiết bị sản xuất... cần thiết
cho việc triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tài sản đóng góp của họ cũng có
thể là kỹ năng hay sức lao động. Họ có thể là người trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, thực thi quyền kiểm sốt của mình và đảm bảo quyền lợi gắn với giá trị tài sản
đóng góp; nhưng họ cũng có thể giao quyền điều hành trực tiếp cho những người
quản lý chuyên nghiệp được họ tin cậy, tuyển và trao quyền đại diện.
Bảo toàn và tăng giá trị tài sản là lợi ích cơ bản được chủ sở hữu quan tâm,
nhưng bên cạnh đó cịn có những lợi ích mang giá trị tinh thần, tính xã hội, đó chính
là hồi bão và mục tiêu được đề cập trong sứ mệnh của doanh nghiệp. Vì vậy, chủ
doanh nghiệp, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm về mặt kinh tế, pháp lý, đạo đức và
nhân văn đối với xã hội.
 Người lao động
Là những người thực hiện nhiệm vụ tác nghiệp của hoạt động kinh doanh và
cũng là người cuối cùng thi hành quyết định liên quan đến đạo đức của người quản
lý. Nhận thức, năng lực và quan điểm đạo đức của người lao động đóng vai trị quan
trọng khi thi hành quyết định. Quyết định không thể thực hiện được nếu bị coi là phi
đạo đức và ngược lại khi quyết định đó đúng nhưng có thể khơng được thực hiện
như mong muốn do quan điểm đạo đức sai lầm của người thực hiện. Sự khác biệt về
nhận thức và quan điểm đạo đức giữa người quản lý và đối tượng lao động có thể là

nguyên nhân của những vấn đề về đạo đức (liên quan đến người lao động bao gồm
việc cáo giác, quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, điều kiện mơi trường lao
động và lạm dụng của công).
Lãnh đạo thường không muốn cấp dưới của mình tiết lộ thơng tin nội bộ
doanh nghiệp vì đó có thể là minh chứng về hành vi hay quyết định phi đạo đức mà
người lao động cáo giác làm tổn hại đến uy tín, quyền quản lý của họ và doanh
14

14


nghiệp. Việc tiết lộ thơng tin hay bí mật thương mại có thể làm mất lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Giảm chi phí là một trong những mục tiêu giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng nhờ giá thành thấp. Tuy
nhiên, nếu chỉ nhằm giảm chi phí mà doanh nghiệp cắt giảm phương tiện bảo hộ
hay bảo hiểm đối với người lao động hoặc xử phạt, sa thải do họ từ chối những cơng
việc nguy hiểm vì lý do bệnh lý thì bị coi là phi đạo đức. Và ngược lại, nếu người
lao động lợi dụng lý do này để từ chối thực hiện những công việc mà họ không
muốn làm cũng bị oil à vi phạm đạo đức.
 Khách hàng
Đó có thể là cá nhân, tổ chức đóng vai trị quan trọng bảo đảm sự tồn tại của
doanh nghiệp và thông qua họ sẽ phản ánh được nhu cầu, đánh giá chất lượng hàng
hóa, dịch vụ. Trách nhiệm của các doanh nghiệp là nghiên cứu nhu cầu, tạo ra sản
phẩm, dịch vụ thỏa mãn điều này. Vấn đề đạo đức cũng có thể phát sinh từ việc
khơng cân đối giữa nhu cầu trước mắt và lâu dài, lợi ích trước mắt và có thể gây
thiệt hại cho tương lai xã hội.
 Ngành
Một doanh nghiệp hoạt động liên quan đến nhiều doanh nghiệp khác trong và
ngoài ngành ở cùng lĩnh vực, thị trường, vì vậy hoạt động của họ có thể ảnh hưởng

đến kết quả thực hiện, trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Mâu thuẫn
phát sinh giữa họ là lợi ích của việc liên kết và cạnh tranh, giữa lợi nhuận, thị phần
và sự phát triển lâu dài.
 Cộng đồng
Cộng đồng không phải người mua hàng, nhân viên, cổ đông, cũng chẳng phải
tổ chức liên quan và cạnh tranh với doanh nghiệp. Những hoạt động của doanh
nghiệp có thể ảnh hưởng đến mơi trường tự nhiên, văn hóa xã hội và mơi trường
sống của họ, vì thế mối quan hệ của cộng đồng thường rất cụ thể như khai thác và
15

15


sử dụng tài nguyên, thay đổi về môi trường địa lý, ơ nhiễm (khí thải, chất thải rắn,
nước thải, tiếng ồn), sự thay đổi cảnh quan tại địa phương ảnh hưởng tới thói quen,
tập quán địa phương… Do đó, bảo vệ giá trị truyền thống, lợi ích cộng đồng cũng là
bảo vệ lợi ích lâu dài của chính doanh nghiệp.
 Chính phủ
Là đối tượng trung gian và khơng có lợi ích cụ thể, trực tiếp trong các quyết
định, hoạt động của doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng của chính phủ khi cần có
thể can thiệp để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho một số hoặc tất cả đối tượng hữu
quan, bảo đảm lợi ích, sự bình đẳng, trung thực, công bằng và phát triển bền vững
của môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội. Sự can thiệp của chính phủ xảy ra khi mâu
thuẫn phát sinh khơng tự giải quyết được giữa các chủ thể kinh tế như người tiêu
dùng với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với nhau... Khi điều này xảy ra thì quyền
lực sẽ được thực thi, lợi ích doanh nghiệp vì thế cũng ảnh hưởng.
1.2.3. Nhận diện các vấn đề đạo đức kinh doanh
Vấn đề đạo đức tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh là nguồn gốc dẫn đến
những hậu quả nghiêm trọng đối với uy tín, sự tồn tại, phát triển của một doanh
nghiệp. Nhận biết được nó sẽ giúp chúng ta ra quyết định đúng đắn, hợp đạo lý hơn.

Việc nhận định vấn đề đạo đức phụ thuộc vào mức độ hiểu biết về mối quan hệ giữa
các tác nhân (phương diện, lĩnh vực, nhân tố, đối tượng hữu quan) liên quan trong
hoạt động kinh doanh. Trình độ, khả năng nhận thức và kinh nghiệm sẽ giúp người
phân tích dễ dàng nhận ra bản chất những mối quan hệ cơ bản và mâu thuẫn tiềm ẩn
bên trong các mối quan hệ phức tạp.
Việc nhận diện các vấn đề đạo đức có thể tiến hành theo các bước sau:
Thứ nhất, xác minh các đối tượng hữu quan: có thể là bên trong hoặc bên
ngồi, tham gia trực tiếp hay gián tiếp, lộ diện hay tiềm ẩn. Chỉ khảo sát về quan
điểm, triết lý của đối tượng, thể hiện qua đánh giá về một hành động tiềm ẩn mâu
thuẫn hay chứa đựng những nhân tố phi đạo đức.
16

16


Thứ hai, xác minh mối quan tâm, mong muốn của các đối tượng hữu quan
thơng qua một sự việc, tình huống cụ thể. Người quản lý có những mong muốn nhất
định về hành vi, kết quả đạt được ở người lao động và ngược lại, người lao động
cũng có những kỳ vọng nhất định nơi người quản lý. Những mong muốn, kỳ vọng
định hình quy tắc hành động, chuẩn mực hành vi cho việc ra quyết định, lợi ích
riêng được thỏa mãn của các đối tượng. Khi mối quan tâm và mong muốn này
khơng mâu thuẫn hoặc xung đột thì vấn đề đạo đức hầu như không tồn tại và ngược
lại sẽ nảy sinh vấn đề đạo đức.
Thứ ba, xác định bản chất vấn đề đạo đức: có thể thực hiện thông qua việc chỉ
ra bản chất mâu thuẫn thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau như quan điểm,
triết lý, mục tiêu, lợi ích…

1.3. VAI TRỊ CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
1.3.1. Góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh
Những chuẩn mực đạo đức doanh nghiệp giúp điều chỉnh hành vi kinh

doanh theo khuôn khổ pháp luật. Dù hồn thiện, luật pháp cũng khơng thể được
xem là chuẩn mực cho mọi hành vi của đạo đức kinh doanh và khơng thể thay thế
vai trị của đạo đức để khuyến khích mọi người làm việc thiện. Phạm vi ảnh hưởng
của đạo đức rộng hơn pháp luật, nó bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần;
trong khi pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi liên quan đến chế độ quản lý nhà nước,
xã hội. Kỷ cương pháp luật nghiêm minh thì đạo đức càng được đề cao, góp phần
hạn chế hành vi phạm pháp, tiêu cực như: buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại,
tham nhũng…

17

17


1.3.2. Góp phần khẳng định chất lượng doanh nghiệp
Doanh nghiệp quan tâm đến đạo đức, tạo dựng môi trường tổ chức trung
thực và công bằng, được nhân viên, khách hàng, công luận công nhận sẽ là yếu tố
quan trọng bảo đảm sự thành công trong hoạt động. Doanh nghiệp nêu cao trách
nhiệm đạo đức xã hội trong các quyết định kinh doanh, đưa ra được quyết định đúng
đắn, hiệu quả hơn trong hoạt động hàng ngày sẽ nhận được phần thưởng xứng đáng
là sự tận tâm của các thành viên, chất lượng sản phẩm được cải thiện, sự trung thành
của khách hàng và lợi ích kinh tế đạt được lớn hơn.
Do mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau nên khi doanh nghiệp được xem là có
đạo đức sẽ tạo được niềm tin, sự trung thành từ khách hàng cũng như đội ngũ nhân
viên. Nhân viên hài lịng thì khách hàng cũng thấy thoải mái và nhà đầu tư cũng
tương tự. Khi tổ chức doanh nghiệp có mơi trường đạo đức tốt, nhân viên sẽ tận tâm
với cơng việc của mình hơn. Nhà đầu tư, đối tác kinh doanh cũng rất quan tâm đến
vấn đề đạo đức, trách nhiệm xã hội và uy tín của doanh nghiệp mà họ đầu tư, hợp
tác vì cho rằng mơi trường đạo đức là nền tảng đem lại hiệu quả, năng suất, lợi
nhuận.

Các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp đóng vai trị mang lại giá trị tổ chức và
được mạng lưới xã hội ủng hộ hành vi đạo đức, họ nhận thức được bản chất của mối
quan hệ trong kinh doanh, các vấn đề mâu thuẫn tiềm ẩn, đưa ra biện pháp quản lý,
khắc phục những trở ngại có thể dẫn đến bất đồng, tạo dựng bầu khơng khí làm việc
thuận lợi cho mọi thành viên, tạo ra sức mạnh tổng hợp của sự đồng thuận sẽ thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Cấp lãnh đạo ở vị thế cao trong tổ chức có vai
trò truyền bá tiêu chuẩn và quy định đạo đức nghề nghiệp, ngăn cản các hành vi phi
đạo đức, thiết lập chương trình rèn luyện đạo đức cũng như hướng dẫn, giúp nhân
viên lưu tâm đến khía cạnh đạo đức trong quá trình đưa ra quyết định.

18

18


1.3.3. Góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên
Sự tận tâm của nhân viên xuất phát từ việc họ tin tương lai của mình gắn liền
với tương lai doanh nghiệp nên sẵn sàng cống hiến toàn lực cho tổ chức. Doanh
nghiệp càng quan tâm đến nhân viên bao nhiêu thì họ càng tận tâm bấy nhiêu.
Những vấn đề có ảnh hưởng đến sự phát triển của môi trường đạo đức đối với nhân
viên gồm: môi trường lao động an toàn, thù lao xứng đáng và thực hiện đầy đủ trách
nhiệm được ghi trong hợp đồng với tất cả nhân viên. Các chương trình cải thiện mơi
trường đạo đức có thể là “Gia đình và cơng việc” hoặc chia/bán cổ phần cho nhân
viên. Các hoạt động từ thiện hoặc trợ giúp cộng đồng không chỉ làm nảy sinh suy
nghĩ tích cực cho nhân viên về bản thân họ và doanh nghiệp mà còn tạo ra sự trung
thành của họ đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết làm những điều thiện, tôn trọng nhân
viên sẽ có tác dụng gia tăng sự ủng hộ, trung thành của nhân viên đối với mục tiêu
của tổ chức. Từ đó nhân viên sẽ tập trung thời gian, làm việc nhiệt tình, trách nhiệm
hơn, khơng chây ỳ với tư tưởng “chỉ làm cho xong”, không tận tâm với mục tiêu của

tổ chức khi họ cảm thấy không được đối xử công bằng.
Đối với các thành viên của tổ chức, họ rất coi trọng môi trường đạo đức của
doanh nghiệp, phần lớn cho rằng hình ảnh của một doanh nghiệp đối với cộng đồng
vô cùng quan trọng. Khi doanh nghiệp tham gia tích cực vào cơng tác cộng đồng,
nhân viên cảm nhận môi trường đạo đức doanh nghiệp như thế là tốt nên họ sẽ tận
tâm hơn để đạt tiêu chuẩn đạo đức cao trong các hoạt động hàng ngày đồng thời tích
cực thảo luận các vấn đề đạo đức và ủng hộ ý kiến nâng cao chất lượng trong doanh
nghiệp, cùng cam kết thực hiện quy định đạo đức. Cam kết này có tác động tích cực
đến vị thế cạnh tranh, chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, tạo hình ảnh đẹp cho
doanh nghiệp, góp phần thu hút khách hàng mới.

19

19


1.3.4. Góp phần làm hài lịng khách hàng
Các hành vi phi đạo đức có thể làm giảm sự trung thành của khách hàng. Do
thích được phục vụ, mua sản phẩm của doanh nghiệp uy tín, biết quan tâm đến họ
và xã hội nên khách hàng sẽ ưu tiên thương hiệu nào làm điều thiện nếu giá cả và
chất lượng các thương hiệu như nhau. Các doanh nghiệp có đạo đức luôn đối xử với
khách hàng công bằng và liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm, cũng như cung cấp
cho khách nhiều thơng tin dễ tiếp cận, sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt hơn và giành được
nhiều thị phần hơn. Điểm mấu chốt ở đây là chi phí để phát triển mơi trường đạo
đức có thể nhận được phần thưởng là sự trung thành của khách hàng ngày càng
tăng.
Những doanh nghiệp thành cơng, lợi nhuận ổn định thì việc phát triển quan
hệ, tôn trọng, hợp tác cùng với khách hàng được xem là chìa khóa thành cơng. Việc
doanh nghiệp chú trọng làm hài lòng khách hàng một mặt sẽ làm tăng sự phụ thuộc
của khách hàng vào doanh nghiệp; mặt khác khi niềm tin của khách tăng lên thì

doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm phục vụ tốt hơn để duy trì, phát triển mối quan hệ
đó.
Như vậy, một mơi trường đạo đức vững mạnh là khi tổ chức chú trọng những
giá trị cốt lõi như: coi trọng lợi ích khách hàng cũng như của nhân viên và các nhà
đầu tư. Đối tác kinh doanh và nhân viên làm việc trong môi trường đạo đức sẽ ủng hộ
hành động đạo đức hướng tới khách hàng, giúp xây dựng vị thế cạnh tranh vững
mạnh, có tác dụng tích cực đến việc đổi mới, cải tiến sản phẩm dịch vụ, đó là nhân tố
đem lại sự thành cơng cho doanh nghiệp.
1.3.5. Góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
Những doanh nghiệp cam kết thực hiện các hành vi đạo đức và chú trọng việc
tuân thủ các quy định đạo đức nghề nghiệp thường đạt được thành cơng lớn về mặt
tài chính. Sự quan tâm đến đạo đức đang trở thành một bộ phận trong kế hoạch
chiến lược của các doanh nghiệp, đây khơng cịn là chương trình do chính phủ u
20

20


cầu mà đạo đức đang dần trở thành vấn đề quản lý trong nỗ lực giành lợi thế cạnh
tranh.
Trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội không chỉ là thực hiện tốt nghĩa vụ
nộp thuế, đóng góp nguồn thu ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển xã hội mà cịn
cần tham gia các chương trình hoạt động mang tính nhân văn. Doanh nghiệp khơng
thể trở thành nhân tố có sức ảnh hưởng trong xã hội nếu không phát triển mơi
trường tổ chức có đạo đức. Khi doanh nghiệp sở hữu nguồn lực lớn sẽ có điều kiện,
phương tiện tốt hơn để thực thi trách nhiệm xã hội cùng với việc phục vụ khách
hàng, tăng giá trị nhân viên, thiết lập lịng tin với cộng đồng. Doanh nghiệp nào có
hành vi sai trái thường chịu nhiều thiệt hại từ phía đối tác, khách hàng và sẽ dẫn đến
giảm giá trị tài sản.
Như vậy, khi doanh nghiệp đầu tư phát triển đạo đức trong tổ chức sẽ mang

lại thành công trong kinh doanh. Chương trình đạo đức có hiệu quả khơng chỉ giúp
ngăn chặn hành vi sai trái mà còn mang lại lợi ích kinh tế. Mặc dù chỉ mình đạo đức
không thôi sẽ không thể đem lại thành công về tài chính nhưng đạo đức sẽ giúp hình
thành và phát triển bền vững văn hóa tổ chức phục vụ cho tất cả cổ đông, khách
hàng, nên hành vi đạo đức trong một doanh nghiệp rất quan trọng, không chỉ giúp
làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn trực tiếp góp phần tạo sự vững mạnh
của nền kinh tế quốc gia.
Qua khảo sát, nghiên cứu, các nhà kinh tế khẳng định sự trung thực trong
kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển, đem lại sự
phồn vinh cho nền kinh tế xã hội. Các nước phát triển ngày càng giàu hơn vì có hệ
thống thể chế quy định về đạo đức kinh doanh nhằm thúc đẩy năng suất. Trong khi
đó, tại các nước đang phát triển, cơ hội phát triển kinh tế xã hội bị hạn chế bởi vấn
nạn độc quyền, tham nhũng, hạn chế tiến bộ cá nhân cũng như phúc lợi xã hội. Thực
tế khi so sánh tỉ lệ tham nhũng trong các thể chế xã hội khác nhau cho thấy rõ khác
biệt về sự vững mạnh và ổn định kinh tế giữa các nước này là vấn đề đạo đức, đóng
vai trị chủ chốt trong cơng cuộc phát triển.
21

21


Tóm lại, đạo đức kinh doanh đóng vai trị quan trọng đối với cá nhân,
doanh nghiệp, xã hội và sự vững mạnh của nền kinh tế quốc dân. Môi trường đạo
đức của tổ chức vững mạnh sẽ đem lại sự hài lòng, niềm tin cho khách hàng, sự tận
tâm của nhân viên và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đạo đức còn đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển và thịnh vượng của một quốc gia.

1.4.

CÁC NGHĨA VỤ TRONG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH

NGHIỆP
Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực

hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất tác động tích cực và giảm tối đa tác
động tiêu cực đối với xã hội.
Trách nhiệm xã hội có thể được xem là cam kết của doanh nghiệp đối với xã
hội, còn đạo đức kinh doanh đề cập đến những quy tắc ứng xử làm cơ sở đưa ra
quyết định trong quan hệ kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc, quy định chỉ đạo quyết
định của cá nhân và tổ chức; còn trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả các quyết
định của tổ chức đối với xã hội; hoặc đạo đức kinh doanh thể hiện những mong
muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong, còn trách nhiệm xã hội thể hiện những mong
muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài.
Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính
liêm chính và sự tuân thủ đạo đức của các tổ chức vượt xa cả sự tuân thủ luật lệ và
quy định. Nhiều bằng chứng cho thấy trách nhiệm xã hội bao gồm đạo đức kinh
doanh liên quan tới việc tăng lợi nhuận và góp phần vào sự tận tụy của nhân viên,
sự trung thành của khách hàng - những mối quan tâm chủ yếu của bất cứ doanh
nghiệp nào để có thể tăng lợi nhuận.

22

22


1.4.1. Nghĩa vụ về kinh tế
Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp hầu như được thể chế hóa bởi các nghĩa
vụ pháp lý như nghĩa vụ kinh tế đối với nguồn nhân lực trong tổ chức, nhà đầu tư,
người tiêu dùng và phúc lợi xã hội.

Đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là những vấn đề
liên quan đến chất lượng, an toàn sản phẩm, giá cả, thông tin về sản phẩm, phương
thức bán hàng, cạnh tranh. Lợi ích của người tiêu dùng là sự hợp lý khi lựa chọn, sử
dụng hàng hóa và dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu. Đối với người lao động, đây là cơ
hội việc làm, phát triển nghề nghiệp chuyên môn với mức thù lao tương xứng trong
môi trường lao động an toàn.
Đối với các chủ tài sản, nghĩa vụ của một doanh nghiệp là bảo tồn, phát triển
các giá trị và tài sản được ủy thác do xã hội hoặc cá nhân giao phó cho họ. Với từng
đối tượng có những điều kiện cam kết, ràng buộc khác nhau, nhưng về cơ bản đều
liên quan đến vấn đề về quyền và phạm vi sử dụng những tài sản giá trị được ủy
thác, phân phối và sử dụng phúc lợi thu được, báo cáo/thông tin về hoạt động, giám
sát…
Với mọi đối tượng liên quan, nghĩa vụ của doanh nghiệp là mang lại lợi ích
tối đa và cơng bằng cho họ như trực tiếp cung cấp hàng hóa, việc làm, giá cả, chất
lượng, lợi tức đầu tư...
Nghĩa vụ kinh tế còn được thực hiện một cách gián tiếp thông qua cạnh tranh
vì nó có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận, lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng,
lợi nhuận và tăng trưởng trong kinh doanh so với các doanh nghiệp khác, có thể tác
động đến quyết định lựa chọn bỏ vốn của các chủ đầu tư. Vì vậy, doanh nghiệp cần
ý thức trong việc lựa chọn biện pháp cạnh tranh và triết lý đạo đức có ý nghĩa quyết
định để có thể chấp nhận được về mặt xã hội. Những biện pháp cạnh tranh như giá
cả, bán phá giá, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ... có thể làm giảm tính cạnh tranh,
tăng sự độc quyền, gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
23

23


1.4.2. Nghĩa vụ về pháp lý
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi công

dân và an sinh xã hội, vì vậy địi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ đầy đủ quy định
của pháp luật như yêu cầu tối thiểu. Việc kinh doanh của doanh nghiệp không thể
tốt đẹp nếu không tuân thủ quy định của pháp luật, đây chính là tâm điểm nghĩa vụ
về pháp lý. Cụ thể, doanh nghiệp phải có trách nhiệm với người tiêu dùng, đối thủ
cạnh tranh, các cấp quản lý vĩ mơ và những nhóm đối tượng hưởng lợi khác nhau.
Nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong Bộ luật Dân sự và Hình sự, nhưng cần lưu ý
luật pháp không thể trở thành căn cứ để phán xét một hành động có hay vơ đạo đức
trong những trường hợp cụ thể, mà nó chỉ thiết lập quy tắc cơ bản cho những hành
động được coi là có trách nhiệm trong kinh doanh.
Nghĩa vụ pháp lý cơ bản được quy định bao gồm: điều tiết cạnh tranh, bảo vệ
người tiêu dùng và mơi trường, an tồn, bình đẳng, khuyến khích phát hiện, ngăn
chặn hành vi sai trái.
 Điều tiết cạnh tranh
Do sự độc quyền có thể dẫn đến thiệt hại cho xã hội và các đối tượng hữu
quan như nền kinh tế kém phát triển, phân phối phúc lợi xã hội khơng cơng bằng
nên khuyến khích cạnh tranh và đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh là cách
thức cơ bản để điều tiết sự độc quyền, kiểm soát tình trạng này, ngăn chặn các biện
pháp định giá khơng công bằng (giá độc quyền) và được gọi chung là luật pháp hỗ
trợ cạnh tranh.
 Bảo vệ người tiêu dùng
Luật pháp đòi hỏi các tổ chức kinh doanh phải cung cấp thơng tin chính xác về
sản phẩm và dịch vụ cũng như tuân thủ tiêu chuẩn về sự an toàn của sản phẩm nhằm
bảo vệ người tiêu dùng. Luật pháp cũng bảo vệ những người không phải đối tượng
tiêu dùng trực tiếp. Do các biện pháp kinh doanh và marketing có thể tác động đến
nhiều đối tượng, trong đó tác động bất lợi khơng mong đợi đối với các nhóm chẳng
24

24



phải “đối tượng mục tiêu” vẫn bị coi là phi đạo đức vì có thể dẫn đến hậu quả khó
lường.
 Bảo vệ môi trường
Vấn đề được quan tâm hiện nay là phế liệu, chất thải công nghiệp độc hại
trong sản xuất, tiếng ồn trong mơi trường khơng khí, nước, đất đai cũng như rác thải
sinh hoạt… ngày càng trở nên nghiêm trọng, nhất là ở các đô thị, khu công nghiệp.
Bên cạnh vấn đề ô nhiễm môi trường tự nhiên, vật chất thì mơi trường văn hóa - xã
hội phi vật thể cũng được nhiều quốc gia chú trọng bảo vệ. Tác động của các hình
thức quảng cáo - đặc biệt là thơng qua phim ảnh, mạng Internet - có thể dẫn đến
những trào lưu tiêu dùng làm xói mịn giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống và thay
đổi giá trị tinh thần, triết lý đạo đức xã hội, làm mất đi sự trong sáng, tinh tế của
ngôn ngữ. Những vấn đề này cũng được nhiều quốc gia quan tâm.
 An tồn và bình đẳng
Luật pháp bảo vệ quyền bình đẳng của mọi đối tượng khác nhau, khơng phân
biệt đối xử về tuổi tác, giới tính, dân tộc, thể chất. Các doanh nghiệp có quyền tuyển
dụng người có năng lực vào các vị trí khác nhau theo yêu cầu của bộ máy tổ chức,
tuy nhiên luật pháp cũng ngăn chặn việc sa thải người lao động tùy tiện, bất hợp lý.
Những quyền cơ bản của người lao động được bảo vệ là quyền được sống, làm việc
như nhau trong mơi trường an tồn. Việc sa thải người lao động mà khơng có bằng
chứng cụ thể như khơng đủ năng lực hồn thành các u cầu hợp lý của cơng việc
thì bị coi là vi phạm các quyền trên.
 Khuyến khích việc phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái
Những chuẩn mực đạo đức đã được thể chế hóa thành luật, khi doanh nghiệp
vượt khỏi giới hạn sẽ trở thành vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, ranh giới giữa chuẩn
mực đạo đức và pháp lý thường khó xác định do người quản lý đề ra quyết định tác
nghiệp kinh doanh nhưng đồng thời lại phải chịu trách nhiệm cả về vấn đề đạo đức,
pháp lý. Hành vi sai trái bị phát hiện càng chậm, trách nhiệm hoặc vị trí của những
25

25



×