Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIÁ TRỊ bản THÂN của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học sư PHẠM THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN MINH QN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIÁ TRỊ BẢN THÂN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Tâm lí học

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN MINH QN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIÁ TRỊ BẢN THÂN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Tâm lí học
Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thanh Trà



Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và
kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất kì
cơng trình nào.
Tác giả khóa luận

Nguyễn Minh Quân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 2
4. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn nghiên cứu........................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ BẢN THÂN CỦA SINH VIÊN
................................................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về giá trị bản thân của sinh viên ..... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 20
1.3. Đặc điểm tâm lí của thanh niên sinh viên .................................................. 30
1.4. Giá trị bản thân của sinh viên .................................................................... 44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 57
CHƯƠNG 2......................................................................................................... 58

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ BẢN THÂN CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............. 58
2.1. Thể thức nghiên cứu .................................................................................. 58
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng giá trị bản thân của sinh viên Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 103
1. Kết luận ....................................................................................................... 103
2. Kiến nghị..................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 108
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT .................................................................. 114
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ KẾT QUẢ THỐNG KÊ........................................... 121


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

1

ĐLC

Độ lệch chuẩn

2

ĐTB


Điểm trung bình


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố mẫu nghiên cứu...................................................................... 58
Bảng 2.2. Phân chia mức độ dựa trên giá trị trung bình ...................................... 61
Bảng 2.3. Hệ số tin cậy thang đo giá trị bản thân ................................................ 61
Bảng 2.4. Những lĩnh vực xác định giá trị bản thân ............................................ 61
Bảng 2.5. Mức độ giá trị bản thân tổng quát của sinh viên Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................ 63
Bảng 2.6. Mức độ giá trị bản thân tổng quát trong học tập ................................. 65
Bảng 2.7. Một số biểu hiện nổi bật trong học tập ................................................ 65
Bảng 2.8. Mức độ giá trị bản thân tổng quát trong hoạt động kinh tế - văn hóa –
xã hội .................................................................................................................... 66
Bảng 2.9. Một số biểu hiện nổi bật trong hoạt động kinh tế - văn hóa - xã hội ... 67
Bảng 2.10. Mức độ giá trị bản thân tổng quát trong giao tiếp ............................. 68
Bảng 2.11. Một số biểu hiện nổi bật trong giao tiếp ............................................ 68
Bảng 2.12. Mức độ giá trị bản thân tạm thời của sinh viên Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................ 70
Bảng 2.13. Mức độ giá trị bản thân tạm thời trong học tập ................................. 71
Bảng 2.14. Một số biểu hiện nổi bật trong học tập .............................................. 72
Bảng 2.15. Mức độ giá trị bản thân tạm thời trong hoạt động kinh tế - văn hóa –
xã hội .................................................................................................................... 73
Bảng 2.16. Một số biểu hiện nổi bật trong hoạt động kinh tế - văn hóa – xã hội 73
Bảng 2.17. Mức độ giá trị bản thân tạm thời trong giao tiếp ............................... 74
Bảng 2.18. Một số biểu hiện nổi bật trong giao tiếp ............................................ 75
Bảng 2.19. Kiểm định tương quan Pearson giữa giá trị bản thân tổng quát và giá
trị bản thân tạm thời ............................................................................................. 76
Bảng 2.20. Kiểm định tương quan Pearson giữa giá trị bản thân tổng quát và giá

trị bản thân tạm thời trong từng lĩnh vực ............................................................. 77
Bảng 2.21. Kiểm định Chi- Square giữa các mức độ giá trị bản thân tổng quát và
giá trị bản thân tạm thời ....................................................................................... 78


Bảng 2.22. Mức độ lòng tự trọng của sinh viên Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh .............................................................................................................. 79
Bảng 2.23. Kiểm định tương quan Pearson giữa lòng tự trọng với giá trị bản thân
tổng quát và giá trị bản thân tạm thời .................................................................. 79
Bảng 2.24. Kiểm định Chi-Square về mức độ lòng tự trọng giữa các mức độ giá
trị bản thân tổng quát............................................................................................ 80
Bảng 2.25. Kiểm định Chi-Square về mức độ lòng tự trọng giữa các mức độ giá
trị bản thân tạm thời ............................................................................................. 81
Bảng 2.26. Kiểm định T – Test về lĩnh vực xác định giá trị bản thân giữa các
khối ngành ............................................................................................................ 82
Bảng 2.27. Kiểm định T – Test về giá trị bản thân giữa các khối ngành ............. 83
Bảng 2.28. Kiểm định T – Test về lĩnh vực xác định giá trị bản thân giữa các giới
tính ........................................................................................................................ 84
Bảng 2.29. Kiểm định T – Test về giá trị bản thân giữa các giới tính ................. 85
Bảng 3.30. Kiểm định ANOVA về lĩnh vực xác định giá trị bản thân giữa các
năm học ................................................................................................................ 86
Bảng 2.31. Kiểm định ANOVA về giá trị bản thân giữa các năm học ................ 88
Bảng 2.32. Kiểm định ANOVA về lĩnh vực xác định giá trị bản thân giữa các học
lực ......................................................................................................................... 89
Bảng 2.33. Kiểm định ANOVA về giá trị bản thân giữa các học lực.................. 89
Bảng 2.34. Kiểm định ANOVA về lĩnh vực xác định giá trị bản thân giữa các kết
quả rèn luyện ........................................................................................................ 91
Bảng 2.35. Kiểm định ANOVA về giá trị bản thân giữa các kết quả rèn luyện .. 92
Bảng 2.36. Kiểm định T-Test về lĩnh vực xác định giá trị bản thân giữa các thành
tích đạt được ......................................................................................................... 94

Bảng 2.37. Kiểm định T-Test về giá trị bản thân giữa các thành tích đạt được .. 95
Bảng 2.38. Kiểm định ANOVA về lĩnh vực xác định giá trị bản thân giữa các
điều kiện kinh tế ................................................................................................... 96
Bảng 2.39. Kiểm định ANOVA về giá trị bản thân giữa các điều kiện kinh tế.. 97


Bảng 2.40. Kiểm định ANOVA về lĩnh vực xác định giá trị bản thân giữa các vị
trí trong gia đình ................................................................................................... 98
Bảng 2.41. Kiểm định ANOVA về giá trị bản thân giữa các vị trí trong gia đình
.............................................................................................................................. 99
Bảng 2.42. Kiểm định T-Test về lĩnh vực xác định giá trị bản thân giữa các nhóm
có hoặc khơng có tơn giáo .................................................................................. 100
Bảng 2.43. Kiểm định T-Test về giá trị bản thân giữa các nhóm có hoặc khơng có
tơn giáo ............................................................................................................... 101


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Phân bố tổng điểm giá trị bản thân tổng quát .................................. 64
Biểu đồ 2.2. Phân bố tổng điểm giá trị bản thân tạm thời.................................... 71


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những biến động trong tình hình văn hóa - xã hội hiện nay đã tác động mạnh
mẽ đến sự phát triển của con người, trong đó xuất hiện nhiều vấn đề liên quan đến
nhân cách cá nhân. Một số hiện tượng đang dần trở nên phổ biến như hành vi thể
hiện bản thân trên mạng xã hội, thay đổi phong cách sống theo thần tượng, lạm dụng
chất kích thích, bạo lực học đường, quan hệ tình dục khơng kiểm sốt,… Những
hành vi này được các đối tượng trong độ tuổi vị thành niên và thanh niên nhìn nhận
với mục đích khẳng định giá trị bản thân. Câu hỏi đặt ra ở đây là liệu sự nhìn nhận

này có phù hợp hay khơng?
Là một thành tố của lòng tự trọng, giá trị bản thân là cách cá nhân xác định giá
trị của mình tương ứng với một mức độ nhất định và thể hiện điều đó thơng qua việc
lựa chọn xây dựng những chiến lược hành động. Giá trị bản thân đóng vai trị quan
trọng trong sự phát triển tâm lí con người. Việc xác định một giá trị bản thân phù
hợp với năng lực và phẩm chất có thể giúp cá nhân định hướng mục đích hoạt động
hiệu quả. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã cho thấy việc giá trị bản thân được
hình thành dựa vào các yếu tố “bên trong” như những phẩm chất đạo đức hay niềm
tin vào tình yêu thương từ một tôn giáo nhất định không chỉ giúp cá nhân cảm nhận
tốt hơn về bản thân mà còn hạn chế những nguy cơ gây tổn hại đến sinh lí hay tâm
lí cá nhân (Crocker, 2002).
Với vai trị quan trọng của mình, giá trị bản thân đang được quan tâm nghiên
cứu trên thế giới. Những nghiên cứu liên quan được xem xét trong các mối quan hệ
giữa cá nhân với gia đình (phong cách cha mẹ và ảnh hưởng thứ tự sinh đến giá trị
bản thân), nhà trường (năng lực nhận thức, bạo lực học đường và tác động của giá
trị bản thân) và xã hội (động cơ kết nối xã hội và thể hiện bản thân qua hình ảnh trực
tuyến). Bên cạnh đó, giá trị bản thân cịn được nghiên cứu trong những vấn đề liên
quan đến sức khỏe tinh thần (rối loạn phát triển phối hợp, biến dạng hình ảnh cơ thể,
trầm cảm) và sức khỏe thể chất (những trở ngại thể chất như bại não, chấn thương
tủy sống, thừa cân với ảnh hưởng từ giá trị bản thân). Đặc biệt, đối với cấu trúc giá

1


trị bản thân của lứa tuổi thanh niên sinh viên, các cơng trình nghiên cứu của Jennifer
Crocker và cộng sự đã xác định những lĩnh vực là cơ sở để sinh viên theo đó đánh
giá giá trị của mình, từ đó xây dựng và phát triển thang đo CWS. Thang đo CSW
được kiểm định ở nhiều quốc gia như Nhật Bản, Tây Ban Nha, Đức,
Pháp,…(Maricuțoiu và cộng sự, 2012) và trở thành một trong những công cụ nghiên
cứu quan trọng về giá trị bản thân của sinh viên.

Hiện nay, đề tài về giá trị bản thân tại Việt Nam vẫn cịn nhiều thiếu sót. Các
cơng trình nghiên cứu trong nước khi xem xét đề tài này thường hướng đến khái
niệm về định hướng giá trị cá nhân, theo đó nhấn mạnh việc cá nhân lựa chọn và sắp
xếp những giá trị có sẵn và dựa vào đó định hình đời sống của mình. Cách nhìn nhận
này đã dẫn đến việc nhiều cơng trình nghiên cứu dựa vào những giá trị phù hợp với
một mục tiêu nào đó để đánh giá giá trị bản thân của một cá nhân mà không xem xét
nó trong mối quan hệ với chủ thể.
Để có cái nhìn khoa học, cụ thể hơn về giá trị bản thân của thanh niên Việt
Nam nói chung, sinh viên nói riêng, đề tài “Giá trị bản thân của sinh viên trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh” được xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng giá trị bản thân của sinh viên trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
b. Đối tượng nghiên cứu
Giá trị bản thân của sinh viên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Sinh viên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu xác định
giá trị bản thân dựa trên “Sự công nhận từ người khác” theo thang đo CWS.
- Giá trị bản thân của đa số sinh viên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh ở mức khá.

2


- Có sự khác biệt ý nghĩa khi so sánh giá trị bản thân của sinh viên trường Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh dựa trên các tham số nghiên cứu, bao gồm
giới tính, năm học, ngành học, học lực và kết quả rèn luyện.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu được xác định như trên, đề tài thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận liên quan đến đề tài bao gồm: giá trị bản thân,
lòng tự trọng, đặc điểm tâm lí của thanh niên sinh viên.
- Khảo sát thực trạng giá trị bản thân của sinh viên trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn nghiên cứu
a. Về nội dung
Đề tài tiếp cận khái niệm giá trị bản thân (self - worth) dưới góc độ là một
thành tố của lòng tự trọng (self - esteem).
b. Về phạm vi
Đề tài tiến hành khảo sát trên 300 sinh viên từ năm 1 đến năm 4.
7. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Với mục đích xây dựng cơ sở lí luận về giá trị bản thân của sinh viên trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, phương pháp nghiên cứu lí luận được
tiến hành bằng cách tập hợp tài liệu liên quan, phân tích thành từng đơn vị kiến thức
và khái quát thành một hệ thống lí thuyết riêng phù hợp cho đề tài.
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
*Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp được tiến hành bằng việc xây dựng bảng hỏi dựa trên cơ sở lí
luận của đề tài và phát bảng hỏi đến các sinh viên nhằm khảo sát về mức độ và
cách thể hiện giá trị bản thân của sinh viên cũng như sự khác biệt giá trị cá nhân
giữa các sinh viên.

3


*Phương pháp thống kê toán học

Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý và phân tích các số liệu
thu thập được từ bảng hỏi thông qua chương trình SPSS.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ BẢN THÂN CỦA SINH VIÊN
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về giá trị bản thân của sinh viên
1.1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
1.1.1.1. Nghiên cứu về giá trị bản thân nói chung
Khái niệm về cái tơi và những khía cạnh của nó đã được các nhà tâm lí học
quan tâm từ rất sớm. William James là người đặt nền móng đầu tiên cho việc phân
biệt những tiêu chí quan trọng mà cá nhân dựa vào để xác định giá trị bản thân với
tác phẩm “Những nguyên lí của tâm lí học” (The principles of psychology). Từ đó,
giá trị bản thân tiếp tục được các nhà tâm lí học trên thế giới nghiên cứu như là
một thành tố của lòng tự trọng.
Năm 1999, Shirley McGuire và cộng sự trong “Năng lực nhận thức và giá
trị bản thân trong giai đoạn thanh thiếu niên: Một nghiên cứu theo chiều dọc về
hành vi di truyền” (Perceived competence and self-worth during adolescence: A
longitudinal behavioral genetic study) đã tiến hành nghiên cứu theo chiều dọc về
khái niệm cái tôi ở lứa tuổi vị thành niên. Nghiên cứu được thực hiện trên 248 cặp
anh, chị em trong 3 năm nhằm xác định mối quan hệ giữa yếu tố di truyền và môi
trường với nhận thức của trẻ em về năng lực và giá trị bản thân. Nghiên cứu đã
cho thấy sự tác động của yếu tố môi trường cùng chia sẻ khơng đáng kể, trong khi
yếu tố di truyền có tác động đến trình độ học vấn, thành tích thể thao, hình dáng
cơ thể và giá trị bản thân (McGuire và cộng sự, 1999).
Năm 2002, Jennifer Crocker cùng cộng sự trong nghiên cứu “Những sự quan
hệ của các lĩnh vực xác định giá trị bản thân với sự tự điều chỉnh bản thân và
những tổn thương tâm lí” (Contingencies of self-worth implications for selfregulation and psychological vulnerability) và nghiên cứu “Những lĩnh vực xác

định giá trị bản thân” (Contingencies of self-worth) năm 2005 đã khẳng định sự
thành công hay thất bại đối với những lĩnh vực xác định giá trị bản thân dẫn tới sự
gia tăng hoặc giảm đi lòng tự trọng. Những lĩnh vực này đóng vai trị quan trọng
trong việc tự điều chỉnh của cá nhân. Trong các lĩnh vực này, con người theo đuổi

5


lòng tự trọng bằng cách cố gắng xác nhận khả năng và chất lượng của họ. Những
lĩnh vực bên ngoài của giá trị bản thân không phải là nguồn động lực hiệu quả,
mặc dù sự thúc đẩy lòng tự trọng tốt có thể kích thích sự thành cơng mãi mãi để
tránh đi cảm giác thất bại hoặc là vô giá trị. Sự theo đuổi lòng tự trọng phải trả giá
bằng con đường học tập, những mối quan hệ, sức khỏe tinh thần và thể chất. Tác
giả đề xuất việc ngừng theo đuổi mù quáng những giá trị được xác định bởi lĩnh
vực bên ngồi và phát triển “lịng tự trọng chân chính”, sự tự chủ và những hành
động có hiệu quả trong hoàn cảnh xác thực (Crocker, 2002; Crocker & Knight,
2005).
Tiếp tục theo đuổi nghiên cứu về giá trị bản thân, Jennifer Crocker cùng cộng
sự đã thực hiện đề tài “Những lĩnh vực xác định giá trị bản thân của sinh viên Đại
học: Lí thuyết và cách đo lường” (Contingencies of self-worth in college students:
Theory and measurement) nhằm đánh giá 7 lĩnh vực mà sinh viên dựa vào để xác
định giá trị bản thân bao gồm: năng lực học tập, ngoại hình, sự cơng nhận từ người
khác, sự cạnh tranh, sự hỗ trợ từ gia đình, niềm tin tơn giáo và phẩm chất đạo đức.
Nghiên cứu được thực hiện trên 1418 sinh viên và mơ hình 7 yếu tố này đã được
chứng nhận phù hợp hơn so với các mô hình trước. Các tác giả đã nhận định rằng,
những lĩnh vực mà cá nhân dựa vào để xác định giá trị bản thân quan trọng hơn
việc giá trị bản thân của họ dựa vào yếu tố bên ngoài hay bên trong, bởi những lĩnh
vực này là riêng biệt. Thang đo được sử dụng có sự liên kết, độ tin cậy cao, phân
biệt rõ ràng so với các thang đo khác về nhân cách và có một cấu trúc bao gồm các
mảng liên tục từ lĩnh vực bên ngoài đến nguồn lực bên trong (Crocker, Luhtanen,

Cooper, & Bouvrette, 2003).
Bên cạnh các lĩnh vực được sử dụng để xác định giá trị bản thân của cá nhân
trong thang đo CSW ở trên, hai nghiên cứu “Những người quan trọng và những
lĩnh vực xác định giá trị bản thân: Hiệu lực và những hệ quả của việc sử dụng mối
quan hệ đặc biệt để xác định giá trị bản thân” (Significant others and
contingencies of self-worth: Activation and consequences of relationship-specific
contingencies of self-worth) và “Những phản ứng khơng thích hợp với việc đổ vỡ

6


mối quan hệ: Vai trò của lĩnh vực mối quan hệ trong giá trị bản thân”
(Maladaptive responses to relationship dissolution: The role of relationship
contingent self-worth) khảo sát giá trị bản thân dựa trên những mối quan hệ đặc
biệt. Nghiên cứu đã đưa đến kết luận về việc khi khởi động sự biểu hiện tinh thần
ở những người quan trọng mà cá nhân muốn gần gũi, cá nhân sẽ đánh giá lòng tự
trọng của họ ở những lĩnh vực mà người quan trọng muốn cá nhân đó nổi trội. Điều
này được thể hiện qua việc cá nhân tự nhận xét về giá trị của bản thân, việc nhận
được phản hồi trước một kết quả liên quan đến một tình huống cụ thể về mối quan
hệ cũng như việc cảm nhận về việc giá trị bản thân bị giảm đi sau khi suy nghĩ về
thất bại. Việc xác định giá trị bản thân có thể phụ thuộc vào tình huống xã hội và
sự thể hiện trong mối quan hệ đặc biệt có thể ảnh hưởng đến nhận thức của họ về
mối quan hệ (Horberg & Chen, 2010). Việc xác định giá trị của bản thân dựa vào
tình trạng mối quan hệ tình cảm có thể trở thành yếu tố gây tổn thương và làm trầm
trọng thêm những phản ứng tình cảm khi mối liên hệ bị phá vỡ. Những cá nhân đặt
mối quan hệ lên hàng đầu sẽ bị căng thẳng tinh thần nhiều hơn như ám ảnh về
người yêu cũ, nguy cơ tổn thương đến bản thân và có những cách thức giải quyết
không phù hợp (Park, Sanchez, & Brynildsen, 2011).
1.1.1.2. Nghiên cứu giá trị bản thân trong các mối quan hệ
Đề tài về giá trị bản thân của cá nhân và những tác động qua lại với yếu tố

môi trường sinh sống đã được nghiên cứu trên nhiều đối tượng khác nhau.
a. Gia đình
Trong mối quan hệ với gia đình, giá trị bản thân được tìm hiểu qua những
nghiên cứu như “Những mối quan hệ khác biệt của sự hỗ trợ và kiểm soát từ cha
và mẹ đến năng lực xã hội, giá trị bản thân và tính cảm thơng của thanh thiếu
niên” (The differential relations of maternal and paternal support and control to
adolescent social competence, self-worth, and sympathy) của tác giả Deborah J.
Laible và Gustavo Carlo, “Những mối liên hệ lẫn nhau giữa các kiểu phong cách
cha mẹ, nhận thức về sự thiên vị và giá trị bản thân: Một nghiên cứu 3 mặt theo
chiều dọc” (Reciprocal links among differential parenting, perceived partiality,

7


and self-worth: A three-wave longitudinal study) của Barbara Shebloski và cộng
sự, “Phong cách cha mẹ và sự trì hỗn: khác biệt giới trong mối quan hệ giữa sự
trì hỗn, phong cách cha mẹ và giá trị bản thân của thiếu niên” (Parenting and
procrastination: gender differences in the relations between procrastination,
parenting style and self-worth in early adolescence) của Timothy A. Pychyl và
cộng sự.
Qua những nghiên cứu, có thể thấy được ảnh hưởng khác nhau của giá trị bản
thân kết hợp với các đặc điểm nhân cách đến các yếu tố như sự hỗ trợ, phong cách
làm cha mẹ hay sự bất công trong cách cư xử với con cái. Đặc biệt, ở giai đoạn lứa
tuổi vị thành niên, ảnh hưởng từ gia đình đóng vai trị quan trọng trong việc hình
thành và phát triển đặc điểm nhân cách cá nhân. Lòng tự trọng được xem như một
yếu tố dự báo chất lượng của mối quan hệ với cha mẹ của trẻ vị thành niên.
Phong cách của cha mẹ có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của con cái,
đặc biệt ở nữ giới (Pychyl, Coplan, & Reid, 2002). Mặc dù có vai trị khác nhau,
sự ảnh hưởng này cịn phụ thuộc vào nhận thức của con cái về sự hỗ trợ của cha
mẹ. Nhìn chung, thanh thiếu niên quan tâm nhiều hơn đến sự hỗ trợ và kiểm soát

của người mẹ. Sự hỗ trợ được đánh giá có liên quan đến sự thông cảm và giá trị
bản thân mức độ cao, ngược lại sự kiểm soát quá chặt chẽ lại liên quan đến giá trị
bản thân và sự nhận thức về năng lực xã hội thấp (Laible & Carlo, 2004).
Ngoài ra, thứ tự con cái trong gia đình và cách đứa trẻ nhận thức về sự khác
biệt trong cách đối xử của cha mẹ có tương quan với giá trị bản thân trẻ. Những
trẻ là con đầu thể hiện giá trị bản thân mạnh mẽ, khác biệt so với những người em.
Trong khi đó, những cá nhân nhận thức được sự thiên vị của cha mẹ đối với anh
chị của mình sẽ ảnh hưởng đến tự đánh giá bản thân, dẫn đến sự sụt giảm mức độ
giá trị bản thân. Tuy nhiên, theo thời gian, cá nhân sẽ tìm ra cách tự đánh giá bản
thân dựa trên những mối quan hệ chủ động khác ngồi gia đình (Shebloski, Conger,
& Widaman, 2005).

8


b. Nhà trường
Khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong mơi trường gia đình, giá trị bản thân
cịn ảnh hưởng đến hoạt động và giao tiếp của cá nhân trong bối cảnh học đường.
Các nghiên cứu từ năm 1997 đến 2010 không chỉ giới hạn tại các nước phương
Tây mà còn được thực hiện tại một nước Châu Á như Trung Quốc đã giúp cho việc
so sánh các quan điểm về giá trị bản thân và ảnh hưởng của nó được thuận tiện
hơn.
Nghiên cứu “Ngữ dụng học tâm lí ở trẻ vị thành niên: sự hiểu biết xã hội, giá
trị bản thân và hành vi tại trường học” (Psychological pragmatics in
preadolescents: Sociomoral understanding, self-worth, and school behavior) thực
hiện trên 239 thiếu niên của Sandra Leanne Bosacki đã chỉ ra sự liên hệ giữa những
chiều kích đa dạng của cái tơi với sự đánh giá của giáo viên về năng lực học tập,
tính hiếu chiến cá nhân trong nhóm bạn, những hành vi phù hợp với yêu cầu xã
hội và năng lực ngơn ngữ (Bosacki, 2003).
Đi sâu vào tìm hiểu mối quan hệ nhận thức về giá trị bản thân, năng lực xã

hội với thành tích học tập, nghiên cứu “Tự nhận thức về năng lực xã hội và giá trị
bản thân ở trẻ em Trung Quốc: Những mối quan hệ với thành tích xã hội và học
tập” (Self-perceptions of social competence and self-worth in Chinese children:
Relations with social and school performance) đã chỉ ra sự tự nhận thức tích cực
về năng lực xã hội sẽ tăng cường sự tự tin của trẻ cũng như giúp trẻ thích nghi
trong các mối quan hệ, nhất là trong việc hịa nhập với nhóm bạn từ đó phát triển
các cảm nhận về giá trị bản thân (Xinyin, Yunfeng, & Dan, 2004).
Hai nghiên cứu “Sự tự đề cao trong chấp thuận từ nhóm bạn: Những ý nghĩa
đối với giá trị bản thân và hoạt động liên cá nhân ở trẻ em” (Self-enhancement of
peer acceptance: Implications for children’s self-worth and interpersonal
functioning) và “Mối quan hệ giữa áp lực học đường đến hoạt động tại trường học
và giá trị bản thân của thiếu niên thành thị người Mĩ gốc Phi” (The relationship
of school strain to school functioning and self-worth among urban African
American early adolescents) nhấn mạnh vai trò của giá trị bản thân trong giao tiếp

9


tại trường học. Những học sinh gặp nhiều khó khăn trong mối quan hệ bạn bè hay
trong việc đáp ứng yêu cầu của nhà trường có nhận thức về giá trị bản thân thấp
hơn so với các học sinh khác. Theo thời gian, học sinh có thể tự điều chỉnh cách
đánh giá của bản thân về vai trò của sự thành công trong trường học để không ảnh
hưởng đến nhận thức về giá trị bản thân của họ. Những phản hồi tích cực từ bạn
bè đóng vai trị quan trọng trong việc xác định giá trị bản thân của thiếu niên
(Fenzel, Magaletta, & Peyrot, 1997). Những hành vi điều chỉnh bản thân trên tất
cả phương diện để hòa nhập trong nhóm bạn bè có liên quan đến các kết quả tích
cực, trong khi sự điều chỉnh chỉ ở một vài khía cạnh nhất định lại khơng đem đến
sự thay đổi (Kistner, David, & Repper, 2007).
Nhằm đưa ra một công cụ hỗ trợ các trung tâm giáo dục để có hướng giải
quyết phù hợp với bạo lực học đường, nghiên cứu “Mơ hình LISREL cho một phân

tích xác định: mối quan hệ giữa mức độ giá trị bản thân thấp và nạn nhân của sự
bắt nạt” (LISREL model for a confermatory analysis: Relationship between low
self-worth level and victim of bullying) của Ceccatelli và cộng sự đã sử dụng mơ
hình LISREL để xác định mối quan hệ giữa nạn nhân bị bắt nạt và giá trị bản thân
với khách thể là học sinh tiểu học, trong đó, lịng tự trọng thấp làm tăng nguy cơ
trở thành nạn nhân của việc bắt nạt (Ceccatelli, Marianacci, & Tateo, 2010).
c. Xã hội
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá trị bản thân với môi trường xã hội
đã kiểm chứng vai trò khác nhau của các lĩnh vực mà cá nhân dựa vào để xác định
giá trị bản thân.
Với những người có lịng tự trọng cao và dựa vào ngoại hình để xác định giá
trị bản thân, khi phản ứng với những nguy cơ gây tổn hại đến lịng tự trọng, họ sẽ
tìm cách kết nối với những người giống như họ để thỏa mãn nhu cầu tự trọng và
nhu cầu thuộc về. Trong khi đó, những cá nhân có lịng tự trọng thấp về ngoại hình
mong muốn trốn tránh những liên hệ xã hội và thay vào đó tham gia vào những
hoạt động cải thiện ngoại hình như là cách thức an tồn để theo đuổi lòng tự trọng
và sự chấp thuận từ xã hội. Tuy nhiên, những phản ứng của họ có thể làm kéo dài

10


cảm nhận bị chối bỏ nếu không thể tạo ra liên hệ có ý nghĩa với người khác. Động
cơ bảo vệ bản thân khỏi nguy cơ từ những cuộc gặp gỡ trong xã hội có thể áp đảo
mong muốn kết nối với người khác (Park & Maner, 2009). Đây là kết quả rút ra từ
nghiên cứu “Sự tự đe dọa có thúc đẩy kết nối xã hội? Vai trị của lòng tự trọng và
những lĩnh vực xác định giá trị bản thân” (Does self-threat promote social
connection? The role of self-esteem and contingencies of self-worth) của Lora
E.Park và Jon K.Maner.
Cũng trong năm 2009, nghiên cứu “Khi nào thì lịng tự trọng có liên quan
đến hành vi lệch chuẩn? Vai trị của những lĩnh vực xác định giá trị bản thân”

(When does self-esteem relate to deviant behavior? The role of contingencies of
self-worth) của D. Lance Ferris và cộng sự đã tìm hiểu mối quan hệ giữa mức độ
và kiểu loại lòng tự trọng với hành vi lệch chuẩn. Những cá nhân xác định lịng tự
trọng của mình dựa vào năng lực tại nơi làm việc có thể theo đuổi những hành vi
khơng phù hợp và dẫn đến việc gây nguy cơ đến lịng tự trọng của họ. Những cá
nhân khơng dựa vào lĩnh vực năng lực tại nơi làm việc sẽ có cơ hội thoát khỏi
những cách cư xử bảo thủ và những phản ứng tiêu cực với tác nhân gây áp lực
(Ferris, Brown, Lian, & Keeping, 2009).
Nghiên cứu “Lĩnh vực xác định giá trị bản thân và hành vi trên mạng xã hội”
(Contingencies of self-worth and social-networking-site behavior) của Michael A.
Stefanone và cộng sự vào năm 2011 một lần nữa đã chỉ ra vai trò của những lĩnh
vực xác định giá trị bản thân trong việc giải thích hành vi của cá nhân, ở đây là
hành vi chia sẻ hình ảnh trực tuyến. Khía cạnh ngoại hình có ảnh hưởng mạnh mẽ
nhất, trong khi những lĩnh vực bên trong như phẩm chất đạo đức biểu lộ thời gian
sử dụng mạng xã hội của cá nhân rất hạn chế (Stefanone, Lackaff, & Rosen, 2011).

11


1.1.1.3. Nghiên cứu mối liên hệ giữa giá trị bản thân với một số yếu tố khác
1.1.1.3.1. Nghiên cứu mối liên hệ giữa giá trị bản thân với sức khỏe
a. Giá trị bản thân với sức khỏe thể chất
Giá trị bản thân đã được tìm hiểu trong mối quan hệ với những vấn đề về sức
khỏe thể chất như bại não trong “Giá trị bản thân, năng lực nhận thức và những
vấn đề về hành vi ở trẻ bại não” (Self-worth, perceived competence, and behaviour
problems in children with cerebral palsy), chấn thương tủy sống trong “Mối quan
hệ của việc ứng phó, giá trị bản thân và hạnh phúc cá nhân: Một mơ hình cấu trúc
cân bằng” với khách thể có chấn thương tủy sống (The relationship of coping, selfworth, and subjective well-being: A structural equation model) và thừa cân trong
“Vai trò của cảm nhận về giá trị bản thân trong điều trị giảm cân” (Role for a
sense of self-worth in weight-loss treatments).

Kết quả nghiên cứu đã nhận định rằng, mặc dù có những trở ngại về thể chất,
cá nhân vẫn duy trì giá trị bản thân thơng qua những cách thức khác nhau. Trẻ bại
liệt não bật lên việc chống lại những thử thách từ khuyết tật cơ thể gây ra với giá
trị bản thân. Trẻ bị bại liệt não xác định mức độ giá trị bản thân tương tự như trẻ
khơng bị bại liệt não, chỉ có sự tự đánh giá về hoạt động thể chất là thấp hơn
(Schuengel và cộng sự, 2006).
Trong khi đó, đối tượng bị chấn thương tủy sống nếu có cách ứng phó tập
trung vào những ảnh hưởng từ khuyết tật sẽ dễ bị gục ngã trước bệnh tật và giảm
đi giá trị cuộc sống của họ. Nghiên cứu này tiếp tục ủng hộ quan điểm về mối quan
hệ giữa lòng tự trọng, giá trị bản thân với hạnh phúc của cá nhân. Cảm nhận tốt về
một giá trị bản thân tích cực sẽ có mối liên hệ tốt với hạnh phúc. Bên cạnh đó, một
cá nhân có lịng tự trọng cao sẽ có những cách ứng phó phù hợp, dẫn đến kết quả
về một sức khỏe tốt (Smedema, Catalano, & Ebener, 2010).
Với người thừa cân, việc gia tăng cảm nhận về giá trị bản thân và sự tự tin có
thể giúp họ đưa ra những quyết định phù hợp với sức khỏe. Việc giảm cân sẽ thành
công đối với những người chấp nhận sự hỗ trợ, hướng dẫn nhằm tăng cường giá
trị bản thân từ các bác sĩ gia đình của họ (Cochrane, 2008).

12


Các nghiên cứu trên đã góp phần vào việc thiết lập những chiến lược ứng phó
phù hợp nhằm điều chỉnh tâm lí của người khuyết tật cũng như chất lượng cuộc
sống của họ. Một chiến lược ứng phó tăng cường cảm nhận tốt về giá trị bản thân
sẽ ảnh hưởng tích cực đến hạnh phúc của cá nhân đó.
b. Giá trị bản thân với sức khỏe tinh thần
Giá trị bản thân đã được tìm hiểu trong mối quan hệ với những vấn đề về sức
khỏe tinh thần như rối loạn ăn uống trong “Sự lo âu, lĩnh vực ngoại hình của giá
trị bản thân và sự xuất hiện trong những cuộc giao tiếp với bạn bè trong mối quan
hệ với rối loạn ăn uống: Xem xét các mơ hình điều tiết” (Anxiety, appearance

contingent self-worth, and appearance conversations with friends in relation to
disordered eating: Examining moderator models), biến dạng hình ảnh cơ thể trong
“Khác biệt giới trong sự ảnh hưởng từ bạn bè và cha mẹ: biến dạng hình ảnh cơ
thể, giá trị bản thân và những hoạt động chức năng tâm lí ở thiếu niên” (Gender
differences in peer and parental influences: Body image disturbance, self-worth,
and psychological functioning in preadolescent children), rối loạn phát triển phối
hợp trong “Các yếu tố quyết định giá trị bản thân của trẻ có và khơng có rối loạn
phát triển phối hợp” (Determinants of self-worth in children with and without
developmental coordination disorder), trầm cảm trong “Sự gắn bó với cha mẹ, giá
trị bản thân và triệu chứng trầm cảm ở thanh niên” (Parental attachment, selfworth, and depressive symptoms among emerging adults) và “Giá trị bản thân và
sự khác biệt giới trong trầm cảm thanh thiếu niên: Một bài bình luận” (Contingent
self-worth and gender differences in adolescent depression: A commentary). Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa lòng tự trọng, giá trị bản thân và các
vấn đề sức khỏe tinh thần cùng các yếu tố liên quan như sự ảnh hưởng từ gia đình,
bạn bè.
Những cá nhân có sự kết hợp giữa mức độ lo lắng cao và giá trị bản thân dựa
vào ngoại hình thể hiện mức độ cao nhất của những bệnh lí khác nhau về ăn uống.
Sự kết hợp này tạo nên động lực ăn kiêng như là hành vi an toàn để giảm đi mức
độ lo lắng. Mặt khác, một cá nhân đặt ngoại hình lên vị trí quan trọng nhất định và

13


ln nhắc nhở về sự thiếu sót ngoại hình của bản thân khi xuất hiện trong các buổi
giao tiếp bạn bè, sự lo lắng có thể trầm trọng hơn, dẫn đến việc xuất hiện hành vi
ăn uống khơng kiểm sốt ở mức độ cao nhất như là một chiến thuật trốn tránh
nhằm giải thoát họ khỏi sự tự nhận thức sai lệch và những ảnh hưởng tiêu cực
(Bardone-Cone, Brownstone, Higgins, Fitzsimmons-Craft, & Harney, 2013).
Mối quan hệ giữa sự quan tâm về hình ảnh cơ thể với lịng tự trọng ở trẻ đã
được kiểm chứng. Những cá nhân có biểu hiện rối loạn hình ảnh cơ thể ở mức độ

cao hơn hoặc có sự khơng hài lịng về cơ thể, sự đánh giá tiêu cực từ phía cha mẹ
về hình ảnh bản thân và sự ám ảnh về ngoại hình sẽ thể hiện giá trị bản thân ở mức
độ thấp hơn (Phares, Steinberg, & Thompson, 2004).
Với hội chứng trầm cảm, nhận thức của người trưởng thành trẻ tuổi về sự gắn
bó với cha mẹ liên quan tích cực với nhận thức về giá trị bản thân và tiêu cực với
mức độ của các triệu chứng trầm cảm. Trong đó, nhận thức về mối quan hệ gắn
bó, sự tin tưởng gia đình và q trình trưởng thành có vai trị quan trọng trong giá
trị bản thân cá nhân (Kenny & Sirin, 2006). Bên cạnh đó, so với mức độ và nội
dung của giá trị bản thân, quá trình duy trì giá trị bản thân của cá nhân là nguy cơ
gây trầm cảm cao hơn, đặc biệt là ở phụ nữ (Burwell & Shirk, 2009).
Với khách thể có rối loạn phát triển, sự chênh lệch giữa năng lực và mức độ
kì vọng của cá nhân có thể dự báo giá trị bản thân. Nhóm khách thể này tự đánh
giá có năng lực vận động thấp bên cạnh việc đề cao vai trò của năng lực học tập
và ngoại hình. Cá nhân có cơ hội được thể hiện trong lớp học sẽ hạn chế những
ảnh hưởng từ thành tích khơng tốt đến giá trị bản thân. Tuy nhiên, trẻ thể hiện kém
trong cả việc học và vận động sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị bản thân (P.Piek,
Dworcan, Barrett, & Coleman, 2010).
1.1.1.3.2. Nghiên cứu mối liên hệ giữa giá trị bản thân với vấn đề động cơ
Với việc xác định cho mình một giá trị nhất định, cá nhân sẽ hạn chế những
thất bại và tăng cường sự thành công nhằm duy trì cảm nhận của họ về giá trị bản
thân. Việc bảo vệ giá trị bản thân có thể trở thành động cơ thúc đẩy hoặc ngăn cản

14


hành vi. Những nghiên cứu về động cơ xác định giá trị bản thân như là kết quả đạt
được sau khi thực hiện hành động hay là động lực của hành động đó.
Nghiên cứu “Giới, lĩnh vực xác định giá trị bản thân và những mục tiêu thành
công trong vai trị dự đốn hành vi gian lận ở mơi trường thực nghiệm có kiểm
sốt” (Gender, contingencies of self-worth, and achievement goals as predictors

of academic cheating in a controlled laboratory setting) của Yu Niiya và cộng sự
đã kiểm tra hành vi gian lận của 70 sinh viên trong mơi trường có sự kiểm soát. Sự
khác biệt về hành vi gian lận giữa nam và nữ bắt nguồn từ động cơ gian lận của
họ. Với nam giới, tần suất gian lận cao hơn và hành vi gian lận được dự báo bởi
việc xác định giá trị bản thân dựa trên sự cạnh tranh và mục tiêu thành công. Mặt
khác, lĩnh vực đạo đức mà nam sinh viên dựa vào để xác định giá trị của họ sẽ dự
báo ít khả năng gian lận hơn (Niiya, Ballantyne, North, & Crocker, 2008).
Nghiên cứu “Sự tiếp cận theo hướng xác định và theo hướng chấp nhận với
động cơ chấp nhận trốn tránh ở trường học và trong thể thao: Lợi ích có giới hạn
của nỗ lực theo đuổi giá trị bản thân” (Identified versus introjected approach and
introjected avoidance motivations in school and in sports: the limited benefits of
self-worth strivings) của Avi Assor và cộng sự về hai kiểu động cơ: kiểu trốn tránh
để tránh một giá trị bản thân thấp và kiểu tiếp cận để đạt được một giá trị bản thân
mức độ cao trong mối quan hệ với việc xác định động cơ cá nhân. Tập trung vào
hai lĩnh vực là học vấn và thể thao, trẻ em và thanh thiếu niên có sự khác nhau về
động cơ (Assor, Vansteenkiste, & Kaplan, 2009).
Năm 2010, nghiên cứu “Mối quan tâm thành tích, lĩnh vực xác định giá trị
bản thân và những phản ứng với sự thất bại lặp lại ở học sinh lớp 2” (Performance
concern, contingent self-worth, and responses to repeated achievement failure in
second graders) của Smiley và cộng sự đánh giá mức độ quan tâm về hiệu suất
thực hiện và giá trị bản thân với thành tích trong và sau khi thất bại trên đối tượng
là học sinh lớp 2. Trong khi sự quan tâm về thành tích liên quan đến những chiến
lược sử dụng trong và sau khi thất bại thì một giá trị bản thân dựa trên thành tích
lại liên quan đến kết quả đạt được (Smiley, Coulson, Greene, & Bono, 2010).

15


1.1.1.4. Nghiên cứu về giá trị bản thân của sinh viên
Với đối tượng là giá trị bản thân của sinh viên, các nghiên cứu tập trung vào

mối quan hệ giữa giá trị bản thân với những vấn đề thường gặp của sinh viên bao
gồm thành tích học tập, chiến lược theo đuổi mục tiêu học tập, khả năng tài chính
và những vấn đề xã hội khác có liên quan.
Nghiên cứu “Mức độ của lòng tự trọng và những lĩnh vực xác định giá trị
bản thân: những ảnh hưởng khác biệt trong các vấn đề học tập, xã hội và kinh tế
của sinh viên Đại học” (Level of self-esteem and contingencies of self-worth:
Unique effects on academic, social, and financial problems in college students)
được thực hiện trên 642 sinh viên nhằm đánh giá ảnh hưởng của mức độ tự trọng
và giá trị bản thân của sinh viên đến các vấn đề học vấn, xã hội và tài chính mà
sinh viên trải qua trong năm đầu tiên trên giảng đường. Kết quả nghiên cứu cho
thấy trong khi mức độ tự trọng ít có khả năng dự đốn và đóng góp vào những khó
khăn liên quan đến xã hội của cá nhân thì những lĩnh vực xác định giá trị bản thân
có quan hệ đến việc hình thành những khó khăn về học tập và tài chính. Mối liên
hệ giữa kiểu giá trị bản thân và những dạng vấn đề sinh viên gặp phải không thực
sự rõ ràng (Crocker & K. Luhtanen, 2003).
Nghiên cứu “Những lĩnh vực xác định giá trị bản thân, thất bại trong học
tập và mục tiêu theo đuổi” (Contingencies of self-worth, academic failure, and
goal pursuit) của Lora E. Park và cộng sự về ảnh hưởng của sự thất bại đến lòng
tự trọng, mục tiêu thể hiện bản thân. Nghiên cứu chỉ ra sau thất bại, đối với những
cá nhân xác định giá trị bản thân thông qua việc học, những người có lịng tự trọng
thấp sẽ ít mong muốn được nhìn nhận đó như là năng lực của họ và có thể từ bỏ
việc theo đuổi những mục tiêu thể hiện bản thân. Mặt khác, người có lịng tự trọng
cao thể hiện tính kiên cường sau thất bại, xem đó như một sự thúc đẩy nhẹ với lòng
tự trọng (Park, Crocker, & Kiefer, 2007).
Nghiên cứu “Sự thích nghi và cơng nhận thang đo những lĩnh vực xác định
giá trị bản thân trên một mẫu sinh viên người Rumani” (Adaptation and validation
of the contingencies of self-worth scale on a Romanian student sample) trên 543

16



×