Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(luận văn thạc sĩ) công tác an sinh xã hội ở thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.41 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ LIỄU

CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ LIỄU

CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng - Năm 2016


download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong
q trình nghiên cứu đều đƣợc ghi rõ ràng nguồn gốc của các tài liệu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Liễu

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Bố cục đề tài......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI ....... 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ AN SINH XÃ HỘI ........................................................ 8
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội ............................................................... 8
1.1.2. Bản chất và vai trò của hệ thống ASXH đối với sự phát triển xã hội.... 11
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của công tác an sinh xã hội và cấu trúc
của hệ thống ASXH ......................................................................................... 14
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI ................ 16

1.2.1. Bảo hiểm xã hội ........................................................................... 16
1.2.2. Bảo hiểm y tế ............................................................................... 18
1.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp ................................................................... 20
1.2.4. Cứu trợ và ƣu đãi xã hội .............................................................. 22
1.2.5. Xố đói giảm nghèo ..................................................................... 25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI27
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên .................................. 27
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện xã hội ..................................... 28
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế .................................... 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI TẠI
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ......................................... 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN AN
SINH XÃ HỘI THÀNH PHỐ TAM KỲ ......................................................... 32
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ................................................... 32

download by :


2.1.2. Đặc điểm về điều kiện xã hội ...................................................... 34
2.1.3. Đặc điểm về điều kiện kinh tế ..................................................... 38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ
TAM KỲ THỜI GIAN QUA ........................................................................... 40
2.2.1. Thực trạng công tác bảo hiểm xã hội........................................... 40
2.2.2. Thực trạng công tác bảo hiểm y tế ............................................... 46
2.2.3. Thực trạng công tác Bảo hiểm thất nghiệp: ................................. 51
2.2.4. Thực trạng công tác cứu trợ và ƣu đãi xã hội .............................. 55
2.2.5. Thực trạng cơng tác xóa đói giảm nghèo..................................... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ......................................................................... 70
2.3.1. Những thành công và hạn chế ..................................................... 70

2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế ...................................................... 72
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ................................. 76
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................... 76
3.1.1. Các dự báo xu hƣớng phát triển xã hội và xu hƣớng của chính
sách an sinh xã hội hiện nay ............................................................................. 76
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển KT-XH thành phố Tam Kỳ đến 2020 ....... 77
3.1.3. Các quan điểm định hƣớng khi xây dựng giải pháp .................... 78
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ...................................................................... 79
3.2.1. Đẩy mạnh công tác bảo hiểm xã hội ............................................. 79
3.2.2. Đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế ................................................. 84
3.2.3. Đẩy mạnh công tác bảo hiểm thất nghiệp ....................................... 87
3.2.4. Đẩy mạnh công tác cứu trợ và ƣu đãi xã hội ................................... 89
3.2.5. Đẩy mạnh cơng tác xóa đói, giảm nghèo ........................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

: An sinh xã hội

BHXH

: Bảo hiểm xã hội


BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BNN

: Bệnh nghề nghiệp

CBXH

: Công bằng xã hội

CNTT

: Công nghệ thơng tin

CTXH

: Cứu trợ xã hội

HGĐ

: Hộ gia đình

HSSV


: Học sinh, sinh viên

KT-XH

: Kinh tế xã hội

LĐTB&XH

: Lao động - thƣơng binh và xã hội

MĐDS

: Mật độ dân số

NCC

: Ngƣời có cơng

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

PLXH

: Phúc lợi xã hội

ƢĐXH

: Ƣu đãi xã hội


XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1.

Tình hình sử dụng đất thành phố Tam Kỳ năm 2015

33

2.2.

Tình hình dân số và mật độ dân số TP Tam Kỳ qua các năm

35

2.3.

Tình hình lao động trên địa bàn TP Tam Kỳ qua các năm


35

2.4.

Lao động và cơ cấu, chất lƣợng lao động qua các năm

37

2.5.

Đặc điểm xã hội Thành phố Tam Kỳ

38

2.6.

Tình hình phát triển kinh tế thành phố Tam Kỳ

39

2.7.

Số ngƣời tham gia BHXH và mức độ bao phủ của BHXH

41

2.8.

Tình hình thu BHXH


42

2.9.

Tình hình chi trả BHXH

44

2.10.

Mức độ bền vững về tài chính của quỹ BHXH

46

2.11.

Số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế và mức độ bao phủ của

47

BHYT
2.12.

Tình hình thu bảo hiểm y tế

50

2.13.

Tình hình chi trả BHYT


51

2.14.

Số ngƣời tham gia BHTN và mức độ bao phủ của BHTN

52

2.15.

Tình hình thu bảo hiểm thất nghiệp

53

2.16.

Tình hình chi trả BHTN

54

2.17.

Mức độ bền vững về tài chính của quỹ BHTN

54

2.18.

Tình hình cứu trợ thƣờng xuyên giai đoạn 2012-2015


56

2.19.

Tình hình cứu trợ đột xuất của TP Tam Kỳ thời gian qua

58

2.20.

Tình hình ƣu đãi ngƣời có cơng trên địa bàn TP Tam Kỳ

60

2.21.

Đào tạo nghề và giải quyết việc làm

64

2.22.

Kinh phí thực hiện các chƣơng trình giảm nghèo

66

2.23.

Tình hình hỗ trợ các đối tƣợng nghèo từ nguồn huy động


67

khác
2.24.

Kết quả thực hiện cơng tác xóa đói, giảm nghèo

download by :

69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ thời xa xƣa, để đối phó với những rủi ro, bất hạnh và khó khăn
trong cuộc sống, con ngƣời đã tìm cách tự cứu mình và giúp đỡ lẫn nhau.
Cùng với thời gian, sự cƣu mang đùm bọc, tinh thần tƣơng thân tƣơng ái ngày
càng đƣợc mở rộng và phát triển dƣới nhiều hình thức khác nhau. Tinh thần
đồn kết và hƣớng thiện đó đã có tác động tích cực đến nhận thức và công
việc xã hội của Nhà nƣớc ở các chế độ khác nhau. Từ thực tế khách quan này
đã làm cho chính sách An sinh xã hội ra đời và hệ thống An sinh xã hội của
các nƣớc trên thế giới đƣợc hình thành và phát triển.
An sinh xã hội thể hiện quyền cơ bản của con ngƣời và là công cụ để xây
dựng một xã hội hài hịa, văn minh, khơng có sự loại trừ. Ở Việt Nam, chính
sách an sinh xã hội đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm xây dựng nhằm thực
hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu
nhập và cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Đại hội XI của Đảng nhấn

mạnh: “phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đồng thời thực hiện có hiệu quả
tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bƣớc và từng
chính sách phát triển”. Bảo đảm an sinh xã hội đã trở thành vấn đề trung tâm
trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc, bởi vì việc chăm lo, khơng ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân là mục tiêu cao nhất của sự
nghiệp xây dựng xã hội XHCN ở Việt Nam. Và hiện nay, chúng ta đang phấn
đấu đến năm 2020 hệ thống an sinh xã hội sẽ bao phủ khắp tồn dân. Trong
tiến trình phát triển kinh tế thị trƣờng, vấn đề an sinh xã hội ngày càng có ý
nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm an toàn cho đời sống các thành viên trong xã
hội trƣớc những biến động khó lƣờng, nhƣ những rủi ro trong kinh tế thị
trƣờng, những rủi ro về xã hội, những tác động xấu của mơi trƣờng thiên
nhiên. Chính sách an sinh xã hội nhằm chia sẻ trách nhiệm trong cộng đồng,

download by :


2

hƣớng tới cơng bằng xã hội. Vì vậy, hiệu quả của chính sách an sinh xã hội
đang trở thành một thƣớc đo của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 34 Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung một quyền mới của cơng dân
là: “Cơng dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”, đây cũng là cơ sở hiến
định để Nhà nƣớc xây dựng một hệ thống duy trì thu nhập do Nhà nƣớc quản
lý để bảo đảm cho công dân đƣợc hƣởng quyền về an sinh xã hội.
Tam Kỳ là thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Nam, tuy nhiên do phải chịu
ảnh hƣởng nặng nề của hậu quả chiến tranh để lại, thiên tai thƣờng xuyên xảy
ra, đời sống nhân dân nói chung vẫn cịn nhiều khó khăn. Trong thời gian qua
thành phố Tam Kỳ đã quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách
ASXH, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn
định chính trị - xã hội tại địa phƣơng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn

cịn những hạn chế nhất định, có nơi, có lúc những đối tƣợng thuộc chế độ
bảo trợ xã hội vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa đƣợc tạo điều kiện để
hòa nhập cuộc sống cộng đồng, điều này cũng tác động không nhỏ đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng
Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Công tác an sinh xã
hội ở Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” làm định hƣớng nghiên cứu
cho Luận văn tốt nghiệp của mình. Với mong muốn đƣợc góp phần nhỏ bé
vào việc hồn thiện cơng tác an sinh xã hội của địa phƣơng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ASXH
- Phân tích thực trạng cơng tác ASXH trên địa bàn thành phố Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác ASXH trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.

download by :


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác ASXH ở tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung công tác ASXH.
- Về mặt không gian: Các nội dung đƣợc nghiên cứu trên địa bàn thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Về mặt thời gian: Các giải pháp đề ra có ý nghĩa đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các
phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp: Tác giả sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu này để đi từ cái chung, cái tổng hợp về công tác an sinh xã hội đến
cái chi tiết của vấn đề nghiên cứu của luận văn. Sau đó, tác giả đi từ những
đặc tính riêng của các vấn đề nghiên cứu tạo thành một hệ thống những nội
dung mang tính chất hệ thống phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của vấn đề
nghiên cứu, phù hợp với thực tiễn công tác an sinh xã hội tại thành phố Tam
Kỳ.
- Phƣơng pháp phân tích - thống kê: Tác giả sử dụng phƣơng pháp thống
kê để thu thập số liệu thuộc các lĩnh vực của công tác ASXH. Căn cứ vào các
tài liệu, báo cáo tổng hợp để tính các chỉ tiêu cần thiết, thể hiện các chỉ tiêu
dƣới dạng bảng số liệu.
- Phƣơng pháp so sánh: Tác giả dùng phƣơng pháp này để tiến hành so
sánh, đối chiếu giữa các lĩnh vực, điều kiện khác nhau để rút ra sự khác nhau
giữa những số liệu thống kê. Từ đó, rút ra đƣợc kết luận quan trọng, tìm ra

download by :


4

nguyên nhân, đƣa ra giải pháp cho vấn đề mà luận văn nghiên cứu, phù hợp
với thực tiễn của địa phƣơng.
- Ngồi ra, Luận văn cịn tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các
nhà quản lý có liên quan đến công tác an sinh xã hội của thành phố nhƣ: Cán
bộ lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố; Phòng lao động Thƣơng
binh và xã hội thành phố Tam Kỳ; cán bộ làm chế độ, chính sách liên quan
đến ASXH tại các xã, phƣờng… để có căn cứ khoa học cho việc rút ra các kết
luận một cách chính xác và đề ra các giải pháp để đẩy mạnh công tác ASXH ở

địa phƣơng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm ba chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác an sinh xã hội
Chương 2. Thực trạng công tác an sinh xã hội tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam thời gian qua
Chương 3. Giải pháp đẩy mạnh công tác an sinh xã hội tại thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam thời gian đến.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về ASXH là một trong những vấn đề quan trọng mang tính
chất phát triển hài hịa, bền vững, đồng thời là vấn đề mang tính cấp bách cho
sự ổn định chính trị của mỗi quốc gia, chính vì vậy ASXH là một nội dung
thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và đƣợc luận giải từ
nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, nhiều nƣớc trên thế giới đã xây dựng những
tổ chức nhằm thực hiện chính sách ASXH, hoạt động với mơ hình, chƣơng
trình và ngun tắc khác nhau. Ở Việt Nam, từ năm 1995 trở đi, thuật ngữ
ASXH đƣợc dùng khá rộng rãi hơn, có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu

download by :


5

những vấn đề có liên quan đến chính sách ASXH, có thể nêu lên một số tác
giả và cơng trình nghiên cứu nhƣ sau:
- Đề tài cấp nhà nƣớc mang mã số KX 04.05: “Luận cứ khoa học cho
việc đổi mới và hồn thiện các chính sách bảo đảm xã hội trong điều kiện nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam”, do viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội, thuộc Bộ Lao động Thƣơng binh & xã hội, cơ quan chủ trì đề tài. Kết quả nghiên cứu của đề tài

đã làm rõ khái niệm về bảo đảm xã hội; mối quan hệ giữa bảo đảm xã hội với
các chính sách xã hội; vị trí, vai trị và sự cần thiết khách quan của bảo đảm
xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng, khẳng định bảo đảm xã hội vừa là nhân tố
ổn định, vừa là động lực cho phát triển KT-XH. Đề tài đã nghiên cứu khá
công phu về các bộ phận cấu thành quan trọng của bảo đảm xã hội là BHXH,
CTXH, ƢĐXH; chỉ ra những thành tựu, hạn chế của nó và chỉ ra quan điểm,
phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển trong tƣơng lai của hệ thống bảo đảm
xã hội ở nƣớc ta.
- Tác giả Bùi Đình Thanh trong cơng trình “Những quan điểm lý luận,
phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu chính sách xã hội” (Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội, 1993) đã phân tích một cách sâu sắc khái niệm "chính
sách xã hội" và trình bày những vấn đề lý luận chung về chính sách xã hội
nhƣ: Quan điểm, phƣơng pháp luận nghiên cứu chính sách xã hội; tính nhân
văn và tính cách mạng trong hoạch định về chính sách xã hội và cơ chế quản
lý xã hội; quan hệ giữa chính sách xã hội và dân số, kinh tế cùng các tầng lớp
xã hội nhƣ phụ nữ, thanh niên v.v...
- Tác giả Hồng Chí Bảo trong cơng trình “Một số vấn đề về chính sách
xã hội ở nƣớc ta hiện nay” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993) đã đề cập
đến các vấn đề: Lý luận chung về chính sách xã hội; cấu trúc chính sách xã
hội, quan hệ của chính sách xã hội với các chính sách khác; quan hệ của chính

download by :


6

sách xã hội với các tầng lớp, giai cấp xã hội; đổi mới chính sách xã hội trong
tình hình hiện nay, v.v...
- GS.TS Mai Ngọc Cƣờng (2009), Xây dựng và hồn thiện hệ thống
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội đã đƣa ra cái nhìn

tổng quan nhất về hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam trong thời gian qua,
với những cấu thành chủ yếu nhất là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp
xã hội và ƣu đãi xã hội.
- PGS. TS Vũ Văn Phúc (2012) “An sinh xã hội ở Việt Nam hướng đến
2020”, Nxb CTQG, Hà Nội. Nội dung bài viết đã khái quát cơ sở lý luận và
các lĩnh vực nằm trong hệ thống an sinh của nƣớc ta hiện nay, đồng thời cũng
nêu lên các giải pháp trong thời gian tới. Nội dung bài viết mang tính khái
quát và mang tầm vĩ mô, chƣa đề cập đến vấn đề an sinh tại từng địa phƣơng.
- PGS. TS Mạc Văn Tiến (2012) - Viện trƣởng Viện khoa học dạy nghề “Đào tạo nghề với việc đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam” Nguồn Website
Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội. Tác giả đã đi sâu phân tích tầm quan
trọng của việc đào tạo nghề nâng cao nguồn nhân lực, tăng thu nhập để đảm
bảo an sinh xã hội quốc gia. Trên cơ sở đó nêu bật những thành tựu và vai trò
của việc đào tạo nghề.
- GS.TS Phạm Xuân Nam (2012) “Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia,
ASXH ở nước ta - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Viện Khoa học Xã hội
Việt Nam. Ngồi các vấn đề về ASXH nói trên, tác giả khẳng định ASXH
phải đáp ứng 3 chức năng cơ bản là phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro.
- Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2008) “Giải pháp tăng cường an
sinh xã hội cho người nghèo ở tỉnh Thái Nguyên” đã phần nào khái quát lên
đƣợc vấn đề an sinh cho ngƣời nghèo từ đó để đƣa ra các mục tiêu, giải pháp
nhằm giảm thiểu và mở ra cơ hội cho những ngƣời nghèo của tỉnh Thái
Nguyên. Tuy vậy, đề tài cũng chỉ mới đề cập đến một khía cạnh của đời sống

download by :


7

xã hội đó là ngƣời nghèo, chƣa đề cập đến các nhóm dân cƣ khác khi gặp khó
khăn cần đƣợc trợ giúp.

Ngồi ra cịn nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu của các tác giả nhƣ:
Nguyễn Tấn Dũng, Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là
một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020,
Tạp chí Cộng sản, Số 815 (9/2010), Nguyễn Hữu Dũng (2010), Hệ thống
chính sách ASXH ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển, tạp chí
khoa học ĐHQGHN, kinh tế và kinh doanh số 26; Nguyễn Thị Lan Hƣơng
(2009) Chiến lược an sinh xã hội Việt Nam thời kỳ 2011-2020, Tạp chí Lao
động và xã hội, số 19; Nguyễn Ngọc Dũng (2012), “Đẩy mạnh hoạt động
bảo trợ xã hội ở tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng, Hồ
Thị Kiều Oanh (2014), “Hồn thiện cơng tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng...
Các nghiên cứu trên tuy đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc
xây dựng và hồn thiện hệ thống ASXH nói chung ở nƣớc ta những năm qua.
Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào riêng biệt bàn về nội dung công tác
ASXH ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

download by :


8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
An sinh xã hội là một thuật ngữ đƣợc sử dụng khá phổ biến trên thế giới
cũng nhƣ ở Vệt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, khái niệm, bản
chất và nội dung của nó vẫn cịn nhiều quan điểm nhận thức khác nhau. Vì
vậy, tổ chức hệ thống an sinh xã hội ở các nƣớc vẫn chƣa có sự thống nhất.

Theo những tài liệu hiện có thì thuật ngữ an sinh xã hội đƣợc sử dụng
chính thức lần đầu tiên trong tiêu đề của một đạo luật ở Mỹ - Luật 1935 về an
sinh xã hội. Năm 1938, ASXH lại xuất hiện trong một đạo luật của Niujilan
và năm 1941 đã xuất hiện trong Hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng. Khi Tổ chức
lao động quốc tế ra đời và thông qua Công ƣớc số 102 về quy phạm ASXH
ngày 25/6/1952 thì thuật ngữ ASXH đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nƣớc trên
thế giới.
Trong cuốn “Cẩm nang an sinh xã hội”, ILO đƣa ra khái niệm: “an sinh
xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng
qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình cảnh khốn khổ về
kinh tế và xã hội bởi tình trạng giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai
sản, thương tật trong lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và tử vong; sự
cung cấp về chăm sóc sức khỏe y tế và các khoản tiền trợ cấp giúp cho các
gia đình đơng con”
Bên cạnh khái niệm mà ILO đƣa ra, nhiều tổ chức và nhà khoa học đứng
trên các góc độ nghiên cứu khác nhau còn đƣa ra các khái niệm khác nhau về
an sinh xã hội, chẳng hạn:

download by :


9

- Theo Ngân hàng Thế giới (WB): ASXH là những biện pháp công
cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và
kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn
thương và những bấp bênh thu nhập.
- Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) quan niệm: “ASXH là một hệ
thống chính sách cơng nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động
đối với các hộ gia đình và cá nhân”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào tính dễ

bị tổn thƣơng của con ngƣời nếu khơng có an sinh xã hội.
- Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) coi ASXH là thành tố của hệ thống
chính sách cơng liên quan đến sự bảo đảm an tồn cho tất cả các thành viên
xã hội chứ khơng chỉ có công nhân. Những vấn đề mà ISSA quan tâm nhiều
trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khoẻ thơng qua bảo hiểm y tế; hệ
thống BHXH, chăm sóc tuổi già; phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; trợ giúp xã hội.
Ở Việt Nam, ASXH đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm, một
mặt là do mục tiêu phấn đấu để làm cho dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh; mặt khác là do hậu quả của những cuộc
chiến tranh, thiên tai lại thƣờng xảy ra trên diện rộng, đất nƣớc cịn nhiều
khó khăn, số hộ nghèo cịn nhiều,…Vì vậy, quan niệm về ASXH cũng rất
rõ ràng.
Theo GS Hồng Chí Bảo thì: ASXH là sự an toàn của cuộc sống con
người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển con
người và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho con người tồn tại (sống) như
một con người và phát triển các sức mạnh bản chất người, tức là nhân tính
trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó như một chủ thể mang
nhân cách
- GS.TS Mai Ngọc Cƣờng lại cho rằng, để thấy hết đƣợc bản chất, chúng
ta phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này.

download by :


10

+ Theo nghĩa rộng: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con
người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội.
+ Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện

thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho
những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế,
người bị thiên tai địch hoạ
- "Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 - 2020” của Nguyễn Thị Lan
Hƣơng, Tạp chí Lao động và xã hội, số 19, quý II, năm 2009 ghi nhận: “An
sinh xã hội là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã
hội thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can
thiệp trước các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn
sinh kế”.
- Trong bài "Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là
một nội dung chủ yếu của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020”
Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng "ASXH và PLXH là hệ thống các chính
sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước
những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và mơi trường; vừa góp
phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân".
- TS.Bùi Sỹ Lợi - Phó chủ nhiệm Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội
cho rằng: “ASXH là sự bảo vệ trợ giúp của Nhà Nước và cộng đồng đối với
người “yếu thế” trong xã hội bằng các biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ cho
các đối tượng khi họ bị suy giảm khả năng lao động, giảm sút thu nhập hoặc
gặp rủi ro, bất hạnh rơi vào cảnh nghèo đói, hoặc là ốm đau, thai sản, TNLĐ,
BNN, thất nghiệp, mất sức lao động, già yếu,...; đồng thời qua đó, động viên
khuyến khích họ tự lực vươn lên giải quyết vấn đề của chính mình”.

download by :


11

- Tại Hội thảo Quốc tế với chủ đề: “Hệ thống ASXH ở Việt Nam” ngày


22/08/2007, tiến sỹ Nguyễn Hải Hữu đại diện cho phía Việt Nam đƣa ra khái
niệm: “ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính sách, biện pháp của Nhà
nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi
ro, các cú sốc về kinh tế xã hội làm cho họ có nguy cơ bị suy giảm mất nguồn
thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả khơng cịn
sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khách quan rơi vào hoàn cảnh
nghèo khổ và cung cấp các dịch vụ sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua hệ
thống mạng lưới về BHXH, BHYT và trợ giúp xã hội”. Và tác giả chọn khái
niệm này cho nghiên cứu luận văn của mình về ASXH.
1.1.2. Bản chất và vai trò của hệ thống ASXH đối với sự phát triển
xã hội
a. Bản chất của ASXH
An sinh xã hội đƣợc tất cả các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ Liên Hiệp
quốc thừa nhận là một trong những quyền của con ngƣời trong mọi thời đại và
mọi chế độ xã hội vì nó có mục tiêu và bản chất rất tốt đẹp. Mục tiêu của an
sinh xã hội là tạo ra một lƣới an toàn cho mọi thành viên trong cộng đồng xã
hội, khi bất kỳ một cá nhân trong cộng đồng không may gặp rủi ro hoặc lâm
vào tính cảnh yếu thế. Bản chất của an sinh xã hội thể hiện ở chỗ:
- An sinh xã hội là một chính sách xã hội có mục tiêu cụ thể và chính
sách này thƣờng đƣợc cụ thể hóa bởi luật, chƣơng trình quốc gia. Để cụ thể
hố và tổ chức thực hiện ASXH, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh của từng
nƣớc mà ngƣời ta đã xây dựng thành từng chế độ ASXH hoặc xây dựng một
hệ thống ASXH cụ thể và độc lập.
- An sinh xã hội là một cơ chế, là công cụ để thực hiện phân phối lại
thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng xã hội. Cơ chế phân phối lại thu

download by :



12

nhập vừa chặt chẽ, cụ thể theo đúng pháp luật có liên quan, lại vừa năng động
linh hoạt để phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng.
- An sinh xã hội là sự che chắn, bảo vệ cho các thành viên trong xã hội
trƣớc các rủi ro và những biến cố bất lợi xảy ra.
- An sinh xã hội thể hiện chủ nghĩa nhân đạo và nhân văn cao đẹp của
con ngƣời trong mọi thời đại, đảm bảo tinh thần và vật chất tối thiểu cho con
ngƣời để kích thích tính tích cực của họ, giúp họ phấn đấu hƣớng tới những
chuẩn mực của chân - thiện - mỹ, chống lại những tƣ tƣởng ỷ lại, tạo nên một
xã hội hồ đồng giữa con ngƣời với con ngƣời, khơng phân biệt chính kiến,
tơn giáo, chủng tộc và địa vị xã hội. [30]
b. Vai trò của hệ thống ASXH đối với sự phát triển xã hội
Khi đánh giá về vai trò của ASXH, Ngân hàng Thế giới cho rằng, một
hệ thống ASXH đƣợc thiết kế tốt sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của
mỗi quốc gia. Thông qua hệ thống ASXH, Nhà nƣớc tiến hành phân phối lại
thu nhập cho ngƣời nghèo và những ngƣời dễ bị tổn thƣơng, nhanh chóng tác
động lên nghèo đói và bất bình đẳng xã hội, vì vậy ASXH có những vai trị cơ
bản sau:
* Đối với xã hội
Thứ nhất: Hệ thống ASXH là một trong những cấu phần quan trọng
trong các chƣơng trình xã hội của một quốc gia và là cơng cụ quản lý của nhà
nƣớc thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và các chƣơng trình ASXH.
Mục đích của nó là giữ gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế - chính trị của đất
nƣớc, đặc biệt là ổn định xã hội, giảm bất bình đẳng, phân hoá giàu nghèo,
phân tầng xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội
trong quá trình phát triển.
ASXH cịn là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách
xã hội. Nó hƣớng đến bảo đảm mức sống tối thiểu cho ngƣời dân, bảo vệ giá


download by :


13

trị cơ bản và là thƣớc đo trình độ phát triển của một nƣớc trong quá trình phát
triển và hội nhập.
Thứ hai: Bảo đảm ASXH là nền tảng của phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc. Thông qua việc áp dụng các cơ chế điều tiết, phân phối lại thu nhập
giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế và các nhóm dân cƣ, ASXH có thể
đƣợc coi nhƣ là một giá đỡ đảm bảo thu nhập cho ngƣời dân.
Hệ thống chính sách ASXH đƣợc thiết kế trên cơ sở các ngun tắc
cơng bằng, đồn kết ở các mức độ khác nhau còn thể hiện giá trị và định
hƣớng phát triển của một quốc gia. Cách thức thiết kế hệ thống ASXH chính
là sự thể hiện mơ hình phát triển xã hội, quan điểm lựa chọn đầu tƣ cho con
ngƣời.
Thứ ba: Hệ thống ASXH góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhanh
và bền vững thông qua việc "điều hoà”các "mâu thuẫn xã hội", đảm bảo xã
hội khơng có sự loại trừ, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy
sinh mâu thuẫn và bất ổn định xã hội.
Nhà nƣớc thơng qua chính sách ASXH để cân đối, điều chỉnh nguồn
lực cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hoà,
giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng; mở rộng chính sách trợ giúp các đối
tƣợng bảo trợ xã hội, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cƣ.
Thơng qua việc hoạch định và thực hiện chính sách ASXH, cho phép
các Chính phủ tiến hành lựa chọn mục tiêu tăng trƣởng hiệu quả và bền vững.
Một hệ thống ASXH lâu dài, đầy đủ có thể thực hiện mọi mục tiêu tái phân
phối của xã hội, giải phóng các nguồn lực trong dân cƣ.
* Đối với các gia đình
Nếu một hệ thống ASXH đƣợc thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện

cho các gia đình đầu tƣ tốt hơn cho tƣơng lai. Trong vai trò này, hệ thống

download by :


14

ASXH cơ bản là khắc phục các rủi ro trong tƣơng lai, cho phép các gia đình
tiếp cận đến đƣợc các cơ hội để phát triển.
Hệ thống ASXH cịn góp phần hỗ trợ cho các gia đình quản lý đƣợc rủi
ro. Thơng qua các chƣơng trình ASXH, ít nhất nó cũng giúp cho các gia đình
đƣơng đầu đƣợc với những giai đoạn khó khăn trong cuộc sống.
ASXH cịn là một yếu tố bảo hiểm, cho phép các gia đình đƣợc lựa
chọn sinh kế để phát triển. Nhƣ vậy, hệ thống ASXH vừa bảo vệ cho các
thành viên trong xã hội vừa nâng cao khả năng tồn tại độc lập của họ trong
cuộc sống.
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của công tác an sinh xã hội và cấu
trúc của hệ thống ASXH
a. Các nguyên tắc cơ bản của công tác ASXH
ASXH đƣợc thực hiện dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản đó là:
- Thứ nhất, Nhà nƣớc quản lý hoạt động ASXH. Nhà nƣớc có trách
nhiệm tổ chức các biện pháp đảm bảo xã hội đối với các đối tƣợng bị giảm
hoặc bị mất thu nhập; ban hành các văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý
điều chỉnh các hoạt động của ASXH; thƣờng xuyên kiểm tra giám sát hoạt
động của ASXH; tăng cƣờng công tác thanh tra, phát hiện và xử lý nghiêm
mọi hành vi vi phạm pháp luật về ASXH và hỗ trợ một phần kinh phí để thực
hiện hoạt động ASXH trong phạm vi cả nƣớc.
- Thứ hai, thực hiện ASXH trên cơ sở bảo đảm xã hội cho mọi ngƣời bị
giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến bị giảm hoặc mất thu nhập do bị
mất việc làm, do gặp thiên tai, hỏa hạn và các rủi ro khác thơng qua sự đóng

góp của các bên, sự trợ giúp của xã hội, sự chia sẽ của cộng đồng và sự bảo
trợ của nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, ASXH khơng nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu thực hiện
mục đích xã hội vì cộng đồng, mức ASXH nhằm trợ giúp đảm bảo nhu cầu tối

download by :


15

thiểu cho những ngƣời thụ hƣởng. Bên cạnh đó, thơng qua tác động tích cực
của các chính sách chăm sóc sức khỏe, an toàn thu nhập và các dịch vụ xã hội
sẽ nâng cao năng suất lao động, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu lao động nói riêng
và tồn bộ q trình phát triển kinh tế nói chung.
b. Cấu trúc của hệ thống an sinh xã hội
Có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau. Theo quan điểm phổ
biến của các tổ chức quốc tế, thì một hệ thống ASXH phải có tối thiểu 3 hợp
phần cơ bản tƣơng ứng với 3 chức năng chính của ASXH, gồm:
- Thứ nhất, những chính sách, chương trình phịng ngừa rủi ro. Đây là
tầng trên cùng của hệ thống ASXH. Chức năng của những chính sách này là
hƣớng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cƣ; giúp cho mọi tầng lớp dân cƣ
có đƣợc việc làm, thu nhập, có đƣợc năng lực vật chất cần thiết để đối phó tốt
nhất với rủi ro. Trụ cột cơ bản của tầng này là những chính sách, chƣơng trình
về thị trƣờng lao động tích cực nhƣ đào tạo nghề; hỗ trợ ngƣời tìm việc, tự tạo
việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho ngƣời lao động.
- Thứ hai, những chính sách, chương trình giảm thiểu rủi ro. Đây là
tầng thứ hai, gồm các chiến lƣợc giảm thiểu thiệt hại do rủi ro của hệ thống
ASXH, có vai trị đặc biệt quan trọng. Nội dung quan trọng nhất trong tầng
này là các hình thức bảo hiểm, dựa trên ngun tắc đóng - hƣởng nhƣ: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, v.v... Nhóm chính sách này

rất nhạy cảm, nếu phù hợp sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của ngƣời dân,
tiết kiệm nguồn lực cho Nhà nƣớc, tăng độ bao phủ hệ thống. Ngƣợc lại, nếu
chính sách không phù hợp, ngƣời dân sẽ không tham gia hoặc chính sách sẽ bị
lạm dụng.
- Thứ ba, những chính sách, chương trình khắc phục rủi ro, bao gồm
các chính sách, chƣơng trình về cứu trợ và trợ giúp xã hội. Đây là tầng cuối
cùng của hệ thống an sinh xã hội với chức năng bảo đảm an toàn cho các

download by :


16

thành viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân không tự khắc phục đƣợc
nhƣ: thất nghiệp, ngƣời thiếu việc làm, ngƣời có thu nhập thấp, ngƣời già,
ngƣời tàn tật, trẻ em mồ côi, ngƣời nghèo...
Ở Việt Nam, cấu trúc của hệ thống an sinh xã hội gồm 5 trụ cột:
- Bảo hiểm xã hội;
- Bảo hiểm y tế;
- Bảo hiểm thất nghiệp;
- Cứu trợ và ƣu đãi xã hội;
- Xóa đói giảm nghèo.
Xét về thực chất, năm trụ cột này là nhằm thực hiện 3 chức năng chiến
lƣợc của hệ thống ASXH: Phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục
rủi ro. So với mơ hình phổ biến trên thế giới, hệ thống ASXH ở nƣớc ta có
một cấu phần đặc thù, đó là chính sách ƣu đãi xã hội. Chính sách này nhằm
thực hiện mục tiêu cao cả là đền ơn, đáp nghĩa đối với sự hy sinh, công lao
đặc biệt và cống hiến to lớn của những ngƣời có cơng với cách mạng, với đất
nƣớc; thực hiện trách nhiệm của Nhà nƣớc, của xã hội chăm lo, bảo đảm cho
ngƣời có cơng có cuộc sống ổn định và ngày càng đƣợc cải thiện.

1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. [16]
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan trọng của
Đảng và Nhà nƣớc. Chính sách BHXH đã đƣợc thể chế hoá và thực hiện theo
Luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ ngƣời lao
động khi họ khơng cịn khả năng làm việc.

download by :


17

a. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
- Mức hƣởng bảo hiểm xã hội đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội.
- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đƣợc tính
trên cơ sở tiền lƣơng, tiền cơng của ngƣời lao động. Mức đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện đƣợc tính trên cơ sở mức thu nhập do ngƣời lao động lựa chọn
nhƣng mức thu nhập này không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu chung.
- Ngƣời lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và
chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc quản lý thống nhất, dân chủ, công khai,
minh bạch, đƣợc sử dụng đúng mục đích, đƣợc hạch tốn độc lập theo các
quỹ thành phần của bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và
bảo hiểm thất nghiệp.

- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện,
bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội.
b. Nội dung của bảo hiểm xã hội
- Đối tượng tham gia BHXH
Đối tƣợng tham gia BHXH chủ yếu là ngƣời lao động làm công ăn
lƣơng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và những ngƣời phục vụ trong
lực lƣợng vũ trang.
- Hình thức bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội thƣờng có hai loại:
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức
mà ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải tham gia, với loại hình
này thì Nhà nƣớc sẽ quy định mức đóng góp và chế độ đƣợc hƣởng.
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện: là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức
mà ngƣời tham gia đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với

download by :


18

thu nhập của mình và Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để
ngƣời tham gia hƣởng chế độ hƣu trí và tử tuất.
- Nguồn trợ cấp bảo hiểm xã hội: đƣợc hình thành từ đóng góp của
ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, đƣợc
gọi là quỹ BHXH, đây là là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nƣớc.
- Chế độ hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm xã hội
+ Chế độ hƣởng bảo hiểm xã hội gồm hai loại: chế độ bảo hiểm xã hội
dài hạn (hưu trí, mất sức, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất) và chế
độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn (trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi
sức khỏe, hưởng trợ cấp một lần và truy lĩnh)
+ Thời gian hƣởng trợ cấp thƣờng ổn định và lâu dài, ví dụ: thời gian

tối đa hƣởng chế độ ốm đau đối với ngƣời lao động là một năm. Riêng đối với
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân thì thời gian này tùy
thuộc vào thời gian điều trị tại cơ sở y tế thuộc quân đội nhân dân…
- Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội
Mức hƣởng trợ cấp bảo hiểm xã hội chủ yếu căn cứ vào mức đóng góp
của ngƣời lao động vào quỹ bảo hiểm xã hội, tùy theo từng chế độ hƣởng
khác nhau mà Luật BHXH sẽ quy định mức trợ cấp cụ thể.
c.Tiêu chí đánh giá
- Tổng số đối tƣợng tham gia BHXH.
- Mức độ bao phủ BHXH.
- Tốc độ gia tăng của các đối tƣợng tham gia qua các năm
- Mức độ bền vững về tài chính của quỹ BHXH là chênh lệch thu - chi
quỹ của bảo hiểm xã hội hàng năm.
1.2.2. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và

download by :


×