Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát của công ty cổ phần danco hải phòng trên thị trường thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG GẠCH ỐP
LÁT CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN DANCO HẢI PHỊNG
TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

CHUN NGÀNH: QUẢN LÍ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

- Họ và tên: PGS.TS Hà Văn Sự
- Bộ mơn: Quản lí kinh tế

- Họ và tên: Phạm Thị Thanh Bình
- Lớp: K54F3

HÀ NỘI - 2021


TÓM LƯỢC
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh
tế thế giới, mở ra một tiền đề thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh những
cơ hội, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước cũng phải đối mặt với khơng
ít khó khăn, thách thức. Để tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh gay gắt này,
địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng phát triển thương mại mặt hàng của mình.
Chính vì vậy, phát triển thương mại mặt hàng là rất cần thiết với các doanh nghiệp hoạt


động sản xuất kinh doanh. Qua quá trình thực tập tại cơng ty Cổ phần Danco Hải Phịng,
em lựa chọn đề tài: “Phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát của Cơng ty Cổ phần
Danco Hải Phịng trên thị trường thành phố Hải Phòng”.
Về lý thuyết, đề tài tập hợp các lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại mặt hàng,
hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại làm cơ sở cho việc nghiên
cứu thực tiễn cho vấn đề phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát .
Về mặt thực tiễn, đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân
tích so sánh, phương pháp phân tích dữ liệu, phương pháp thống kê, phương pháp phân
tích tổng hợp để phân tích và đánh giá thực trạng phát triển thương mại của cơng ty Cổ
phần Danco Hải Phịng. Qua thực trạng đó thấy được những tồn tại trong phát triển
thương mại mặt hàng thiết bị gạch ốp như: phát triển nguồn hàng, phát triển thị trường
và môi trường thương mại. Từ đó đưa ra các giải pháp phát triển thương mại mặt hàng
gạch ốp lát tập trung vào các hướng: nâng cao chất lượng nguồn lực, đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao chất lượng dịch vụ đi kèm trong
thời gian tới

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Danco Hải Phịng, được tìm hiểu chung
về cơng ty, cùng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại đây, em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài “Phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát của Công ty Cổ phần Danco
trên thị trường thành phố Hải Phòng”. Trong quá trình thực hiện đề tài, sinh viên đã
nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía Nhà trường và Cơng ty Cổ phần Danco Hải
Phịng. Qua đây, em muốn gửi lời cám ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thương mại, các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế
- Luật đã trang bị cho em những nền tảng kiến thức để vận dụng vào thực tiễn quá trình
thực tập, tạo điều kiện giúp đỡ cho em hồn thành tốt đề tài khóa luận này. Các thầy cô
ở thư viện trường Đại học Thương mại, đã tạo điều kiện để em tham khảo, thu thập kiến

thức và các tài liệu liên quan.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên – PSG.TS Hà Văn Sự đã tận tình chỉ bảo,
góp ý và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, cán bộ công nhân
viên trong Công ty Cổ phần Danco Hải Phịng đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu
cần thiết trong q trình thực tập tại cơng ty và hoàn thành đề tài này.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức của bản thân, đề tài khóa luận khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, sinh viên rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy
cơ giáo để để tài hồn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 1
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 1
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 3
5. Kết cấu khóa luận ..................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
MẶT HÀNG GẠCH ỐP LÁT CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG ........................................................................................ 6
1.1. Bản chất và vai trị của phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát ............... 6

1.1.1. Khái niệm về mặt hàng gạch ốp lát .................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về thương mại .................................................................................... 7
1.1.3. Khái niệm phát triển thương mại ....................................................................... 8
1.1.4. . Bản chất phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát ................................... 9
1.2. Nguyên tắc, sự cần thiết và vai trò về phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp
lát của doanh nghiệp trên thị trường thành phố Hải Phòng ..................................... 9
1.2.1. Nguyên tắc phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát.................................. 9
1.2.2. Sự cần thiết của phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát ....................... 11
1.2.3. Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân ................................................................ 12
1.3. Các tiêu chí và chỉ tiêu phát triển thương mại sản phẩm.................................... 13
1.4. Nội dung và chính sách phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát ............... 18
1.4.1. Nội dung phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát ................................... 18
1.4.2. Chính sách phát triển thương mại sản phẩm .................................................. 18

iii


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG GẠCH ỐP LÁT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DANCO HẢI PHÒNG TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG ....... 21
2.1. Khái qt về cơng ty ............................................................................................ 21
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển cơng ty ..................................................... 21
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty .................................................................... 21
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty...................................................... 22
2.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phát triển
thương mại mặt hàng gạch ốp lát của doanh nghiệp trên thị trường thành phố Hải
Phòng23
2.2.1. .Khái quát thực về thực trạng cung - cầu thị trường mặt hàng gạch ốp lát của
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng ...................................................... 23
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát của

doanh nghiệp trên thị trường thành phố Hải Phịng ................................................. 24
2.3.Phân tích thực trạng phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát trên thị
trường Thành phố Hải Phịng .................................................................................... 28
2.3.1. Về quy mơ ........................................................................................................... 28
2.3.2.Về chất lượng hoạt động thương mại mặt hàng gạch ốp lát ............................ 29
2.3.3. Tính bền vững trong thương mại ...................................................................... 30
2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển thương mại mặt gạch ốp lát của doanh
nghiệp trên thị trường thành phố Hải Phịng ............................................................. 31
2.4.1. Thành cơng ........................................................................................................ 31
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 33
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG GẠCH ỐP LÁT CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
DANCO HẢI PHỊNG TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....... 36
GIAI ĐOẠN 2021 – 2026 ............................................................................................ 36
3.1. Quan điểm, định hướng phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát của công
ty Cổ phần Danco Hải Phòng trên thị trường thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021
– 2026 36

iv


3.1.1. Quan điểm phát triển mại mặt hàng gạch ốp lát của cơng ty Cổ phần Danco
Hải Phịng trên thị trường thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 – 2026 ............... 36
3.1.2. Định hướng phát triển thương mặt hàng gạch ốp lát của công ty trên thị trường
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 – 2026 ............................................................ 37
3.2.Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát của doanh nghiệp trên
thị trường Hải Phòng .................................................................................................. 37
3.2.1.Nâng cao chất lượng dịch vụ trước và sau khi bán .......................................... 37
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ........................................................................... 38
3.2.3.Nâng cao hiệu quả về vốn và sử dụng vốn ........................................................ 39

3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ mặt hàng gạch ốp lát của công
ty................ .................................................................................................................... 39
3.3.Kiến nghị với Nhà nước ........................................................................................ 41
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. ................................................... 42

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1: Khái qt tình hình kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Danco Hải Phòng
năm 2018-2020………………………………………………………………………22
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân lực của cơng ty Cổ phần Danco Hải Phịng năm 2018 – 2020 27
Bảng 2.3: Sản lượng và doanh thu tiêu thụ mặt hàng gạch ốp lát năm 2018-2020 ...... 28
Bảng 2.4: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận mặt hàng gạch ốp lát của Cơng ty Cổ phần
Danco Hải Phịng giai đoạn 2018 – 2020 ..................................................................... 30
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn và lao động trong kinh doanh mặt hàng gạch ốp lát của
công ty Cổ Phần Danco Hải Phòng giai đoạn 2018 - 2020 .......................................... 31

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA TIẾNG VIỆT

CF

Chi phí


DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

KH

Khách hàng

LN

Lợi nhuận

NSLĐ

Năng suất lao động

PTTM

Phát triển thương mại

CNH-HĐH

Công nghệ hóa – Hiện đại hóa

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập
kinh tế với khu vực và thế giới. Thời gian qua, các doanh nghiệp đã tận dụng thành công
nhiều cơ hội và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những
cơ hội mang lại, hội nhập cũng đặt ra nhiều thách thức to lớn. Thị trường càng mở cửa
thì áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, không chỉ ở các thị trường xuất khẩu của quốc
gia mà ngay cả thị trường nội địa cũng gây ra nhiều khó khăn lớn cho doanh nghiệp. Tất
cả các ngành hàng, mặt hàng đều hoạt động sôi nổi, cạnh tranh nhau tạo sức ép buộc các
doanh nghiệp phải sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực của mình để giảm giá
thành, nâng cao chất lượng, tạo ra sản phẩm khác biệt, có sức cạnh tranh cao. Tuy nhiên
thực tế cho thấy, trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, các chiến lược phát triển quảng
cáo sáng tạo, khuyến mãi, giảm giá bán chỉ có lợi thế ngắn hạn bởi các doanh nghiệp
cũng nhanh chóng làm theo khiến cho các chiến lược này bị mất tác dụng. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần có những chính sách phát triển thương mại thật sự đồng bộ, hiệu quả,
đem lại những tác động tích cực cả trong ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh.
Ngành thiết bị vật liệu xây dựng cụ thể là gạch ốp lát cũng là một lĩnh vực kinh
doanh khá sôi động hiện nay. Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá ổn định, tốc độ đơ
thị hóa ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ và số người Việt Nam gia nhập vào tầng lớp trung
lưu phát triển ngày càng nhanh nên thị trường xu hướng thiết kế mẫu mã, màu sắc, kích
thước ngày càng đa dạng. Điều đó cũng đồng nghĩa rằng sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngày càng khốc liệt.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu hoạt động của Cơng ty Cổ Phần Danco
Hải Phịng, em thấy hoạt động kinh doanh sản phẩm gạch ốp lát của cơng ty cịn gặp
nhiều khó khăn. Doanh thu tiêu thụ của công ty tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng
không ổn định, kết quả đạt được chưa cao. Thị trường tiêu thụ mặt hàng gạch ốp lát của
công ty chủ yếu là các đại lý và các cơng trình lớn trên địa bàn thành phố; hiệu quả sử
dụng vốn và lao động chưa tốt dẫn đến chi phí tăng nhanh hơn doanh thu làm giảm hiệu
quả hoạt động kinh doanh của cơng ty.

Từ những hạn chế cịn gặp phải, xuất phát từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và một số vấn đề tồn tại trong hoạt động phát triển thương mại của công ty,
em quyết định lựa chọn đề tài khóa luận “Phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát
Công ty Cổ phần Danco Hải Phòng trên thị trường thành phố Hải Phòng”. Với mong
muốn đưa ra các giải pháp phát triển thương mại nhóm sản phẩm này trên thị trường
mới đầy tiềm năng, cũng như giải quyết các khó khăn mà cơng ty còn gặp phải.
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1


2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng và giải pháp phát triển thương mại mặt hàng
gạch ốp lát của Cơng ty Cổ phần Danco Hải Phịng trên thị trường thành phố Hải Phòng
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu đề tài giúp trau dồi kiến thức, nâng cao khả năng phân tích,
đánh giá cũng như hồn thiện hơn các kỹ năng chun mơn và thực hành. Vận dụng
những vấn đề lý thuyết vào hoạt động nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể
ở đây :
- Mục tiêu nghiên cứu lý thuyết: Xây dựng lý thuyết về những vấn đề liên quan
đến phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát. Cụ thể là làm rõ về bản chất của sự phát
triển thương mại sản phẩm, các vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại
như xây dựng hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển thương mại mặt
hàng gạch ốp lát .
- Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh mặt hàng gạch ốp lát của công ty trên thị trường thành phố Hải Phòng. Phát hiện
ra những mặt tốt và chưa tốt, các hoạt động công ty đã triển khai, đã có kết quả, hiệu
quả kinh doanh. Chỉ ra thành công, tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại đó. Đề xuất
ra các giải pháp thực tế cho phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát. Đồng thời, có
những kiến nghị với cơ quan Nhà Nước để phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát
.

2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
a) Về lý luận: Căn cứ vào tên đề tài đã lựa chọn, khóa luận sẽ hệ thống lại những
lý thuyết liên quan đến:
- Khái niệm liên quan đến phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát ?
- Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả phát triển thương mại mặt
hàng gạch ốp lát của Công ty Cổ phần Danco Hải Phịng ?
Từ đó, lấy chúng làm cơ sở để đi sâu nghiên cứu về phát triển thương mại mặt
hàng gạch ốp lát .
b) Về thực tiễn:
Đề tài phải giải quyết những vấn đề đặt ra bao gồm:
- Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát những năm gần đây như
thế nào? Cụ thể trong đó thực trạng quy mô sản phẩm như thế nào? Chất lượng ra sao?
Hiệu quả đã đạt được đến đâu?
- Đâu là thành công, tồn tại trong phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát ?
Những nguyên nhân nào đưa đến thành công và hạn chế ấy?

2


- Từ đó đề xuất những giải pháp để phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát
của công ty Cổ phần Danco Hải Phòng trên thị trường thành phố Hải Phòng
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu việc phát triển thương mại
mặt hàng gạch ốp lát. Vấn đề mà khóa luận nghiên cứu là quy mô phát triển sản phẩm,
chất lượng và hiệu quả của mặt hàng gạch ốp lát, cũng như những vấn đề lý thuyết liên
quan đến phát triển thương mại sản phẩm, thực trạng phát triển thương mại mặt hàng
gạch ốp lát của cơng ty trên khía cạnh tập trung vào một số chỉ tiêu tăng trưởng sản
lượng, doanh thu tiêu thụ
- Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu tại cơng ty Cổ phần Danco Hải Phịng
vào thị trường thành phố Hải Phòng

- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu về thực trạng hoạt động
thương mại của cơng ty trong vịng 3 năm từ 2018 – 2020. Các giải pháp đưa ra nhằm
phát triển thương mại sản phẩm được áp dụng từ năm 2021 – 2026.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Phương pháp duy vật biện chứng: là việc xem xét các sự vật, hiện tượng và những
phản ánh của chúng vào tư duy, chủ yếu là trong mối liên hệ qua lại của chúng, trong sự
vận động và phát triển không ngừng. Tức là, coi một sự vật hay một hiện tượng luôn
trong sự phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật, hiện tượng khác, từ
đó đưa đến một cách nhìn khách quan, trung thực, đi sâu vào thực tiễn và vận dụng các
kiến thức khoa học để lý giải các vấn đề.
Đề tài xem xét, đánh giá hoạt động phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát
trong mối liên hệ qua lại với các nhân tố tác động từ cả bên trong và bên ngoài đến hoạt
động phát triển thương mại sản phẩm của công ty như: cung – cầu, đối thủ cạnh tranh,
chính trị - pháp luật, chính sách vĩ mơ của Nhà nước... Từ đó có những đánh giá tổng
quát về thực trạng phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát để đưa ra những đề xuất
và kiến nghị giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường thành phố
Hải Phòng
Đề tài nghiên cứu sử dụng những lý luận chung về thương mại, phát triển thương
mại đã được tổng kết, bên cạnh đó vận dụng những quy luật của thị trường để phân tích
sự phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát của công ty Cổ phần Danco trên thị trường
thành phố Hải Phòng
4.2 Phương pháp cụ thể
Trên thực tế, để đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề cần nghiên cứu chúng ta có thể sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chúng tách biệt hoặc kết hợp với nhau để
3


đạt được mục tiêu phân tích của đề tài. Để đánh giá được một cách chính xác, rõ ràng
và hiệu quả việc phát triển thương mại sản phẩm đến hoạt động kinh doanh của cơng ty,

trong bài khóa luận này có sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu để
phân tích.
4.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Là phương pháp thu thập các dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, giúp người
nghiên cứu có đầy đủ thông tin về vấn đề đang nghiên cứu để phân tích, đưa ra những
đánh giá về vấn đề nghiên cứu một cách khoa học, khách quan, toàn diện và xác thực.
Các dữ liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ những nguồn tài liệu
sau:
Nguồn bên trong doanh nghiệp: các tài liệu lưu hành nội bộ của công ty Cổ phần
Danco Hải Phịng, các báo cáo, số liệu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty được
sử dụng trong chương 2 để phân tích thực trạng phát triển mặt hàng gạch ốp lát của cơng
ty.
Nguồn bên ngồi doanh nghiệp: tài liệu chuyên ngành; tài liệu tham khảo; giáo
trình, bài giảng của trường đại học Thương mại; các số liệu đã được cơng bố, số liệu,
các cơng trình nghiên cứu có liên quan; các văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách… của
các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội. Các thơng tin từ nguồn ngồi
doanh nghiệp được sử dụng để hệ thống lại lý luận về phát triển mặt hàng gạch ốp lát,
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển sản phẩm, chính sách phát triển thương
mại sản phẩm … được sử dụng trong chương 1 và chương 2 để hệ thống lại lý luận về
phát triển thương mại sản phẩm, phân tích tác động của các nhân tố vi mô, vĩ mô ảnh
hưởng đến thực trạng phát triển mặt hàng gạch ốp lát của Cơng ty Cổ phần Danco Hải
Phịng trên thị trường thành phố Hải Phòng.
4.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ về cung cầu, các đồ thị về cơ cấu thị
trường, cơ cấu sản phẩm, sản phẩm. Về bảng biểu gồm có bảng kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty, cơ cấu các sản phẩm, thị trường của công ty qua các năm (2018 2020). Mỗi dữ liệu thể hiện trên biểu đồ đều dựa trên các báo cáo của công ty qua 3 năm
gần đây.
Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa

trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh là
doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tốc độ phát triển, thị phần, … của các năm trước so với
năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay không
4


đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến động của hoạt
động thương mại qua từng giai đoạn hay từng thời kỳ.
Phương pháp phân tích cơ bản:
Là sự kiểm định những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thương
mại của doanh nghiệp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các phương
pháp khác.
Phương pháp phân tích tổng hợp:
Sau khi thu thập số liệu, xử lý, phân tích dữ liệu tiến hành phân tích tổng hợp đưa
ra được các kết luận từ đó quan sát và rút ra những kết luận và vấn đề về thực trạng phát
triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát của cơng ty Cổ phần Danco Hải Phịng trên thị
trường thành phố Hải Phịng.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết
tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo thì khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát
công ty Cổ phần Danco Hải Phịng
Chương 2: Phân tích và đánh giá phát triển thương mại mặt mặt hàng gạch ốp lát
công ty Cổ phần Danco Hải Phòng trên thị trường thành phố Hải Phòng
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển thương mặt hàng gạch
ốp lát công ty Cổ phần Danco Hải Phòng trên thị trường thành phố Hải Phòng giai đoạn
2021 – 2026

5



CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
MẶT HÀNG GẠCH ỐP LÁT CỦA DOANH NGHIỆP
TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.1. Bản chất và vai trò của phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát
1.1.1. Khái niệm về mặt hàng gạch ốp lát
Gạch gốm ốp lát :Là các tấm mỏng được sản xuất từ đất sét hoặc từ các nguyên
liệu vô cơ khác, dùng để lát nền, ốp tường và được tạo hình bằng phương pháp dẻo ,
phương pháp ép bán khô ở nhiệt độ thường, hoặc bằng các phương pháp khác , sau đó
được sấy, nung ở nhiệt độ thích hợp để đạt được các tính năng theo u cầu. Gạch có
thể được tráng men hoặc không tráng men, không bắt cháy và không bị ảnh hưởng do
ánh sáng.Gồm :
- Gạch men
Gạch men được nhiều người lựa chọn hiện nay bởi một số đặc tính tốt và giá thành
vừa phải. Đây là sản phẩm rất thông dụng, gồm lớp men phủ trên bề mặt phần xương
của viên gạch. Gạch men lát sàn có các đặc tính như độ hút nước thấp, khả năng chống
trơn trượt. Bên cạnh đó, gạch có độ bóng cao nên dễ lau chùi vệ sinh, màu sắc sản phẩm
bắt mắt, đa dạng. Về mùa hè, hay thời tiết nắng nóng, gạch mang lại cảm giác mát mẻ.
Mặc dù vậy, nó cũng có một số hạn chế như tạo cảm giác lạnh lẽo vào mùa đông khi đi
chân trần trên sàn. Hơn nữa, gạch men dù sao cũng mang đặc tính của gốm và men sứ
nên khả năng chịu lực hạn chế, dễ sứt mẻ khi va chạm với vật liệu cứng hơn, nhất là
trong quá trình vận chuyển. Sau một thời gian sử dụng sẽ bị hoen ố, trầy xước bề mặt
gạch. Hiện nay, gạch men được dùng ốp lát cho nhiều khu vực trong nhà, từ phòng
khách cho tới sàn nhà tắm, cơng trình .
- Gạch Cotto
Đây là một loại gạch gốm không phủ men với nguyên liệu chính là đất sét và được
nghiền khơ, đùn dẻo và nung ở nhiệt độ 1160 đến 1200 độ C.Gạch Cotto có rất nhiều
ưu điểm như: nhiều màu và khơng bị phai theo thời gian, có độ bóng láng hơn các loại
gạch nung truyền thống, không bị trầy xước, độ hút nước thấp từ 3 đến 6%. Đây cũng
là một loại gạch chịu được lực mạnh và không bị rêu mốc theo thời gian.Gạch được ứng

dụng để lát sân, lát trang trí và đặc biệt phù hợp với các khu vực như nhà thờ, từ đường
và các không gian cổ kính.
- Gạch ốp lát Ceramic
Gạch ốp lát Ceramic là loại gạch có kích thước đa dạng làm từ vật liệu ceramic
(gốm) dùng để lát hoặc ốp tường. Gạch ceramic được dùng để miêu tả nguyên liệu làm
ra gạch. Gạch ceramic là một dạng gạch có lớp lưng và mặt khơng đồng chất bao gồm
phần xương và lớp men tráng phủ trên bề mặt được in hoa văn với màu sắc kích thước
6


khác nhau. Cốt liệu chính để sản xuất gạch Ceramic là 70% đất sét và 30% Tràng thạch,
Cao lanh và phụ gia khác. Gạch có quy trình xử lý vơ cùng nghiêm ngặt, phức tạp và tỉ
mỉ. Vì vậy dịng sản phẩm gạch này có độ bền cao và rất phù hợp với thẩm mỹ của nhiều
khách hàng.
- Gạch ốp lát Porcelain
Gạch Porcelain (còn gọi là Gạch bán sứ) là vật liệu ốp lát có kết cấu đặc biệt, sức
chịu lực và độ bền cao, chống thấm tốt, được sử dụng ngày càng nhiều trong thiết kế
nhà ở và thi cơng cơng trình cơng cộng. “Porcelain” vốn có nghĩa tiếng Việt là đồ sứ,
do đó gạch Porcelain thường được gọi với tên thông dụng là gạch bán sứ, gạch xương
bán sứ.
- Gạch Granite
Đây là một loại gạch đồng chất từ đáy đến bề mặt. Nguyên liệu của gạch ngược lại
với gạch ceramic, có 70% tràng thạch và 30% đất sét. Gạch được sản xuất theo các công
đoạn: nghiền mịn, pha màu, sấy thành bột, tạo hình trên máy ép, sau đó sấy khơ và nung
ở nhiệt độ 1200 đến 1220 độ C.Với chất liệu và quy trình sản xuất hiện đại nên gạch có
nhiều ưu điểm về chất lượng như độ cứng cao, độ hút nước thấp. Vì là dịng gạch đồng
chất nên khơng bị bong tróc bề mặt, màu được pha vào nguyên liệu nên giữ được màu
sắc như lúc ban đầu. Độ bóng của gạch được tạo nên do mài nên sau một thời gian sử
dụng càng bóng hơn. Gạch thường được sản xuất với kích thước lớn và có thiết kế vân
đá sang trọng. Tuy nhiên khơng phải tráng men nên gạch granite prime có ít mẫu mã

hơn dòng ceramic.
1.1.2. Khái niệm về thương mại
Khái niệm về thương mại:
Thương mại đã ra đời rất lâu và tồn tại qua các phương thức sản xuất xã hội.
Thương mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn tại
của nền kinh tế hàng hóa. Với tầm quan trọng của mình, Thương mại đã được nghiên
cứu rộng rãi, vì thế có khá nhiều cách hiểu khác nhau về Thương mại.
- Theo PGS, TS Hà Văn Sự (2015) Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các
hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung
ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
- Khái niệm về thương mại cần được hiểu theo hai nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng: Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động kinh tế nhằm
mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo luật thương mại 2005,
hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
7


khác. Theo quy định của Tổ chức thương mại thế giới thì thương mại bao gồm: thương
mại hàng hóa; thương mại dịch vụ; đầu tư; sở hữu trí tuệ
Theo nghĩa hẹp: Thương mại là q trình mua bán hàng hóa dịch vụ trên thị trường,
là lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hóa. Nếu hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ
có một bên là người ở nước ngồi thì người ta gọi đó là thương mại quốc tế. Với các
tiếp cận này, thì các hành vi thương mại bao gồm: mua bán hàng hóa; đại diện cho
thương nhân; mơi giới thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán hàng hóa;
gia cơng thương mại; đấu giá hàng hóa; đấu thầu hàng hóa; dịch vụ giám định hàng hóa;
khuyến mại; quảng cáo thương mại;...
Khái niệm thương mại hàng hóa:
Thương mại hàng hóa là một bộ phận của thương mại nói chung, là lĩnh vực trao

đổi hàng hóa hữu hình, bao gồm tổng thể các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động hỗ trợ các chủ thể kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi đó diễn ra theo mục
tiêu đã xác định.
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ…
giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thơng qua giá
cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng hóa.
1.1.3. Khái niệm phát triển thương mại
Phát triển thương mại là q trình mở rộng về quy mơ và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Mở rộng về quy mô thể hiện ở việc tốc độ, kim ngạch tăng cao. Nâng cao chất
lượng sản phẩm chính là một trong những phương thức tiếp cận và tìm cách đạt được
những thắng lơi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua và nâng cao vị thế, sự phát triển lâu dài
cho doanh nghiêp trên thị trường
Tùy theo điều kiện kinh tế khác nhau của các quốc gia, các địa phương trong từng
giai đoạn cụ thể, có thể quyết định cách thức phát triển thương mại khác nhau. Mỗi cách
thức có thể được hiểu là sự huy động, phân bổ các nguồn lực cho quốc gia, địa phương
cho lĩnh vực thương mại, cụ thể như sau:
Thứ nhất, phát triển thương mại theo chiều rộng: mở rộng quy mô tăng trưởng tổng
mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ xã hội, quy mơ và tốc độ kim ngạch xuất nhập
khẩu, mở rộng thị trường trong tỉnh sang các tỉnh khác, trong nước và quốc tế, gia tăng
số lượng và quy mô doanh nghiệp, các hộ kinh doanh, mở rộng cơ sở hạ tầng thương
mại.
Thứ hai kết hợp giữa phát triển thương mại theo chiều rộng với chiều sâu, chuyển
đổi mơ hình tăng trưởng thương mại chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển
8


hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và tính bền vững.

Thứ ba, tập trung nguồn lực để phát triển thương mại theo chiều sâu là chủ yếu, đó
là nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng đối với các hoạt động thương mại,
chuyển dịch cơ cấu thương mại theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát : Phát triển thương mại sản phẩm gạch
ốp lát là quá trình bao gồm các hoạt động ở các khâu của quá trình kinh doanh nhằm gia
tăng số lượng, cải thiện chất lượng và kết quả kinh doanh sản phẩm gạch ốp lát của
doanh nghiệp; nâng cao tính hiệu quả, cạnh tranh và mục tiêu hướng tới phát triển bền
vững thương mại mặt hàng gạch ốp lát của doanh nghiệp.
1.1.4. . Bản chất phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát
Bản chất của phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát là sự mở rộng về quy mô
thương mại; thay đổi chất lượng hoạt động thương mại; nâng cao hiệu quả hoạt động
thương mại, hướng tới mục tiêu phát triển thương mại bền vững mặt hàng gạch ốp lát
(đảm bảo hài hòa các mục tiêu kinh tế - xã hội – môi trường).
Sự mở rộng quy mô thương mại hay sự phát triển thương mại theo chiều rộng thể
hiện ở việc gia tăng sản lượng bán ra của mặt hàng gạch ốp lát mở rộng thị trường tiêu
thụ, gia tăng thị phần sản phẩm của doanh nghiệp, sự đa dạng người bán và người mua
trên thị trường hay gia tăng nhu cầu về sản phẩm gạch ốp lát của doanh nghiệp.
Phát triển thương mại gắn liền với thay đổi chất lượng hoạt động thương mại thể
hiện ở sự tăng trưởng thương mại một cách đều đặn, ổn định; sự dịch chuyển cơ cấu sản
phẩm gạch ốp lát và thị trường tiêu thụ một cách hợp lý, sự tăng lên của các hàng hóa,
dịch vụ có chất lượng tốt, sự thay đổi phương thức kinh doanh và phân phối từ truyền
thống sang hiện đại. Nó cịn bao gồm sự nỗ lực gia tăng các doanh nghiệp tham gia thị
trường, định hướng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng hợp lí, nắm bắt thơng
tin thị trường nhạy bén nhằm mục tiêu thâm nhập và khai thác tốt hơn thị trường cũ,
phát triển nhanh các thị trường mới. Ngoài ra, cần quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã
hội – môi trường trong khi phát triển thương mại.
1.2. Nguyên tắc, sự cần thiết và vai trò về phát triển thương mại mặt hàng
gạch ốp lát của doanh nghiệp trên thị trường thành phố Hải Phòng
1.2.1. Nguyên tắc phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát
- Dựa trên đường lối phát triển thương mại của Đảng và Nhà nước

Cũng như các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, ngành kinh doanh mặt hàng gạch
ốp cũng chịu sự tác động từ các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển của Nhà
nước. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại tuân thủ pháp luật Nhà nước như: luật
cạnh tranh, luật thương mại, luật phá sản…đảm bảo cho cạnh tranh công bằng, bình ổn
9


kinh tế. Đó là các cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp làm căn cứ cho định hướng phát
triển của doanh nghiệp, tránh rủi ro, thất bại không đáng có trên thị trường. Các chính
sách của nhà nước có thể kìm hãm hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thương
mại mặt hàng gạch ốp lát. Vì vậy, các doanh nghiệp cũng thường đề ra các chiến lược
phát triển dựa trên đường lối của Đảng và Nhà nước.
- Dựa trên quan hệ cung - cầu của thị trường
Thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ; là biểu hiện của
q trình người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lượng
hàng hóa trao đổi, mua bán. Như vậy, thị trường là nơi cung và cầu gặp nhau, từ đó tiến
hành mua bán hàng hóa và dịch vụ. Phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát cần dựa
vào cầu sản phẩm trên thị trường và quy mô cung sản phẩm để đưa ra các quyết định về
sản lượng sản xuất, giá cả cung ứng phù hợp.Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên thị trường. Đối với cung thì cung cũng có tác động
kích thích cầu, việc cung ứng hàng hóa này kịp thời và vừa đủ số lượng cho thị trường
này cũng làm cho nhu cầu cải thiện cơ sở vật chất của các đơn vị khác cũng được tăng
lên do sự cạnh tranh hiện nay. Như vậy, nếu lắm bắt được quan hệ cung – cầu về mặt
hàng gạch ốp lát thì việc tổ chức hoạt động kinh có hiệu quả hơn và có chiều sâu phát
triển hơn.
- Dựa trên năng lực hoạt động của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng ốp lát trên thị trường cần cắn cứ vào năng
lực thực tế của mình đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp. Đối với mỗi doanh nghiệp,
vốn là yếu tố quan trọng quyết định quy mô kinh doanh và kế hoạch phát triển bởi doanh
nghiệp có vốn kinh doanh lớn sẽ có lợi thế trong phát triển thị trường, nâng cao chất

lượng, số lượng sản phẩm tiêu thụ, cải tiến cơng nghệ sản xuất, kinh doanh. Khi có nền
tảng tài chính đủ để cung ứng được yêu cầu của thị trường sẽ tạo lợi thế không nhỏ trong
việc chiếm lĩnh thị trường, mang lại lợi nhuận không nhỏ và quy mô kinh doanh của
công ty. Vốn luôn là yếu tố tiên quyết đối với mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh nói
chung và hoạt động phát triển thương mại nói riêng.
Lao động là yếu tố khơng thể thiếu trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động có trình độ cao sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh
và phát triển thương mại sản phẩm tốt hơn, góp phần vào sự phát triển chung của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động có trình độ cao sẽ thúc đẩy hoạt động
phát triển thương mại mặt hàng một cách thuận lợi từ đó tạo ra sức mạnh cạnh tranh lớn.
Đối với việc nâng cao dần các chỉ tiêu thương mại của doanh nghiệp thì nguồn lao động
chính là phát triển chiều sâu cho doanh nghiệp trong tương lai.

10


Thương hiệu là tài sản vơ hình của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tạo dựng được
thương hiệu nổi tiếng sẽ có ấn tượng tốt với khách hàng và sản phẩm của doanh nghiệp
luôn được ưu tiên đầu tiên trong sự lựa chọn của người tiêu dùng. Có được thương hiệu,
doanh nghiệp như có được sự đảm bảo về chất lượng sản phẩm mình cung cấp đến khách
hàng. Vì thế, tạo dựng thương hiệu riêng luôn được các doanh nghiệp chú trọng xậy
dựng trong quá trình phát triển.
- Dựa trên lợi ích của nhà cung cấp
Lợi ích của nhà cung ứng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cung ứng hàng hóa.
Sự phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát và lợi ích của nhà cung ứng có mối quan
hệ thuận. Khi nhà cung ứng được đảm bảo về lợi nhuận, quyền lợi khi tham gia các hợp
đồng, tôn trọng trong kinh doanh sẽ đảm bảo nguồn hàng phân phối đầu vào cho doanh
nghiệp theo đúng kế hoạch. Hoạt động cung ứng hàng hóa sẽ diễn ra liên tục thơng
thống thì nhà cung ứng càng có lợi và ngược lại, khi nhà cung ứng được thỏa mãn về
mặt lợi ích thì chất lượng cung ứng cũng sẽ tốt hơn.

- Dựa trên tiềm năng phát triển của mặt hàng
Các mặt hàng gạch ốp lát của doanh nghiệp đang cung ứng có chất lượng, luôn
được tin dùng, luôn được làm mới thương hiệu chắc chắn có tiềm năng phát triển trong
tương lai thì đảm bảo hoạt động kinh doanh của cơng ty trong tương lai. Tiềm năng phát
triển mặt hàng gạch ốp lát là rất lớn bởi hiện nay các cơng trình dự án trên địa bàn thành
phố Hải Phòng ngày càng nhiều. Các yếu tố mẫu mã, chất lượng, màu sắc,… cũng như
xu hướng hiện nay và trong tương lai ngày càng mang lại tiềm năng lớn cho công ty
phát triển trong lĩnh vực này, tạo tiền đề cho các chiến lược kinh doanh trong thời gian
không xa.
1.2.2. Sự cần thiết của phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển dần hội nhập sâu rộng với nền kinh tế trong
khu vực và toàn thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở
rộng, là tiền đề thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam, cơ hội kinh doanh ngày càng
lớn, tuy nhiên sự cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt hơn làm cho doanh nghiệp phải đối
diện khơng ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và phát triển trên thị trường thì phát triển
thương mại sản phẩm của doanh nghiệp là vơ cùng quan trọng và cần thiết, nó là khâu
trung gian để kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng bởi vì :
- Thứ nhất, mục đích của phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát là để gia tăng
về quy mô thương mại của công ty. Vì vậy, phát triển thương mại mặt hàng sẽ giúp
doanh nghiệp gia tăng khối lượng mặt hàng tiêu thụ qua đó nâng cao doanh thu bán
hàng, và có sự mở rộng về thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.

11


- Thứ hai, phát triển thương mại mặt hàng giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng
hoạt động thương mại thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, giúp doanh nghiệp
nắm bắt rõ các loại nguồn lực và vai trị của chúng từ đó sẽ giúp doanh nghiệp kết hợp
hiệu quả các nguồn lực với nhau để mang đến kết quả cuối cùng tốt nhất. Bên cạnh đó,
thơng qua các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng hoạt động thương mại, doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh có thể dựa vào cung cầu, giá cả thị trường để quyết định sản xuất kinh
doanh cái gì? Cho ai? Số lượng thế nào? Từ đó chuyển dịch cơ cấu mặt hàng theo hướng
gia tăng các sản phẩm chất lượng tốt, khắc phục được nhược điểm còn tồn tại trong mặt
hàng, phù hợp với nhu cầu thị trường…
- Thứ ba, phát triển thương mại mặt hàng gạch ốp lát là yếu tố quan trọng để đánh
giá, kiểm chứng, chứng minh tính đúng đắn, hiệu quả của các chiến lược, chính sách
kinh doanh của cơng ty qua đó đưa ra các giải pháp, định hướng phát triển nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và hướng tới
phát triển bền vững trong tương lai.
Tóm lại, xu hướng hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng dẫn đến thị trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt, do vậy để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải
thường xuyên, năm vững thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, nắm bắt, quan tâm đến
phát triển thương mại về sản phẩm, mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh, phân
phối
1.2.3. Vai trò của phát triển thương mại
- Đối với nền kinh tế quốc dân
+ Góp phần đảm bảo cân đối cung – cầu, đảm bảo được hoạt động sản xuất của
các doanh nghiệp diễn ra bình thường, giữ bình ổn thị trường, tránh được sự mất cân đối
trong xã hội
+ Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện CNHHĐH nền kinh tế quốc gia: Phát triển thương mại giúp gắn kết sản xuất với tiêu dùng,
từ đó giúp cho quá trình tái sản xuất được diễn ra một cách thuận lợi, dịng vốn được
ln chuyển tuần hồn khơng xảy ra hiện tượng trì trệ, tắc nghẽn trong lưu thơng.
+ Phát triển thương mại sản phẩm giúp cho ngân sách nhà nước tăng lên, góp phần
tăng trưởng kinh tế.
+ Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, nâng
cao chất lượng cuộc sống.
+ Thúc đẩy hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh trong nước, nước ngoài với nhau.
Bởi trong lĩnh vực xây dựng, tính địa lý vùng miền rất cao nên sự liên kết hợp tác sẽ
đem lại lợi ích nhất định cho các bên. Xu hướng hợp tác cùng phát triển trên giúp giải


12


quyết vấn đề phân công lao động quốc tế, gia tăng thu nhập cải thiện đời sống người lao
động và góp phần đẩy mạnh hợp tác kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ.
Đối với doanh nghiệp
+ Tăng doanh thu từ việc cung cấp sản phẩm, gia tăng lợi nhuận, góp phần thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp tăng lợi nhuận, tăng
-

vốn, cải thiện cơ cấu tài chính theo hướng có lợi và an toàn hơn. Tạo lợi thế cạnh tranh,
mở rộng thị trường tiêu thụ, gia tăng thị phần, góp phần vào sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp trên thị trường
+ Gắn liền sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy lưu thông hàng hóa tránh sự tắc nghẽn
trong lưu thơng, giải quyết vịng tuần hồn sản xuất -lưu thơng -phân phối -tiêu dùng.
+ Sản phẩm tiêu thụ của công ty ngày càng nhiều tức là uy tín càng được nâng
tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần vào quá trình phát triển của
doanh nghiệp.
- Đối với người tiêu dùng
+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của con người: giúp người tiêu
dùng mua được hàng với mức giá cạnh tranh, có chất lượng tốt, mẫu mã kiểu dáng đa
dạng, phong phú hơn. Ngoài ra, khách hàng cịn có nhiều cơ hội được tiếp cận với cách
thức mua hàng hiện đại và tiện lợi hơn như mua trực tuyến như đặt hàng qua website,
trang mạng xã hội,.... Qua đó có thể thấy được việc phát triển thương mại giúp người
tiêu dùng tăng lợi ích khi tiêu dùng sản phẩm, tiết kiệm chi tiêu.
1.3. Các tiêu chí và chỉ tiêu phát triển thương mại sản phẩm
1.3.1. Tiêu chí đánh giá phát triển thương mại mặt hàng
Từ bản chất phát triển thương mại mặt hàng đã phân tích ở trên, sẽ có 3 tiêu chí
đánh giá sự phát triển thương mại là:
- Sự gia tăng về quy mô thương mại

- Sự thay đổi về chất lượng của hoạt động thương mại
- Tính bền vững trong phát triển thương mại
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại mặt hàng
Từ các tiêu chí đánh giá ở trên, ta xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá PTTM mặt
hàng bao gồm:
- Chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại về quy mô
Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh rõ nét phát triển thương mại sản phẩm.
Sự gia tăng về quy mơ có thể được xem xét trên cả 2 phạm vi: phạm vi vi mô và phạm
vi vĩ mô của nền kinh tế. Chỉ tiêu quy mô thương mại mặt hàng chính là tổng giá trị của
mặt hàng đem lại trong một khoảng thời gian xác định. Nó được thể hiện bởi số lượng

13


sản phẩm được tiêu thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản
phẩm và thị phần của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Doanh thu tiêu thụ: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán
hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên thị trường trong một thời kì nhất định . Doanh thu
tiêu thụ được tính bằng giá thị trường của hàng hóa nhân với lượng hàng hóa bán ra.
Nếu ngành hàng, doanh nghiệp có doanh thu tiêu thụ lớn chứng tỏ quy mô hoạt động
thương mại mặt hàng trên thị trường sẽ lớn và ngược lại. Cơng thức tính doanh thu tiêu
thụ như sau:
Cơng thức:
TR = ∑(Pi x Qi)
Trong đó:
TR là tổng doanh thu mặt hàng gạch ốp lát
Pi là giá bán mặt hàng gạch ốp lát i trên thị trường
Qi là số lượng mặt hàng gạch ốp lát i bán ra
Để đo lường sự tăng lên của doanh thu tiêu thụ, đề tài sử dụng hai chỉ tiêu sau:
+ Mức tăng tuyệt đối doanh thu: cho biết doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện so với kì

gốc tăng bao nhiêu, cơng thức tính: ∆𝑇𝑅 = TR1 – TR0
Trong đó:
∆𝑇𝑅 là mức tăng doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện so với kỳ gốc
TR1 là tổng doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện
TR0 là tổng doanh thu tiêu thụ kỳ gốc
+ Tốc độ tăng doanh thu: cho biết mức tăng tương đối doanh thu tiêu thụ kỳ thực
hiện so với kỳ gốc, cơng thức tính như sau: g =

𝑇𝑅1 − 𝑇𝑅0
𝑇𝑅0

x 100%

+ Sản lượng tiêu thụ:là khối lượng mặt hàng gạch ốp lát mà doanh nghiệp tiêu thụ
được trên thị trường tại một thời điểm nhất định, ký hiệu là Q. Sản lượng tiêu thụ của
toàn ngành là khối lượng sản phẩm mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành
bán ra. Doanh nghiệp có sản lượng tiêu thụ mặt hàng gạch ốp lát càng lớn chứng tỏ quy
mơ thương mại đó càng lớn và doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến thị trường sản phẩm
kinh doanh.
Trên tầm vĩ mô, sản lượng tiêu thụ của ngành là khối lượng mặt hàng mà tất cả các
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng gạch ốp lát bán ra trên thị trường. Mặt hàng gạch ốp
lát tiêu thụ tăng chứng tỏ quy mô thương mại mặt hàng này tăng lên và đang ngày càng
thâm nhập sâu vào thị trường. Để đo lường sự tăng lên của sản lượng tiêu thụ mặt hàng
gạch ốp lát, đề tài sử dụng hai chỉ tiêu sau:

14


Số lượng tăng tuyệt đối sản lượng: cho biết sự gia tăng tuyệt đối của sản lượng
mặt hàng gạch ốp lát bán ra kỳ thực hiện so với kì gốc:

∆Q = Q1 – Q0
Trong đó
∆𝑄 là số lượng tăng tuyệt đối sản lượng kỳ thực hiện so với kỳ gốc
Q1 là số lượng bán kì thực hiện
Q0 là số lượng bán kì gốc
∆𝑄> 0 có nghĩa là quy mơ doanh nghiệp hay quy mô ngành đang được mở rộng,
đây là dấu hiệu tích cực đối với phát triển thương mại sản phẩm. Lúc này, tốc độ tăng
sản lượng bán ra (cho biết sự tăng tương đối mặt hàng gạch ốp lát bán ra kì thực hiện so
với kì gốc) được tính bằng cơng thức:
g=

𝑄1 − 𝑄0
𝑄0

x 100%

- Chỉ tiêu phản ánh chất lượng của phát triển thương mại sản phẩm
+ Tỷ trọng doanh thu của từng dòng sản phẩm:
Mn =

Mn
M

x 100%

Trong đó:
Mn là doanh thu tiêu thụ của sản phẩm
M: Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu
Chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng lên hay giảm đi về tỷ trọng của doanh thu từng sản
phẩm trong tổng khối lượng và tổng doanh thu. Tỷ trọng của sản phẩm nào càng lớn thì

chứng tỏ quy mơ của sản phẩm đó trong tổng sản phẩm càng lớn và ngược lại.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân: đây là chỉ tiêu dùng để tính tốc độ tăng trưởng
trung bình trong một giai đoạn.
𝑇=
Trong đó:

𝑛−1

√𝑡2 ∗ 𝑡3 ∗ 𝑡𝑛

𝑇 là tốc độ tăng trưởng bình quân

t2 ; t3 ; tn là tốc độ tăng trưởng hàng năm
+ Sự chuyển dịch về cơ cấu của các mặt hàng
Sự chuyển dịch về cơ cấu mặt hàng: cơ cấu mặt hàng phản ánh tỉ trọng của một
nhóm hàng nào đó trong tổng giá trị. Tỷ trọng này càng lớn cho thấy thương mại mặt
hàng càng có cơ hội phát triển. Nói đến chất lượng thương mại người ta quan tâm đến
sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng theo hướng hợp lý: phát triển thương mại phải kéo theo
sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng thương mại theo hướng gia tăng các mặt hàng có chất
lượng tốt, giá trị gia tăng cao, hàm lượng chất xám, công nghệ cao, sử dụng tiết kiệm
các tài nguyên cũng như các nguồn lực thương mại.

15


Sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường: chuyển dịch cơ cấu thị trường phản ánh tỉ trọng
doanh thu bán mặt hàng trên một thị trường cụ thể so với tổng doanh thu bán mặt hàng của
doanh nghiệp. Thị trường mặt hàng không chỉ được mở rộng tại các thị trường thành
phố, trung tâm lớn mà những mặt hàng tốt, giá cả hợp lý phải được đưa tới cả những thị
trường khu công nghiệp, ngoại thành giúp thỏa mãn nhu cầu của người dân, nâng cao

chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Sự dịch chuyển cơ cấu phương thức kinh doanh: phản ánh tỉ trọng doanh thu bán
hàng theo một phương thức nào đó so với tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có một phương thức kinh doanh khác nhau phù hợp với mặt hàng
kinh doanh và khả năng tổ chức kinh doanh riêng
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí trong kỳ. Nó vừa là mục tiêu hoạt động, vừa phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nhất định. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả.
Cơng thức tính: 𝜋 = TR – TC
Trong đó: 𝜋 là lợi nhuận
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách chính xác
hơn, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí để đánh giá. Nó phản ánh doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trên một đồng doanh thu, chi phí. Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp càng cao.
𝜋′ =

𝜋
𝑇𝑅

hoặc 𝜋 ′ =

𝜋
𝑇𝐶

Trong đó: 𝜋 ′ là tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất sinh lợi trong lĩnh vực thương mại càng lớn chứng tỏ sự hoạt động này

ngày càng có hiệu quả. Mặt khác, lợi nhuận nhiều sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn
sẽ làm cho hoạt động thương mại mặt hàng trở nên sơi động hơn nhưng cũng tạo ra
nhiều khó khăn hơn do tính cạnh tranh trên thị trường trở nên khốc liệt hơn. Tuy nhiên
điều này lại kích thích cho thương mại mặt hàng phát triển do các doanh nghiệp kinh
doanh cùng mặt hàng sẽ phải tìm các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường và cung ứng các sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng để khẳng
vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.

16


-Tính bền vững trong phát triển thương mại:
+ Hiệu quả hoạt đông kinh doanh là phạm trù phản ánh quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng để đạt kết quả đó. Ở đây, bản chất
của hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là trình độ sử dụng các nguồn lực hay chi phí
để đạt kết quả theo mục tiêu.
Cơng thức chung của hiệu quả thương mại:
H=

K
C

Trong đó:
H là hiệu quả thương mại
K là kết quả thương mại
C là chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng
+ Hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mại
Nguồn lực thương mại được hiểu là tất cả các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, vốn,
công nghệ và nhân lực là những yếu tố và điều kiện khách quan để tạo ra các yếu tố và
các điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ ở phạm

vi mô, vĩ mô. Đồng thời đảm bảo cho quá trình tổ chức, quản lý hoạt động thương mại
trong nền kinh tế diễn ra trên thị trường một cách liên tục, thông suốt và ngày càng phát
triển.
+ Hiệu quả sử dụng lao động
𝑀

W = ̅̅̅̅
𝑁𝑉

M: doanh thu thuần trong kỳ
W: Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
̅̅̅̅
𝑁𝑉 : Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động, nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kì. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
+Hiệu quả sử dụng vốn
+Hv =

𝜋
𝑣

Trong đó:
Hv là hiệu quả sử dụng vốn
𝜋 là lợi nhuận
V là tổng vốn đầu tư
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Hv càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả.

17



×