Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất việt trì trên thị trường nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CƠNG TY
CỔ PHÀN HĨA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn
-Họ và tên: Ts.Dương Hoàng Anh
-Bộ môn: Quản lý kinh tế

Sinh viên thực tập
-Họ và tên: Hoàng Việt Hưng
-Lớp: K54F3

HÀ NỘI, 2022


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khố luận tốt nghiệp
TĨM LƯỢC

Phát triển thương mại có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Với đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của cơng ty cổ phần
hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa” tác giả tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng
và giải pháp phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng trên thị trường nội địa. Với phương
pháp nghiên cứu thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích thống kê tác giả chỉ ra được 3


thành công và 3 tồn tại trong phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của cơng ty cổ
phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa. Với định hướng phát triển doanh nghiệp
đến năm 2025, phương hướng phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp cần
tập trung giải quyết 3 vấn đề: Phát triển mở rộng thị trường; nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn; hợp tác, xúc tiến phát triển thương mại với nhiều đơn vị cung cấp.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165

2


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tồn bộ q thầy cơ Trường
Đại học Thương mại, Quý thầy cô khoa Kinh tế - Luật chuyên ngành Quản lý kinh tế đã
dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt ba năm học tập và rèn
luyện tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn – Thầy Dương
Hồng Anh, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện báo cáo khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh, chị trong Cơng ty cổ phần hóa
chất Việt Trì đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình em thực tập tại công
ty. Việc được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc giúp em có thêm hiểu biết, kiến thức
thực tế và yêu cầu công việc trong tương lai.
Với thời gian thực tập tại cơng ty có hạn nên bài báo cáo của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của q
thầy cơ và anh chị trong cơng ty Cơng ty cổ phần hóa chất Việt Trì . Đó sẽ là hành trang
q giá để em có thể hồn thiện mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Hoàng Việt Hưng

Hoàng Việt Hưng – 18D160165

3


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH ...........................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................8
1.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................8
2.
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................9
3. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .........................................................10
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................10
3.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................10
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................10
4.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................................10
5.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................11

6.
KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................................................12
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN
PHẨM ......................................................................................................................................13
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM .....13
1.1.1. Bản chất phát triển thương mại sản phẩm ...................................................13
1.1.2. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm ................................................14
1.2. NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM ..............15
1.2.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm....................................................15
1.2.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm .....................16
1.2.3. Chính sách phát triển thương mại sản phẩm ...............................................21
1.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM ..........22
1.3.1. Yếu tố khách quan ...............................................................................................22
1.3.2. Yếu tố chủ quan ...................................................................................................23
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT VIỆT TRÌ
TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ...........................................................................................25
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
HĨA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ...............................................25
2.1.1. Tổng quan thị trường nội địa với sản phẩm hóa chất và xút lỏng ..................25
2.1.2. Ảnh hưởng yếu tố môi trường đên phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng
của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa ..................................27
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT
LỎNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG
NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN 2018-6/2021 ..................................................................................31
2.2.1. Phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của cơng ty cổ
phần hóa chất Việt Trì qua các chỉ tiêu .......................................................................31
2.2.2. Chính sách phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của cơng ty cổ phần
hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa ....................................................................36

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CƠNG
TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT VIỆT TRÌ .......................................................................................37
2.3.1. Thành cơng ...........................................................................................................37
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .....................................................................................38

Hoàng Việt Hưng – 18D160165

4


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN
PHẨM XÚT LỎNG CỦA CƠNG TY CỔ PHAN HĨA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025 ............................................................39
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CƠNG
TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ĐẾN NĂM 2025. .................39
3.1.1. Xu hướng thương mại sản phẩm xút lỏng trên thị trường nội địa đến năm
2025 .................................................................................................................................39
3.1.2. Quan điểm phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng công ty cổ phần hóa
chất Việt Trì đến năm 2025 ..........................................................................................39
3.1.3. Định hướng phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần
hóa chất Việt Trì đến năm 2025 ...................................................................................39
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
HĨA CHẤT VIỆT TRÌ ĐẾN NĂM 2025 ....................................................................................40
3.2.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ ........................................................................40
3.2.2. Giải pháp để đạt mục tiêu tăng trưởng .............................................................40
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ..............................................................................41

3.2.4. Giải pháp về phát triển mối quan hệ khách hàng ............................................41
3.2.5. Tăng cường quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại ............................42
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT VIỆT TRÌ ..........................................42
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ......................................................................................42
3.3.2. Kiến nghị với doanh nghiệp ................................................................................43
3.4. VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU .................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................45

Hoàng Việt Hưng – 18D160165

5


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa
Tổ chức thương mại thế

WTO

CPTPP


World Trade Organization

giới

Comprehensive and

Hiệp định đối tác toàn

Progressive Trans-Pacific

diện và tiến bộ xun Thái

Partnership

Bình Dương
Cơng nghiệp hóa hiện đại

CNH-HĐH

hóa

USD

Đơ la Mỹ

BCT

Bộ cơng thương
Quy chuẩn kĩ thuật quốc


QCVN

Hồng Việt Hưng – 18D160165

gia

6


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH
BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tổng sản lượng, doanh thu và lợi nhuận sản phẩm xút lỏng của
Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa giai

31

đoạn 2018- 6/2021
Bảng 2.2. Tỷ suất lợi nhuận của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì tại thị
trường nội địa giai đoạn 2018- tháng 6/2021

35

Bảng 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty Cổ phần hóa chất Việt Trì


36

BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1. Kim ngạch và tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng hóa chất từ
năm 2016 đến tháng 8/2021
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng sản lượng và doanh thu sản phẩm xút
lỏng của cơng ty cổ phần hóa chất Việt Trì tại thị trường nội
địa giai đoạn 2018- tháng 6/2021
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu doanh thu sản phẩm xút lỏng cơng ty cổ phần hóa
chất Việt Trì giai đoạn 2018- tháng 6/2021

Hoàng Việt Hưng – 18D160165

26

33

34

7


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, nhờ những ưu điểm trong sản xuất và thương mại, sản
xuất sản phẩm xút lỏng đã phát triển mạnh mẽ với sự đầu tư rất nhiều từ các quốc gia
trên thế giới. Tồn thế giới hiện có khoảng 500 công ty sản xuất xút lớn với công suất
danh định 45 triệu tấn xút năm. Một phần ba tổng sản lượng xút toàn cầu được sản xuất
tại Mỹ với giá cả rất cạnh tranh. Trong số 45 - 50 triệu tấn xút được sản xuất hàng năm,
có khoảng 16% (7 - 8 triệu tấn) được buôn bán trên thị trường, chủ yếu sản xuất ở Mỹ
và châu Âu (chiếm 80% thị trường). Khoảng 94% xút được buôn bán ở dạng lỏng
(thướng là 50% NaOH), trong đó gần 2 triệu tấn được vận chuyển bằng đường biển và
trên 5 triệu tấn được vận chuyển bằng đường bộ. Với công dụng rất lớn trong sản xuất
trong tẩy giặt hàng ngày, xử lý chất thải, loại bỏ kim loại nặng trong dung dịch, trung
hòa, khử cặn trong hệ thống đường ống dẫn nước, sản xuất giấy, sơn, thuốc trừ sâu, y
dược, luyện kim, hóa chất nhuộm,.., cùng với việc giá cả thường thấp hơn sản phẩm xút
rắn cùng loại từ 100-200 USD/tấn, sản phẩm xút lỏng đã trở thành một nguyên liệu
không thể thiếu trong mọi ngành cơng nghiệp hóa chất hiện nay.
Tại cơng ty Cổ phần hóa chất Việt Trì, sản phẩm xút lỏng cũng đang là sản phẩm
mũi nhọn của công ty. Công ty không ngừng cung cấp sản phẩm với mức giá tốt nhất
đến khách hàng cũng như phát triển hệ thống sản xuất hiện đại để có thể đáp ứng nhu
cầu của xã hội. Tuy nhiên, với sự xuất hiện của các doanh nghiệp lớn đến từ các cường
quốc trong lĩnh vực sản xuất hóa chất ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc…
cũng như sự cạnh tranh của các cơng ty hóa chất trong nước cũng đang cố gắng đưa ra
những sản phẩm nội địa để cạnh tranh trên thị trường thì cơng ty cũng gặp những vấn
đề khó khăn nhất định. Những hạn chế do đại dịch Covid 19 cũng tác động không nhỏ
đến quá trình sản xuất và phát triển thương mại sản phẩm của công ty. Nếu những hạn
chế và những yếu tố khách quan trên không kịp thời được khắc phục sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến sự phát triển và tồn tại của cơng ty.
Trước thực trạng đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để công ty Cổ phần hóa chất Việt
Trì vừa hoạt động có chiều sâu, vừa mở rộng được thị trường cũng như níu giữ được
những khách hàng thân thiết để tăng hiệu quả kinh doanh sản phẩm xút lỏng cũng như
tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường nội địa. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Phát

triển thương mại sản phẩm xút lỏng của cơng ty Cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị
trường nội địa” là vơ cùng cấp thiết.

Hồng Việt Hưng – 18D160165

8


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu cũng như khóa luận tốt nghiệp làm về
đề tài phát triển thương mại sản phẩm như là:
Khóa luận tốt nghiệp “Phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của
cơng ty TNHH Winmark Việt Nam trên thị trường Hà Nội” , Trịnh Hải Vân(2017) đề
cập đến các vấn đề cơ bản và phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của
cơng ty TNHH Winmar Việt Nam trên thị trường Hà Nội. Tác giả đã đi khảo sát thực
trạng phát triển sản phẩm hóa chất gia dụng của cơng ty TNHH Winmar trong giai đoạn
từ 2013-2017. Từ thực trạng khảo sát được, tác giả đánh giá thành công mà công ty đã
đạt được cũng như phát hiện ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của những tồn
tại và một số vấn đề đặt ra trong thời gian tới đối với việc phát triển thương mại mặt
hàng bánh kẹo của công ty. Sau đó thơng qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển
thương mại mặt hàng hóa chất gia dụng của cơng ty TNHH Winmar trên thị trường Hà
Nội cũng như đề xuất các giải pháp để phát triển thương mại sản phẩm này trên thị
trường Hà Nội.
Khóa luận tốt nghiệp “ Phát triển thương mại sản phẩm dệt may trên thị trường
miền Bắc của công ty Cổ phần may Đông Mỹ-Hanosimex” , Nguyễn Duy Khánh(2011).
Đề tài tiếp cận nội dung với các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu để làm rõ

hơn về phát triển thương mại sản phẩm hoa quả sấy và qua đó áp dụng vào thực tiễn
hoạt động tại công ty Cổ phần may Đông Mỹ-Hanosimex trên thị trường miền Bắc. Lấy
lý luận và thực tiễn tại công ty, tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển thương mại
sản phẩm may trên thị trường nội địa giai đoạn 2010-2015.
Luận án tiến sĩ kinh tế “ Phát triển tập đồn hóa chất Việt Nam trong nền kinh tế
thị trường”, Nguyên Hoàng Mạnh(2016). Dựa theo những lý luận về phát triển tập đồn
hóa chất Việt Nam trong nền kinh tế thị trường. Tác giả đi phân tích và đánh giá thực
trạng phát triển của tập đồn hóa chất Việt Nam theo chiều rộng và chiều sâu cũng như
xu hướng mới của nền kinh tế thị trường. Thơng qua đó, tác giả đã tìm ra những giải
pháp phát triển thương mại sản phẩm tập đồn hóa chất Việt Nam trong nền kinh tế thị
trường.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165

9


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có đề tài nào làm về sản phẩm xút lỏng
của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển thương
mại sản phẩm xút lỏng của cơng ty Cổ phần hóa chất Việt Trì” là cần thiết và không
trùng lắp với các nghiên cứu trước.

3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận và thực tiễn của phát
triển thương mại sản phẩm xút lỏng.
3.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển thương
mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa.
3.3.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu đã nêu, Khóa luận tập trung trả lời các câu hỏi bao gồm:

-

Phát triển thương mại sản phẩm là gì? Nó có vai trò và nguyên tắc như thế nào?
Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của Công ty cổ phần hóa
chất Việt Trì trong giai đoạn từ 2018 đến tháng 6/2021 đang diễn ra như thế nào?

-

Những thành cơng mà Cơng ty cổ phần hóa chất Việt Trì đã đạt được và những
hạn chế mà doanh nghiệp cần phải khắc phục trong giai đoạn 2018- tháng 6 năm
2021 là gì?

-

Những giải pháp và kiến nghị cần được đề ra để phát triển thương mại sản phẩm
xút lỏng của Cơng ty cổ phần hóa chất Việt trì trên thị trường nội địa đến năm

2025 là gì?

4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Thị trường nội địa.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của Cơng
ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa giai đoạn 2018- tháng 6 năm 2021,
đề xuất các giải pháp cho đến năm 2025.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165

10


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm ở
phạm vi vi mô bao gồm: thực trạng phát triển về quy mô, chất lượng và hiệu quả phát
triển hoạt động thương mại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận, tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học nhằm
giúp vấn đề nghiên cứu được logic và rõ ràng nhất. Cụ thể:
a. Phương pháp luận nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng trong
nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.

b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp thu thập dữ liệu: là q trình thu thập và đo lường thơng tin về các
biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập, sau đó cho phép một

người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả. Đề tài chủ yếu sử dụng phương
pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính sau: Dữ
liệu thứ cấp được cung cấp dưới dạng các số liệu thống kê hàng năm, các bộ dữ liệu điều
tra, các báo cáo tổng hợp hàng năm của Cơng ty cổ phần hóa chất Việt Trì với mục đích
sử dụng cho phần nghiên cứu chương 2 của khóa luận. Ngồi ra, đề tài cịn thu thập dữ
liệu thơng qua các luận án, luận văn, sách, báo, tạp chí, internet…. để hồn thành tồn
bài khóa luận.
Phương pháp xử lý dữ liệu: là việc thu thập dữ liệu và xử lý các mục dữ liệu để
tạo thơng tin có ý nghĩa." Theo khía cạnh này, có thể xem xử lý dữ liệu là một tập con
của xử lý thông tin, sự thay đổi (xử lý) thơng tin trong bất kỳ ngữ cảnh nào có thể phát
hiện bởi một người quan sát. Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu chính
như sau:
- Phương pháp mơ hình hóa: Phương pháp mơ hình hóa là một phương pháp khoa học
bằng việc xây dựng mô hình của đối tượng nghiên cứu, sao cho việc nghiên cứu mơ
hình cho ta những thơng tin tương tự đối tượng nghiên cứu đó. Đề tài sử dụng bảng và
biểu đồ giúp cho hệ thống hóa dữ liệu sinh động và logic hơn.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165

11


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

- Phương pháp lượng hóa: Là phương pháp sử dụng phần mềm excel, word… để tổng
hợp, phân tích các dữ liệu thu thập được sử dụng trong chương 2 của khóa luận.
- Phương pháp phân tích cơ bản, tổng hợp: Là phương pháp được sử dụng nhằm phân
tích những ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của

Cơng ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa trong phần 2.1.2 và phân tích
số liệu trong phần 2.2 của khóa luận.
- Phương pháp sơ đồ, bảng biều: Sử dụng các bảng biểu để thể hiện số liệu thu thập được
và sử dụng biểu đồ đánh giá so sánh các chỉ tiêu trong nghiên cứu về phát triển thương
mại sản phẩm xút lỏng của Cơng ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa.

6.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng/hình, khóa luận tốt
nghiệp được kết cấu 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về phát triển thương mại sản phẩm.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng
của Cơng ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của cơng
ty cổ phần hóa chất Việt Trì đến năm 2025.

Hồng Việt Hưng – 18D160165

12


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

Chương 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN
PHẨM


1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
1.1.1.
Bản chất phát triển thương mại sản phẩm
Để tìm hiểu bản chất của phát triển thương mại, trước hết, ta cần hiểu thương mại
nghĩa là gì:
Theo Luật Thương mại năm 2005: “Hoạt động thương mại của các thương nhân
bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động khác nhằm mục đích sinh lời hoặc thực hiện chính sách xã hội”.
Theo Hà Văn Sự (2015), Kinh tế thương mại đại cương, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội: “Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh
tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi
nhuận”.
Vậy ta có thể hiểu thương mại là hoạt động trao đổi mua bán trực tiếp giữa các cá
nhân hay một nhóm người thơng qua hiện vật hay trao đổi theo hình thức gián tiếp
thơng qua một phương tiện trung gian là tiền. Mọi hoạt động trong thương mại đều
hướng đến mục đích cuối cùng đó là lợi nhuận.
Theo Hà Văn Sự (2015), Kinh tế thương mại đại cương, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội: “Phát triển thương mại là quá trình bao gồm nhiều hoạt động nhằm tạo ra sự
thay đổi cả về lượng và chất, sự tăng trưởng thương mại của quốc gia trong từng giai
đoạn phát triển. Phát triển thương mại hướng tới sự hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội
và môi trường tức là nhằm tới sự bền vững”
Phát triển thương mại có thể được xem xét ở phạm vi vĩ mô và vi mô.
Ở phạm vi vĩ mô, quá trình gồm các hoạt động tạo ra sự thay đổi cả lượng và chất
của tăng trưởng thương mại của một quốc gia trong 1 thời kỳ nhất định.
Ở phạm vi vi mô, phát triển thương mại là tổng thể các hoạt động(ở các khâu của
quá trình kinh doanh) nhằm gia tăng về kết quả mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
đảm bảo nâng cao tính hiệu quả, sức cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp ổn định,
vững chắc. Trong đó ta cần lưu ý về loại hình thức và chức năng phân phối của doanh
nghiệp:


Hoàng Việt Hưng – 18D160165

13


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

Đối với doanh nghiệp thương mại(thuần túy mua hàng để bán): Phát triển thương
mại là sự tăng trưởng về lượng và chất các kết quả hoạt động mua bán hàng hóa. Phát
triển thương mại phụ thuộc hoạt động ở khâu mua bán, dự trữ và vận chuyển.
Đối với doanh nghiệp sản xuất và phân phối, phát triển thương mại thể hiện ở kết
quả tiêu thụ/bán sản phẩm và kết quả “đầu vào”(mua yếu tố sản xuất). Phát triển thương
mại phụ thuộc hoạt động mua bán, dự trữ, vận chuyển và hoạt động ở khâu sản xuất. Do
đó, thực tiễn tăng trưởng lượng/chất của hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào 3 yếu tố:
Thứ nhất là sự phát triển của sản xuất(kết quả sản xuất, giá trị sản lượng); Thứ hai là kết
quả thương mại hay phân phối( kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp); Thứ ba là kết quả
hoạt động sản xuất và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Với đề tài là “Phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của cơng ty Cổ phần hóa
chất Việt Trì trên thị trường nội địa” thuộc phạm vi vi mô nên từ lý thuyết trên, ta thấy
bản chất của phát triển thương mại sản phẩm gồm 3 khía cạnh: Gia tăng quy mô; Nâng
cao chất lượng hoạt động thương mại; Tối ưu hiệu quả và hướng đến phát triển bền
vững.

1.1.2.

Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm


Phát triển thương mại sản phẩm có một vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, ảnh hưởng đến rất nhiều thành phần trong xã hội như:
Đối với người tiêu dùng: Phát triển thương mại sản phẩm giúp người tiêu dùng mua
được hàng với mức giá cạnh tranh, có chất lượng tốt, mẫu mã kiểu dáng đa dạng hơn.
Ngoài ra, khách hàng cịn có nhiều cơ hội được tiếp cận với cách thức mua hàng hiện
đại và tiện lợi hơn. Qua đó có thể thấy được việc phát triển thương mại sản phẩm giúp
người tiêu dùng tăng lợi ích khi tiêu dùng sản phẩm này, đồng thời tiết kiệm chi tiêu.
Phát triển thương mại sản phẩm ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo cịn giúp người dân ở
những vùng khó khăn có khả năng tiếp cận những nhu cầu cần thiết mới của xã hội, cải
thiện cuộc sống tại những vùng khó khăn này.
Đối với doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh: Sản phẩm được tiêu thụ đồng nghĩa
với việc nó được người tiêu dùng chấp thuận. Sản phẩm càng tiêu thụ được nhiều đồng
nghĩa là uy tín của cơng ty ngày càng được nâng cao. Từ đó làm tăng lợi nhuận, tăng
vốn, cải thiện cơ cấu tài chính của cơng ty theo hướng có lợi và an tồn hơn. Qua đó,

Hồng Việt Hưng – 18D160165

14


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khố luận tốt nghiệp

tình hình tài chính của cơng ty ngày càng được vững mạnh, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp đối với các đối thủ trên thị trường và với cả các đối tác kinh
doanh. Nếu doanh nghiệp biết kết hợp hài hịa giữa kinh tế - xã hội – mơi trường sẽ làm
cho uy tín doanh nghiệp ngày càng tăng lên và doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt
hơn.
Đối với kinh tế - xã hội: Phát triển thương mại sản phẩm sẽ góp phần đảm bảo

cân đối cung – cầu, đảm bảo được hoạt động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra bình
thường, tránh được sự mất cân đối trong xã hội. Sản phẩm tiêu thụ được nhiều sẽ thúc
đẩy các doanh nghiệp sản xuất và thương mại phát triển theo, nâng cao trình độ khoa
học về dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng của ngành sản
xuất kinh doanh. Thương mại sản phẩm ngày càng phát triển kéo theo hoạt động kinh tế
của đất nước ngày càng mạnh hơn, đóng góp khơng nhỏ cho GDP của đất nước và ngân
sách nhà nước. Đồng thời, vấn đề thất nghiệp sẽ được giải quyết đối với một bộ phận
dân cư.

1.2. NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
1.2.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm
Các nguyên tắc phát triển thương mại bao gồm:
Thứ nhất, phát triển thương mại sản phẩm phải tuân thủ các quy luật cơ chế thị
trường
Các quy luật cơ chế thị trường là nguyên tắc chi phối mọi hoạt động phát triển
thương mại nói chung. Cụ thể, đối với quy luật giá trị thì sự vận động của giá cả sản
phẩm ln ln phải xoay quanh giá trị của chính nó, khơng thể tách rời một cách vơ
hạn. Đồng thời, giá cả sản phẩm trên thị trường luôn gắn chặt với quy luật cung cầu:
giá cả tương xứng với giá trị ở điểm cân bằng cung cầu và lớn hơn giá trị khi cung
nhỏ hơn cầu và thấp hơn giá trị khi cung lớn hơn cầu. Từ quy luật giá trị sẽ đi đến
quy luật cạnh tranh giữa doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, người tiêu dùng sản phẩm
và giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng vì giá trị và giá cả của sản phẩm tạo nên
sự vận động của thị trường chiếu sáng.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165

15


Trường Đại học Thương mại


Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

Thứ hai, phát triển thương mại sản phẩm phải dựa trên quan điểm đường lối của Đảng
và Nhà nước, thực hiện theo đúng những quy định của Pháp luật về phát triển thương
mại
Hoạt động SXKD trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tuân thủ chấp hành đúng các đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước đã đề ra. Các hoạt động SXKD sản phẩm giấy phải thực hiện đúng theo
chủ trương cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
vào trong hoạt động sản xuất và phải dựa theo định hướng phát triển của đất nước.
Ngồi ra, để có thể hoạt động lâu dài trên thị trường các doanh nghiệp cần phải
chú trọng tới các quy phạm pháp luật đối với hoạt động SXKD và tiêu thụ sản phẩm;
tạo môi trường kinh doanh pháp lý, trung thực, không kinh doanh sản phẩm trái phép,
gian lận thương mại: buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng xấu
tới người tiêu dùng và các doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước. Các doanh nghiệp cần phải tôn trọng và bảo vệ mơi trường sinh thái,
khơng vì lợi ích của mình mà gây tổn hại đến mơi trường tự nhiên.
Thứ ba, phát triển thương mại sản phẩm phải hướng tới tiêu chí phát triển bền vững
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là nguyên tắc chi phối hoạt động
phát triển thương mại các sản phẩm. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề phát triển bền vững
sản phẩm cần phải được thực hiện trong những bước nhỏ nhất. Phát triển thương mại
sản phẩm phải đảm bảo không những hiệu quả về mặt kinh tế mà cịn phải góp phần
mang lại tiến bộ xã hội và duy trì mơi trường sống tốt đẹp. Mỗi hành động không thể
đánh đổi một trong ba yếu tố trên, mà nhất định phải là cùng nhau phát triển, cùng
nhau đi lên thì mới thật sự có hiệu quả tốt.

1.2.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm
a) Nội dung phát triển thương mại sản phẩm
Với hướng tiếp cận là phát triển thương mại ở phạm vi vi mô, các nội dung phát triển

thương mại sản phẩm bao gồm:
Phát triển thương mại sản phẩm về quy mơ có nghĩa là gia tăng quy mô thương
mại một cách hợp lý, thúc đẩy nhịp độ, tốc độ tăng trưởng thương mại nhanh, ổn định
và liên tục, cải thiện chất lượng phát triển thương mại sản phẩm gắn với chuyển dịch cơ
cấu thương mại sản phẩm này phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thương mại hướng vào
mục tiêu phát triển bền vững, đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường.

Hồng Việt Hưng – 18D160165

16


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

Phát triển thương mại sản phẩm gắn với sự phát triển về quy mô thương mại sản phẩm:
Các hoạt động làm cho thương mại sản phẩm có sự mở rộng về quy mô nghĩa là làm
cho lĩnh vực thương mại sản phẩm có sự gia tăng về sản lượng tiêu thụ qua đó gia tăng
giá trị thương mại và có sự mở rộng về thị trường tiêu thụ. Quy mô tăng trưởng thể hiện
sự mở rộng số lượng về thị trường, khách hàng cũng như sự đa dạng hóa về các loại sản
phẩm trên thị trường của doanh nghiệp, đảm bảo có được những sản phẩm đa dạng về
mẫu mã kiểu sáng, chất lượng với những mức giá hợp lý, phù hợp với túi tiền và nhu
cầu của từng người.,
Phát triển thương mại sản phẩm gắn với nâng cao chất lượng trong lĩnh vực
thương mại sản phẩm: Chất lượng hoạt động thương mại sản phẩm biểu hiện ở tốc độ
tăng trưởng sản phẩm cao hay thấp, ổn định hay không ổn định và xu hướng phát triển
của nó. Ngồi ra cịn thể hiện ở sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, cơ cấu thị
trường, các loại hình doanh nghiệp tham gia kinh doanh và các hình thức phân phối sản
phẩm.. Phải có sự thâm nhập khai thác tốt hơn thị trường cũ của sản phẩm nhằm tối đa

hóa lợi nhuận và phát triển thị trường tiêu thụ theo chiều sâu. Cơ cấu thương mại của
sản phẩm cũng thể hiện tính đa dạng và phong phú về chủng loại cũng như mẫu mã,
chất lượng của các sản phẩm có trên thị trường, cơ cấu thương mại sản phẩm phải phù
hợp với cơ cấu chung của toàn ngành.
Phát triển thương mại sản phẩm còn gắn với nâng cao hiệu quả của hoạt động
thương mại: Đó là làm cho hoạt động thương mại sản phẩm có kết quả tăng, chi phí hoạt
động giảm hoặc tăng không đáng kể, kết quả tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng chi phí,
kết quả khơng tăng nhưng chi phí giảm hoặc kết quả giảm nhưng chậm hơn tốc độ giảm
chi phí của hoạt động thương mại. Ngồi ra, việc nâng cao được cơng tác kiểm tra để
đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty cung cấp. Ngoài ra, tăng cường mối quan hệ
với các nhà cung ứng, mối quan hệ với khách hàng, hỗ trợ và đảm bảo các dịch vụ sau
bán.
b) Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm
 Tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm:
Căn cứ vào bản chất của phát triển thương mại sản phẩm, 3 tiêu chí để xác
định phát triển thương mại sản phẩm gồm:
- Sự gia tăng quy mô về thương mại
- Nâng cao chất lượng hoạt động thương mại
-

Tính hiệu quả và phát triển bền vững của hoạt động phát triển thương mại

 Chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm:

Hoàng Việt Hưng – 18D160165

17


Trường Đại học Thương mại


Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

Để đánh giá các chỉ tiêu về phát triển thương mại, ta cần dựa vào các tiêu chí về
quy mơ thương mại, chất lượng hoạt động thương mại sản phẩm và hiệu quả phát
triển sản phẩm.
Thứ nhất, chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm về quy mô
Để đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm về quy mô ta cần sử dụng các chỉ
tiêu thể hiện quy mô thương mại như sau: Sản lượng tiêu thụ, tổng doanh thu, lợi
nhuận, thị phần doanh nghiệp:
Chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ: Sản lượng tiêu thụ là khối lượng sản phẩm mà tất cả
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất bán ra. Sản lượng tiêu thụ tăng lên có nghĩa là quy
mô thương mại của sản phẩm tăng lên, cũng có nghĩa là sản phẩm được nhiều người
tiêu dùng biết đến và sử dụng nhiều hơn. Đây là chỉ tiêu đánh giá phát triển thương
mại của sản phẩm rõ nét và khá chính xác.
Chỉ tiêu về doanh thu: Doanh thu là chỉ tiêu đo lường quy mô thương mại thông
qua giá trị bằng tiền thu được từ việc bán sản phẩm. Doanh thu tăng cho thấy quy
mô thương mại tăng và ngược lại theo công thức:
TR = Σ (Pi x Qi)
Trong đó:
TR: Tổng doanh thu
Pi là giá sản phẩm tại thị trường i
Qi là sản lượng sản phẩm tiêu thụ tại thị trường i
Chỉ tiêu về thị phần sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường: là tỉ trọng
doanh thu sản phẩm của doanh nghiệp trong tổng doanh thu sản phẩm đó của tồn thị
trường.
Cơng thức tính của thị phần như sau:
T=

Yi

Y

Trong đó: T là thị phần
Yi là sản lượng tiêu thụ sản phẩn Y
Y là tổng sản lượng tiêu thụ của toàn ngành
Thị phần của doanh nghiệp càng cao thì quy mơ doanh nghiệp càng lớn
Thứ hai, chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm giấy về chất lượng
Chỉ tiêu chất lượng trong phát triển thương mại sản phẩm được hiểu trên khía cạnh
sự liên tục và ổn định của tốc độ tăng trưởng, sự chuyển dịch của cơ cấu sản phẩm, chất

Hoàng Việt Hưng – 18D160165

18


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

lượng sản phẩm, cơ cấu thị trường và cơ cấu khách hàng. Chỉ tiêu chất lượng là một
trong những chỉ tiêu chủ yếu, thước đo cơ bản của sự phát triển thương mại.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu: Vừa là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về quy
mô thương mại vừa là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng phát triển thương mại.
Tốc độ tăng trưởng =

𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐧ă𝐦 𝐧−𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐧ă𝐦 𝐧−𝟏
𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐧ă𝐦 𝐧−𝟏

𝐱 𝟏𝟎𝟎%


Tốc độ tăng trưởng doanh thu sản phẩm cao và đều đặn, ổn định qua các năm cho
thấy dấu hiệu của thương mại sản phẩm phát triển mạnh, có tiềm năng mở rộng trong
tương lai. Ngược lại nếu tốc độ tăng trưởng thấp hoặc cao nhưng không ổn định là biểu
hiện của chất lượng hoạt động thương mại chưa được cao.
Sự dịch chuyển cơ cấu sản phẩm: xảy ra khi nhu cầu của người tiêu dùng về
các sản phẩm của doanh nghiệp là khác nhau và đến thời điểm sự chênh lệch quá lớn,
hay có một số sản phẩm khơng cịn được tiêu dùng hay rất hiếm được tiêu dùng thì
doanh nghiệp sẽ tiến hành dịch chuyển hoạt động sản xuất sang các sản phẩm khác, có
tiềm năng phát triển hơn trên thị trường.
Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường: Phát triển thương mại về chất lượng sản
phẩm đòi hỏi thị trường của các sản phẩm không chỉ được mở rộng tại các thị trường ở
các thành phố lớn, các khu vực trung tâm trong nước mà còn mở rộng trên các thị trường
ngồi nước. Từ đó tạo ra được những thị trường mới đồng thời giữ vững được những thị
trường truyền thống.
Chất lượng sản phẩm: Phát triển thương mại sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào
chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan
trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản
phẩm có ý nghĩa tương đương với tăng năng suất lao động xã hội, giảm phế thải trong
sản xuất, nhờ đó giảm các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường. Nâng cao chất lượng sản
phẩm cịn giúp người tiêu dùng tiết kiệm được chi phí, sức lực, cịn là giải pháp quan
trọng để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận, trên cơ sở đó
đảm bảo thống nhất các lợi ích của khách hàng, doanh nghiệp và xã hội.
Thứ ba, chỉ tiêu hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm
Hiệu quả thương mại được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận,
hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Ngoài ra, hiệu quả thương mại sản phẩm phản ánh mức
đóng góp của thương mại sản phẩm vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế,
trình độ sử dụng các nguồn lực phục vụ hoạt động trao đổi mua bán trên toàn nền kinh
tế.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165


19


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

Hiệu quả hoạt động thương mại sản phẩm: Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so
sánh giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra của q trình trao đổi hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường.
H=

𝑲
𝑪

Trong đó:
H là hiệu quả thương mại
K là kết quả đạt được
C là chi phí sử dụng nguồn lực
Hiệu quả thương mại sản phẩm được thể hiện ở mối quan hệ giữa mục tiêu và
phương tiện tổ chức quá trình trao đổi sản phẩm. Hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày
càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc
thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hệ số này càng cao
càng thể hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận: Là đại lượng tương đối dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh sản phẩm, nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận với
các chỉ tiêu đặc thù của mọi hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn và chi phí. Từ đó
ta có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được tính tốn như sau:
Tỷ suất LN =


𝑳𝑵
𝑪𝑷

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí
nhưng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh
thu và tốc độ tăng chi phí.
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng chi phí =

𝑫𝑻
𝑪𝑷

Hồng Việt Hưng – 18D160165

20


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả SXKD.
Chỉ tiêu về lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch dôi ra giữa doanh thu bán
hàng và các khoản chi phí trong thời kỳ kinh doanh. Nó là một chỉ tiêu kinh tế quan
trọng phản ánh kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất

định.
𝝅 = TR – TC
Trong đó:
𝜋 là lợi nhuận
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí

1.2.3.

Chính sách phát triển thương mại sản phẩm

Chính sách phát triển nguồn hàng:
Đây là chính sách nhằm quy hoạch và tập trung nguồn hàng phục vụ cho các đơn
hàng. Nguồn hàng của hầu hết các mặt hàng hiện nay khá đa dạng và phong phú từ các
nhà cung cấp nước ngoài cũng như liên doanh liên kết trong nước với nước ngoài khá
nhiều. Tuy nhiên cần đảm bảo nguồn hàng nhập về không chỉ đa dạng về chủng loại mà
còn cần ổn định về chất lượng, số lượng. Ngoài ra với các doanh nghiệp sản xuất cũng
có các chính sách sử dụng có hiệu quả các nguồn ngun vật liệu trịn sản xuất đến cơng
nghệ hiện đại, đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng sẽ giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng kinh doanh, tạo năng suất hiệu quả hơn. Từ đó phục vụ tốt hơn cho nhu cầu thị
trường.
Chính sách phát triển thị trường:
Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là việc xem xét nhu cầu của thị
trường về sản lượng, chất lượng, tính năng, nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về mặt
hàng, bên cạnh đó là xem xét các yếu tố khác từ đối thủ cạnh tranh cũng như các đặc
trưng khác từ thị trường, từ đó đưa ra các sản phẩm phù hợp. Thực hiện tốt chính sách
này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại sản phẩm của cơng ty.
Xúc tiến thương mại: Chính sách này có tác động khơng nhỏ đến mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc tiến thương mại là việc quảng bá sản phẩm của công
ty ra thị trường, được người tiêu dùng biết đến và cho họ thấy được tính năng sử dụng

ưu việt cũng như chất lượng sản phẩm đảm bảo. Thơng qua đó người tiêu dùng thấy
được ưu thế, chất lượng hàng của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên cùng thị
trường. Kích thích họ tìm hiểu và sử dụng các sản phẩm này. Thực hiện tốt chính sách
xúc tiến, tạo điều kiện tiên quyết để hàng của công ty đến gần với người tiêu dùng hơn.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165

21


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khố luận tốt nghiệp

Chính sách giá:
Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm. Về
nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị và quay xung quanh trục giá trị hàng
hóa. Theo cơ chế thị trường hiện nay giá mặt hàng kinh doanh được các doanh nghiệp
sử dụng như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh phát triển thương mại sản phẩm mặt hàng
kinh doanh. Nếu doanh nghiệp đưa ra được một mức giá phù hợp với chất lượng sản
phẩm, được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì rất dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của
mình. Do đó chính sách giá phù hợp được coi là một lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
có thể thu hút khách hàng và thành cơng trên thị trường.
Chính sách đối với nguồn lực của cơng ty nhằm phát triển thương mại
Lao động có một vai trị quan trọng trong q trình kinh doanh bởi họ là người trực
tiếp tìm kiếm, kiểm tra, phân phối các sản phẩm, đặc biệt với doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng cần thời gian dài để kiểm chứng chất lượng. Vì thế nếu người lao động
được đào tạo chuyên nghiệp và bài bản thì năng suất lao động sẽ tăng lên, tiết kiệm chi
phí kinh doanh. Cơng ty cần tăng cường đào tạo trình độ kỹ thuật cho nhân cơng, nâng
cao tay nghề, đào tạo trình độ chun mơn cho nhân viên phát triển thương mại sản

phẩm.
1.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
1.3.1. Yếu tố khách quan
Nhân tố về khách hàng: Nhu cầu và thị yếu của người mua sẽ quyết định về số
lượng, giá cả, chủng loại và cơ cấu mặt hàng. Hay nói cách khác, người mua tác động
trực tiếp đến người bán, cầu trực tiếp tác động đến cung. Nếu nhu cầu về một loại hàng
hóa tăng thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội mở rộng và phát triển thị trường của mình và
ngược lại.
Nhân tố về nhà cung cấp: Là một nước đang trong quá trình CNH - HĐH đất nước,
thì những sản phẩm mang tính cơng nghiệp, hiện đại là rất cần thiết, đặc biệt là sản phẩm
phục vụ nhu cầu thiết yếu hằng ngày. Bất kỳ một công ty kinh doanh nào cũng nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp tìm được nhà cung cấp uy tín và chất lượng, có
đầu vào nhập hàng giá phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nhiều lợi nhuận. Bên cạnh
đó, một nhà cung cấp làm việc chỉnh chu sẽ giúp cho hoạt động giữa hai bên thuận lợi.
Nhân tố về đối thủ cạnh tranh: Trên thị trường, đối thủ cạnh tranh cũng được coi
là môt yếu tố quan trọng tác động đến sản phẩm vì hiện nay có đa dạng sản phẩm, mẫu
mã và giá cả. Bên cạnh đó, các đổi thủ không chỉ đến từ thị trường trong nước mà cịn
có thể đến từ những đối thủ từ nước ngoài. Tùy theo giá cả của các loại sản phẩm mà
người tiêu dùng sẽ chọn sử dụng hay khơng.

Hồng Việt Hưng – 18D160165

22


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

Nhân tố về pháp luật:Hệ thống pháp luật là cơ sở, quy định mà các doanh nghiệp

kinh doanh phải chấp hành. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi
các quy định của Nhà nước về kiểm tra an toàn sản phẩm, yêu cầu sản phẩm đạt chất
lượng,… Nếu các chính sách này được ban hành và áp dụng theo hướng có lợi sẽ giúp
cho doanh nghiệp tăng quy mô sản xuất, khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường và
ngược lại.
Nhân tố về các chính sách kinh tế vĩ mơ: Chính sách kinh tế là nhân tố tác động
sâu sắc tới hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm. Việc tham gia các hiệp thội như
WTO, CPTPP,… những rào cản về thương mại sẽ bị xóa bỏ, sản phẩm nước ngoài dễ
dàng gia nhập và thị trường trong nước và có thêm nhiều nhà đầu tư ngước ngoài vào
sản phẩm, gây nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.

1.3.2. Yếu tố chủ quan
Nhân tố về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người đã và
đang làm việc tại công ty ở tất cả các vị trí khác nhau. Có thể nói, đây là nguồn chính
quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của công ty. Con người dù ở mọi vị trí, mọi
đơn vị khác nhau đều là những chủ thể quan trọng trong việc sáng tạo và phát huy những
lợi thế của đơn vị.Nhân lực đóng vai trị then chốt trong mọi hoạt động, chính vì vậy mà
đây ln là yếu tố được các doanh nghiệp chú trọng quan tâm đầu tư cả về chất và về
lượng.Nếu doanh nghiệp có sự năng động và sáng tạo sẽ giúp cho doanh nghiệp rất nhiều
trong việc tiếp thu những cái mới, nhạy bén trong việc học hỏi và nâng cao tri thức. Nếu
người lãnh đạo biết khai thác những điểm mạnh này thì sẽ góp phần đưa doanh nghiệp
phát triển lên một tầm cao mới.
Nhân tố về nguồn lực tài chính: Tài chính được đánh giá là yếu tố vơ cùng quan
trọng, ảnh hưởng đến cả hoạt động SXKD và đầu tư của doanh nghiệp. Tài chính tăng
ổn định giúp q trình đầu tư mở rộng quy mô, việc áp dụng khoa học kỹ thuật được
tiến hành có hiệu quả và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quá trình hoạt động thương mại
của doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp hoạch định
các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nguồn lực này cho phép doanh nghiệp mua sắm
máy móc thiết bị, thuê thêm lao động, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,… từ đó mở
rộng và nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch

vụ.
Nhân tố về cơ sở vật chất: Một doanh nghiệp nếu như có cơ sở vật chất kĩ thuật

Hồng Việt Hưng – 18D160165

23


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

hiện đại sẽ giúp cho cơng ty tối đa hóa chi phí. Với lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng thì quy mơ nhà kho cần diện tích rất lớn và tiện nghi nhưng chi phí phải
hợp lý, nằm trong kế hoạch cơng ty đã dự tính trước. Không gian cửa hàng nơi để trưng
bày sản phẩm phải khoa học, mang lại không gian thoải mái cho khách hàng khi tới xem
sản phẩm. Ánh sáng đầy đủ, kệ trừng bày sản phẩm và trang trí cửa hàng hiện đại tạo
cảm giác mới mẻ và thân thiện đới với khách hàng để tạo ấn tượng tốt khi đặt chân tới
cửa hàng….
Nhân tố về thương hiệu của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp khi ra đời đều mong
muốn tạo dựng nên thương hiệu riêng cho mình. Giá trị thương hiệu được tạo nên nhờ
những yếu tố như: uy tín, chất lượng sản phẩm, hình ảnh hàng hóa, khả năng nhận diện
thương hiệu,… Một doanh nghiệp có giá trị thương hiệu càng cao thì doanh nghiệp càng
có nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm. Bên cạnh đó,
giúp tạo lịng tin cho người tiêu dùng dẫn đến hoạt động thương mại ngày càng hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, nếu khơng bảo vệ thương hiệu tốt, có thể bị đối thủ cạnh tranh lấn át,
hay có sự sai sót trong chất lượng sản phẩm,… đều là nguy cơ vùi dập thương hiệu.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165


24


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo Khoá luận tốt nghiệp

Chương 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HĨA
CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HĨA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

2.1.1. Tổng quan thị trường nội địa với sản phẩm hóa chất và xút lỏng
Cuộc đại cách mạng công nghiệp 4.0 đã mở ra nhiều cơ hội cho ngành cơng nghiệp
hóa chất chuyển mình, tăng cao năng suất, chất lượng khi ứng dụng khoa học, công nghệ
mới, thúc đẩy tăng trưởng xanh bền vững. Sau khi các dự án đang đang triển khai hoàn
thành và hoạt động ổn định, giá trị tổng sản lượng của ngành cơng nghiệp hóa chất chiếm
tỷ trọng từ 13-14% tồn ngành cơng nghiệp. Tính đến năm 2020, tồn ngành cơng
nghiệp hóa chất có khoảng 1818 doanh nghiệp sản xuất phân bổ trên 6 vùng trong cả
nước, trong đó có 894 doanh nghiệp sản xuất phân bón ( chiếm 49%), 106 doanh nghiệp
sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật ( chiếm 6%), 14 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hóa
dầu ( chiếm 1%) … với khoảng 2,7 triệu lao động trong đó có 725.000 lao động trực
tiếp tham gia sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất.
Về xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu hóa chất Việt Nam sau khi sụt giảm trong năm
2019 và 2020 đã tăng mạnh trở lại từ năm 2021. Theo số liệu Tổng cục hải quan, kim
ngạch xuất khẩu hóa chất của nước ta trong 8 tháng đầu năm 2021 đạt 1,45 tỷ USD, tăng
29,4% so với cùng kỳ năm ngối.


Hồng Việt Hưng – 18D160165

25


×