Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Day them HKII buoi 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.95 KB, 3 trang )

Ngày soạn: 12/3/09
Ngày dạy:
Buổi 27
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn, làm văn nghị luận qua đoạn trích
Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi.
B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập
Trị: Ơn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị
2. Ôn tập
Hoạt động của thầy và trị
Nội dung
Đề bài: Phân tích Nước Đại 1.Bài tập 1
Việt ta để thấy được tư tưởng * Tìm hiểu đề
nhân nghĩa của Nguyễn Trãi.
- Thể loại: NL
- Nội dung cần làm sáng tỏ: tư tưởng nhân nghĩa của
Nguyễn Trãi qua đoạn trích Nước Đại Việt ta.
- Cách làm: phân tích các phần trong đoạn trích.
HS dựa vào kiến thức được tìm *. Dàn ý
hiểu để lập dàn bài đảm bảo 1. Mở bài
các ý cơ bản sau
- NT là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn
hoá thế giới. Trong cuộc kháng chiến chống Minh,
Nguyễn Trãi dâng lên Lê Lợi ''BN sách'' với chiến lược
tâm công. Kháng chiến thắng lợi, Nguyễn Trãi thừa lệnh
Lê Lợi viết BNĐC - một bản tuyên ngôn độc lập, được
công bố vào ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi. Đoạn
trích Nước Đại Việt ta là phần đầu của bài BNĐC nêu


luận đề chính nghĩa với hai nội dung chính: nguyên lí
nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập chủ quyền của
dân tộc Đại Việt.
2. Thân bài
- Nhân nghĩa theo quan niệm nho giáo là quan hệ giữa
người với người, bó hẹp trong đạo vua tơi. Với Nguyễn
Trãi nhân nghĩa là “yên dân” và ''điếu phạt'' “ trừ bạo”.
Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh
phúc. Điếu phạt: thương dân đánh kẻ có tội. Đặt trong
hồn cảnh Nguyễn Trãi viết ''Bình Ngơ đại cáo'' thì
Người dân mà mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt
đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh
cướp nước. Ở đây hành động điếu phạt là trừ giặc Minh
bạo ngược để cho dân có cuộc sống yên lành. Đây là tư
tưởng nhân nghĩa của cuộc kháng chiến. Như vậy nhân
nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện
trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét
mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn
Trãi so với Nho giáo. Qua đó ta thấy tư tưởng của những
vị lãnh tụ khởi nghĩa Lam Sơn như Nguyễn Trãi, Lê Lợi
là người thương dân, tiến bộ, lấy dân làm gốc, vì dân mà
đánh giặc.
- Tám câu thơ tiếp tác giả khẳng định chủ quyền dân tộc.
Một đất nước có độc lập, chủ quyền là đất nước có nền


văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ, phong tục tập
quán, lịch sử riêng, chế độ riêng ''Núi sông ...''; ''phong
tục''; ''Từ Triệu ... '' . Đó là những yếu tố căn bản nhất
của một quốc gia, dân tộc. → Nguyễn Trãi đã phát biểu

một cách hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc. Nhân nghĩa
gắn liền với chủ quyền dân tộc, vì có bảo vệ được đất
nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục
đích cao cả là ''Yên dân''. Nhắc đến điều này NT nhằm
khẳng định nước Đại Việt là nước độc lập ngang hàng
với phong kiến phương Bắc. Đó là thực tế, tồn tại với
chân lí khách quan của lịch sử khơng thể chối cãi được điều mà kẻ xâm lược ln tìm cách phủ định. Quan niệm
về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có sự kế thừa và
phát triển cao hơn bởi tính tồn diện và sâu sắc của nó.
- Phần cuối của đoạn trích bằng giọng văn hùng hồn tác
giả đã dẫn ra các dẫn chứng để làm sáng tỏ sức mạnh
của nhân nghĩa
Lưu Cung tham …bại.
Triệu Tiết ………vong
Cửa Hàm Tử……Ô Mã.
- NT đã đưa ra những minh chứng đầy thuyết phục về
sức mạnh nhân nghĩa, sức mạnh của chính nghĩa. Kẻ thù
cố tình xâm phạm chủ quyền, đi ngược lại chân lí khách
quan, lấy tư tưởng nước lớn bá quyền thì trước sau cũng
thất bại: Lưu Cung thất bại, Toa Đơ, Ơ Mã bị giết bị
bắt…Tác giả lấy chứng cớ cịn ghi để chứng minh cho
sức mạnh của chính nghĩa đồng thời thể hiện niềm tự
hào dân tộc.
3. Kết bài
- Với cách lập luận chặt chẽ, chứng cớ hùng hồn, đoạn
trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản tun
ngơn độc lập: nước ta là nước có nền văn hiến lâu đời,
có lãnh thơ riêng, có phong tục tập quán riêng, có chủ
quyền, có truyền thống lịch sử, kẻ xâm lược là phản
nhân nghĩa nhất định sẽ thất bại.

* Viết bài
1. Mở bài
- NT là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn
HS dựa vào kiến thức được tìm hố thế giới. Trong cuộc kháng chiến chống Minh,
hiểu để viết bài đảm bảo các ý Nguyễn Trãi dâng lên Lê Lợi ''BN sách'' với chiến lược
cơ bản trong dàn bài
tâm công. Kháng chiến thắng lợi, Nguyễn Trãi thừa lệnh
Lê Lợi viết BNĐC - một bản tuyên ngôn độc lập, được
công bố vào ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi. Đoạn
trích Nước Đại Việt ta là phần đầu của bài BNĐC nêu
luận đề chính nghĩa với hai nội dung chính: nguyên lí
nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập chủ quyền của
dân tộc Đại Việt.
2. Thân bài
3. Kết bài
- Với cách lập luận chặt chẽ, chứng cớ hùng hồn, đoạn
trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản tun
ngơn độc lập: nước ta là nước có nền văn hiến lâu đời,


có lãnh thơ riêng, có phong tục tập qn riêng, có chủ
quyền, có truyền thống lịch sử, kẻ xâm lược là phản
nhân nghĩa nhất định sẽ thất bại.
*.Đọc và chữa bài
GV gọi một số HS đọc bài và
cùng nhận xét, chữa bài hoàn
chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, ôn tập văn nghị luận
- Bài tập về nhà:

Đề bài: Dựa vào các bài ''Chiếu dời đô'' và ''Hịch tướng sĩ'', hãy chứng minh rằng: những
người lãnh đạo anh minh như Lí Cơng Uẩn và Trần Quốc Tuấn ln luôn quan tâm đến việc
chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×