Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn một số phương pháp dạy giải toán cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.34 KB, 23 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN BÌNH XUN
TRƯỜNG TIỂU HỌC SƠN LÔI B

----------------------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU , ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến : “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY GIẢI TOÁN
CHO HỌC SINH LỚP 2”

Tác giả sáng kiến : Nguyễn Thị Ngọc Lan

skkn


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Tại Hội nghị lần thứ VIII, Ban chấp hành T.Ư khóa XI, Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng đã kí ban hành Nghị quyết với nội dung : Đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nước ta
đã có nhận định đúng đắn về tầm quan trọng của giáo dục. Giáo dục là mũi nhọn
trong sự phát triển đi lên của một xã hội.
Ngày 28/8/2014 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành TT30 và có hiệu lực thi
hành từ 15/10/2014 về việc ban hành quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu
học. Đánh giá học sinh tiểu học theo TT30 nay là thông tư 22 là những hoạt
động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình rèn luyện của học
sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh, nhận xét định tính hoặc định lượng


về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm
chất của học sinh tiểu học.
Trong các môn học ở bậc tiểu học mơn tốn giữ vai trị quan trọng vừa giúp
học sinh tư duy lơgic, óc suy luận, vừa thể hiện tính chính xác, rèn kỹ năng xây
dựng niềm tin, óc sáng tạo những con số. Song song, là thuật ngữ lời giải trong
bài toán cũng cần độ chính xác rõ ràng.
Trong thực tế giảng dạy, các em học sinh giải bài tốn có lời văn cịn nhiều
lúng túng, khó khăn kể cả những học sinh khá giỏi vẫn cịn sai sót trong lập luận
để tìm cách giải bài toán, nhất là trong ghi lời giải. Đứng trước thực tế đó là
người giáo viên khơng cho phép tơi bỏ qua mà phải suy nghĩ, điều tra và tìm ra
biện pháp khắc phục giúp học sinh làm tốt các bài tốn có lời văn .Vì vậy mà
sáng kiến kinh nghiệm “Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho
học sinh lớp 2 ” ra đời nhằm giúp các em khắc phục các lỗi trên đáp ứng được
yêu cầu của bài .
1. Cơ sở lý luận :
Ngày nay với sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ thì giáo dục
cũng phát triển phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo năng lực và phát triển
nhân tài cho đất nước. Phát triển toàn diện cho học sinh Tiểu học là một trong
những vấn đề được quan tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia, của những bậc
phụ huynh và thầy cô giáo.
Cùng với tất cả các mơn học khác trong chiến lược phát triển tồn diện, có
thể nói Tốn học đóng một vai trị hết sức quan trọng. Muốn các em học tốt mơn
Tốn trước hết phải tạo cho các em những say mê và hứng thú với môn học.

Nguyễn Thị Ngọc Lan

2

skkn


Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
Mơn Tốn ở Tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu
tượng hố, khái qt hố, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán,
phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, bằng viết, các
suy luận đơn giản góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa
học, linh hoạt sáng tạo.
Trong dạy - học Toán ở Tiểu học, việc giải toán chiếm một vị trí quan trọng.
Trong giải tốn học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động
tích cực các kiến thức và kỹ năng đã có vào các tình huống khác nhau, trong
nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được
nêu ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng
động sáng tạo. Vì vậy có thể nói giải tốn là một trong những biểu hiện năng
động nhất của hoạt động trí tuệ đối với học sinh.
2. Cơ sở thực tế :
2.1. Thuận lợi
* Nhà trường :
- Ban Giám Hiệu cùng Phòng Giáo dục thường xuyên quan tâm đến chất
lượng giảng dạy, hàng năm đã mở các chuyên đề, hội thảo trên toàn huyện từ
tháng 8 để bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
- Ban Giám Hiệu đã quan tâm và chỉ đạo sát sao tới công tác chuyên môn
cũng như bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên, trang bị đầy đủ Thiết bị và đồ dùng
dạy - học cho giáo viên và học sinh.
- Cơ sở vật chất của nhà trường đạt tiêu chuẩn về khung cảnh sư phạm, ánh
sáng học đường.
* Giáo viên :
- Đội ngũ giáo viên của nhà trường nhiệt tình, có chun mơn vững, có tinh
thần trách nhiệm cao.

- Bản thân tôi được phân công dạy khối lớp 2 nhiều năm nên thuận lợi cho
việc giảng dạy cũng như nắm bắt về tâm lí của học sinh lớp 2.
* Học sinh :
- Học sinh lớp 2 ngoan, dễ bảo, luôn gần gũi với cô.
- Các em đã biết đọc rõ ràng các văn bản từ lớp 1.
- Học sinh phần lớn được cha mẹ quan tâm đầy đủ về đồ dùng, sách vở và
tâm lí khi đến trường.
* Phụ huynh :
- Kinh tế địa phương ngày càng phát triển. Phụ huynh quan tâm, chăm sóc
tốt sức khoẻ cũng như việc mua sắm đầy đủ các loại đồ dùng cần thiết cho con
em học tập tốt.
2.2. Khó khăn :
Bên cạnh những thuận lợi trên thì tơi cũng gặp khó khăn như :
Nguyễn Thị Ngọc Lan

3

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
- Về phía giáo viên, một số đồng chí trong tổ nhà xa.
- Trong lớp một số phụ huynh do điều kiện kinh tế cịn khó khăn, dân trí
thấp nên cịn phó mặc việc học tập của con cho nhà trường và cô giáo.
- Ở lớp 1 các em mới được làm quen về giải toán có lời văn nên vào lớp 2
học sinh vẫn cịn nhiều lúng túng và chưa có kĩ năng phân tích đề, tìm lời giải,
chọn phép tính đúng.
- Một số em tiếp thu bài chậm, ý thức học tập chưa tốt.

- Một số học sinh chưa tích cực trong học tập còn mải chơi, tốc độ viết còn
chậm.
Thực tế qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 2, tôi nhận thấy học
sinh khi giải các bài tốn có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập
khác. Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính, có nhiều em
làm phép tính chính xác và nhanh chóng nhưng khơng làm sao tìm được lời giải
đúng hoặc đặt lời giải không phù hợp với đề tốn đặt ra. Chính vì thế nhiều khi
dạy học sinh đặt câu lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy trẻ thực hiện các
phép tính ấy để tìm ra đáp số.
Đây cũng là lý do mà tôi chọn đề tài này, mong tìm ra những biện pháp
nhằm góp phần nâng cao kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2 nói
riêng và trong mơn Tốn 2 nói chung. Để từ đó, các em có thể thành thạo hơn
với những bài tốn có lời văn khó và phức tạp ở các lớp trên. Với bài viết này,
tơi khơng có tham vọng lớn bàn về vấn đề giải tốn ở Tiểu học.Tơi chỉ muốn
đưa ra một số kinh nghiệm của mình về dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp
2, phần nào đó sẽ giúp chúng ta tìm ra cách giảng dạy tốt nhất, đạt được u cầu
của bộ mơn nhằm góp phần vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục
hiện nay. Đó chính là ngun nhân thơi thúc tơi chọn nghiên cứu, áp dụng
SKKN :
“Một số phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2”
2.Tên sáng kiến:
Sáng kiến kinh nghiệm : “Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho
học sinh lớp 2”
3.Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Lan
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên Trường Tiểu học Sơn Lơi B – Bình
Xun – Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0985701723
E-mail:


Nguyễn Thị Ngọc Lan

4

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Nguyễn Thị Ngọc Lan
Trường Tiểu học Sơn Lôi B – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Phát huy kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2 nói chung , lớp 2 A nói
riêng .
6. Ngày sáng kiến được áp dụng:
Sáng kiến được nghiên cứu trong các giờ Toán ở lớp 2.
- Từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 2 năm 2017.Trường Tiểu học Sơn Lơi B –
Bình Xun – Vĩnh Phúc.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
* Về nội dung của sáng kiến:
I. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TOÁN Ở LỚP 2 :
1. Thực trạng chung của giáo viên :
Từ thực tế nhiều năm trực tiếp giảng dạy, tôi thấy rằng một số giáo viên
chưa vận dụng triệt để các phương pháp dạy giải tốn có lời văn.
- Khi dạy chưa bám sát vào mục đích và yêu cầu, của từng bài.
- Một số giáo viên còn hiểu sai cho rằng dạy giải tốn chỉ cần dạy cho học
sinh tìm ra đáp số đúng mà quên ý nghĩa bài toán.
- Việc sử dụng đồ dùng còn hạn chế, giáo viên còn dạy “chay” chưa coi

phương tiện trực quan là cần thiết trong việc dạy giải toán.
- Phương pháp dạy học chưa đổi mới nên chưa gây hứng thú cho học sinh
trong học tập.
- Việc thực hiện đánh giá thường xuyên với mơn Tốn theo TT30 gặp khó
khăn cho giáo viên về vấn đề tìm câu nhận xét thế nào cho phù hợp, ghi vào vở
học sinh ra sao đòi hỏi giáo viên phải có thời gian.
2. Thực trạng của học sinh :
Năm học 2016- 2017 tôi được phân công giảng dạy lớp 2. Lớp 2 do tôi chủ
nhiệm và giảng dạy có 38 học sinh. Trong đó :
- Con cán bộ cơng chức có : 1 em.
- Con gia đình nông nghiệp: 37 em.
- Nam : 19 em; nữ 19 em.
Các em sống đa số ở trên địa bàn của xã, có một số học sinh ở xa trường nên
việc đi lại của các em gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến việc học
tập của các em.
- Qua thực tế giảng dạy và thảo luận cùng đồng nghiệp, tôi nhận thấy:
Nguyễn Thị Ngọc Lan

5

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
+ Việc đọc đề, tìm hiểu đề cịn nhiều khó khăn đối với học sinh lớp 2 vì kĩ
năng đọc ngắt cụm từ để hiểu của các em chưa cao, nên các em đọc được đề
toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp…
+ Một tiết dạy 40 phút, thời gian học sinh thao tác đồ dùng học tập chậm ( bộ

thực hành Toán, bảng con, sách, vở...)
+ Một số học sinh và phụ huynh học sinh chưa quen với việc đánh giá thường
xuyên bằng nhận xét, học sinh và phụ huynh học sinh chưa có thói quen kiểm
tra và đọc xem cơ giáo nhận xét thế nào.(Đánh giá học sinh tiểu học theo TT30
nay là TT22)
3. Kết quả của thực trạng ban đầu :
Năm học 2016- 2017, tôi được phân công dạy và chủ nhiệm lớp 2. Việc
làm đầu tiên là tôi theo dõi thường xuyên cụ thể kết quả học tập của học sinh
trong lớp, theo dõi ngay từ tháng đầu và nhận thấy :
Sĩ số

Số
lượng
38
Có hứng thú với mơn Tốn, tiếp thu bài nhanh
8
Có nhiều lỗ hổng về kiến thức và kĩ năng.
11
Phương pháp học tập chưa tốt.
6
Năng lực tư duy yếu.
5
Có thái độ thờ ơ đối với học tập, ngại cố gắng, thiếu tự tin.
8
Qua quá trình theo dõi học sinh thực hiện các dạng bài tốn, tơi thấy số lượng
học sinh có tư duy chậm về giải tốn cịn nhiều. Điều này là một khó khăn đối
với giáo viên vì so với chương trình Tốn 1, chương trình Tốn 2 cịn mở ra
nhiều dạng toán mà yêu cầu về kỹ năng giải tốn cịn cao hơn.
Vậy phải làm thế nào để khắc phục được tình trạng trên và gây hứng thú cho
học sinh khi tiếp thu và thực hành các dạng tốn theo chương trình và đặc biệt là

phần giải tốn có lời văn. Là giáo viên, tơi nhận thấy nên đổi mới cách soạn bài,
biết cách hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa và đồ dùng dạy học, biết
tổ chức lớp học, tổ chức các hoạt động dạy học kèm theo các trò chơi cho học
sinh, gây hứng thú để học sinh tự bổ sung tri thức, tự khẳng định mình, tự khám
phá trong quan hệ hợp tác với giáo viên và bạn bè.
Trong quá trình giảng dạy, qua việc tìm hiểu điều tra cho thấy học sinh giải
tốn vẫn cịn một số học sinh gặp khó khăn trong việc nhận dạng bài tốn, đặc
biệt là tìm lời giải cho bài tốn. Nhiều học sinh cịn hiểu sai khi giải bài tốn về
"nhiều hơn" và "ít hơn" cứ thấy bài tốn có cụm từ " nhiều hơn " thì làm tính
cộng và " ít hơn " thì làm tính trừ. Hoặc đặt phép tính sai ý nghĩa của bài tốn
dạng tốn ''Tìm tích 2 số"; nhầm lẫn danh số của phép tính ở dạng tốn ''Chia
thành các phần bằng nhau và chia theo nhóm''.   
Nguyễn Thị Ngọc Lan

Trình độ học sinh

6

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
Song song với việc tìm hiểu thực trạng về dạy giải tốn có lời văn ở nhà
trường, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế việc giải tốn có lời văn ngay trong lớp
2A tơi phụ trách để nắm bắt những sai sót của từng học sinh và có biện pháp
giúp đỡ phù hợp.                 
Dạng tốn về '' nhiều hơn'', ''ít hơn''
Ví dụ 1 (Bài 3/Tốn 2/ trang 43) :

Thùng thứ nhất có 16l dầu, thùng thứ hai có ít hơn thùng thứ nhất 2l dầu. Hỏi
thùng thứ hai có bao nhiêu lít dầu ?
Ví dụ 2 ( Bài tốn ngược ): Thùng thứ nhất có 16l dầu, thùng thứ nhất có ít hơn
thùng thứ hai 2l dầu. Hỏi thùng thứ hai có bao nhiêu lít dầu ?
* Kết quả : - Giải đúng :
12em = 31,5%
- Kĩ năng giải chậm :
9em = 23,7%
- Nhầm phép tính ở ví dụ 2 làm phép tính trừ : 15em = 44,8%
Dạng toán ''Chia thành các phần bằng nhau và chia theo nhóm''
Ví dụ 1 (Bài 2/Tốn 2/ trang 121) :
Có 15 bơng cắm đều vào 5 bình hoa. Hỏi mỗi bình có mấy bơng hoa ?
Ví dụ 2 (Bài 3/Tốn 2/ trang 121) :
Có 15 bơng hoa cắm vào các bình hoa, mỗi bình có 5 bơng. Hỏi cắm được mấy
bình hoa ?
* Kết quả : - Giải đúng :
20em = 52,8%
- Chưa nắm được cách giải :
6em = 15,7%
- Nhầm danh số của phép tính : 12em = 31,5%
Từ thực trạng trên tơi đã tiến hành tìm hiểu ngun nhân những điểm mạnh 
điểm yếu của học sinh để tìm cách khắc phục.
 Ngun nhân : 
Tuy học sinh đã có khả năng phân tích đề,song khả năng thiết lập các dữ kiện 
để xây dựng qui trình, khả năng nêu lời giải đúng ,chính xác cho mỗi phép tính 
và khả năng trình bày bài tốn đúng và đẹp cịn rất hạn chế dẫn đến kết quả làmb
ài cịn thấp . 
II. NỘI DUNG, U CẦU CẦN ĐẠT VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY GIẢI
TOÁN Ở LỚP 2 :
1. Nội dung :

Ở lớp 2 học sinh được học các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, vì vậy các em
được học giải tốn đơn về cả các phép tính đó.
Chương trình tốn lớp 2 học sinh được học giải các bài toán đơn sau :
- Bài tốn tính tổng hai số.
- Bài tốn tính hiệu hai số.
- Bài tốn về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị.

Nguyễn Thị Ngọc Lan

7

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
- Bài tốn về tìm số hạng chưa biết khi biết tổng và số hạng kia.
- Bài tốn về tìm số trừ khi biết số bị trừ và hiệu.
- Tìm tích của 2 số.
- Chia thành các phần bằng nhau.
- Chia thành nhóm.
- Bước đầu làm quen giải tốn có nội dung hình học(tính độ dài đường
gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác), các bài tốn liên quan
đến phép tính với các đơn vị đo đã học(cm, dm, m, km, l, kg...).
2. Yêu cầu :
Việc dạy giải toán cần làm cho học sinh lớp 2 đạt yêu cầu về giải toán như
sau :
- Biết giải toán đơn về cộng, trừ, nhân, chia và trình bày bài giải bằng một
phép tính có kèm theo danh số hoặc đơn vị đo thích hợp.

- Hiểu được việc tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ, hình vẽ, bằng lời nhưng chưa
yêu cầu học sinh biết tự tóm tắt bài tốn.
3. Một số điểm cần chú ý về phương pháp giải toán :
Khi dạy giải toán cần làm cho học sinh hiểu được cấu trúc của mỗi loại tốn
để tìm được phép tính giải thích hợp :
- Loại tốn về "tìm số hạng chưa biết", chẳng hạn :
Bài 4 ( Toán 2/ trang 46 ) : Vừa cam vừa quýt có 45 quả, trong đó có 25 quả
cam. Hỏi có bao nhiêu quả quýt ?
Bài tốn liên quan đến việc tìm phần bù C của một tập hợp con đã biết B bao
hàm trong một tập hợp A đã biết :

x

?
C

25

xx
x
B

A
45
Cần làm cho học sinh hiểu rằng : Ta có tổng thể ( 45 quả ) đã biết, tổng thể
này gồm hai bộ phận, một bộ phận đã biết ( 25 quả cam ) một bộ phận chưa biết
( bao nhiêu quả quýt ) như vậy để tìm bộ phận chưa biết, cần lấy tổng thể trừ đi
bộ phận đã biết. Cần giới thiệu cho học sinh cách tóm tắt :
Cam : 25 quả
45 quả

Quýt : ...? quả

Nguyễn Thị Ngọc Lan

8

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
Để từ đó học sinh thấy được rằng khi biết tổng của hai số hạng là 45 và một
trong hai số hạng là 25, muốn tìm số hạng chưa biết, ta phải lấy tổng trừ đi
sốhạng đã biết:
45 - 25 = 20 (quả)
Cần gắn việc giải tốn đơn với việc giải bài tập tìm x :
x + 25 = 40
x = 45 - 25
x = 20
- Loại tốn " tìm số trừ chưa biết", chẳng hạn :
Bài 3 (Toán 2/ trang 72) : Một bến xe có 35 ơ tơ, sau khi một số ơ tơ rời
bến, trong bến cịn lại 10 ơ tơ. Hỏi có bao nhiêu ơ tơ đã rời bến ?
Như loại tốn về "tìm số hạng chưa biết" cũng liên quan đến việc tìm
phần bù C của một tập hợp con đã biết B bao hàm trong một tập hợp A đã biết
( như hình vẽ ) :
xx
x

x


?
C

10
B

A
35
Về mặt cấu trúc thì bài toán này phức tạp hơn : ở đây phép tính giải cũng
là phép trừ, nhưng phải lấy số bị trừ đã biết trừ đi hiệu đã biết để tìm số trừ chưa
biết, việc này học sinh nhận thức khó hơn so với việc lấy tổng trừ đi số hạng đã
biết để tìm số hạng chưa biết. Vì vậy cần giới thiệu cho học sinh cách tóm tắt :

: 35 ô tô
Đã rời bến : ...? ô tô
Còn lại
: 10 ô tô
Để học sinh thấy được phép tính giải là phép trừ, thấy được khi đã biết số
bị trừ và hiệu, muốn tìm số trừ phải lấy số bị trừ đem trừ đi hiệu. Gắn việc giải
loại toán đơn này với việc giải bài tập tìm x :
35 - x = 10
x = 35 - 10
x = 25
- Loại toán về "tìm tích", như bài tốn:
Bài 4 (Tốn 2/trang 98) : Mỗi túi có 3kg gạo. Hỏi 8 túi như thế có tất cả bao
nhiêu ki-lơ-gam gạo ?
- Loại tốn về "chia thành phần bằng nhau", như bài toán :
Bài 4 (Tốn 2/ trang 115) : Có 15kg gạo chia đều vào 3 túi. Hỏi mỗi túi có mấy
ki-lơ-gam gạo ?

Nguyễn Thị Ngọc Lan

9

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
- Loại toán về "chia thành nhóm", như bài tốn :
Bài 3 (Tốn 2/ trang 118) : Có 32 học sinh xếp thành các hàng, mỗi hàng có 4
học sinh. Hỏi xếp được mấy hàng ?
Đây là các bài toán cơ bản nhất trong các bài tốn đơn giải bằng một bước
tính nhân, chia. Các bài toán này thường là những bài toán ngược lẫn nhau. Để
giúp các em giải được những bài toán này, cần làm cho các em nắm vững ý
nghĩa của phép nhân và phép chia: phép nhân là phép cộng các số hạng bằng
nhau; phép chia là phép tính ngược của phép nhân.
- Khi dạy phần tính độ dài đường gấp khúc hoặc tính chu vi hình tam giác, chu
vi hình tứ giác, các bài tốn dạng đó (bài tốn có nội dung hình học) được trình
bày bài giải như ở các bài tốn có lời văn đã học, phép tính trung gian ứng với
câu lời giải có thể có đến 2,3 dấu phép tính cộng, học sinh chỉ cần viết dãy phép
tính và ghi ngay kết quả bên phải dấu "=", khơng phải ghi kết quả của phép tính
trung gian.Chẳng hạn :
Bài 3 (Tốn 2/ trang 131) : Hình tứ giác DEGH có độ dài các cạnh là
DE = 3cm, EG = 5cm, GH = 6cm, DH = 4cm. Tính chu vi hình tứ giác đó.
Bài giải:
Chu vi hình tứ giác DEGH là :
3 + 5 + 6 + 4 = 18 (cm)
Đáp số : 18cm

*Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Giải tốn là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Hình thành kĩ năng
giải tốn khó hơn nhiều so với hình thành kĩ năng tính, vì bài toán là sự kết hợp
đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ tốn học. Giải tốn khơng chỉ là nhớ
mẫu giải rồi áp dụng, mà đòi hỏi nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học, nắm
chắc ý nghĩa các phép tính, địi hỏi khả năng độc lập suy luận của học sinh, địi
hỏi biết tính đúng.
Để giúp học sinh thực hiện hoạt động trên có kết quả, cần làm cho các em
nắm được quy tắc hướng dẫn việc giải toán bao gồm các bước sau :

Bước 1 : Tìm hiểu bài toán :
      Đọc kĩ đề bài : trước hết cần đọc cẩn thận đề toán, suy nghĩ về ý nghĩa bài
toán, nội dung bài toán đặc biệt chú ý đến câu hỏi của bài tốn. Chớ vội tính
tốn khi chưa đọc kĩ đề tốn.
Do đó, tơi đã u cầu học sinh cầm bút chì và thước gạch chân dưới
những dữ kiện quan trọng của bài toán.
"Hãy gạch dưới một gạch những cái đã cho" ; "Hãy gạch hai gạch dưới
những câu hỏi của bài toán". Như vậy tất cả học sinh cùng làm việc, học sinh
nào không chịu làm việc giáo viên đã biết và nhắc nhở.
Nguyễn Thị Ngọc Lan

10

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2


Bước 2 : Thiết lập mối liên hệ giữa các số đã cho của bài toán : 
    Tìm cách diền đạt nội dung bài tốn bàng ngơn ngữ, kí hiệu ngắn gọn bằng
cách hoặc ghi tóm tắt điều kiện của bài toán, hoặc minh họa điều kiện này bằng
sơ đồ, hình vẽ dưới dạng cơ đọng, ngắn gọn nhất.

Bước 3 : Lập kế hoạch giải toán :
Suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của bài tốn, cần biết gì, phải thực hiện phép
tính gì? suy nghĩ xem từ các số đã cho và điều kiện của bài tốn, có thể biết gì,
có thể làm tính gì, phép tính đó có giúp trả lời câu hỏi của bài tốn khơng? Trên
các cơ sở đó, suy nghĩ để thiết lập trình tự giải tốn. Bước này giáo viên cần chú
ý phối hợp nhiều phương pháp giải phù hợp với từng bài để học sinh lập kế
hoạch giải đúng.

Bước 4 : Thực hiện kế hoạch giải toán :
Thực hiện các phép tính theo trình tự đã thiết lập để tìm đáp số. Mỗi khi thực
hiện phép tính cần kiểm tra xem đã tính đúng chưa ? phép tính được thực hiện
có dựa trên cơ sở đúng chưa?...
Giải xong bài toán, khi cần thiết, cần thử xem đáp số tìm được có trả lời đúng
câu hỏi của bài tốn, có phù hợp với các điều kiện của bài tốn khơng? Trong
một số trường hợp, nên thử xem có cách giải khác gọn, hay hơn không?

Bước 5 : Kiểm tra lại bài tốn :
Bước này về ngun tắc khơng phải là bước bắt buộc với quy trình giải
tốn nhưng lại là bước khơng thể thiếu trong dạy học tốn với các mục đích:
- Giải xong bài tốn, khi cần thiết, cần thử xem đáp số tìm được có trả lời
đúng câu hỏi của bài tốn, có phù hợp với các điều kiện của bài tốn khơng?
- Tìm cách giải khác và so sánh cách giải.
- Suy nghĩ khai thác thêm đề bài.
Ở bước này hình thành cho học sinh thói quen cẩn thận, tỷ mỉ trong giải
tốn, u thích tìm tịi giải tốn

Trong q trình giúp học sinh giải tốn có lời văn tơi có đưa ra các dạng tốn
cơ bản cho học sinh đại trà. Đối với những học sinh đã giải được và giải thành
thạo các bài toán đơn cơ bản thì việc đưa ra hệ thống bài tập nâng cao rất quan
trọng và cần thiết để cho học sinh có điều kiện phát huy năng lực trí tuệ của
mình.Vượt ra khỏi tư duy cụ thể mang tính chất ghi nhớ và áp dụng một cách
máy móc. Qua đó phát huy trí thơng minh cho học sinh.
Trong phạm vi bài viết này tơi đưa ra ví dụ minh họa bằng dạng tốn ''nhiều
hơn'' , ''ít hơn'' và biện pháp hướng dẫn giải một số bài toán nâng cao dành cho học
sinh khá giỏi có liên quan đến dạng tốn ''nhiều hơn'', ''ít hơn''.
III. MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA :
1. Dạy bài toán về ''nhiều hơn'' một số đơn vị.
Nguyễn Thị Ngọc Lan

11

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2

Bài giải
Số quả cam ở hàng dưới là
5 + 2 = 7 (quả cam)
Đáp số: 7 quả cam
Bước 1 : Tìm hiểu bài tốn :
- Học sinh đọc bài toán
- Giáo viên lần lượt gài các quả cam trên bảng(mơ hình)
- Gợi ý để học sinh diễn tả lại đề tốn:

+ Hàng trên có 5 quả cam (Giáo viên gài 5 quả cam).
+ Hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 2 quả
Cho các em hoạt động với vật thật, với mơ hình để hiểu ''nhiều hơn' có nghĩa
là ''bằng ấy ngồi ra cịn thêm''. Tức là đã có bằng như hàng trên rồi nhưng nhiều
thêm 2 quả nữa. (Giáo viên gài tiếp 2 quả cam vào bên phải).
- Giáo viên cho học sinh nhắc lại bài tốn: Hàng trên có 5 quả cam
( Giáo viên chỉ hình 5 quả cam), hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 2 quả (Giáo
viên chỉ 2 quả ở bên phải theo hình vẽ). Hỏi hàng dưới có mấy quả cam ? (Giáo
viên viết dấu ? vào hàng dưới).
- Bài toán cho biết gì ? (Hàng trên có 5 quả cam, hàng dưới nhiều hơn hàng
trên 2 quả cam)
- Bài toán hỏi gì ? (Hàng dưới có bao nhiêu quả cam?)
Bước 2 : Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho của bài tốn.
- Hướng dẫn học sinh tóm tắt : có thể bằng 2 cách : tóm tắt bằng lời hoặc
bằng sơ đồ đoạn thẳng (Bài toán này nên hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ
đoạn thẳng)
Tóm tắt :

5quả
Nguyễn Thị Ngọc Lan

12

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lơi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
2 quả


Hàng trên:
Hàng dưới:

? quả
Bước 3 : Lập kế hoạch giải tốn.
Suy nghĩ để tìm ra cách trả lời câu hỏi của bài toán cần biết gì ? Có thể sử
dụng phép tính gì? Trên cơ sở đó lập kế hoạch giải tốn.
Giáo viên hỏi :
- Dựa vào câu hỏi bài tốn, bạn nào có thể nêu câu trả lời đúng ?( Số quả
cam ở hàng dưới là)
- Vậy muốn tìm số quả cam hàng dưới ta làm thế nào ?(5 + 2)
Lưu ý:
Đây mới là bài tốn đầu nên giáo viên khơng nóng vội và làm thay hay áp đặt
cách giải, mà hướng dẫn để học sinh từng bước tự tìm ra cách giải bài tốn.
- Có thể học sinh nêu:
Số cam ở hàng dưới = Số cam ở hàng trên + phần hơn
Bước 4 : Thực hiện kế hoạch giải.
Khi học sinh mới học, có thể hỏi lại từng câu để học sinh tìm cách giải và trình
bày bài tốn. Khi học sinh đã quen, có thể để các em tự trình bày bài giải.
Cách 1 : Bài giải
Cách 2 : Bài giải
Hàng dưới có số quả cam là :
Số cam ở hàng dưới có là :
5 + 2 = 7 (quả)
5 + 2 = 7 (quả)
Đáp số : 7 quả cam
Đáp số : 7 quả cam
Bước này chú ý trình bày đẹp, viết đúng đáp số và danh số kèm theo.
Từ cách hướng dẫn học sinh giải theo cách  trên, học sinh đã nắm chắc được 

các bước giải và trình tự giải bài tốn để học sinh tiến hành việc học và giải 
bài tốn tiếp theo phức tạp hơn một cách dễ dàng.
Bước 5 : Kiểm tra lại bài toán :
Kiểm tra lại chỉnh tả, cách trình bày, kết quả phép tính, đáp số. Trong bài này
khơng cần thử lại đáp số, vì hai cách giải khác nhau cùng dẫn tới một đáp số,
như vậy đáp số này có nhiều khả năng là đáp số đúng.
Học sinh vận dụng cách giải bài toán về nhiều hơn để giải các bài tốn
cùng dạng trong chương trình. Song mỗi bài toán được đưa ra với dữ kiện khác
nhau và lời văn khác nhau. thuật ngữ về ''nhiều hơn'' được ẩn sau một số từ :
''cao hơn'', ''lớn hơn'', ''đông hơn'', ''dài hơn'', ''nhẹ hơn'', ''nặng hơn'',
''hơn''. Đề tốn có lời văn thực chất là những bài tốn có nội dung thực tế. Do
vậy câu và từ thường gần gũi với học sinh. Khi phân tích đề, tơi thường chú ý
giúp học sinh hiểu chắc các thuật ngữ, ý nghĩa của từng từ đó trong bài tốn để
học sinh không lúng túng khi giải bài.
Nguyễn Thị Ngọc Lan

13

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
* Mức độ sau bài toán về nhiều hơn cũng được nâng dần vào các tiết học
tiếp theo như bài tốn dạng giải tốn theo tóm tắt bằng lời và bằng sơ đồ hình
vẽ. Chẳng hạn :
Bài 2 ( Luyện tập – trang 25/ SGK )
Yêu cầu: Giải bài tốn theo tóm tắt sau:
An có

: 11 bưu ảnh
Bình nhiều hơn An : 3 bưu ảnh
Bình
: …bưu ảnh ?
Bài 3 : ( Luyện tập – trang 25- SGK)
u cầu: Giải bài tốn theo tóm tắt sau
15 người
Đội 1 :
2 người
Đội 2 :
? người
- Để HS hiểu được nội dung bài toán GV cần gợi mở từng bước như sau:
Bước 1 : Tìm hiểu bài tốn.
- Học sinh đọc phần tóm tắt .
- Học sinh tự nêu đề tốn ( dựa vào tóm tắt đó ). ( HS khá giỏi nêu)
- Giáo viên dẫn dắt bằng hệ thống câu hỏi :
+ Bài tốn cho biết gì ? (An có 11 bưu ảnh, Bình có nhiều hơn An 3 bưu
ảnh ; Đội một có 15 người, đội hai có nhiều hơn đội một 2 người)
+ Bài tốn hỏi gì ? (Bình có bao nhiêu bưu ảnh? Đội hai có bao nhiêu
người?)
Bước 2 : Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho của bài toán
- Giáo viên gợi ý cho học sinh :
+ Nếu coi số bưu ảnh của An (số người của đội 1) là số bé thì số bưu ảnh
của Bình (số người của đội 2) là số lớn.
+ Học sinh chỉ phần hơn của bài toán (3 bưu ảnh, 2 người)
+ Bài toán yêu cầu chúng ta tìm số lớn hay số bé ? ( số lớn)
Bước 3 : Lập kế hoạch giải toán.
+ Để trả lời cho câu hỏi của bài toán ta phải làm phép tính gì ? (phép tính cộng)
+ Lấy bao nhiêu cộng với bao nhiêu ? (11 + 3 ; 15 + 2)
Bước 4 : Thực hiện kế hoạch giải toán.

+ Yêu cầu học sinh làm và chữa bài ( Lưu ý học sinh trung bình và yếu )
Bước 5 : Kiểm tra lại bài tốn.
Kiểm tra lại chính tả, cách trình bày, đáp số và danh số của bài tốn đã đúng chưa.
- Khi chữa bài tơi thường đặt ra câu hỏi ngược như bài tốn 2 :
- Vì sao lấy 11 cộng với 3 ? ( Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của phép tính )
- “ Làm phép tính đó để làm gì ? ”
Nguyễn Thị Ngọc Lan

14

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
“ Bài toán thuộc dạng toán gì ? ”
Qua câu hỏi củng cố cuối bài, tơi thấy học sinh sẽ được khắc sâu cách giải bài
toán, hiểu được ý nghĩa của phép tính đúng. Từ đó học sinh sẽ tự tin hơn khi
đứng trước một bài tốn có lời văn.
2. Dạy bài tốn về ''ít hơn'' một số đơn vị.
Bài tốn:
Hàng trên có 7 quả cam, hàng dưới có ít hơn hàng trên 2 quả cam.
Hỏi hàng dưới có mấy quả cam?

Bài giải
Số quả cam ở hàng dưới là:
7 - 2 = 5 (quả cam)
Đáp số: 5 quả cam
Sau phần giới thiệu bài toán về '' nhiều hơn'' vào tiết 24 chương trình Tốn 2,

bài tốn về '' ít hơn'' được giới thiệu vào tiết 30, lúc này HS đã được thực hành
tốt bài toán về '' nhiều hơn'' qua 6 tiết học.
Phương pháp và các bước giải tương tự bài toán về nhiều hơn . Giáo viên cũng
cần lưu ý một số từ giúp HS hiểu như : ''thấp hơn'', '' nhẹ hơn'', '' kém hơn'' được
hiểu như là ''ít hơn''
- Giáo viên giới thiệu qua sơ đồ đoạn thẳng:
7 quả
Hàng trên:
Hàng dưới:

2 quả
? quả

Cách 1 : Bài giải
Cách 2 : Bài giải
Số quả cam ở hàng dưới là :
Hàng dưới có số quả cam là :
7 - 2 = 5 (quả)
7 - 2 = 5 (quả)
Đáp số : 5 quả cam
Đáp số : 5 quả cam
*Sau phần thực hành giải các bài toán theo 2 dạng ''nhiều hơn'' và ''ít hơn''.Giáo
viên có thể tóm tắt cách giải từng loại bài toán về nhiều hơn, ít hơn như sau:

Nguyễn Thị Ngọc Lan

15

skkn


Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
Bài tốn nhiều hơn
Bài tốn ít hơn
- Biết số bé.
- Biết số lớn.
- Biết phần “nhiều hơn” của số lớn so - Biết phần “ ít hơn” của số bé so với
với số bé.
số lớn.
- Tìm số lớn:
- Tìm số bé:
Số lớn = số bé + phần “nhiều hơn”.
Số bé = Số lớn - phần ít hơn.
*Lưu ý: Với bài tốn “nhiều hơn”, “ít hơn” giáo viên nên hướng dẫn học sinh
dùng sơ đồ đoạn thẳng để biểu thị trực quan khái niệm “nhiều hơn”, “ít hơn”.
Từ sơ đồ học sinh dễ dàng nhận ra bài tốn thuộc loại gì ?. Tránh nhầm lẫn với
bài tốn ngược (Tốn mở rộng).
Chẳng hạn : Hàng trên có 7 quả cam, hàng trên có ít hơn hàng dưới 2 quả
cam. Hỏi hàng dưới có bao nhiêu quả cam?
+ Bài tốn về “ nhiều hơn” và “ ít hơn” được vận dụng trong cả chương trình
ơn tập và luyện tập xun suốt chương trình Tốn 2, song dưới nhiều mức độ và
hình thức khác nhau nhằm nâng cao kĩ năng giải đúng cho học sinh và giúp học
sinh phân biệt được cách giải bài toán về “ nhiều hơn” và “ ít hơn” tránh nhầm
với dạng về "sự chênh lệch''.
Bài 1 : Năm nay em 11 tuổi, em kém anh 5 tuổi. Hỏi năm nay anh bao nhiêu
tuổi ? (Bài toán về nhiều hơn )
Bài 2 : Năm nay anh 16 tuổi, anh hơn em 5 tuổi. Hỏi năm nay em bao nhiêu
tuổi ? (Bài tốn về ít hơn)

Bài 3 : Năm nay anh 16 tuổi, em 11 tuổi. Hỏi anh hơn em bao nhiêu tuổi ? (Bài
toán về sự chênh lệch )
Như chúng ta biết trong dạy học, ở mỗi tiết học giáo viên phải chấp nhận
có học sinh làm được nhiều bài tập hơn học sinh khác. Vì vậy trong mỗi tiết
luyện tập tơi thường có kế hoạch giúp học sinh hoàn thành bài ngay trên lớp và
đặc biệt là những học sinh làm bài chậm, chưa hiểu cách giải bằng cách gợi mở
từ từ, dẫn học sinh nhớ được dạng toán đã học. Đối với học sinh khá giỏi tôi
động viên và tổ chức thi đua cho học sinh làm được nhiều bài, đặc biệt chú ý
giúp học sinh khai thác các nội dung tiềm ẩn trong các bài tập.
* Vậy qua phần thực hành giải bài tốn “nhiều hơn”, bài tốn “ít hơn”. Tơi
thấy để học sinh giải tốt được 2 dạng toán này giáo viên cần chú ý hai việc làm
cơ bản là:
+ Hướng dẫn và rèn cho học sinh có kỹ năng phân tích đề đúng để tiến tới
tóm tắt theo sơ đồ và giải đúng bài tốn. Vì số lượng bài tốn u cầu học sinh
giải theo tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng chiếm khá nhiều trong các giờ luyện tập
thực hành.

Nguyễn Thị Ngọc Lan

16

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
+ Tổ chức cho HS làm các bài tập theo thứ tự đã sắp xếp trong SGK, không tự
ý lướt qua hoặc bỏ qua bài tập nào, kể cả các bài tập học sinh cho là dễ.
3. Một số bài toán nâng cao dành cho học sinh có năng khiếu có liên quan đến dạng

tốn ''nhiều hơn'', ''ít hơn'':
VD1 :
Thùng lớn đựng 60lít nước mắm, thùng lớn đựng nhiều hơn thùng bé 22
lít nước mắm. Hỏi :
a. Thùng bé đựng bao nhiêu lít nước mắm?
b. Cả hai thùng đựng bao nhiêu lít nước mắm?
Bước 1: Tìm hiều bài toán
Đọc kỹ đề bài, giáo viên nêu câu hỏi phân tích bài tốn.
- Bài tốn cho biết gì? (Thùng lớn đựng 60 lít nước mắm, thùng lớn đựng
nhiều hơn thùng bé 22 lít nước mắm)
- Bài tốn hỏi gì? ( Thùng bé đựng bao nhiêu lít nước mắm?; Cả hai thùng
đựng bao nhiêu lít nước mắm?).
Bước 2 : Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho của bài tốn
Hướng dẫn học sinh tóm tắt: Nên gợi ý hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ
đồ đoạn thẳng.
Tóm tắt:
60lít
Thùng lớn:
22lít

? lít

Thùng bé:
? lít
Bước 3: Lập kế hoạch giải bài tốn.
Nhìn vào sơ đồ ta thấy đây là bài toán thuộc dạng toán nào đã học ? ( Đây là
bài toán ngược của dạng toán về nhiều hơn). Hay đây là bài tốn về ít hơn một
số đơn vị.
Giáo viên hỏi:
- Muốn tìm số lít nước mắm của thùng bé ta làm phép tính gì? ( Phép tính trừ).

- Lấy bao nhiêu trừ bao nhiêu? (60 - 22)
Giáo viên lưu ý cho học sinh khi thực hiện phép trừ có nhớ ( Dựa vào bảng trừ).
- Muốn tìm số lít nước mắm cả 2 thùng đựng được ta làm phép tính gì?
( Phép tính cộng).
- Lấy bao nhiêu cộng bao nhiêu? (60 + 38)
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập sơ đồ giải như sau :

Nguyễn Thị Ngọc Lan

17

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
Số dầu cả hai thùng = Số dầu ở thùng lớn +

Số dầu ở thùng bé

Số dầu ở thùng lớn - phần ít hơn
Bước 4: Thực hiện kế hoạch giải: Yêu cầu học sinh trình bày bài giải :
Học sinh giải theo các cách như sau :
Cách 1: Bài giải
Cách 2: Bài giải.
a.Số lít nước mắm thùng bé đựng được là a.Thùng bé đựng được số lít nước
60 - 22 = 38( l )
mắm là :
b. Số lít nước mắm cả hai thùng đựng

60 - 22 = 38( l )
được là
b. Cả hai thùng đựng được số lít
60 + 38 = 98 ( l )
nước mắm là
Đáp số: a) 38 lít
60 + 38 = 98( l )
b) 98 lít
Đáp số: a) 38 lít
b) 98 lít
Bước 5: Kiểm tra lại bài toán: Kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra phép
tính, kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với u cầu bài tốn.
VD2 :
 Hoa cho Mai 3 nhãn vở thì hai bạn Hoa và Mai có số nhãn vở bằng nhau và
mỗi bạn đều có 18 nhãn vở. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu nhãn vở?
   Ở ví dụ này tơi cũng hướng dẫn học sinh theo 5 bước.
Bước 1: Tìm hiều bài tốn
Đọc kỹ đề bài, giáo viên nêu câu hỏi phân tích bài tốn :
- Bài tốn cho biết gì ? (Hoa cho Mai 3 nhãn vở thì hai bạn có số nhãn vở bằng
nhau và mỗi bạn có 18 cái.)
- Bài tốn hỏi gì ? ( Lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu nhãn vở ?)
Ở dạng bài VD2, tôi giải thích rõ cho học sinh hiểu : tìm số nhãn vở lúc đầu
của mỗi bạn là tìm số nhãn vở của từng bạn lúc Hoa chưa cho Mai.
Bước 2 : Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho của bài tốn.
- Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh quan sát vào sơ đồ đoạn thẳng
Tóm tắt:

? cái
Hoa :
-3

Nguyễn Thị Ngọc Lan

18

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
18 cái
Mai :
?cái

+3

Bước 3: Lập kế hoạch giải tốn.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh quan sát vào sơ đồ đoạn thẳng và hỏi
theo gợi ý.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch giải: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải.
Bài giải:
Lúc đầu Hoa có số nhãn vở là:
18 + 3 = 21 (nhãn vở)
Lúc đầu Mai có số nhãn vở là:
18 – 3 = 15 (nhãn vở)
Đáp số : Hoa : 21 nhãn vở
Mai : 15 nhãn vở
   Bước 5: Kiểm tra lại bài toán: Kiểm tra lại chính tả, cách trình bày, kết quả
phép tính, đáp số.
Sau khi học sinh nắm được cách giải bài tốn dạng VD2, tơi có thể thay đổi

lời văn của dạng toán này như sau:
Nếu Hoa cho Mai 3 nhãn vở thì mỗi bạn đều có 18 nhãn vở. Tính số nhãn vở
của mỗi bạn.
VD3 :
Đường gấp khúc ABCD có độ dài đoạn thẳng AB là 12cm. Độ dài đoạn thẳng
AB hơn độ dài đoạn thẳng BC 2cm. Độ dài đoạn thẳng CD bằng tổng độ dài
đoạn thẳng AB và BC. Tính độ dài đường gấp khúc ABCD.
Đây là dạng bài toán hợp của 3 dạng toán : bài tốn liên quan đến hình học,
bài tốn về nhiều hơn, bài tốn về tìm tổng. Với dạng tốn này tơi đưa vào thời
gian giữa học kì II khi học sinh nắm chắc các dạng tốn đơn của chương trình
tốn lớp 2, thời gian này học sinh đã nắm khá chắc về các bước giải một bài
toán. Sau khi học sinh hồn thành bước 1, tơi gợi ý cho học sinh thiết lập sơ đồ
để lập kế hoạch giải toán như sau :
Độ dài đường gấp khúc ABCD = AB + BC + CD
AB + BC
AB + 2
Từ đây học sinh dễ dàng thực hiện kế hoạch giải toán theo sơ đồ đã lập:
Bài giải
Độ dài đoạn thẳng BC là :
Nguyễn Thị Ngọc Lan

19

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B


Một số phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
12 + 2 = 14 (cm)

Độ dài đoạn thẳng CD là :
12 + 14 = 26 (cm)
Độ dài đường gấp khúc ABCD là :
12 + 14 + 26 = 52 (cm)
Đáp số : 52cm
4 .Hướng dẫn học sinh tự xây dựng một đề tốn mới. 
    Việc cho học sinh tự xây dựng đề tốn vừa giúp các em phát triển tư duy độc
lập, và giúp các em phát triển tính năng sáng tạo của tư duy. Đây là biện pháp
gây chú ý  và hứng thú học tập giúp cho các em hiểu rõ cấu trúc ,cách nghi nhớ
dạng bài, đi sâu tìm hiểu thực tế và phát triển ngơn ngữ ,thơng qua việc tự nêu 
và giải quyết vấn đề,phát huy tính tích cực , vai trị trung tâm của các em trong 
q trình dạy học.Có nhiều cách để giúp học sinh tự xây dựng một đề tốn giáo 
viên cần nêu vấn đề, u cầu và định hướng từ thấp đến cao, từ dễ đến khó.
VD1 : Giải bài tốn theo tóm tắt sau:
a)
Tấm vải xanh dài:
36 m.
Tấm vải xanh dài hơn tấm vải đỏ: 9m.
Tấm vải đỏ dài:
... mét ?
b)
Tuổi bố :
Tuổi mẹ :

36 tuổi
9 tuổi

? tuæi

VD2 : Khoanh vào chữ cái đặt trước đáp án đúng:

Lớp 2
: 36 bạn
Lớp 2B nhiều hơn lớp 2B : 4 bạn
Lớp 2B có : . . . bạn ?
Số bạn ở lớp 2B là:
A. 32
B. 40
C. 39
VD3 : Tìm đáp số bài tốn.
Trong dịp Tết trồng cây, đội A trồng được 54 cây, đội B trồng được ít
hơn đội A 8 cây. Hỏi đội B trồng được bao nhiêu cây ?
A. 52 cây
B. 62 cây
C. 46 cây
VD4 : Tìm lời giải và phép tính đúng.
Cho bài tốn theo tóm tắt sau :
Nga có :
7 viên kẹo
Hùng nhiều hơn Nga : 5 viên kẹo
Nguyễn Thị Ngọc Lan

20

skkn

Trường Tiểu học Sơn Lôi B




×