Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

(SKKN CHẤT 2020) một số biện pháp giúp trẻ lớp 4 – 5 tuổi d trường mầm non đồng tĩnh khám phá khoa học (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.54 KB, 53 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1.

Lời giới thiệu
Giáo dục Mầm Non là ngành học mở đầu trong hệ thống giáo dục
quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng những cơ sở ban đầu, đặt n ền móng
cho việc hình thành nhân cách con người. Trẻ em là niềm hạnh phúc
của mỗi gia đình, là tương lai của mỗi dân tộc, việc bảo vệ và chăm sóc
giáo dục trẻ là trách nhiệm của nhà nước, của toàn xã hội và c ủa m ỗi
gia đình
Đây là thời điểm mấu chốt và quan trọng nhất, thời điểm này tất cả
mọi việc đều bắt đầu: bắt đầu ăn, bắt đầu nói, bắt đầu nghe, nhìn và...
Chính vì vậy trẻ em như tờ giấy trắng mà cha mẹ các con r ất kỳ v ọng
vào sự tô vẽ của thầy cô. Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên của trẻ,
có thể nói việc hình thành, rèn luyện ở trẻ những nhân cách ban đầu để
trẻ trở thành công dân tý hon hoàn thiện như: C ơ th ể khỏe m ạnh,
thơng minh nhanh nhẹn, ngoan ngỗn lễ phép, Có những kỹ năng c ần
thiết trong cuộc sống.... đó chính là trách nhiệm của giáo viên m ầm
non.
Đối với trẻ nhỏ, mọi sự vật hiện tượng tự nhiên luôn là điều hấp
dẫn nhưng cũng thật lạ lẫm khó hiểu mà trẻ tò mò muốn bi ết, muốn
được khám phá trong suốt cuộc đời và C.Mác cho rằng “Tự nhiên là
nguồn gốc của các tri thức cụ thể đầu tiên của con người và nó thường
để lại cho chúng ta cảm giác sung sướng được lưu giữ suốt đời”. Chính
vì vậy “khám phá khoa học” được coi là một nội dung c ơ bản trong
chương trình giáo dục mầm non có ý nghĩa vô cùng quan trong và c ần
thiết đối với trẻ, hoạt động này góp phần tích cực trong vi ệc giúp tr ẻ
phát triển toàn diện các lĩnh vực như nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm xã
hội, thẩm mỹ và thể lực....Khám phá khoa học giúp trẻ mở rộng vốn
hiểu biết về sự




download by :


vật hiện tượng tự nhiên, đây là cơ sở để trẻ giải quyết những tình
huống trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, tham gia vào các ho ạt
động đa dạng và phong phú khác ở trường mầm non như hoạt động
tạo hình, hoạt động làm quen với tốn..., đồng thời còn là nh ững ki ến
thức khoa học sau này ở trường phổ thơng. Mặt khác “khám phá khoa
học” cịn giúp trẻ phát triển các quá trình nhận thức như cảm giác, tri
giác, các thao tác tư duy, cũng như góp phần hình thành và phát tri ển
các phẩm chất của trí tuệ góp phần khơng nhỏ vào việc hình thành và
phát triển các kỹ năng nhận thức.
Đặc biệt đối với trẻ 4-5 tuổi “Khám phá khoa học” không chỉ giúp
trẻ phát triển các giác quan, kích thích nhu cầu và hứng thú nhận thức,
mà cịn thoả mãn tính ham hiểu biết, tích cực tìm tịi, khám phá tr ải
nghiệm nhằm phát hiện những cái mới, những cái ẩn dấu bên trong
các sự vật hiện tượng, từ đó giúp trẻ hình thành những khái ni ệm s ơ
đẳng ban đầu. Do đó, nhiệm vụ của chúng ta là phải hình thành c ủng
cố mở rộng vốn tri thức của trẻ, đồng thời phải rèn luyện và phát tri ển
các năng lực và hành vi ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên.
Góp phần vào việc phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ sau này.
Là giáo viên mầm non, nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực
khám phá khoa học đối với sự phát triển của trẻ, tôi ln c ố gắng tìm
hiểu, ứng dụng những phương pháp, giải pháp mới nhằm giúp trẻ học
tốt hơn, và không phụ lịng mong đợi của tơi, những đứa con nhỏ lớp 4
tuổi B của tôi đã từng ngày lớn lên và tỏ ra đặc biệt thích thú khi được
tham gia vào các hoạt động khám phá khoa học. Với mong mu ốn được
chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm với bạn bè đồng nghiệp và các b ậc ph ụ

huynh, tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp trẻ lớp 4- 5 tu ổi D
trường mầm non Đồng Tĩnh khám phá khoa học” làm đề tài nghiên
cứu.


download by :


2.

Tên sáng kiến:

“Một số biện pháp giúp trẻ lớp 4 – 5 tuổi D trường mầm non Đồng Tĩnh
khám phá khoa học”
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
-

Họ và tên: Trần Thị Hải Oanh.
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường mầm non Đồng Tĩnh – huy ện Tam

-

Dương – tỉnh Vĩnh Phúc.
-

Số điện thoại: 0964 584 386

Email:

4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:

-

Lĩnh vực khám phá khoa học.
5.

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:

- Tháng 8/2016 – tháng 15/02/2017.
6.

Mô tả bản chất của sáng kiến:

6.1. Về nội dung của sáng kiến:
6.1.1. Cơ sở lí luận:
* Những chủ trương về giáo dục:
Theo quyết định số 55 của bộ giáo dục và đào tạo qui định m ục tiêu, k ế
hoạch đào tạo của Nhà trẻ - Mẫu giáo Hà Nội năm 1990 trang 6 ghi rõ mục
tiêu giáo dục mầm non là: “Hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân
cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Khỏe mạnh – nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa cân đối.

download by :


+

Giàu lòng thương, biết quan tâm, nhường nhịn, giúp đỡ những người

gần gũi như: bố mẹ, bạn bè, cô giáo… thật thà, lễ phép, hồn nhiên.
+


Yêu thích cái đẹp, biết gìn giữ cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đ ẹp

ở xung quanh.
+

Thơng minh, ham hiểu biết, thích tìm tịi khám phá, có một số kỹ

năng sơ đẳng như: quan sát, phân tích, tổng hợp…. Cần thiết để vào trường
phổ thơng, thích đi học”.
* Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng giáo d ục khám phá
khoa học:
Nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ, giúp trẻ say mê
khám phá, phát triển tính sáng tạo và mở rộng kiến thức cho trẻ, phát tri ển
tư duy, ngôn ngữ, củng cố các kĩ năng nhận thức, rèn khả năng tri giác,
phân tích, so sánh, tổng hợp, hình thành những xúc c ảm, tình c ảm tích c ực
cũng như cung cấp kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi cho tr ẻ.
Giúp giáo viên có kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động khám
phá khoa học cho trẻ phù hợp với chương trình giáo dục mầm non.
Giúp cho nhà trường đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực phát tri ển toàn
diện về đức, trí, thể, mỹ, lao động, góp phần vào sự nghi ệp tr ồng ng ười c ủa
đất nước.
6.1.2.Thực trạng:
Trường Mầm non Đồng Tĩnh nằm trên địa bàn của xã Đồng Tĩnh – huyện
Tam Dương thuộc khu vực miền núi. Cơ sở vật chất cũng như chất lượng
của đội ngũ CBGV cịn rất nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của
người học.
Năm học 2016 - 2017, trường có tổng số CBGV-NV trong tr ường là: 26 .

download by :



Tổng số nhóm, lớp: 15 lớp
Trong đó tổng số trẻ là: 442 trẻ.
Số phịng học: 11 phịng (trong đó có 6 phòng học tạm, học nhờ).
* Thuận lợi:
-

Đội ngũ giáo viên trong trường ln đồn kết, thống nhất.

-

Cho giáo viên đi học nâng cao trình độ chun mơn. Vào các dịp hè chúng

tôi được đi học bồi dưỡng bồi dưỡng chun mơn của phịng giáo dục và
đào tạo. Dự các buổi chun đề về hoạt động tạo hình của phịng, của
trường, dự giờ đồng nghiệp tạo điều kiện cho tôi được học tập, củng c ố
kiến thức nghiệp vụ.
-

Giáo viên có kế hoạch chương trình ngay từ đầu năm.

-

Soạn bài chi tiết, sắp xếp hợp lý các nội dung cần truyền đ ạt, phân b ố

thời gian cho từng phần phù hợp, nghiên cứu bài và phương pháp b ộ mơn
có chuẩn bị đủ và sử dụng cho cơ và trẻ trong hoạt động.
-


Đa số trẻ được ăn ngủ bán trú tại lớp (20/20 cháu). Tỉ lệ chuyên cần

đạt 98%.
-

Bản thân tôi là giáo viên mới vào nghề chưa lâu vì vậy mà tơi đã dày

cơng suy nghĩ về các phương thức và cách thức làm sao dạy trẻ tốt nhất và
mang lại sự vui vẻ hòa đồng, tự tin cho trẻ khi ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ. Là
một giáo viên nhiệt tình, năng động, sáng tạo trong cơng tác, tâm huyết với
nghề, có lịng u thương trẻ, tận tình với cơng việc. Ln ln có ý th ức
phấn đấu vươn lên, thường xun tìm tịi, nghiên cứu tài liệu, tạp chí, thơng
tin trên mạng có liên quan đến việc chăm sóc và giáo dục tr ẻ đ ể áp d ụng
vào việc chăm sóc giáo dục trẻ hằng ngày nhất là việc giáo dục phát tri ển
nhận


download by :


thức cho trẻ. Có ý thức tự nâng cao trình độ chuyên môn, tham gia đ ầy đ ủ
các lớp tập huấn chun mơn.
Về phía trẻ: với tinh thần ham học hỏi, ở lớp tham gia các hoạt động tích
cực, đặc biệt là các hạt động khám phá khoa học, các trị chơi mang tính
khám phá, trải nghiệm, các thí nghiệm về những hiện tượng gần gũi xung
quanh trẻ... Hầu hết các trẻ đều thể hiện sự ham thích một cách rõ r ệt. Đó
là điều kiện thuận lợi cho các tiết dạy khám phá khoa học ở trường mầm
non.
-


Năm 2016 – 2017 tôi được Ban giám hiệu nhà trường phân công ph ụ

trách lớp mẫu giáo 4 – 5 tuổi D:
- Tổng số học sinh trong lớp có 25 cháu: Nam: 16

Nữ : 9

-

100 % số trẻ ăn ở bán trú tại trường.

-

Phụ huynh luôn quan tâm đến con và các hoạt động ở lớp.

* Khó khăn:
-

Lớp phải học nhờ nhà dân nên gây khó khăn trong việc tổ chức các ho ạt

động khám phá.
Thiếu cơ sở vật chất, thiếu kinh nghiệm, trẻ còn nhỏ nhận thức còn hạn
chế.
Các tài liệu tham khảo về khám phá khoa học còn ít.
Vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh cịn nghèo nàn.
Kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp ở trẻ còn chưa đ ồng
đều.
Giáo viên còn nhiều hạn chế về phương pháp tổ chức các hoạt động
khám phá khoa học đa dạng, phong phú cho trẻ.
Không gian trường hẹp nên khó khăn trong việc tổ chức hoạt động.



Xuất phát từ những thuận lợi và khó khăn trên, tơi ln trăn trở mình
phải làm thế nào để giúp trẻ học thật tốt bộ môn khám phá khoa học, tôi
đã

download by :


khơng ngừng suy nghĩ và sáng tạo, để tìm ra những cách thức, phương pháp
giảng dạy và tạo ra môi trường học tập tốt nhất cho trẻ. Bằng tất c ả sự nỗ
lực, cố gắng đó, tơi cảm thấy một phần nào ý nguyện của mình đã th ực
hiện được, mai này biết đâu đó những “mầm non” ấy sẽ ti ếp t ục là nh ững
nhà khoa học khám phá ra những điều kì vĩ hơn nữa.
Để có biện pháp giáo dục tốt nhất trong quá trình giúp trẻ khám phá
khoa học cho trẻ nên tôi đã tiến hành khảo sát trên trẻ ở lớp tôi ở đầu năm
học qua những tiêu chí sau:
Bảng A: Đánh giá đầu năm học 2016 – 2017
Tổng số trẻ khảo sát: 25 cháu, đạt 100%

Nội dung

Trẻ tích cực tham gia khám phá

Trẻ có khả năng quan sát ghi nhớ

Trẻ có kỹ năng: Phân tích, so
sánh, tổng hợp.
Kết quả thể hiện ở bảng trên cho thấy kết quả hoạt động khám phá
khoa học ở trẻ chưa cao. Với khả năng, kinh nghiệm và sự hiểu biết của

bản thân, tơi tin chắc rằng mình sẽ giúp trẻ có được sự u thích, tích c ực
tham gia khám phá, có khả năng quan sát, ghi nhớ và cao hơn nữa là tr ẻ có
kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp.

download by :


6.1.3. Một số biện pháp khám phá khoa học cho trẻ l ớp 4 -5 tu ổi D.
Biện pháp 1: Lập kế hoạch tổ chức cho trẻ khám phá khoa h ọc.
Lựa chọn nội dung khám phá - thí nghiệm phù hợp với khả năng của
trẻ.
Dựa trên kế hoạch năm học của nhà trường xây dựng và căn c ứ vào
nội dung trong chương trình theo độ tuổi, căn cứ vào thời gian, th ời đi ểm
thực hiện bài tập ở vào giai đoạn nào của chương trình năm học, căn c ứ
vào mức độ phát triển, khả năng thực tế của trẻ, tôi đã xây dựng kế hoạch
nội dung khám phá cho trẻ, xác định độ khó của từng bài tập và sắp x ếp
theo trình tự để đưa vào hướng dẫn trẻ cho phù hợp đi từ dễ đến khó. Nội
dung trong chương trình đã được trình phù hợp với từng chủ đề chủ điểm,
phù hợp với các hoạt động khác và các sự kiện. Khi lập được k ế ho ạch t ổ
chức tôi thấy rất yên tâm và thực hiện rất hiệu quả.
Để giúp trẻ khám phá khoa học đạt kết quả tốt thì việc lựa chọn nội dung
khám phá cũng như những thí nghiệm phù hợp với khả năng của trẻ là rất
cần thiết và quan trọng. Do đó giáo viên cần quan sát và tìm hi ểu kh ả năng
của trẻ trong lớp để làm căn cứ xây dựng kế hoạch hoạt động khám phá
khoa học cho hợp lý và phù hợp với sự nhận thức của trẻ. Đ ầu năm tôi chưa
chú ý đến việc lựa chọn nội dung – thí nghiệm cho trẻ khám phá. Tôi
thường chọn những nội dung khám phá quá cao so với khả năng nhận thức
của trẻ như: Hoạt động khám phá về quy trình làm bánh trung thu hay thí
nghiệm pha màu nước.....để giao bài tập cho trẻ hoạt dẫn đến đa số trẻ
trong lớp tôi không có kỹ năng khám phá, làm cho ti ết học đ ạt k ết qu ả

khơng cao.
Đứng trước tình trạng trên tơi đã đặt mục tiêu cho mình khi lập k ế ho ạch
cho trẻ cần có tính hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, đồng th ời mở ra
một hướng khám phá mới cho các hoạt động tiếp theo.


download by :


Ví dụ: Đầu năm tơi cho trẻ làm thí nghiệm “Bong bóng bay” tơi cho tr ẻ th ổi
những quả bóng rồi cho trẻ cùng chơi: Một bạn nói qua quả bóng cịn một
bạn bạn áp tai vào quả bóng và nghe xem âm thanh bạn nói có gì thay đ ổi
(Hình1). Hay để biết được sự thay đổi của âm thanh, tôi cho trẻ b ịt tai l ại
hỏi trẻ có nghe thấy cơ nói khơng và giọng nói của cơ có gì thay đổi khơng?
Hình thức cho trẻ tự nói nên cảm nhận của riêng mình giúp tr ẻ mạnh d ạn
tự tin hơn.

Hình 1: Trẻ làm thí nghiệm “Bong bóng bay”
Khi trẻ đã mạnh dạn hơn rồi tơi cho trẻ tham gia vào các thí nghi ệm
khó như ở chủ đề bản thân tôi cho trẻ khám phá về các giác quan c ủa tr ẻ
(vị
giác). Ví dụ: Khám phá về “vị của nước” tôi chuẩn bị cho mỗi trẻ 3 c ốc
nước, các đĩa đựng đường, muối, một số viên C sủi. Đầu tiên tôi cho tr ẻ
quan sát và uống ly nước sôi cho trẻ nói lên cảm nhận của mình, có cháu nói
nước khơng có vị gì, có cháu nói nước khơng có mùi, cháu C ẩm Tú thì b ảo
nước khơng có màu gì. Tơi kết luận: Nước khơng màu, khơng mùi khơng v ị.
Và tơi hỏi: “Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta cho một thìa muối (đ ường, viên C
sủi) vào



download by :


cốc nước, có trẻ nói là nước sẽ bị mặn, có trẻ lại cho rằng nước ngọt, nước
có vị chua,.... rồi yêu cầu trẻ cho 1 thìa muối vào ly n ước và n ếm th ử. Lúc
này tơi
thấy có trẻ thì nhăn mặt lại Tơi hỏi tại sao? rất nhiều ý kiến khác nhau đưa
ra: Con thấy hơi mặn, con thấy rất mặn, con thấy chua vì con cho viên C s ủi
vào....... Cuối cùng tôi đưa ra một kết luận: Nước có th ể thay đ ổi v ề v ị tuỳ
theo chúng ta cho thêm đường hoặc muối hay nước cam, chanh...
Bên cạnh đó tơi ln quan sát và tìm hiểu khả năng của từng trẻ trong lớp
thơng qua q trình trẻ thực hiện các hoạt động. Từ đó tơi đánh dấu những
trẻ cần được đưa những câu hỏi và những trẻ sẽ trả lời những câu hỏi khó
hơn hoặc thực hiện những bài tập phức tạp hơn để tránh tình trạng những
trẻ nhận thức hạn chế cũng thực hiện những bài tập khó giống như những
trẻ có khả năng nhận thức tốt, dẫn đến những trẻ đó thường b ị thụ động
khơng mạnh dạn tự tin khi tham gia vào hoạt động khám phá cùng bạn.
Như trong chủ đề “Bản thân” cháu Quốc Bảo sự nhận thức cịn hạn chế, tơi
đưa câu hỏi dễ như tác dụng của các giác quan (Mắt có tác dụng gì?Mũi
dùng để làm gì?...) để trẻ trả lời được, từ đó tạo cho trẻ cảm giác thành
công trong công việc giúp trẻ bạo dạn và tự tin vào bản thân mình hơn. Còn
cháu Huyền Diệu sự nhận thức cũng như tư duy của trẻ phát tri ển t ốt tôi
đặt ra những bài tập hay câu hỏi khó như: Tơi hỏi: Đi ều gì sẽ x ảy ra n ếu
chúng ta bịt mũi lại? hay tại sao con lại nghĩ số ng ười và s ố khăn m ặt l ại
bằng nhau?... để tránh gây cho trẻ sự nhàm chán trong quá trình khám phá.
Nhờ vào việc lựa chọn nội dung khám phá – thí nghiệm cũng như việc
đặt câu hỏi phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ mà tôi thấy các ho ạt
động khám phá tôi đưa ra cho trẻ đều được trẻ hưởng ứng nhiệt tình. Trẻ
lớp tôi đã mạnh dạn, tự tin hơn trong việc thảo luận cũng nh ư tìm ra k ết
quả nhanh nhất để hồn thành cơng việc mình đang làm.



download by :


Biện pháp 2. Dạy trẻ khám phá khoa học trong giờ hoạt đ ộng
chung:
Đầu năm ở các tiết học khám phá tôi tôi vẫn thường ôm đồm nhiều n ội
dung trong một hoạt động khám phá và tơi vẫn nói nhiều. Điều này làm cho
các hoạt động khám phá trở nên nặng nề, quá tải, trẻ không được tham gia
các hoạt động khám phá phù hợp với khả năng. Vì vậy khơng có cơ hội phát
triển ở trẻ khả năng nhận thức, khám phá. Hơn nữa tôi chỉ sử dụng tranh
ảnh rồi đặt các câu hỏi và trả lời của trẻ, cũng có khi tơi l ại là ng ười nói
cịn trẻ chỉ nghe một cách thụ động, dẫn đến giờ học trở nên nhàm chán,
không đạt kết quả cao. Chính vì vậy tơi đã mạnh dạn sử dụng vật thật kích
thích các giác quan của trẻ hoạt động, trẻ được trực tiếp quan sát, phân
tích so sánh tự mình rút ra một kết luận theo ý hiểu của riêng mình. Đi ều
đó thực sự làm trẻ thích thú và hứng thú tham gia vào hoạt động khám phá.
Ví dụ: Ở chủ đề thế giới động vật với bài khám phá khoa học: M ột s ố con
vật sống dưới nước (con cá, con tôm, con cua). Tôi cho trẻ cho tr ẻ tr ực ti ếp
quan sát các đặc điểm của con vật theo từng nhóm (Nhóm 1: Quan sát con
cua, Nhóm 2: Quan sát con cá, Nhóm 3: Quan sát con tơm. (Hình 2)

download by :


Hình2: Trẻ đang khám phá các con vật sống dưới nước theo từng nhóm
Sau đó tơi cho trẻ tự nhận xét về các đặc điểm của chúng thông qua
các câu hỏi: Con đang quan sát con gì? Con thấy con cua có đ ặc đi ểm gì?
Cháu Ngọc Diệp trả lời: Con thưa cơ con cua có 2 cái càng và nhi ều chân?

Tơi lại hỏi: Bạn nào có ý kiến khác ? Và rất nhiều ý kiến khác nhau mà tr ẻ
đưa ra như: Con cua có mai? hay cháu Minh Huy nói: Con cua dùng chân đ ể
bị, cơ trẻ hỏi: vì sao con cua lại bị ngang? Câu hỏi ấy khiến nhiều tr ẻ tò mò
muốn biết, lúc này tơi hỏi lại câu hỏi đó cho cả lớp cùng thảo lu ận. R ất
nhiều ý kiến khác nhau được đưa ra: Vì con cua có nhiều chân, vì con cua có
2 càng, vì chân con cua ở 2 bên...Đây là lúc tôi giúp tr ẻ gi ải thích đ ể đi đ ến
một kết luận: Vì do cấu tạo của con cua, chân nó nằm ngang ở hai bên nên
nó phải bị đi theo hướng ngang sang hai bên. Không chỉ dùng lại ở việc cho
trẻ khám phá về đặc điểm của con vật mà tơi cịn hỏi trẻ về mơi tr ường
sống của chúng. Ví dụ: Con cá sống ở đâu? Tơi ln đặt ra tình hu ống đ ể
kích thích trẻ tham gia tích cực vào hoạt động khám phá khoa h ọc. Ví d ụ:
Tôi vớt một con cá đặt lên


download by :


khay và 1 con cá để trong chậu nước và hỏi trẻ xem có hiện tượng gì x ảy ra.
Trẻ quan sát và thấy hiện tượng: Con cá ở dưới nước thì bơi được cịn con



trên khay thì nhảy và quẫy. Tơi hỏi : Tại sao lại có hi ện t ượng đó. Cháu

Tường Vi trả lời: Con thưa cơ: Con cá có vây thì bơi được ở dưới n ước cịn
khi


trên cạn cá khơng bơi được nên nó nhảy và quẫy. Sau khi tình hu ống đã


được giải quyết tôi khái quát lại một cách ngắn gọn: Đúng rồi con cá có vây
và thở bằng mang nên khi có nước con cá thở được và chúng ta nhìn th ấy
những bong bóng sủi lên, cịn khi ở trên cạn con cá sẽ khó thở và sẽ có hi ện
tượng cá nhảy và quẫy, nếu để lâu trên cạn con cá sẽ bị chết. Tôi th ả ngay
cá vào chậu nước tránh để trẻ nhìn thấy cá bị chết.
Song với bài dạy trên nếu chúng ta chỉ dừng lại ở việc cho trẻ quan sát
thì mục tiêu của bài dạy mà tôi đưa ra cho trẻ là không hiệu quả như mong
muốn . Bởi vì hoạt động khám phá địi hỏi trẻ không chỉ biết quan sát, mô
tả lại đặc điểm của chúng mà cịn phải biết phân tích so sánh và tơi cho trẻ
so sánh giữa các con vật
Ví dụ: Con cá và con cua. Đây chính là hình thức để tơi kích thích trẻ tham
gia vào q trình phân tích so sánh giữa 2 đối tượng với h ệ th ống câu h ỏi
như: Con cá và con cua có điểm gì giống và khác nhau? Rất nhiều ý ki ến
khác nhau đã được đưa ra: Con cua có mai và có chân, con cá có vây và có
đi; con cua biết bị cịn con cá biết bơi.....Cuối cùng tôi kh ẳng đ ịnh l ại cho
trẻ
nghe về sự giống và khác nhau của con cá và con cua nhằm khắc sâu những
kiến thức mà trẻ vừa khám phá.
Để biết được trẻ nắm được kiến thức đến đâu trong q trình khám phá,
tơi khuyến khích trẻ mơ tả, kể lại những điều trẻ phát hiện được dưới
dạng một câu chuyện hoặc bằng hình vẽ và trong nhóm có thể bổ sung cho
nhau (Hình 3). Trong quá trình thể hiện lại là trẻ đã đang tổng h ợp l ại


những kiến thức mà trẻ vừa được quan sát, phân tích, so sánh. Trên c ơ s ở
đó tơi phát

download by :



hiện được khả năng quan sát, phân tích của từng trẻ để củng cố và b ổ sung
cho trẻ ở những giờ hoạt động khác.

Hình 3 : Trẻ vẽ lại các con vật mình vừa quan sát
Với hình thức cho trẻ được quan sát phân tích so sánh, giải quyết tình
huống và trải nghiệm như trên tơi thấy trẻ lớp tôi sôi nổi hứng thú đưa ra
những nhận xét đánh giá khác nhau, giúp cho giờ học đạt kết qu ả cao.
Như vậy trong một giờ học trẻ được tham gia vào các các dạng hoạt
động khám phá khác nhau: từ quan sát trải nghiệm, th ảo luận trao đổi,
nhận xét, so sánh, tổng hợp....Điều đó giúp cho việc tích lũy kinh nghi ệm và
phát
triển kỹ năng của trẻ được hiệu quả mà lại không tạo sự nhàm chán và
căng thẳng đối với trẻ.
Ngồi tiết học chính về hoạt động khám phá thì các tiết học khác tơi
cũng có thể lồng ghép cho trẻ khám phá khoa học như ở hoạt động làm
quen với văn học tôi cho trẻ khám phá “Vịng tuần hồn của n ước” thơng
qua câu chuyện “Giọt nước tí xíu”. Hay ở hoạt động tạo hình cho trẻ pha
màu nước, trẻ luôn đặt ra câu hỏi: Tại sao màu này pha với màu kia l ại
thành màu khác? Lúc này trẻ được pha màu nước để tô vẽ bức tranh đ ồng
thời trẻ đã


download by :


phát hiện ra: màu vàng pha với màu xanh nước biển ra màu xanh lá cây;
màu đỏ với màu vàng thì ra màu cam;......Với hình thức này tr ẻ sẽ tích lũy
được nhiều kinh nghiệm cũng như vốn hiểu biết về thế giới xung quanh sẽ
góp phần khơng nhỏ vào các hoạt động khám phá khoa học đạt kết quả tốt
hơn.

Được trực tiếp làm các thí nghiệm với các vật mà mình đang học quả
là điều thích thú đối với trẻ. Nếu trước đây trên tiết học tôi chỉ dạy những
bài khám phá đơn giản, chỉ sử dung tranh ảnh, thì tiết học khơng đ ạt k ết
quả cao. Vì vậy tơi đã mạnh dạn đưa những thí nghiệm nhỏ vào trong ti ết
dạy.
Ví dụ: Thí nghiệm1: Vật chìm vật nổi
Tơi chia trẻ thành 2 nhóm và chuẩn bị cho mỗi nhóm một chậu nước,
và các đồ vật khác nhau: sỏi, cát, viên bi, lá cây, bóng nh ựa, bơng hoa,…Đ ầu
tiên tôi yêu cầu trẻ cầm, nắm, sờ các đồ vật tơi đó rồi tơi th ảo lu ận với tr ẻ
những vật nào nổi, vật nào chìm. Cháu Văn Hiếu bảo bơng hoa chìm, nh ưng
cháu Ánh Ngọc lại bảo bơng hoa nổi. Sau đó tơi ghi lại các ý kiến của trẻ để
xem trẻ nào nói đúng, trẻ nào nói sai. Với tơi câu trả lời c ủa tr ẻ đúng – sai
không quan trọng bằng việc biết được trẻ suy nghĩ và tìm ra kết quả đó
bằng cách nào. Để biết được trẻ nào đúng trẻ nào sai, tôi yêu c ầu tr ẻ hãy
lấy một số đồ vật thả vào chậu nước (Hình 4) và quan sát xem vật nào n ổi
vật nào chìm? Tơi hỏi trẻ các con quan sát xem vật nào n ổi lên m ặt n ước,
trẻ trả lời : Xốp, lá cây, quả bóng nhựa, miếng gỗ, viên sỏi, hịn bi… Vì sao
các vật đó lại nổi được? Rất nhiều ý kiến trả lời khác nhau, có tr ẻ tr ả lời là
do lá cây nhẹ, lá cây không thấm nước, ….. Vậy các con hãy quan sát xem
những vật nào chìm và
vì sao? Bạn Đức Minh nói : “Con thưa cơ, Con thấy hịn sỏi bị chìm vì hịn s ỏi
nặng” hay “Con thấy hịn bi cũng chìm vì hịn bi hình trịn và nặng hơn cái lá
cây”… Với hình thức này tơi thấy trẻ được trải nghiệm, được thử - sai và
cuối cùng tự mình tìm ra được một kết quả nào đó tr ẻ sẽ c ảm th ấy sung
sướng.


×