Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nghiên cứu mã nguồn mở ASTERISK ứng dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.66 KB, 13 trang )

















































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG



PHẠM THANH HÙNG



NGHIÊN CỨU MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK
ỨNG DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

NGÀNH: TRUYỀN DỮ LIỆU VÀ MẠNG MÁY TÍNH
MÃ SỐ: 60.48.15


LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. HOÀNG XUÂN DẬU


HÀ NỘI - 2010

















































Luận văn hoàn thành tại:
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Người hướng dẫn khoa hoc: TS. Hoàng Xuân Dậu

Phản biện 1:……………………………………………………………
……………………………………………………………

Phản biện 2:……………………………………………………………
……………………………………………………………

Phản biện 3:……………………………………………………………
……………………………………………………………


Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tại Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông.
Vào lúc :…………giờ ……ngày…… tháng……năm 2010

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Bưu chính Viễn thông.

























































GIỚI THIỆU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin (CNTT) cũng như
Viễn thông liên lạc đã đặt nhiều Doanh nghiệp (DN) trước thách thức, cơ hội trong
việc triển khai hợp nhất các phương tiện truyền thông, nhằm mang lại cơ hội tiết
kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Đặc
biệt sự kết hợp giữa hệ thống viễn thông truyền thống với hạ tầng CNTT trong các
DN đóng vai trò rất quan trọng. Đề tài của khóa luận “Nghiên cứu mã nguồn mở
Asterisk ứng dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Đưa ra một hướng kết hợp ứng
dụng phần mềm CNTT và truyền thông giúp doanh nghiệp giảm chi phí thông tin
liên lạc đặc biệt đối với các giao tiếp truyền thông đường dài. Dựa trên nền tảng mã
nguồn mở Asterisk để ứng dụng vào công nghệ mạng IP và xem xét mức độ ứng
dụng của nó trong các DN hiện nay đó chính là cơ sở khoa học của đề tài.
Với các doanh nghiệp khi mới thành lập ưu tiên hàng đầu của họ là trang bị
hệ thống thông tin liên lạc phục vụ yêu cầu thông tin nội bộ và giao tiếp với đối tác,
khách hàng và lựa chọn đầu tiên của họ thường là các tổng đài nội bộ (Private Branch
Exchange - PBX ) với ưu điểm đáp ứng yêu cầu tối thiểu và chi phí đầu tư thấp. Với
ưu thế dễ dàng lắp đặt, sử dụng, bảo trì nên chúng thường là lựa chọn của nhiều DN

khi trang bị cho hạ tầng viễn thông của mình.
Theo thống kê thì khoảng hơn 70% lưu lượng thoại trong DN là các cuộc
gọi nội bộ. Với khả năng định tuyến các cuộc gọi trong nội bộ với nhau dựa trên cơ
sở chuyển mạch kênh mà không thông qua tổng đài của các nhà cung cấp dịch vụ nên
việc trao đổi thông tin liên lạc nội bộ DN khá tiện lợi. Tuy nhiên, liên lạc với các số
bên ngoài vẫn phải sử dụng hạ tầng viễn thông chung và phải trả tiền cho các cuộc
gọi nội hạt hay đường dài tùy theo vị trí của các văn phòng, chi nhánh. Với các DN
có nhiều văn phòng, chi nhánh ở các vùng khác nhau thì chi phí cho kênh liên lạc
đường dài thường chiếm tỷ lệ khá cao và là chi phí bắt buộc mà nhiều DN đang tìm
cách tiết giảm.
Chúng ta thấy rằng, hoạt động kinh doanh của DN hiện nay luôn gắn liền
với một hệ thống truyền số liệu hiện diện trong hầu như mọi DN, đó là mạng LAN
(mạng chuyển mạch gói). Hơn nữa, với sự phát triển của nền tảng công nghệ thông
tin mà việc trao đổi dữ liệu được mở rộng dường như không còn giới hạn về thời

gian, không gian thông qua môi trường Internet rộng lớn. Với những ưu điểm về tốc
độ, tính mềm dẻo và khả năng triển khai nhiều ứng dụng đi kèm mà chuyển mạch gói
đã và đang chiếm ưu thế so với chuyển mạch kênh truyền thống trong mạng truyền
thông của DN.
Một trong những công nghệ có tính ứng dụng thực tế cao là kỹ thuật truyền
tải tín hiệu âm thanh dựa trên nền tảng mạng IP (VoIP). Ứng dụng này được triển
khai dưới nhiều hình thức khác nhau, từ việc tích hợp thêm các thiết bị làm Voice
Gateway hay xây dựng một PC thành 1 một tổng đài IP-PBX (Asterisk server) nhằm
giành quyền kiểm soát, quản lý chi phí tối ưu nhất trong việc trao đổi thông tin liên
lạc trong DN. Và đây cũng là lý do ra đời của các tổng đài IP (IP-PBX) thực thụ
nhằm khai thác hiệu quả và đáp ứng yêu cầu truyền thông hợp nhất trong hệ thống
CNTT của DN.
Ta giả sử rằng, nếu một văn phòng có chi nhánh làm việc nằm tại 3 miền
Bắc - Trung - Nam, nếu như trước đây bạn phải băn khoăn mỗi khi cần trao đổi thông
tin liên lạc với đồng nghiệp cũng như khách hàng tại các chi nhánh khác nhau do chi

phí thoại đường dài cao hay bạn phải tiết kiệm thời gian khi cần liên lạc từ bên ngoài
về đồng nghiệp trong công ty thì với một hệ thống VoIP được tích hợp, tất cả những
băn khoăn này sẽ được giải quyết triệt để và giải quyết được bài toán chi phí thông
tin liên lạc trong DN. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực.
Mục đích của đề tài (các kết quả cần đạt được).
Luận văn được hoàn thiện với mục đích Nghiên cứu cấu trúc của phần
mềm mã nguồn mở Asterisk. Từ đó đề xuất giải pháp ứng dụng nó vào mô hình tổng
đài IP trong các doanh nghiệp. Bên cạnh đó đưa ra một mô hình thử nghiệm trên tổng
đài 1080 và 1088 của Viễn thông Hưng Yên. Đề tài phân tích đánh giá các kết quả
thu được, đưa ra hướng phát triển tiếp theo.






1
CHƯƠNG I: MÔ TẢ BÀI TOÁN ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK
CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.1. Thực trạng, nhu cầu trao đổi thông tin trong doanh nghiệp.
Chúng ta thấy rằng nhu cầu về trao đổi thông tin nội bộ giữa các doanh
nghiệp là rất lớn đặc biệt đối với những doanh nghiệp có các chi nhánh ở cách xa
nhau về mặt địa lý. Vì vậy ý tưởng của em trong luận văn này là xây dựng một mô
hình tổng đài nội bộ sử dụng mã nguồn mở Asterisk dựa trên nền tảng công nghệ IP,
kế thừa cơ sở hạ tầng của mạng nội bộ với chi phí ban đầu thấp nhưng có thể tiết
kiệm được chi phí liên lạc giữa các chi nhánh của công ty đem lại hiệu quả kinh tế
thiết thực cho doanh nghiệp. Như vậy bài toán đặt ra là “Nghiên cứu mã nguồn mở
Asterisk ứng dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ” nhằm giảm chi phí thông tin liên
lạc đem lại lợi ích thiết thực về mặt kinh tế mà nhiều doanh nghiệp đang tìm cách tiết
giảm.

Bên cạnh đó một mô hình thử nghiệm ứng dụng mã nguồn mở Asterisk được
phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của khách hàng gọi tới tổng đài 1080 và
1088 của Viễn thông Hưng Yên. Thực tế cho thấy nhu cầu tra cứu thông tin của
khách hàng hiện nay là rất lớn. Hình thức sử dụng khai thác viên trả lời trực tiếp phù
hợp với những thông tin thường xuyên như tra cứu danh bạ, giải đáp thắc mắc có số
lượng khách hàng vừa phải. Nhưng hình thức này không không còn phù hợp đối với
các thông tin có tính thời điểm (Tra cứu điểm thi tuyển sinh, ) có tính cạnh tranh
giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ. Đặc trưng của loại thông tin này là có nhu cầu lớn
trong một khoảng thời gian ngắn nhất định. Nếu một nhà cung cấp dịch vụ nào đó
không đáp ứng được nhu cầu đột biến của khách hàng thì khách hàng sẽ bỏ đi và sử
dụng dịch vụ của nhà cung cấp khác. Chính vì vậy hình thức sử dụng khai thác viên
trả lời trực tiếp không còn phù hợp vì tại một thời điểm chỉ có một số lượng khai thác
viên cố định không thể đáp ứng được nhu cầu của số đông khách hàng. Vì thế mà bỏ
lỡ những cơ hội trong kinh doanh, đồng thời cũng ảnh hưởng đến uy tín của đài 1080
trong việc giải đáp các thông tin nhạy cảm này.
Cùng với nhu cầu thông tin ngày càng cao trong nhiều lĩnh vực (y tế, chăm

2
sóc sức khỏe, giáo dục, tâm sinh lý, tin học, nhà đất ) của khách hàng. Viễn thông
đã ký kết với các đối tác là các công ty, trung tâm dịch vụ tư vấn đa lĩnh vực khác mở
các lĩnh vực tư vấn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay khi khách hàng có
nhu cầu sẽ gọi số 1088 và sẽ được khai thác viên 1088 của đài 1080 trả lời sau đó tùy
vào nhu cầu sẽ được chuyển tiếp tới nhà tư vấn phù hợp. Với cách tổ chức như hiện
nay thì với một khai thác viên 1088 sẽ không đảm bảo đáp ứng hết các nhu cầu tư
vấn cho khách hàng khi có nhiều hơn 2 khách hàng đồng thời có nhu cầu cần tư vấn
hoặc trong thời gian khai thác viên trả lời một cuộc tư vấn của khách hàng. Nhưng
đồng thời cũng lãng phí một khai thác viên khi không có khách hàng cần tư vấn.
1.2.Tổng quan về mã nguồn mở Asterisk ứng dụng cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Asterisk ra đời vào năm 1999, là phần mềm mã nguồn mở được viết bằng

ngôn ngữ C chạy trên hệ điều hành Linux thực hiện được tất cả các tính năng của
tổng đài nội bộ (PBX). Asterisk là một phần mềm mang tính cách mạng, tin cậy, mã
nguồn mở và miễn phí, có khả năng biến một PC rẻ tiền thông thường chạy Linux
thành một hệ thống tổng đài doanh nghiệp mạnh mẽ. Asterisk là một bộ công cụ mã
nguồn mở cho các ứng dụng thoại và là một server xử lý cuộc gọi đầy đủ chức năng.
Asterisk có một nền tảng tích hợp điện thoại vi tính hóa kiến trúc mở. Nhiều hệ thống
Asterisk được cài đặt thành công trên khắp thế giới. Công nghệ Asterisk đang được
sử dụng nhiều hơn trong nhiều doanh nghiệp.
1.3. Giới thiệu tổng đài nội bộ ứng dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tổng đài nội bộ (PBX – Private Branch Exchange) với mục tiêu chia sẻ
nhiều thuê bao nội bộ gọi ra thế giới bên ngoài thông qua một vài trung kế hay nói
một cách khác PBX là hệ thống trung chuyển giữa các đường dây điện thoại bên
ngoài từ công ty điện thoại và máy điện thoại nội bộ trong tổng đài PBX. Vì thế nên
số lượng máy điện thoại nội bộ luôn nhiều hơn số đường dây nối đến PBX từ bên
ngoài.
1.4. Gới thiệu VOIP (Voice Over Internet Protocol).

3
Voice over Internet Protocol (VoIP) là một công nghệ cho phép truyền thoại
sử dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng internet. Voip là một
trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối
với nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả với người sử dụng dịch vụ.




























4
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG.
2.1. Sơ đồ chức năng hệ thống.
Hệ thống có chức năng như một tổng đài IP PBX . Hệ thống tiếp nhận cuộc gọi nội
bộ từ các chi nhánh khác nhau của công ty và có thể tiếp nhận cuộc gọi từ điện thoại
của khách hàng thông qua đường trung kế báo hiệu MFC R2 từ phía tổng đài của nhà
khai thác dịch vụ viễn thông nào đó sau đó có thể phân phối cuộc gọi tới các điện
thoại viên thông qua các mạng Lan nội bộ hoặc các nhà tư vấn thông qua đường
trung kế báo hiệu MFC R2 hoặc tương tác tự động với khách hàng thông qua các
kịch bản được lập trình mềm dẻo, linh hoạt, có khả năng truy xuất để tìm kiếm hoặc
lưu trữ các thông tin từ các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau. Sau đây là mô hình

đấu nối của hệ thống

2.2. Cơ sở dữ liệu hệ thống.
Hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu, mã nguồn
mở được sử dụng khá rộng dãi. Cho đến nay đã có hơn 100 triệu bản đã được
5
download sử dụng trên toàn thế giới. MySQL có tốc độ nhanh, độ tin cậy cao, dễ
dàng sử dụng vì thế mà nó là sự lựa chọn của lãnh đạo của các công ty tin học bởi vì
MySQL có thể giúp giảm thiểu thời gian cho việc triển khai, khai thác, quản lý, duy
trì và hỗ trợ.
MySQL có thể cài đặt trên các hệ điều hành mở cũng như có bản quyền thông
dụng hiện nay ( Fedore Core, Linux, CentOS, Window, ) và MySQL cũng hỗ trợ
hầu hết các ngôn ngữ lập trình hiện có.
Cơ sở dữ liệu của hệ thống lưu trữ thông tin thiết lập cấu hình hệ thống, các
modules như sau:
mysql> show tables;
+ +
| Tables_in_asterisk |
+ +
| Backup | // Bảng lưu trữ thông tin backup cấu hình hệ
thống.
| admin | // Bảng thông tin users và profile của nhóm quản trị.
| ampusers | // Bảng thông tin users và profile của nhóm giám
sát
| announcement | // Bảng lưu trữ thông tin các bản thông báo từ hệ
thống
| callback | // Thông ứng dụng callback
| cidlookup | // Thông tin ứng dụng caller ID lookup
| devices | // Thông tin về thiết bị giao tiếp luồng
| disa | // Thông tin ứng dụng Disa

| extensions | // Thông tin các extensions
| featurecodes | // Thông tin các tính năng codec
| findmefollow | // Thông tin ứng dụng findme
| freepbx_log | // Thông tin log
| gabcast |
| globals | // Thông tin chung

6
| iax | // Thông tin kênh iax
| incoming | // Thông tin các kênh đến
| inventorydb | // Thông tin module inventory
| ivr | // Thông tin Interactive Voice Response
| ivr_dests | // Thông tin các IVR nhánh đích
| manager | // Thông tin người quản lý
| meetme | // Thông tin ứng dụng meetme
| miscapps | // Thông tin ứng dụng khác
| modules | // Thông tin các module được khởi tạo
| phpagiconf | // Thông tin các AGI
| queues | // Thông tin cấu hình hàng đợi
| recordings | // Thông tin cấu hình ghi âm
| ringgroups | // Thông tin báo chuông theo nhóm
| sip | // Thông tin các kênh sip
| timeconditions | // Thông tin tình trạng hệ thống
| users | // Thông tin người dùng
| zap | // Thông tin các kênh zap
+ +
Và rất nhiều các bảng dữ liệu khác có các ứng dụng mà hệ thống cung cấp.
mysql>
2.3 Bảng dữ liệu thông tin cuộc gọi.
Gồm một bảng CDR ( Call Detail Record) với các trường sau:

mysql> select * from cdr;
| calldate // Ngày tháng cuộc gọi
| clid // Số chủ gọi
| src // Nguồn thực hiện cuộc gọi
| dst // Số bị gọi
| dcontext // Phân loại cuộc gọi
| channel // Kênh chủ gọi
| dstchannel // Kênh bị gọi
7
| lastapp // Ứng dụng cuối mà hệ thống khởi tạo
| duration // Tổng thời gian
| billsec // Thời gian (s)
| disposition // Trạng thái
| amaflags // Cờ tính cước
| accountcode // Mã tài khoản
| uniqueid // Kênh thoại



2.4. Cơ sở dữ liệu mở rộng.
Ngoài các cơ sở dữ liệu trên hệ thống còn cung cấp các API có thể kết nối
với bất cứ CSDL nào để lập ra các ứng dụng chuyên biệt như kết nối tới hệ thống
CRM…













8
CHƯƠNG III. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG CỤ XÂY DỰNG HỆ THỐNG.
3.1. Giới thiệu các thiết bị phần cứng.
Yêu cầu khi triển khai hệ thống IP Call Center gồm các thiết bị phần cứng
sau: Máy chủ Server, Card giao tiếp Digium, Các điên thoại IP
3.2. Giới thiệu các công cụ phần mềm.
Hệ thống IP Call Center sử dụng các phần mềm sau:
3.2.1 Hệ điều hành.
CenTOS ( The Community Enterprice Operating System) là hệ điều hành nguồn
mở trên linux và được phát triển dành cho doanh nghiệp với các tiêu chí dễ vận hành
bảo dưỡng, thân thiện với môi trường người sử dụng và quản lý các gói, hỗ trợ dài
hạn hệ lõi và luôn được phát triển bởi cộng đồng nguồn mở. Xin tham khảo trang
web : http://www/centos.org/
Centos được phát triển dựa trên các gói phần mềm của bản Redhat. Khác với
Redhat, Centos hoàn toàn miễn phí. Phiên bản hiện thời là phiên bản 4.6. Centos 4 có
thể chạy trên các kiến trúc i386, x86-64, s390, s390x, Alpha, ppc32, parc.Centos 4
cũng phân phối bản dành riêng cho server (01 đĩa CD), bản Live CD.Bộ đĩa cài đặt
Centos gồm 4 đĩa CD hoặc 01 đĩa DVD (khoảng 2.8GB)
3.2.2 Công cụ chính của hệ thống.
Asterisk là phần mềm thực hiện chức năng tổng đài điện thoại nội bộ (PBX),
cho phép các máy điện thoại nhánh (extension) thực hiện cuộc gọi với nhau và kết
nối với các hệ thống điện thoại khác bao gồm cả mạng điện thoại analog thông
thường (PSTN) và VoIP. Asterisk có đầy đủ tính năng của tổng đài PBX thương mại:
phân luồng cuộc gọi, thư thoại, hội đàm, tương tác (menu thoại) Đặc biệt, Asterisk
còn hỗ trợ nhiều giao thức VoIP như SIP và H.323, hoạt động như trạm kết nối giữa

các điện thoại IP và mạng PSTN.
Asterisk cực kỳ linh hoạt, có thể kết nối với mạng điện thoại bên ngoài qua
đường tương tự (analog) hay số (digital), và có thể phân luồng cuộc gọi nội bộ qua
cáp điện thoại truyền thống hay mạng IP (mạng máy tính).Phần mềm Asterisk được
thiết kế dạng môđun. Các thành phần chức năng được thiết kế thành từng môđun
9
riêng biệt và tách rời với phần chuyển mạch lõi, điều này tạo khả năng dễ điều chỉnh
và mở rộng cao. Một trong những "điểm son" của Asterisk là phần quản lý extension.
Từng bước của cuộc gọi được định nghĩa như một ứng dụng. Quay số là một ứng
dụng; trả lời, phát lại, thư thoại là những ví dụ ứng dụng khác. Ta có thể tạo kịch
bản thực hiện gọi ứng dụng bất kỳ trên kênh bất kỳ. Ví dụ, có thể thiết lập một số
extension được đổ chuông cùng lúc ở 2 kênh (có thể nối đến 2 máy điện thoại: 1
analog và 1 digital) trước khi chuyển cuộc gọi đến điện thoại di động, và sau đó
chuyển qua hệ thống thư thoại.




























10
CHƯƠNG IV. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH HỆ THỐNG.
4.1. Cài đặt và cấu hình hệ điều hành.
Cài đặt hệ điều hành CenTOS 4:
- Chuẩn bị bộ đĩa đầy đủ với 04 CD như sau:
CD1: CentOS-4.4-i386-bin1of4.iso
CD2: CentOS-4.4-i386-bin2of4.iso
CD3: CentOS-4.4-i386-bin3of4.iso
CD4: CentOS-4.4-i386-bin4of4.iso
- Burn các file này ra CD-ROM sau đó cài đặt như sau:
Khởi động máy tính từ đĩa CD 1 hoặc đĩa DVD cài đặt Centos.

Hình 4. 1: Manual partition with Disk Druid
Với các lựa chọn nói trên, cần khoảng 2.6GB để cài đặt. Sau khi cài đặt
hoàn tất, sẽ có thông báo như Hình 4.2

Hình 4.2: Finish Setup
11
Sau bước này, việc cài đặt Centos hoàn tất, màn hình đăng nhập Centos như

hình 4.3

Hình 4.3: Centos Login
Đăng nhập Centos với tài khoản root, giao diện của Centos như hình 4. 4.

Hình 4.4.: Giao diện Centos
Như vậy phần cài đặt hệ điều hành đã xong cơ bản. Việc cấu hình máy ta nên tắt bỏ
các services không cần thiết làm giảm tải hệ thống và các nguy cơ bảo mật khác cũng
như tối ưu các ứng dụng cho chất lượng thoại tốt hơn.

12
CHƯƠNG V: XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM TẠI VNPT HƯNG YÊN
Ở VNPT Hưng Yên hiện nay tôi đang ứng dụng mã nguồn mở Asterisk chạy
thử nghiệm trên tổng đài 1080 và 1088 nếu thành công trong thời gian tới chúng tôi
sẽ triển khai đồng bộ trên tổng đài 1080, 1088 và tổng đài 119 (Tiếp nhận báo hỏng
tự động).
5.1. Mô tả quy trình tiếp nhận cuộc gọi.
5.1.1. Thực trạng quy trình tiếp nhận cuộc gọi đối với dịch vụ 1080 tại VNPT
Hưng Yên.


Khi khách hàng thực hiện quay số 1080, cuộc gọi của khách hàng sẽ được
chuyển tiếp tới tổng đài Host và sẽ được định tuyến tới tổng đài Denfinity (1080) trên
đường trung kế báo hiệu MFC R2. Tổng đài Denfinity (1080) sẽ phân phối cuộc gọi
tới các khai thác viên qua các đường thuê bao số tới bàn điện thoại viên. Khi một
khai thác viên nhấc máy thì cuộc gọi sẽ được thiết lập.



13

5.1.2. Thực trạng quy trình chuyển tiếp cuộc gọi tới nhà tư vấn đài 1088 VNPT
Hưng Yên.

Khi khách hàng thực hiện quay số 1080, cuộc gọi của khách hàng sẽ được
chuyển tiếp tới tổng đài Host và sẽ được định tuyến tới tổng đài Denfinity (1080) trên
đường trung kế báo hiệu MFC R2. Tổng đài Denfinity (1080) sẽ phân phối cuộc gọi
tới các khai thác viên qua các đường thuê bao số tới bàn điện thoại viên. Khi khai
thác viên nhấc máy cuộc gọi sẽ được thiết lập và hỏi khách hàng về lĩnh vực cần tư
vấn sau đó chuyển tiếp cuộc gọi tới nhà tư vấn phù hợp.
Nhược điểm:
- Nếu nhà tư vấn bận hoặc không làm việc thì khách hàng vẫn phải mất cước
mà không được đáp ứng yêu cầu.
- Chỉ với một điện thoại viên thì chỉ trả lời được một cuộc gọi tại một thời
điểm.
-

14
- Lãng phí một điện thoại viên nếu trong suốt khoảng thời gian khi không có
khách hàng cần tư vấn.
5.2. Yêu cầu đặt ra.
5.2.1 Đối với dịch vụ 1080.
Xây dựng hệ thống mới có đầy đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu khai thác như
hiện tại khắc phục được các nhược điểm của tổng đài Denfinity (1080) hiện tại và
thêm các tính năng mở rộng phục vụ tốt hơn cho nhu cầu khai thác tại đài 1080.
Quy trình tiếp nhận cuộc gọi cho dịch vụ 1080 mới



Khi khách hàng thực hiện quay số 1080, cuộc gọi của khách hàng sẽ được
chuyển tiếp tới tổng đài Host và sẽ được định tuyến tới tổng đài IPCallCenter đường

trung kế báo hiệu MFC R2. Tổng đài IPCallCenter sẽ phân phối cuộc gọi tới các
khai thác viên qua mạng LAN số tới bàn điện thoại viên. Các điện thoại viên sử dụng
các máy điện thoại IP được khai báo các SIP client để đăng ký tới SIP server theo
hàng đợi Ví dụ giả sử có 30 cuộc gọi đến cùng lúc trong khi chỉ có 20 khai thác viên
15
qua tổng đài sẽ được sắp xếp theo thứ tự hàng đợi về mặt thời gian (Gọi trước sẽ gặp
được khai thác viên trước) nghĩa là 20 cuộc gọi đầu theo thứ tự gặp được 20 khai thác
viên, số còn lại thì được xếp trong hàng đợi và được nghe những bài giới thiệu hoặc
những bản nhạc có sẵn và khi một trong số khai thác viên trả lời xong câu hỏi của
khách hàng thì lại nhận được cuộc gọi tiếp theo của khách hàng số 21. Khi một khai
thác viên nhấc máy cuộc gọi sẽ được thiết lập.

5.2.2 Đối với dịch vụ 1088
Xây dựng hệ thống trả lời tự động và chuyển tiếp cuộc gọi tự động tới các
nhà tư vấn. Giảm thời gian kết nối tới nhà tư vấn, giảm chi phí không cần thiết cho
khách hàng. Cho khách hàng tự chọn lĩnh vực và nhà tư vấn. Không cần điện thoại
viên tiếp nhận cuộc gọi của khách hàng.


Khi khách hàng thực hiện quay số 1088, cuộc gọi của khách hàng sẽ được
chuyển tiếp tới tổng đài Host và sẽ được định tuyến tới tổng đài IPCallCenter trên
đường trung kế báo hiệu MFC R2. Tổng đài IPCallCenter sẽ tiếp nhận cuộc gọi và
trả lời khách hàng tự động và cung cấp thông tin về các lĩnh vực tư vấn, các nhà tư
vấn cũng như cách thức thao tác để lựa chọn lĩnh vực và nhà tư vấn phù hợp cho
khách hàng thông qua lời giới thiệu. Sau khi khách hàng lựa chọn lĩnh vực, nhà tư
vấn phù hợp thông qua cách bấm số trên máy điện thoại thì tổng đài IPCallCenter sẽ

16
thiết lập cuộc gọi của khách hàng tới nhà tư vấn đã được lựa chọn. Cuộc gọi sẽ đẩy
lên đường trung kể MFC R2 tới tổng đài HOST và sẽ được phân phối tới các nhà tư

vấn qua mạng PSTN. Khi một tư vấn viên nhấc máy thì một cuộc gọi tư vấn sẽ được
thiết lập.

17
5.2.3. Sơ đồ kịch bản quy trình thiết lập cuộc gọi.




18
KẾT LUẬN
“Nghiên cứu mã nguồn mở Asterisk ứng dụng cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ” là vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
Kết quả nghiên cứu có khả năng góp phần nhằm mang lại cơ hội tiết kiệm chi phí, gia
tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất, kinh doanh đồng thời sử dụng hiệu quả và
khai thác triệt để cở sở hạ tầng mạng sẵn có của mình trên nền tảng công nghệ IP. Hệ
thống tổng đài nội bộ được xây dựng dựa trên Asterisk với chi phí ban đầu rẻ nhưng
vẫn có thể đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông tin. Ngoài ra hệ thống còn có chức
năng thống kê và giám sát các cuộc gọi qua tổng đài nội bộ nhờ ứng dụng mã nguồn
mở Asterisk ta có thể thống kê được lưu lượng cuộc gọi trên một hệ cơ sở dữ liệu tập
trung đảm bảo công tác quản lý dữ liệu được thuận lợi, đồng bộ và nhanh chóng. Hệ
thống tổng hợp phân tích thông tin sẽ được thực hiện một cách dễ dàng qua hệ quản
trị cơ sở dữ liệu có chọn lọc. Thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu mysql chương trình
báo cáo sẽ cung cấp cho người sử dụng và nhà quản trị doanh nghiệp những báo cáo
chi tiết nhất đảm bảo độ chính xác cao.























19
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Do thời gian có hạn nên hệ thống đã xây dựng còn nhiều hạn chế, trong tương lai
hệ thống có thể phát triển và mở rộng theo các định hướng sau:
- Hoàn thiện và triển khai trên tổng đài 1080, 1088 và 119 tại Viễn thông Hưng
Yên. Đặc biệt là phần trả lời kết quả thi cấp 3, tốt nghiệp cấp 3, kết quả thi Đại học,
Cao đẳng , hỗ trợ tư vấn và quản lý bảo hỏng tự động.
- Xây dựng các form hệ thống có giao diện thân thiện hơn rễ sử dụng quản lý,
khai thác và vận hành.
- Xây dựng các form thiết lập các tham số nhằm mục đích hỗ trợ các báo cáo
còn thiếu sự hợp lý và tiện dụng cũng như quản lý chất lượng thực tế của hệ
thống.
- Cố gắng tránh những rủi do lớn có thể xảy ra đưa chương trình trở thành

phần mềm đóng gói hoàn thiện triển khai và áp dụng cho những doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

×