Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện bình lục tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 101 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ VĂN QUANG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN BÌNH LỤC TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đỗ Thị Tám

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đỗ Văn Quang

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo bộ môn Quy hoạch đất
đai, Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tơi
cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Đỗ Thị Tám, là người
hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Bình Lục, các
phịng ban và nhân dân trong huyện, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động
viên, tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân.
Với tấm lịng chân thành, tơi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Đỗ Văn Quang

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................................... 3

Phần 2. Nghiên cứu tổng quan .................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 4

2.1.1.

Đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất đai ................................. 4

2.1.2.

Khái niệm ý nghĩa và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất ..................... 6

2.1.3.


Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai.......................................................... 7

2.1.4.

Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................. 9

2.1.5.

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với các quy hoạch khác ................... 10

2.2.

Cơ sở lý luận về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất.............. 11

2.2.1.

Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất ........................ 11

2.2.2.

Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất............................. 14

2.3.

Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam ......... 16

2.3.1.

Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới ..... 16


2.3.2.

Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam ........................... 24

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 32
3.1.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 32

iii

download by :


3.1.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Bình Lục ..................... 32

3.1.2.

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Bình Lục ............................ 32

3.1.3.

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 huyện Bình Lục..................................................................................... 32

3.1.4.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy

hoạch sử dụng đất .......................................................................................... 33

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 33

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................. 33

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................................. 33

3.2.3.

Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 34

3.2.4.

Phương pháp so sánh, đánh giá ...................................................................... 34

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 35
4.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Bình Lục .......................... 35

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 35


4.1.2.

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 38

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và mơi trường.............. 44

4.2.

Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Bình Lục ......... 45

4.2.1.

Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ........................................................... 45

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Lục năm 2015 ......................................... 50

4.2.3.

Biến động sử dụng đất huyện Bình Lục giai đoạn 2010-2015 ......................... 54

4.3.

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 huyện Bình Lục..................................................................................... 57


4.3.1.

Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Lục giai đoạn 2010 - 2020 ..... 57

4.3.2.

Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 2020 thực hiện đến 2015 ................................................................................ 59

4.3.4.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2015 ...................... 65

4.3.5.

Kết quả thực hiện dự án, cơng trình theo quy hoạch sử dụng đất thực hiện
đến năm 2015 ................................................................................................ 68

4.3.6.

Đánh giá chung tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Lục........74

4.4.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất ....................... 77

4.4.1.

Nâng cao chất lượng phương án QHSDĐ ...................................................... 77

iv


download by :


4.4.2.

Xác định khả năng thực hiện cơng trình ......................................................... 79

4.4.3.

Đánh giá và huy động nguồn vốn ................................................................... 79

4.4.4.

Tăng cường quản lý quy hoạch và đẩy mạnh truyền thông tin, truyền thông ........79

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 81
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 81

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 82

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 83
Phụ lục ...................................................................................................................... 85

v


download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BNN

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Mơi trường

CHXHCNVN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KQTH

Kết quả thực hiện

KTXH


Kinh tế xã hội

PAQH

Phương án quy hoạch



Quyết định

QH

Quy hoạch

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TH

Thực hiện

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

download by :


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Bình Lục giai đoạn
2010-2015 .................................................................................................39
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Lục năm 2015 ....................................53
Bảng 4.3. Tình hình biến động sử dụng đất huyện Bình Lục giai đoạn 2010-2015 .....56
Bảng 4.5. Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch 2010-2020
huyện Bình Lục .........................................................................................57
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 ..........................59
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 ......61
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm
2015 huyện Bình Lục ................................................................................63
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất từ năm 2010 đến năm
2015 theo quy hoạch được duyệt ...............................................................64
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015
theo kế hoạch được duyệt ..........................................................................65
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015
theo kế hoạch được duyệt ..........................................................................66
Bảng 4.12. Các cơng trình, dự án đã thực hiện theo phương án quy hoạch giai
đoạn 2010-2020 (thực hiện đến năm 2015) ................................................69
Bảng 4.13. Các cơng trình, dự án chưa thực hiện theo phương án quy hoạch giai đoạn
2010-2020 (thực hiện đến năm 2015) và dự án phát sinh ................................71
Bảng 4.14. Các cơng trình, dự án bị hủy bỏ theo phương án quy hoạch giai đoạn
2010-2020 (thực hiện đến năm 2015) ........................................................73


vii

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Bình Lục năm 2015 ...................51
Hình 4.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nơng nghiệp huyện Bình Lục năm 2015 .............52
Hình 4.3. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch và kết quả thực hiện đến
năm 2015.....................................................................................................60
Hình 4.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất huyện Bình Lục năm 2015
theo kế hoạch được duyệt ............................................................................67

viii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đỗ Văn Quang
Tên luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế

hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nhằm tìm ra
những ưu điểm và tồn tại trong quá trình thực hiện.
- Đề xuất giải pháp để khắc phục các tồn tại và nâng cao hiệu quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong luận văn, sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính là:
-

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu tài liệu thứ cấp;

-

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu tài liệu sơ cấp;

-

Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý tổng hợp;

-

Phương pháp chuyên gia;

-

Phương pháp minh họa bằng bản đồ;

-

Phương pháp so sánh, đánh giá.


Kết quả chính và kết luận:
1) Bình Lục là một huyện thuần nơng, nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Hà Nam,
gồm có 18 xã và 01 thị trấn, có tổng diện tích tự nhiên là 14.421,38 ha và dân số là
133.862 người. Kết quả nghiên cứu về hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Lục có diện
tích đất tự nhiên là 14.421,38 ha, huyện có 10.514,29 ha đất nơng nghiệp; 3.872,00 ha
đất phi nông nghiệp và 35,10 ha đất chưa sử dụng. Ngồi ra huyện có vị trí địa lý, tài
ngun đất đai, nguồn nước tương đối thuận lợi cho phát triển KTXH.
2) Từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực và những văn bản hướng dẫn thi
hành luật đã tạo hành lang pháp lý quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện được thực hiện ngày càng chặt chẽ. Công tác tham mưu cho cấp
trên được thực hiện kịp thời, giúp cho việc quản lý và sử dụng đất đi vào nề nếp. Trình
độ chun mơn của đội ngũ cán bộ ngày càng được nâng cao. Mọi đơn thư có liên quan
đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai đều được UBND huyện chỉ

ix

download by :


đạo giải quyết kịp thời, thỏa đáng nên ít có tình trạng đơn thư vượt cấp.
3) Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Lục cho
thấy: việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đã xác lập được sự ổn định về
mặt pháp lý trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Đó là căn cứ để tiến hành giao
cấp đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng pháp luật hiện hành, giúp các
ngành có cơ sở pháp lý đầu tư phát triển trên địa bàn huyện.
Theo kết quả đánh giá, chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp thực hiện được
10.514,29 ha, đạt 95,03% so với quy hoạch được duyệt; chỉ tiêu sử dụng đất phi nông
nghiệp thực hiện được 3.871,98 ha, đạt 85,42 % so với quy hoạch được duyệt; chỉ tiêu
đất chưa sử dụng thực hiện được 41,00 ha, vượt 16,81% so với quy hoạch được duyệt.
Trong đó, một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện được đúng so với quy hoạch được duyệt

là đất an ninh (đạt 100,00%); một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện gần sát so với quy
hoạch được duyệt như: đất trồng lúa (đạt 96,19%); đất nuôi trồng thủy sản (đạt
90,55%). Một số chỉ tiêu sử dụng đất chưa được chú trọng quan tâm chuyển đổi đúng
theo quy hoạch đề ra như: đất có mặt nước chuyên dùng (đạt 36,19%); đất có di tích lịch
sử văn hóa (đạt 16,82%); đất bãi thải, xử lý chất thải (vượt 138,32%);... Số lượng cơng
trình thưc hiện được theo phương án quy hoạch sử dụng đất cịn thấp. Số cơng trình
chưa thực hiện là 391 cơng trình trên tống số 1029 cơng trình với tổng diện tích chưa
thực hiện đúng quy hoạch là 171,93 ha.
Nguyên nhân dẫn đến một số chỉ tiêu thực hiện không đúng với quy hoạch đã
duyệt là: việc thay đổi địa giới hành chính đã dẫn đến sự thay đổi lớn so dự báo trước
đây. Đồng thời, gây nên sự biến động của các chỉ tiêu sử dụng đất trong thực hiện công
tác thống kê, kiểm kê đất đai. Việc tổ chức thực hiện và giám sát quá trình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập, chưa được quan tâm đúng mức.
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quá dễ dàng sẽ dẫn tới phá vỡ không gian quy hoạch
chung đã được duyệt.
4) Giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất:
- Đối với cơng tác lập quy hoạch: Cần có sự điều tra đánh giá cụ thể, chính xác
về tiềm năng của địa phương nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch;
việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất thường liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành vì vậy cần có quy chế quản lý quy hoạch để đảm bảo quy hoạch được
thực hiện đồng bộ, thống nhất.
- Đối với công tác tổ chức thực hiện quy hoạch: việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
thường liên quan đến nhiều cấp, ngành ở nhiều lĩnh vực. Vì vậy địi hỏi phải có cơ chế quản
lý và tổ chức thực hiện chặt chẽ trong nhiều năm. Do đó, để làm được điều này, trên cơ sở
phương án quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt, UBND huyện cần xây dựng các chương
trình, mục tiêu phát triển cụ thể và giao cho các ngành thực hiện.

x

download by :



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Do Van Quang
Thesis title: Assess the implementation of land use planning up to 2020 Binh Luc
District, Ha Nam Province.
Major: Land Management
Code: 60.85.01.03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
- Assess the implementation of land use planning up to year 2020 and land use
plan period 2011-2015 Binh Luc district, Ha Nam Province to find out the advantages
and shortcomings of the implementing process.
- Propose the solutions for overcoming the shortcomings and improving the
efficiency of the implementation of land use planning.
Methods:
In the thesis, using the research methods are:
- Method of investigation, collection of secondary data;
- Method of investigation and collection of primary data;
- Methods of statistical analysis;
- Expert mothod;
- Illustrate by maps;
- Method of comparison and reviews.
Main findings and conclusions:
1) Binh Luc is an agricultural district, located in the southeast of Ha Nam
province, consists of 18 communes and 01 towns, with a total area of 14421.38 hectares
and a population of 133 862 people. Research results on the status of land use in Binh
Luc district has an area of natural land is 14.421,38 hectares, the district has 10514.29
hectares of agricultural land; 3872.00 hectares of non-agricultural and 35.10 hectares of
land unused. Also districts with geographic location, land resources, water resources is

relatively favorable for economic development - social.
2) Since 2013 Land Law in force and the guidelines law enforcement has created
an important legal framework for the management of state land in the district is made
increasingly tight. Working advising superiors be done promptly, allowing the
management and use of land in discipline. Qualifications of staff is increasingly high.
All complaints related to the settlement of complaints and denunciations and land
disputes are resolved Committee will command prompt, satisfactory condition should
have little beyond a grant application.

xi

download by :


3) Results of the implementation plan for land use planning in Binh Luc district
showed that the implementation of land use scheme was established by the legal
stability of the State management over land. That is the basis for the allocation of land
for transfer, conversion of land use purpose in accordance with current legislation, to
help industries legal basis for development investment in the district.
According to evaluation results, indicators of agricultural land use is done
10.514,29 hectares, reaching 95,03% compared with the approved planning; indicators
of non-agricultural land use is done 3.871,98 hectares, equivalent to 85,42% compared
with the approved planning; unused land targets achieved 41,00 ha, reached 16,81%
compared with the approved planning. In particular, a number of indicators of land use
right versus achieved approved planning is land security (reaching 100,00%); a land use
indicators performed close compared to the approved planning as rice fields (reaching
96,19%); aquaculture land (reaching 90,55%). Besides, a number of indicators of land
use has not been focused on conversion of interest in accordance with the projection
such as specialized water surfaces (reaching 36,19%); land of historical culture
(reaching 16,82%); land disposal sites, waste treatment (over 138,32%);... The number

of projects under the plan realizable planning land use is low. Number of unrealized
projects is 391 works on 1029 projects with a total area not comply with planning is
171,93 ha.
Causes of certain performance criteria are not right with the approved plan are:
changing administrative boundaries has led to a big change from the previous forecast.
At the same time, causing the fluctuation of land use norms in the implementation of
statistical work, land inventory. The implementation and monitoring process of the
implementation of the land use plan is inadequate, not been adequate attention.
Adjusted and supplemented planning too easily leads to breaking space approved
general plan.
4) The solution to improve the efficiency of the implementation of land use
planning:
- For the planning: There should be specific surveys and assessments, the exact
local potential to enhance the feasibility of planning options; the implementation plan
for land use planning often involves multiple levels and multiple sectors so requires
planning management regulations to ensure the planning is done in sync and unified.
- For the implementation of planning: the implementation of land use planning
often involves multiple levels and sectors in many areas. So requires management
mechanism and strict implementation for years. Therefore, in order to do this, on the
basis of the land use plan was approved, the People’s committee of District should
develop programs and specific development goals and allocated to sectors.

xii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sự chuyển dịch

kinh tế từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp đã và đang gây áp lực lớn đối với đất đai. Kinh nghiệm thực tiễn cùng với
đổi mới tư duy và nhận thức đã trả lại cho đất đai giá trị đích thực vốn có của nó
là tài ngun quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành của môi trường
sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là địa bàn phân bố khu dân
cư và tổ chức các hoạt động KTXH, an ninh quốc phòng. Mặt khác việc sử dụng
đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ tới hoạt động của từng ngành và từng lĩnh vực,
quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống của từng người dân cũng như vận
mệnh của cả quốc gia
Điều 18, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy
định: “Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả
nhất. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài”
(Quốc Hội nước CHXHCNVN, 2013).
Luật đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy
định: quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là 1 trong 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai. Việc cho thuê đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong điều 35, Luật đất đai
năm 2013 quy định nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực
hiện ở 5 cấp, đó là: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an
ninh. Trong đó cấp huyện có vị trí quan trọng làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch SDĐ. Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) cấp huyện, cụ thể hoá QHSDĐ
cấp tỉnh trên địa bàn cụ thể. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Thông tư
29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.

1


download by :


Tuy vậy, trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch vẫn còn
nhiều tồn tại hạn chế như: việc công khai quy hoạch, quản lý quy hoạch cịn chưa
được chú trọng, cơng tác điều tra cơ bản, cơng tác dự báo cịn hạn chế nên một số
phương án quy hoạch chưa phù hợp, chất lượng thấp. Việc bố trí quỹ đất cho các
thành phần kinh tế khơng sát với nhu cầu, vì vậy dẫn đến tình trạng một số nơi
(quy hoạch không khả thi, quy hoạch treo), một số nơi lại phải điều chỉnh bổ
sung nhiều lần, cơng tác kiểm tra giám sát có lúc cịn bng lỏng, việc vi phạm
quy hoạch xảy ra nhiều nơi gây bức xúc trong nhân dân ở một số địa phương.
Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XI đã chỉ ra bốn khuyết điểm lớn trong
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là: (1) tiến độ lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp còn chậm, thậm chí có nơi rất chậm, nhất là ở cấp
huyện, cấp xã; (2) chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thấp; (3) một
số chỉ tiêu sử dụng đất được thực hiện khơng đúng kế hoạch, khơng ít trường hợp
sử dụng đất không hiệu quả; (4) hiệu lực của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
còn thấp, ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa tốt. Vì vậy cần
có sự tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm và tìm ra giải pháp để góp phần nâng
cao cơng tác QHSDĐ.
Bình Lục là một huyện thuần nơng, nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Hà
Nam. Những năm qua, cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ nền kinh tế của huyện
theo hướng sản xuất hàng hoá, nhu cầu về đất cho các ngành, lĩnh vực sản xuất
ngày càng gia tăng và đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, gây áp lực lớn lên nguồn tài
nguyên đất. Chính sự phát triển nhanh của các hoạt động sản xuất công nghiệp,
dịch vụ đã gây ra những áp lực không nhỏ tới quỹ đất có hạn trên địa bàn huyện.
Do vậy, lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một vấn đề hết sức cần thiết và
giữ một vai trị đặc biệt quan trọng khơng chỉ trước mắt mà cả lâu dài, nó giúp
cho các cấp, các ngành sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài

nguyên đất đai, đáp ứng được yêu cầu của phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng
nông thôn mới.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình
hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bình
Lục, tỉnh Hà Nam” nhằm góp phần nâng cao tính khả thi của phương án
QHSDĐ là rất cần thiết.

2

download by :


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu đã được duyệt trong phương án
QHSDĐ huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
kỳ đầu (2011-2015) từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tổ chức thực hiện QHSDĐ.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phương án QHSDĐ đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (20112015) huyện Bình Lục đã được UBND tỉnh Hà Nam duyệt tại Quyết định số
23/2013/QĐ-UBND ngày 4/5/2013.
- Thực tiễn việc thực hiện các chỉ tiêu QHSDĐ được duyệt theo thời gian
và không gian tại huyện Bình Lục.
- Các văn bản, các tài liệu liên quan đến lập và thực hiện QHSDĐ huyện
Bình Lục giai đoạn 2010-2020 huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi ranh giới hành chính
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian: số liệu thống kê về đất đai, điều kiện tự nhiên, KTXH lấy

trong giai đoạn 2005 - 2015; hiện trạng sử dụng đất lấy năm 2015. Kết quả thực
hiện phương án QHSDĐ được tính đến 31/12/2015.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách trong việc ra quyết định sử dụng đất hiệu quả, qua đó góp phần vào sự
phát triển KTXH bền vững.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
phương án QHSDĐ trên địa bàn huyện Bình Lục trong những năm tiếp theo, qua
đó nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý đất đai.

3

download by :


PHẦN 2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất đai
2.1.1.1. Khái niệm về đất
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định có vị trí, hình thể, diện tích với
những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa
hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hố tính...),
tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau.
Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu,
lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề
xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng
đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển KTXH nên QHSDĐ là
một hiện tượng KTXH thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp

chế (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006). Trong đó, tính kinh tế: thể hiện bằng hiệu
quả sử dụng đất đai. Tính kỹ thuật: bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật
như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu... Tính pháp
chế: xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm
đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
2.1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Mục tiêu của việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất là phát huy tối đa tiềm
năng đất đai nhằm đạt hiệu quả KTXH, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì
vậy, phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều
kiện quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện quy luật KTXH
và các yếu tố kỹ thuật. Theo Viện điều tra quy hoạch đất đai (1998) có ba nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất là:
- Nhân tố điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, cần chú ý đến việc thích
ứng với các điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như của các yếu
tố bao quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ
nhưỡng, xói mịn... để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất.
Trong đó khí hậu là yếu tố hàng đầu tác động đến việc sử dụng đất đai, sau đó là
điều kiện đất đai và các yếu tố khác.

4

download by :


Khí hậu là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái đồng ruộng. Tổng
tích ơn nhiệt, nhiệt độ bình quân, sự chênh lệch nhiệt độ, cường độ ánh sáng... có
ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi...
Chế độ nước, lượng mưa, lượng bốc hơi ý nghĩa quan trọng cho việc giữ nhiệt độ
và độ ẩm của đất, cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật,
gia súc và thuỷ sản...

Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc
và hướng dốc, sự bào mịn mặt đất và mức độ xói mịn... thường dẫn tới sự khác
nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng tới sản xuất và phân bổ các ngành nông,
lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực, vị trí địa lý của
vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều
kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng
đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ các quy luật tự nhiên, tận
dụng các lợi thế nhằm đạt lợi ích cao nhất về KTXH và môi trường.
- Nhân tố kinh tế xã hội: điều kiện KTH bao gồm các yếu tố: điều kiện
dân số và lao động, điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội,
trình độ quản lý và tổ chức sản xuất, sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật, chế độ KTXH.
Phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và
mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử dụng đất như thế nào được
quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện KTXH, kỹ thuật
hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kỹ thuật và mức độ đáp ứng
của chúng...; quyết định bởi nhu cầu thị trường. Trên thực tế hiệu quả sử dụng
đất có sự khác biệt lớn, nguyên nhân chủ yếu là do các điều kiện KTXH: vốn,
nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng.
Trình độ phát triển KTXH khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất khác
nhau. Khi khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng đất cũng
được nâng lên. Nhờ có thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến mà chúng ta có
những nghiên cứu về lai tạo giống cây trồng cho năng suất cao, phù hợp với điều
kiện sinh thái của từng vùng, chế tạo ra máy móc, cơng cụ sản xuất theo cơng
nghệ tiên tiến... tạo điều kiện nâng cao tối đa hiệu quả sản xuất, đảm bảo cho sự
phát triển bền vững. Như vậy, các điều kiện KTXH có tác động khơng nhỏ tới sử
dụng đất đai, thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng đất hiệu quả của con
người. Vì vậy, khi lựa chọn phương án sử dụng đất, ngoài việc dựa vào quy
luật tự nhiên thì các yếu tố KTXH cũng không kém phần quan trọng.


5

download by :


- Nhân tố khơng gian: Tính khơng gian của đất đai bao gồm: vị trí địa lý,
địa hình, hình dạng, diện tích. Đất đai phải khai thác tại chỗ nên sự thừa thãi của
nơi này không thể sử dụng để đáp ứng sự thiếu đất ở địa phương khác. Do đó,
khơng gian là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
Sự bất biến của tổng diện tích đất đai khơng chỉ hạn chế khả năng mỏ rộng
khơng gian sử dụng đất, mà cịn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai.
Điều này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, số lượng được sử
dụng căn cứ sức sản xuất của đất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm đảm bảo
nâng cao năng lực của đất đai.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng, nhà
xưởng, giao thông... mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng và giá trị kinh tế cao. Như vậy nhân tố khơng gian ảnh hưởng tới q
trình sử dụng đất, nó sẽ gián tiếp quyết định hiệu quả sử dụng đất.
2.1.2. Khái niệm ý nghĩa và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất
2.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo trong xã hội, các doanh
nhân, công dân trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Quy
hoạch tốt giúp tạo ra những cộng đồng vĩ đại trong đó mọi người có nhiều quyền
lựa chọn tốt nhất cho bản thân. Quy hoạch giúp các thành viên của mỗi cộng
đồng tham gia vào việc định hướng phát triển toàn diện với việc cung cấp các
dịch vụ cơ bản, bảo vệ môi trường và những biến đổi trong khoa học công nghệ.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao.
Thơng qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất
như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu khác gắn liền trên đất nhằm nâng

cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ mơi trường
(Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
Có thể hiểu QHSDĐ là bản “tổng hợp” của sự phát triển, trong đó phản
ánh cụ thể các ý tưởng về tương lai của các ngành các cấp nhịp nhàng và cân đối,
thơng qua những trình tự hành chính và pháp lý nhất định để trở thành quy chế xã
hội, mọi người đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện. Quá trình tổ chức thành lập,
thực hiện điều chỉnh QHSDĐ là quá trình huy động lực lượng xã hội vào sự
nghiệp công cộng theo phương thức dân chủ, đó cũng là q trình xây dựng và
củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. Do đó QHSDĐ vừa là phương thức để
phát triển vừa là công cụ để xây dựng.

6

download by :


2.1.2.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là công tác có ý nghĩa quan trọng trong việc quản
lý và sử dụng đất đai. Đây là công cụ hữu hiệu tạo ra những điều kiện lãnh thổ
cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Ở Việt Nam, QHSDĐ được
hiểu là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức, quản lý nhằm sử dụng
hiệu quả tối đa tài nguyên đất trong mối tương quan với các tài nguyên thiên
nhiên khác gắn với bảo vệ môi trường để phát triển bền vững trên cơ sở phân bố
quỹ đất vào các mục đích sử dụng đất ở nhiều phạm vi khác nhau. QHSDĐ mang
tính dự báo, phải thể hiện được những mục tiêu chiến lược phát triển KTXH. Sau
khi được phê duyệt, QHSDĐ trở thành công cụ quản lý Nhà nước về đất đai để
các cấp, các ngành quản lý, điều chỉnh việc khai thác sử dụng đất phù hợp với
yêu cầu của từng giai đoạn phát triển, xử lý các vấn đề còn bất cập và các vi
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
Trong hệ thống QHSDĐ ở nước ta theo Luật Đất đai 2013 thì quy định

chia theo 3 cấp hành chính trong đó có QHSDĐ cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp
huyện trong đó quy hoạch cấp tỉnh và cấp huyện là 2 bộ phận quan trọng:
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vị trí trung tâm, tạo khung sườn trung
gian giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trung ương và địa phương. Nó có tác dụng
trực tiếp tới việc sử dụng đất của các Bộ, ngành, Vùng, các huyện, các dự án;
đồng thời cũng có vai trị cụ thể hóa, bổ sung, hồn thiện QHSDĐ cả nước.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là cơ sở để cụ thể hóa QHSDĐ cấp tỉnh và
cả nước trực tiếp chỉ đạo và khống chế QHSDĐ của nội bộ các ngành, các xí
nghiệp, kế thừa quy hoạch cấp trên.
2.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về
không gian), nhiệm vụ và nội dung QHSDĐ ở các giai đoạn lịch sử khác nhau
(về thời gian) là rất khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của QHSDĐ
bao gồm:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng);
- Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về
sử dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất
đai, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng
và chất lượng đất đai);

7

download by :


- Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển KTXH, quốc
phòng, an ninh; xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ
tiêu khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã

hội, tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ
phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế
quốc dân. Các đặc điểm của QHSDĐ được thể hiện cụ thể như sau (Đồn
Cơng Quỳ và cs., 2006):
Tính lịch sử - xã hội: lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của QHSDĐ. Mỗi hình thái KTXH đều có một phương thức sản xuất của xã
hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong
QHSDĐ, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ giữa
người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. QHSDĐ thể hiện đồng thời
vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các
mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó ln là một bộ phận của phương thức sản xuất
của xã hội.
Tính tổng hợp: tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh
vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông,
công nghiệp, môi trường sinh thái...
Tính dài hạn: căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của
những yếu tố KTXH quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử
dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến
lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát triển
KTXH. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong
thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của QHSDĐ
thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ
chỉ dự kiến trước các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố
sử dụng đất. Vì vậy, QHSDĐ mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch
mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất.


8

download by :


Tính chính sách: QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải qn triệt các chính sách và quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên
mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định
kế hoạch KTXH; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai
và mơi trường sinh thái.
Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước, theo
nhiều phương diện khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi
hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh
tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng
tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ khơng
cịn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp thực
hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, QHSDĐ ln là
quy hoạch động, một q trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện..." với chất lượng, mức độ hồn
thiện và tính phù hợp ngày càng cao (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
2.1.4. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển KTXH,
quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; QHSDĐ của cấp dưới phải phù hợp
với QHSDĐ của cấp trên.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài ngun thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

- Dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi
ích quốc gia, cơng cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

9

download by :


2.1.5. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với các quy hoạch khác
* Quan hệ giữa QHSDĐ với quy hoạch tổng thể phát triển KTXH
Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH là tài liệu mang tính khoa học, mang
tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển KTXH, được luận chứng bằng nhiều phương
án KTXH về phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo khơng gian có tính
đến chun mơn hố và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị
cấp dưới. Đó là một trong những tài liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học
cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển KTXH. Trong đó, có đề cập đến dự
kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn
đối tượng của QHSDĐ là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào
yêu cầu của phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, KTXH điều chỉnh cơ cấu
và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử
dụng đất đai thống nhất và hợp lý. Như vậy, QHSDĐ là cụ thể hoá quy hoạch
tổng thể phát triển KTXH, nhưng nội dung của nó phải được điếu hoà thống nhất
với quy hoạch tổng thể phát triển KTXH.
* Quan hệ giữa QHSDĐ với quy hoạch phát triển nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển
KTXH đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước

đi về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt
tới quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản
phẩm,. .. trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch phát
triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của QHSDĐ. QHSDĐ tuy
dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nơng nghiệp,
nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mơ, khống chế và điều hồ quy hoạch phát triển
nơng nghiệp. Hai loại quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và
không thể thay thế lẫn nhau.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị
Căn cứ vào kế hoạch dài hạn phát triển KTXH, quy hoạch đô thị sẽ định
ra tính chất, quy mơ, phương châm xây dựng đơ thị, các bộ phận hợp thành của
đô thị, sắp xếp một cách toàn diện hợp lý toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển
của đơ thị được hài hồ và có trật tự, tạo những điều kiện có lợi cho cuộc sống và
sản xuất. Tuy nhiên, trong QHSDĐ được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài
hạn về vị trí, quy mơ và cơ cấu sử dụng tồn bộ đất đai như bố cục không gian

10

download by :


trong khu vực quy hoạch đô thị. Quy hoạch đô thị và QHSDĐ cơng nghiệp có
mối quan hệ diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các
chỉ tiêu chiếm đất xây dựng..., trong quy hoạch đơ thị sẽ được điều hồ với
QHSDĐ. QHSDĐ sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị.
* Quan hệ giữa QHSDĐ cả nước với QHSDĐ của địa phương
Quy hoạch sử dụng đất cả nước với QHSDĐ của địa phương cùng hợp
thành hệ thống QHSDĐ hoàn chỉnh. QHSDĐ cả nước là căn cứ của QHSDĐ các
địa phương (tỉnh, huyện, xã). QHSDĐ cả nước chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch
cấp tỉnh, quy hoạch cấp huyện xây dựng trên quy hoạch cấp tỉnh. Mặt khác,

QHSDĐ của các địa phương là phần tiếp theo, là căn cứ để chỉnh sửa, bổ sung và
hoàn thiện QHSDĐ của cả nước.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
Quan hệ giữa QHSDĐ với quy hoạch các ngành là quan hệ tương hỗ vừa
phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp
thành của QHSDĐ, nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế quy hoạch của
QHSDĐ. Quan hệ giữa QHSDĐ với quy hoạch các ngành là quan hệ cá thể và
tổng thể, cục bộ và toàn bộ, khơng có sự sai khác về quy hoạch theo không gian
ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng
chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch
ngành); một bên là sự định hướng chiến lược có tính tồn diện và tồn cục
(QHSDĐ).
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.2.1. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất
Bản chất của tính khả thi là sự biểu thị khả năng thực hiện của phương án
QHSDĐ khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả về phương diện
tính tốn và thực tiễn. Do vậy, để nhìn nhận một cách đầy đủ về lý luận, tính khả
thi của phương án QHSDĐ bao hàm : (i) “Tính khả thi lý thuyết”- được xác định
và tính tốn thơng qua các tiêu chí với những chỉ tiêu phù hợp ngay trong quá
trình xây dựng và thẩm định phương án QHSDĐ; (ii) “Tính khả thi thực tế” chỉ
có thể xác định dựa trên việc điều tra, đánh giá kết quả thực tế đã đạt được khi
triển khai thực hiện phương án QHSDĐ trong thực tiễn.

11

download by :


Trong điều kiện bình thường, khi triển khai thực hiện phương án QHSDĐ

sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi thực tế” thường khơng
nhiều. Tuy nhiên, thực tế ln có những vấn đề phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện phương án QHSDĐ do tác động của nhiều yếu tố khách quan như:
tính kịp thời về hiệu lực thực thi của phương án quy hoạch; nhận thức và tính
nghiêm minh trong thực thi QHSDĐ; các sự cố về khí hậu và thiên tai; những đột
biến về mục tiêu phát triển KTXH; khả năng về các nguồn lực; áp lực mới về các
vấn đề xã hội, thị trường, an ninh quốc phòng; tác động của nền kinh tế quốc tế...
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá qua 5 nhóm tiêu chí
sau (Võ Tử Can, 2006).
(i) Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:
- Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập QHSDĐ gồm các chỉ tiêu: các quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật; các quyết định, văn bản liên quan đến triển
khai thực hiện dự án...
- Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án QHSDĐ:
thành phần hồ sơ và sản phẩm; trình tự pháp lý...
(ii) Khả thi về phương diện khoa học, công nghệ, bao gồm:
- Cơ sở tính tốn và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất: Tính khách quan
của các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất: điều kiện tự nhiên, định hướng phát
triển KTXH; sử dụng các định mức, tiêu chuẩn; xây dựng các dự báo theo quy
luật phát triển khách quan; căn cứ theo mơ hình mẫu...
- Phương pháp công nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây
dựng tài liệu bản đồ...
(iii) Khả thi về yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:
- Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện quy
hoạch và các nội dung cụ thể của phương án QHSDĐ...
- Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức
thu thập, điều tra, xử lý và đánh giá;
- Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng đất
theo quy định trong hệ thống QHSDĐ các cấp.
(iv) Khả thi về các biện pháp cần thiết để phương án quy hoạch thực hiện

được. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể được đánh giá căn cứ theo đặc điểm
hoặc tính chất đầu tư của nhóm các biện pháp sau đây:

12

download by :


×