Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) khả năng sản xuất của lợn nái lai f1 (landrace x yorkshire) được phối với đực pidu và duroc nuôi trong nông hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 71 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

TẠ HỒNG MINH

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI

F1(LANDRACE x YORKSHIRE) ĐƯỢC PHỐI VỚI
ĐỰC PIDU VÀ DUROC NI TRONG NƠNG HỘ
Chun ngành:
Mã số:

Chăn ni

60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Thái Hải

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được cám ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Tạ Hoàng Minh

i

download by :

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ long kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Đặng Thái Hải – Giảng viên khoa Chăn
nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tạp và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ long biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ mơn Hóa sinh động vật, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn Hộ chăn nuôi Tuấn Hà (Hải Dương) đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Tạ Hoàng Minh

ii

download by :

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt .............................................................................................................. v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii

Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract.................................................................................................................. ix

Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.1.

Mục đích ............................................................................................................. 2

1.2.

1.2.2.

Mục đích và ý nghĩa của đề tài ........................................................................... 2
Ý nghĩa ............................................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.2.

2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.3.

2.3.1.
2.3.2.

Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố


ảnh hưởng ........................................................................................................... 3

Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái ...................................................................... 3

Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của con lợn nái ............................................ 5

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái ................................. 6
Cơ sở sinh lí của sự sinh trưởng, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố

ảnh hưởng ......................................................................................................... 11

Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng ...................................................................... 11

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng...................................................... 13

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn................................. 13
Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ............................................. 16
Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 16
Tình hình nghiên cứu ngồi nước ..................................................................... 19

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 23
3.1.
3.2.

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 23
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 23
iii

download by :



3.2.1.

Ảnh hưởng của đực phối và lứa đẻ đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản........... 23

3.2.3.

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa .................................................................. 24

3.2.2.
3.3.

3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.

Năng suất sinh sản chung và qua các lứa đẻ qua các chỉ tiêu........................... 23
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 24

Điều kiện chăm sóc ni dưỡng ....................................................................... 24
Phương pháp xác đinh các chỉ tiêu ................................................................... 25

Xử lý số liệu...................................................................................................... 26

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 27
4.1.

4.1.1.
4.1.2.

4.1.3.
4.2.

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1 (Landrace x Yorkshire) phối với

đực Duroc và Pidu ............................................................................................ 27
Ảnh hưởng của đực giống và lứa đẻ đến năng suất sinh sản ............................ 27
Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối

với đực Duroc và PiDu ..................................................................................... 28
Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực

giống Duroc và PiDu qua các lứa đẻ ................................................................ 34

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa .................................................................. 50

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 53
5.1.
5.2.

Kết luận............................................................................................................. 53

Kiến nghị .......................................................................................................... 53

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 54

iv

download by :



DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CS

Cai sữa

KL

Khối lượng

SS

Sơ sinh

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

Du
L


Y

Duroc


Landrace
Thức ăn

Yorkshire

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9

Ảnh hưởng của đực giống và lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn

nái F1(Landrace x Yorkshire) ...................................................................... 27
Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(LxY) phối với đực Duroc

và PiDu......................................................................................................... 29
Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với

đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 1 ................................................................ 35

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với

đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 2 ................................................................ 36
Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với

đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 3 ................................................................ 37
Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với

đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 4 ................................................................ 38
Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với

đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 5 ................................................................ 39
Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với

đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 6 ................................................................ 40

Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn con cai sữa .................................................... 51

vi

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 4.6

Hình 4.7
Hình 4.8
Hình 4.9

Số con/ổ của lợn nái F1(L x Y) phối với đực Duroc và PiDu ..................... 30
Khối lượng/con của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với

đực Duroc và PiDu ...................................................................................... 32
Khối lượng/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực

Duroc và PiDu ............................................................................................. 33
Số con sơ sinh/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với

đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .......................................................... 41
Số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối

với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .................................................... 42
Số con sơ để nuôi/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối

với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .................................................... 43
Số con cai sữa/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với

đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .......................................................... 44
Khối lượng sơ sinh/con của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)

phối với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 ............................................ 45
Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối

với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .................................................... 46


Hình 4.10 Khối lượng cai sữa/con của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)

phối với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 ............................................ 47

Hình 4.11 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối

với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .................................................... 48

Hình 4.12 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của nái F1(Landrace x

Yorkshire) phối với đực Duroc và PiDu ..................................................... 52

vii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Tạ Hồng Minh

Tên Luận văn: Khả năng sản xuất của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) được

phối với đực PiDu và Duroc nuôi trong nông hộ.
Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiêp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu


Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực
Duroc và PiDu nuôi trong điều kiện nông hộ.
Đánh giá được tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1kg lợn con cai sữa.
Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại hộ chăn ni Tuấn Hà, Bình Giang, Hải Dương
từ năm 2013 đến 2015 nhằm đánh giá khả năng sản suất của lợn nái lai F1 (Landrace x
Yorkshire) được phối với đực Duroc và đực PiDu. Thí nghiệm được theo dõi đánh giá
năng suất sinh sản từ lứa 1 đến lứa 6 trên 257 ổ đẻ của nái lai F1 (Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc, 288 ổ đẻ của nái lại F1 (Landrace x Yorkshire) phối với
đực PiDu và theo dõi tiêu tốn thức ăn/1 kg lợn con cai sữa trên 30 ổ lợn con của tổ hợp
lai Duroc x F1(Landrace x Yorkshire), 20 ổ lợn con của tổ hợp lai PiDu x F1(Landrace
x Yorkshire).
Kết quả chính và kết luận

Đực phối và lứa đẻ ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các chỉ tiêu năng suất sinh sản.
Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc có các chỉ
tiêu số con sơ sinh sống/ổ, khối lượng cai sữa/ổ là 11,25 con và 64,13 kg cao hơn so với
lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu là 11,16 con và 54,85 kg nhưng số
con cai sữa/ổ, tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ sống đến cai sữa của lợn nái F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc là 9,89 con, 96,50% và 92,04% thì thấp hơn lợn nái
F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu là 9,99 con, 98,07% và 95,96%. Năng suất
sinh sản qua các lứa đẻ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc và
PiDu đạt thấp nhất ở lứa 1, tăng dần từ lứa 2, đến lứa 4 và 5 đạt cao nhất và giảm dần từ
lứa 6. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa của tổ hợp lai Duroc phối với nái
F1(Landrace x Yorkshire) là 6,00 kg thấp hơn tổ hợp lai PiDu phối với nái F1(Landrace
x Yorkshire) là 6,26 kg. Như vậy, khả năng sản suất của tổ hợp lai Duroc phối với
F1(Landrace x Yorkshire) có xu hướng cao hơn so với tổ hợp lai PiDu phối với
F1(Landrace x Yorkshire).
viii


download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ta Hoang Minh

Thesis title: Reproduction performance of hybrid combinations between F1

(Landrace x Yorkshire) sows and Duroc, PiDu boars raised in households.
Major: Animal Science

Code: 60.62.01.05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:

- Evaluate reproduction performance of hybrid F1(Landrace x Yorkshire) sow
with Duroc and PiDu boars under farm conditions.
- Evaluate the feed conversion ratio to produce 1 kg of weaner.

Materials and Methods:

The study was conducted at Tuan Ha pig farm, Binh Giang, Hai Duong from
2013 to 2015 in order to evaluate reproductive productivity of the F1(Landrace x
Yorkshire) sows with PiDu and Duroc boars. 2 hybrid combinations Du x F1(LxY),
PiDu x F1 (LxY), with 257 and 288 litters respectively and from age 1 to age 6 were
studied to evaluate the reproduction performance and the feed conversion ratio to
produce 1 kg of weaned with a total of 30 litters of hybrid Duroc x F1(Landrace x
Yorkshire), and 20 litters of hybrid PiDu x F1(Landrace x Yorkshire).

Results and conclusions

Reproductive performance of F1(L×Y) sow with Duroc boar had 11,25 for
number of piglet born alive, and 64,13 kg for weaning piglets weight. The result of this
hybrid is higher than hybrid F1(LxY) with PiDu boar (11,16 for number of piglet born
alive, and 54,85 kg for weaning piglets weight) however, the number of weaned / litters,
the percentage of piglets born alive and survival to weaning of F1 (Landrace x Yorkshire)
sow with Duroc boar is 9.89, 96.50% and 92.04% and lower than F1 (Landrace x
Yorkshire) sow with PiDu boar 9.99, 98.07% and 95.96%, respectively. The reproductive
performance of F1 (Landrace x Yorkshire) sow with Duroc and PiDu boar was lowest age
1 and ascending from age 2 to age 4 or age 5 then subside from age 6.
The feed for 1kg weight gain of weaned piglets of hybrid combinations
F1(Landrace x Yorkshire) with Duroc is 6.00 kg and lower than hybrid combinations
(Landrace x Yorkshire) with PiDu (6.26 kg, respectively). Thus, Reproductive
performance of hybrid combinations F1(Landrace x Yorkshire) with Duroc boar tend to
be higher than hybrid combinations (Landrace x Yorkshire) with PiDu.

ix

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong hai thập kỷ gần đây, chăn nuôi lợn nước ta có nhiều thay đổi quan
trọng cả về năng suất, chất lượng và qui mô cũng như phương thức chăn nuôi.
Theo số liệu của Cục chăn nuôi cho đến nay, chăn nuôi lợn đã đạt 17-20 con cai
sữa/nái/năm (so với mức 31-33 con/nái/năm của Đan Mạch, 24-26 con/nái/năm
của các nước như Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan…). Tỷ lệ hao hụt lợn con vẫn còn

lớn, từ lúc sơ sinh đến cai sữa lên tới 20-25%. Mặc dù chịu tác động của dịch
bệnh, suy thối kinh tế tồn cầu, giá cả vật tư, thức ăn tăng mạnh … tuy nhiên
chăn nuôi vẫn tiếp tục duy trì được tốc đơ tăng trưởng ấn tượng từ 4,5 - 5,0
%/năm. Đến năm 2015, ước tính tổng giá trị sản xuất ngành chăn ni đạt
khoảng 205,44 nghìn tỉ đồng, tổng sản lượng thịt hơi tăng bình quân 3,38 %/năm,
trong đó thịt lợn tăng 2,7%.

Theo số liệu của Tổng Cục thống kê giai đoạn 2011 - 2015, chăn nuôi lợn
từng bước phát triển ổn định, tăng cả về quy mô đầu con và sản lượng thịt hơi
xuất chuồng. Năm 2011, tổng đàn lợn trên cả nước là 27,06 triệu con và kế hoạch
năm 2015 đạt 27,1 triệu con. Tăng trưởng bình quân đạt 0,04 %/năm, giảm 17,99
% so với kế hoạch của cả giai đoạn. Tuy quy mô về đầu con trong cả giai đoạn
hầu như không tăng nhưng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đều tăng qua các năm
với tốc độ tăng bình quân là 2,12 %/năm; năm 2011, sản lượng thịt đạt 3,09 triệu
tấn, đến năm 2013 là gấp 3,22 triệu tấn, ước thực hiện trong năm 2014 là 3,29
triệu tấn và kế hoạch năm 2015 là 3,37 triệu tấn. Trọng lượng thịt xuất chuồng
bình quân là 67,1 kg/con (năm 2011) ước tăng lên 68,2kg/con (2014) và đạt
69,5kg/con trong năm 2015.

Đến đầu năm 2015, nước ta có hơn 4 triệu hộ chăn ni lợn, nơng hộ chăn

ni đã đạt con số gần 10 nghìn, trong đó đa số các cơ sở chăn nuôi sử dụng
phương thức chăn ni cơng nghiệp, chuồng khép kín. Nhiều mơ hình chăn nuôi

công nghiệp gắn với giết mổ, chế biến tập trung đã hình thành. Chăn ni từ chỗ
nhỏ lẻ, manh mún đã cơ bản chuyển sang hàng hóa. Tuy chăn ni trong nơng hộ

đã tăng về quy mơ nhưng nhìn chung vẫn cịn phân tán nhỏ lẻ, chưa hình thành
1


download by :


được các chuỗi liên kết dẫn đến khả năng cạnh tranh của chăn ni Việt Nam cịn
kém xa so với nhiều nước trong khu vực.

Trong những năm vừa qua khi các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace,

Duroc và Pietrain … được nhập về nước ta đã có khả năng thích nghi khá tốt và

cho năng suất cũng như chất lượng khá ổn định ở Việt Nam, thì việc lai tạo giữa

các giống lợn ngoại với ngoại để tạo ra con lai thương phẩm 3, 4 máu để tạo ưu
thế lai đang rất được quan tâm, mở rộng và ứng dụng trên cả nước. Việc sử dụng

nái lai F1(Landrace x Yỏkshire) phối với lợn đực PiDu, Duroc tạo ra con lai
thương phẩm ni lấy thịt có tặng trọng nhanh, tỷ lệ nạc cao, thích nghi tốt được

xem là một giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
chăn nuôi.

Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khả

năng sản xuất của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) được phối với đực PiDu
và Duroc nuôi trong nông hộ” để chăn nuôi nông hộ của Việt Nam có thể phát
triển và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.

1.2. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục đích

- Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc và PiDu nuôi trong điều kiện nông hộ.

- Đánh giá được tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1 kg lợn con cai sữa.

1.2.2 Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học: cung cấp thêm tư liệu có ý nghĩa khoa trong về năng
suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire).

- Ý nghĩa thực tiễn: bổ sung thêm thông tin về tình hình chăn ni lợn nái
F1(Landrace x Yorkshire) trong điều kiện chăn nuôi nông hộ giúp cho chăn nuôi
lợn phát triển tốt hơn.

2

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ SINH LÝ SINH SẢN CỦA CON CÁI, CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH
GIÁ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

2.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật,
đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là
hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là q trình có
sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, tiền đề của sự sinh sản hữu tính là q
trình giao phối. Sinh sản hữu tính là một q trình mà ở đó con đực sản sinh ra
tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng, thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành
hợp tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con.

Khả năng sinh sản được biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ
lệ sống khi đẻ và khi cai sữa, độ đồng đều, khả năng tiết sữa, thời gian động dục
trở lại của lợn cái sau khi cai sữa. Sinh sản của gia súc là một hình thái của sức
sản xuất và cũng biểu hiện đặc trưng của tính di truyền của mỗi phẩm chất giống.
Ở lợn cũng như ở gia súc, gia cầm khác chức năng tái sản xuất chỉ có thể được
bắt đầu khi con vật đã thành thục về tính, tức là khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Ở gia súc, tuổi thành thục về tính được ghi
nhận bằng các biểu hiện: bộ phận sinh dục phát triển tương đối hoàn chỉnh, con
cái rụng trứng lần đầu, con đực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả
năng thụ thai, các đặc tính sinh dục thứ cấp xuất hiện, con vật xuất hiện các phản
xạ sinh dục: con cái động đực, con đực có phản xạ giao phối.
Thời gian thành thục về tính của lợn cái từ 6 - 8 tháng tuổi, tuổi thành thục
về tính ở các giống lợn có sự khác nhau: lợn nội từ 4 - 5 tháng, lợn lai (lợn nội x
lợn ngoại) 5 - 6 tháng tuổi, lợn ngoại 7 - 8 tháng tuổi. Tuổi thành thục về tính cịn
phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu, chế độ dinh dưỡng cho lợn nái trong giai đoạn
nuôi hậu bị.
Tuy nhiên người ta chỉ đưa vào khai thác khi lợn đã thành thục về thể vóc,
đó là tuổi mà con vật có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt tới độ hồn
chỉnh, xương đã cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định, thời gian thành thục về thể
vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục
về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Chính vì vậy, trong chăn ni lợn
3

download by :


khơng nên cho lợn cái sinh sản q sớm vì nếu lợn cái phối giống sớm khi cơ thể
chưa có sự phân hóa chất dinh dưỡng, ưu tiên cho sự phát triển của bào thai, ảnh
hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cơ thể mẹ, do đó sự phát triển của bào thai
cũng bị ảnh hưởng. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ. Mặt khác, khung xương chậu

chưa phát triển hồn tồn, nhỏ hẹp làm con vật khó đẻ con. Do đó việc xác định
tuổi phối giống lần đầu với lợn cái có ý nghĩa quan trọng trong chăn ni. Tuổi
giao phối lần đầu với lợn cái nội là 6 - 7 tháng nặng trên 50kg, lợn lai trên 7
tháng nặng tự 60 - 70 kg, lợn ngoại từ 9 - 10 tháng nặng trên 80 - 90 kg.
Khi lợn đã thành thục về tính, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý, thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục có biến đổi kèm
theo sự rụng trứng. Sự sinh trưởng của trứng dưới sự điều tiết của hormone thùy trước
tuyến yên làm cho trứng chin và rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những
triệu chứng động dục kèm theo chu kỳ được gọi là chu kỳ tính. Thời gian chu kỳ tính
là từ lần rụng trứng trước tới lần rụng trứng sau. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi lợn
cái thành thục về tính, nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già
yếu. Chu kỳ tính của lợn cái là một hiện tượng sinh vật học có tính quy luật, nó tạo ra
hàng loạt những điều kiện cần thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào
thai. Thời gian chu kỳ tính của lợn là từ 17 - 27 ngày, trung bình là 21 ngày. Thời gian
của mỗi lần động đực là 3 - 4 ngày, sau khi lợn động đực 24 - 20 giờ thì trứng rụng,
thời gian trứng tụng kéo dài từ 4 - 6 giờ, ở lợn cái tơ quá trình này kéo dài hơn
(khoảng 10 giờ). Có từ 10 - 25 tế bào trứng rụng trên một lần, ở lợn cái tơ số lượng
trung bình là 14 và giao động từ 7 - 16, cịn ở lợn trưởng thành trung bình là 20 và
giao động từ 15 - 25. Ở các giống khác nhau thì số lượng trứng rụng cũng khác nhau.

Tất cả các kích thích bên ngồi và trong cơ thể như: khí hậu, nhiệt độ, ánh
sáng, chế độ ni dưỡng, quản lý, tác động xoa bóp, mùi vị con đực, tình trạng
cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể đều ảnh hưởng trực tiếp đến chu
kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức thần kinh, thể dịch.

Tất cả các kích thích đó được cơ quan cảm nhận như: tai, mắt, mũi, da,…
thu nhận, từ đó tác động lên hệ thống thần kinh trung ương và thông qua sự điều
tiết của tuyến yên để điều chỉnh quá trình sinh dục. Bởi vì giữa vùng
hypothalamus và tuyến yên có mối quan hệ mật thiết với nhau, khu vực có nhiều
mạch quản và thần kinh. Nếu thần kinh đi vào hypothalamus bị tổn thương hay

đường truyền xuống tuyến n bị cắt đứt thì sự phân tiết hormone kích thích sinh
dục của tuyến yên cũng đồng thời giảm theo.
4

download by :


Sự điều chỉnh chu kỳ tính khơng những được thực hiện tuân theo phương
thức phản xạ không điều kiện, mà có thể thực hiện thơng qua sự liên hệ phản xạ
có điều kiện.

Cùng với yếu tố thần kinh, hormone của tuyến yên là một điều kiện quan
trọng và cần thiết để làm xuất hiện, điều chỉnh hoạt động của quá trình sinh dục.
Hypothalamus dưới tác động của Gonadotropin Releasing Hormone (GnRH)
kích thích thùy trước tuyến n giải phóng FSH và LH. FSH khích thích sự phát
triển của trứng cịn LH kích thích thải trứng và ảnh hưởng đến hình thành thể
vàng. Sau khi rụng trứng 7 ngày, thể vàng đạt được kích thước 8 – 9nm. ở tổ
chức tuyến của thể vàng tiết ra hormone progesteron giúp cho quá trình chuẩn bị
tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung. Thể vàng tồn tại trong suốt quá trình mang thai.
Hormone progesteron ức chế hypothalamus giải phóng GnRH trong thời gian
mang thai và qua đó ngăn cản động dục. Do vậy, hormone này được coi như là
hormone bảo vệ sự mang thai. Nếu như trứng rụng không được thụ tinh, thể vàng
tồn tại đến ngày thứ 15 - 17 bị phá vỡ dưới tác động của prostalandine do sừng tử
cung tiết ra, sau đó chu kỳ tính mới lại bắt đầu.

Theo quy luật, lợn mẹ sau khi cai sữa cho con sẽ biểu hiện động dục vào
ngày thứ 4 - 8. Tuy nhiên thời gian động dục trở lại sau cai sữa phụ thuộc vào
thời gian bú sữa.

2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của con lợn nái

Mục đích của việc sản xuất lợn con là để bán, làm giống hay là để nuôi
thịt, kết quả sản phẩm này tùy thuộc vào khả năng sản xuất của lợn nái và được
thể hiện qua chỉ tiêu tổng hợp là số lợn con cai sữa (hay số lợn con có khả năng
sản xuất)/ nái/ năm. Để có được số lợn con cai sữa/nái/năm cao thì chúng ta cần
phải hồn hiện tất cả các bước trong q trình chăn ni. Gồm các chỉ tiêu:
-

Tuổi thành thục vê tính (ngày)
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
Khoảng cách đẻ lứa (ngày)
Thời gian phối giống trở lại (ngày)
Tỷ lệ thụ thai (%)
Số con sơ sinh/ổ (con)
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
Số con để lại nuôi/ ổ (con)
Số con cai sữa/ ổ (con)
5

download by :


-

Tỷ lệ sơ sinh sống (%)
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%)
Khối lượng sơ sinh/ ổ (kg)
Khối lượng cai sữa/ ổ (kg)
Khối lượng sơ sinh/ con (kg)
Khối lượng cai sữa/ con (kg)
Thời gian cai sữa (ngày)


2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một thuộc tính của sinh vật nói chung và gia súc nói riêng,
nhằm duy trì nịi giống và đảm bảo cho sự tiến hóa của sinh vật. Ở gia súc nói
chung và ở lợn nói riêng, sinh sản là một chức năng quan trọng mang ý nghĩa tái
sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Chính vì vậy, sinh sản
của gia súc là một thuộc tính mà các nhà chăn ni quan tâm, nhằm mục đích
sinh sản được nhiều nhất trong thời gian ngắn nhất, thế hệ sau có đặc tính tốt hơn
thế hệ trước, năng suất sinh sản được nâng cao sẽ mang lại hiệu quả cao nhất
trong ngành chăn nuôi.

Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng sinh
sản nhằm đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất
lợn thịt. Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn cái,
nhưng các nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng năng
suất nhất định là các chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong chăn nuôi lợn nái
sinh sản.

Gordon (2004), Legault (1980) cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại,
số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các
thành phần cấu thành ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản
xuất trong một năm lần lượt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ
sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi
thụ thai lứa sau.

Theo Ducos (1994), các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con cịn sống
khi cai sữa gồm số trứng rụng, tỉ lệ lợn con sống lúc sơ sinh và tỉ lệ lợn con sống tới
lúc cai sữa là các thành phần quan trọng nhất đánh giá năng suất sinh sản của lợn
nái. Do vậy việc nâng cao chỉ tiêu số con đẻ ra sống và số con cai sữa là một vấn đề

được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
6

download by :


Mabry et al. (1997) cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu của
lợn nái bao gồm: số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng 21 ngày/ổ và số lứa
đẻ/nái/năm. Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu này có tầm quan trọng về
mặt kinh tế và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của người sản xuất lợn giống cũng
như người nuôi lợn thương phẩm.

Năng suất sinh sản của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào

các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
a. Yếu tố di truyền

Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái

(Đặng Vũ Bình, 1999; Hamann et al., 2004).

Năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm các tính trạng vốn có hệ số di
truyền nhỏ, lại thường khơng tạo được áp lực chọn lọc cần thiết nên hiệu quả của
chọn lọc rất thấp. Các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số biến động khá cao.
Tương quan giữa số con/ổ và khối lượng toàn ổ cũng như giữa khối lượng tồn ổ
và khối lượng trung bình một lợn con là dương và chặt chẽ, nhưng giữa số con và
khối lượng trung bình một lợn con là âm và chặt chẽ (Đặng Vũ Bình, 1995).

Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính con giống, các giống lợn khác
nhau thì có tính năng sản xuất khác nhau. Tính trạng số lượng về khả năng sinh

sản của lợn nái thường có hệ số di truyền thấp, các chỉ tiêu như số con cịn
sống/ổ, số con sai sữa/ổ có hệ số di truyền (h2) là 0,10; khối lượng sơ sinh/ổ, khối
lượng cai sữa/ổ có h2 là 0,20. Rydhmer et al. (1995) hệ số di truyền (h2) tính
trạng tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra sống/ổ và khoảng cách lứa đẻ lần lượt là: 0,27;
0,13 và 0,08. Theo Tolle et al. (1999) cũng cho biết hệ số di truyền của chỉ tiêu
số con đẻ ra sống và số con cai sữa/ổ là 0,09 - 0,12 và 0,05 - 0,07.
Theo Legault (1985), căn cứ vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt,
các giống lợn chia làm bốn nhóm chính như sau:
- Các giống đa dụng như Yorkshire, Landrace và một số dịng ngun
chủng được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.

Các giống chuyên dụng “dòng bố” như Piétrain, Landrace của Bỉ,
Hampshire, Poland China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất
thịt cao.
- Các giống chuyên dụng “dòng mẹ”, đặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có khả năng sinh sản đặc biệt
7

download by :


cao nhưng khả năng cho thịt kém.

- Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản

xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với mơi trường.

Các giống “dịng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống đa dụng, ngồi ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con, tỷ
lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với Landrace và

Yorkshire (Blasco et al., 1995).

Sự thành thục về tính của các giống khác nhau cũng khác nhau. Gia súc có
tầm vóc và khối lượng nhỏ thường sớm hơn gia súc có tầm vóc, khối lượng lớn.
Tuổi thành thục của giống lợn nội Trung Quốc khi 3 - 4 tháng tuổi và các giống
lợn châu Âu là 6 - 7 tháng tuổi (Rothschild and Bidanel, 1998).

Sự cận huyết cũng ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái, số
con đẻ ra trong một ổ giảm 0,29 con khi hệ số cận huyết tăng thêm 10%
(Johnson, 1990).

Ngoài ra, năng suất sinh sản còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền

khác như kiểu gen, cá thể, lai giống…

Số con đẻ ra còn sống/ ổ của lợn Landrace Thuy Sĩ có phản ứng halothane
âm tính cao hơn so với lợn có phản ứng halothane dương tính là 0,55 con
(Schineider et al., 1980), ở lợn Landrace Đan Mạch là 1,3 con (Vandersteen,
1986).

Như vậy năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống và cá
thể, mỗi một giống có một đặc tính sản xuất gắn liền với năng suất và hiệu quả
kinh tế của nó, giống khác nhau thì có năng suất khác nhau.
b. Yếu tố ngoại cảnh

Ngồi các yếu tố di truyền, yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng rất rõ ràng và có

ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái như: chế độ

nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lứa đẻ, mùa vụ, nhiệt độ
môi trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật... (Dierckx et al., 1997; Sohst, 1997;
Riha et al., 2000).
* Chế độ nuôi dưỡng

Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo khả năng sinh sản
8

download by :


của lợn nái. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần được cung cấp đủ về số lượng
và chất lượng các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh sản tốt.

Zimmerman et al. (1996) cho biết các mức ăn khác nhau trong giai đoạn
từ cai sữa đến phối giống trở lại có ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai. Yamada et al.
(1998) nhận thấy nuôi dưỡng hạn chế đối với lợn cái trong giai đoạn hậu bị sẽ
làm tăng tuổi động dục lần đầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng đầy đủ.

Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là
thời gian động dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Brand et
al., 2000). Theo Chung et al. (1998), Lember (1998) tăng lượng thức ăn thu nhận ở
lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng khối lượng của
lợn con. Gordon (2004) cho biết: tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở
giai đoạn đầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian động dục trở lại
hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn cuối, tăng
lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa
sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai đoạn đầu.


Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất ít
nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có được khối
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ ni con. Vì vậy cần phải đưa ra khẩu phần
ăn khoa học để tăng sữa.
* Mùa vụ

Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái.
Gaustad-Aas et al. (2004) cho biết: mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ.
Mùa có nhiệt độ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả
thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao (Akos et al., 2004).

Nhiệt độ cao làm khả năng thu nhận thức ăn của lợn nái thấp, tỷ lệ hao hụt
lợn nái tăng và tỷ lệ động dục trở lại sau cai sữa giảm. Tỷ lệ thụ thai bị ảnh
hưởng bởi nhiệt độ và mùa vụ. Lợn nái phối giống vào các tháng nóng có tỷ lệ
thụ thai thấp, giảm khả năng sinh sản từ 5 - 20%.

Nhiệt độ cao không những làm tăng tỷ lệ nái không động dục mà còn làm

giảm tỷ lệ thụ thai, giảm khả năng sống của thai (Pistoni, 1997).

Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt đến khả năng sinh
sản của lợn nái. Thời gian từ tháng 7 đến tháng 11 lợn nái thường ít động dục. Số
9

download by :


con đẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối
giống vào mùa thu, mùa đông (Peltoniemi et al., 2000, Koketsu et al.,1998). Tỷ
lệ thụ thai thấp và số con đẻ ra ít vào mùa hè đã được Dominguez et al. (1998)

xác nhận.

Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt độ cao làm giảm tính nhạy cảm
bình thường của chu kỳ động dục. Thời gian từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 8
khoảng cách từ khi cai sữa đến động dục trở lại ở lợn nái tăng so với các tháng
khác (trích dẫn từ Gordon, 1997).

Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 20% và

do đó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi et al., 2000).
* Tuổi và lứa đẻ

Tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ
(Clark and Leman, 1986). Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái
sinh sản (Koketsu et al., 1998). Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục
thứ nhất, tăng đến 3 tế bào trứng ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao
ở chu kỳ động dục thứ ba (Deckert et al., 1998). Số con đẻ ra tương quan thuận
với số lượng trứng rụng (Warrick et al., 1989, trích dẫn từ Gordon, 1997).

Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn
nái thường thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 và sau đó
gần như là ổn định và có xu hướng giảm khi lứa đẻ tăng lên. Gordon (1997) cho
biết số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ một đến lứa đẻ thứ 4, ở lứa đẻ thứ 8 trở đi, số
lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của
lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra,
khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa đẻ sau (Colin et al., 1998). Lợn mới
đẻ lứa đầu thường hay sợ hãi do đó tỷ lệ thụ thai thấp và tỷ lệ chết cao
(Grandinson et al., 2005).


* Số lần phối và phương thức phối giống

Gordon (1997) cho biết: số lần phối giống trong một lần động dục ở lợn nái
ảnh hưởng tới số con đẻ ra/ổ. Phối đơn trong một chu kỳ động dục ở lúc động dục
cao nhất có thể đạt được số con đẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ
động dục làm tăng số con đẻ ra/ổ. Khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi
lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần.
10

download by :


Phương thức phối giống cũng ảnh hưởng khá rõ rệt. Trong phối trực tiếp,
ảnh hưởng của con đực rất rõ. Thụ tinh nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai do
kỹ thuật phối giống. Theo Anon (1993), phối giống kết hợp giữa thụ tinh nhân tạo
và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối riêng rẽ (trích dẫn từ
Gordon, 1997). Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai và số con đẻ
ra/ổ đều thấp hơn từ 0 - 10% so với phối giống trực tiếp (Colin et al., 1998), nhưng
kết quả nghiên cứu của Alexopoulos et al. (1997) thì ngược lại.
* Thời gian cai sữa

Kết quả phân tích 14.925 lứa đẻ của 39 đàn lợn nái ở Mỹ (Xue et al., 1993
trích dẫn từ Gordon, 1997) cho thấy: thời gian bú sữa của lợn con dài, khoảng
cách từ khi đẻ đến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa đẻ dài. Điều đó ảnh
hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản do làm
giảm số lứa đẻ/nái/năm.

Nghiên cứu của Gaustad - Aas et al. (2004), Mabry et al. (1997), cho biết:
phối giống sớm sau khi đẻ, tỷ lệ đẻ và số con đẻ ra/ổ thấp hơn so với phối giống
muộn. Theo Gordon (2004), giảm thời gian cai sữa từ 20 xuống 15 ngày sẽ làm

giảm 0,2 con trong ổ, giảm thời gian cai sữa từ 15 xuống còn 10 ngày sẽ làm
giảm trên 0,2 con trong ổ.

Lợn nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời gian động dục trở lại 4 - 5 ngày có thể
phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin et al., 1998). Không nên phối
giống cho lợn nái sớm hơn 3 tuần sau khi đẻ, phối giống sớm sẽ làm giảm khả
năng sinh sản của lợn nái (Cole et al., 1975 trích dẫn từ Gordon, 1997).

Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp (15,9
so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ lệ thụ
thai thấp, số phơi sống ít và thời gian động dục trở lại dài (Deckert et al., 1998).

2.2. CƠ SỞ SINH LÍ CỦA SỰ SINH TRƯỞNG, CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH
GIÁ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

2.2.1. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước hoặc khối lượng của vật ni do
có sự tăng lên về số lượng và thể tích tế bào. Mối liên hệ giữa khối lượng và tuổi
của vật nuôi được thể hiện bằng đồ thị hình chữ S. Giai đoạn trước thành thục
sinh dục có tốc độ sinh trưởng nhanh, sau đó tốc độ sinh trưởng chậm lại và giảm
dần cho đến khi đạt ổn định về khối lượng, lúc này vật nuôi thành thục về thể
11

download by :


vóc. Khả năng sinh trưởng được mơ tả bằng sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng
tương đối.

Sinh trưởng tuyệt đối được xác định bằng tỷ lệ giữa khối lượng cơ thể vật

nuôi tăng lên với khoảng thời gian để tăng được khối lượng đó. Chỉ tiêu này
được sử dụng để đánh giá khả năng tăng khối lượng trung bình hàng tháng
(kg/tháng) hoặc hàng ngày (g/ngày).

Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ % tăng lên về khối lượng kích thước và thể

tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc ban đầu khảo sát.

Sự sinh trưởng của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo
quy luật của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật theo giai
đoạn và quy luật theo chu kỳ:
- Quy luật sinh trưởng không đồng đều: quy luật này thể hiện ở chỗ cường
độ sinh trưởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng trọng cũng vậy, các cơ quan bộ
phận khác nhau trong cơ thể cũng có sự sinh trưởng và phát triển khác nhau, ví
dụ như: cơ thể lợn khi con non tốc độ sinh trưởng của các bắp cơ phát triển mạnh
hơn. Do đó, lợi dụng quy luật này, người ta tác động thức ăn sao cho lợn tăng
trọng nhanh ở giai đoạn đầu để tỷ lệ nạc cao hơn trong thành phần thịt xẻ.
- Quy luật sinh trưởng theo giai đoạn: đối với lợn là loài động vật có vú,
quy luật theo giai đoạn được chia ra thành giai đoạn trong thai và giai đoạn
ngoài thai:
+ Giai đoạn trong thai được chia thành: thời ký phôi thai là 1 – 22 ngày,
thời kỳ tiền phôi thai là 23 – 38 ngày, thời kỳ thai nhi là 39 – 114 ngày. Trong thực
tế sản xuất, người chăn nuôi cần chú ý lợn chửa có 2 thời kỳ là: thời kỳ I được tính
từ khi bắt đầu thụ thai cho đến trước 1 tháng trước khi đẻ, thời kỳ II là thời gian 1
tháng trước khi đẻ. Việc chia lợn chửa thành 2 thời kỳ I và II là để thuận tiện cho
việc chăm sóc, quản lý lợn nái có chửa. Trên thực tế lợn chửa kỳ II rất quan trọng,
vì ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ ni sống về sau, ¾ khối
lượng sơ sinh được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II. Lợn chửa kỳ II mà nuôi
dưỡng kém, sau khi sinh ra, dù nuôi dưỡng tốt lợn con vẫn chậm lớn, ảnh hưởng
đến khối lượng cai sữa và thời gian ni cho đến khối lượng xuất chuồng.

+ Giai đoạn ngồi cơ thể mẹ: giai đoạn này được chia ra làm 4 thời kỳ - thời
kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục, thời kỳ trưởng thành và thời kỳ già cỗi. Thời kỳ bú
sữa ở lợn, thông thưởng ở Việt Nam là 60 ngày (2 tháng). Trong thời kỳ này dù
cho tách mẹ sớn ở 21. 28, 35, 42,… ngày tuổi thì chế độ dinh dưỡng cho lợn con
12

download by :


vẫn là chế độ bú sữa mẹ. Thức ăn nhân tạo cho lợn con ở giai đoạn này phải chế
biến sao cho phù hợp với khả năng tiêu hóa của lợn con. Sau khi tách mẹ, những
ngày đầu thức ăn nhân tạo vẫn làm cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi
vẫn cịn bú sữa mẹ. Có như vậy, khi đưa vào nuôi thịt hay nuôi hậu bị, lợn con
khơng có hiện tượng chậm lớn. Đây là điều kiện để cai sữa sớm ở lợn con.

2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng
Để đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn còn tùy thuộc vào mục đích
chăn ni mà người chăn ni thường có các chỉ tiêu đánh giá khác nhau:

Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn từ giai đoạn sơ sinh đến cai sữa
thường qua các chỉ tiêu:
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
- Tăng trọng từ sơ sinh đến cai sữa (g)
- Tiêu tốn thức ăn/kg cai sữa (kg)

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn
Các tính trạng về khả năng sinh trưởng và phát dục ở lợn hầu hết là tính
trạng số lượng và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
a. Yếu tố di truyền


* Yếu tố giống

Các giống lợn khác nhau có q trình sinh trưởng khác nhau, tiềm năng di
truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc được thể hiện thông qua hệ số di
truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh trưởng trong
thời gian bú sữa dao động từ 0,05 - 0,21.

Khả năng tăng trưởng của lợn sau cai sữa là cao nhất so với giai đoạn bú
sữa và giai đoạn trưởng thành. Giai đoạn trưởng thành, các chỉ tiêu tỷ lệ móc
hàm, chiều dài thân thịt, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, diện tích cơ thăn có hệ số di
truyền cao. Do đó trong chọn lọc và nhân giống người ta thường xác định các chỉ
tiêu này ở giai đoạn trưởng thành để loại thải những con vật không đạt yêu cầu
chất lượng giống. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu phục vụ cho sản xuất, người ta
thường chọn những giống phù hợp với mong muốn trong chăn nuôi.

Hiện nay, để tăng khả năng sinh trưởng và tăng khối lượng cơ thể, người
ta chủ yếu tạo ra ưu thế lai. Con lai thường tạo ra ưu thế lai cao hơn con bố mẹ về
tăng trọng (Sellier, 1998). Con lai cho ưu thế lai cao hơn bố mẹ về tăng khối
13

download by :


lượng (10%) và thu nhận hàng ngày (Sellier, 1998). Theo Liu et al. (2000), con
lai 3 giống có ưu thế lai về tăng khối lượng tới 16,44 %, ưu thế lai về tiêu tốn
thức ăn là - 8,18%, trong khi đó con lai trở ngược có ưu thế lai về tăng khối
lượng chỉ đạt 7,03 %, tiêu tốn thức ăn là - 2,7%.

Theo nghiên cứu của Bidanel et al. (1996), hệ số di truyền về tiêu tốn thức

ăn ở mức trung bình. Tuy nhiên, tiêu tốn thức ăn có thể dễ dàng được cải thiện
thong qua chọn lọc và nó thường là một chỉ tiêu quan trọng trong chương trình
cải tiến giống lợn.

b. Các yếu tố ngoại cảnh

Chăn nuôi lợn con giữ vai trị quan trọng bởi vì năng suất của lợn nái cuối
cùng được đánh giá bằng số lượng lợn con và khối lượng toàn ổ giai đoạn 50 - 60
ngày tuổi tính cho mỗi lợn nái một năm. Do vậy, nếu nuôi dưỡng tốt lợn ở giai đoạn
này không những làm tăng được năng suất sinh sản của lợn nái mà còn tạo điều kiện
tiền đề tốt cho việc nuôi dưỡng lợn sinh trưởng ở những giai đoạn tiếp sau. Lợn con
ở giai đoạn này rất mẫn cảm với các yếu tố mơi trường xung quanh do có những
thay đổi lớn khi từ trong bụng mẹ ra môi trường chăn ni. Ngồi ra yếu tố dinh
dưỡng cũng giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Nguồn dinh dưỡng của lợn con
không chỉ do lợn mẹ cung cấp mà rất cần nguồn dinh dưỡng bổ sung từ bên ngoài để
cho lợn con phát triển tốt nhất.

Yếu tố ngoại cảnh là quan trọng chi phối khả năng sinh trưởng và cho thịt

của gia súc nói chung.
* Dinh dưỡng

Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các yếu tố ngoại cảnh chi phối
sinh trưởng và khả năng cho thịt của gia súc. Mối quan hệ giữa năng lượng và
protein giúp cho việc điều khiển tốc độ tăng khối lượng, tỉ lệ nạc mỡ và tiêu tốn thức
ăn của lợn thịt.

Theo Wood et al. (2004), nuôi lợn thịt bằng khẩu phần protein thấp, lợn sẽ
sinh trưởng chậm, khối lượng giết thịt thấp. Mức năng lượng và protein thấp
trong khẩu phần làm tăng khả năng tích luỹ mỡ, tăng tỷ lệ mỡ trong cơ.


Tốc độ tăng khối lượng, chất lượng thịt cũng thay đổi tuỳ thuộc vào mối
quan hệ giữa các vitamin với nhau và giữa vitamin với protein và khoáng. Bên
cạnh đó hàng loạt nghiên cứu đã xác nhận tác dụng của việc bổ sung các axit
amin giới hạn vào khẩu phần lợn thịt: tăng khối lượng tăng, tiết kiệm được thức
14

download by :


ăn và protein. Nuôi lợn hướng nạc, hàm lượng Lysin trong khẩu phần giai đoạn
cuối cần từ 0,5 - 0,8%. Chất khoáng cũng đặc biệt quan trọng với lợn thịt. Việc
bổ sung Cu, Zn một cách hợp lý vào khẩu phần có tác dụng làm tăng khả năng
sinh trưởng và giảm ô nhiễm môi trường. Hiệu quả sử dụng protein bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố. Lợn hướng nạc có hiệu quả sử dụng protein cao hơn so với lợn
hướng mỡ, lợn còn non cao hơn lợn trưởng thành, lợn đực cao hơn lợn cái và lợn
đực thiến. Khẩu phần có đủ axit amin tốt hơn khẩu phần khơng đủ.

Phương thức nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của con vật.
Khi cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do, lợn có khả năng tăng trọng nhanh hơn, tiêu tốn
thức ăn thấp hơn nhưng dày mỡ lưng cao hơn (Nguyễn Nghị và cs., 1995) khi lợn
đực ăn khẩu phần hạn chế. Lợn cho ăn khẩu phần hạn chế có tỷ lệ nạc cao hơn lợn
cho ăn khẩu phần tự do (Thomke et al., 1995).
* Thời gian nuôi

Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn,
người ta đề ra 3 phương thức nuôi: ni lấy nạc địi hỏi tăng khối lượng nhanh,
thường kết thúc khi lợn có khối lượng 80 - 90 kg, nuôi theo hướng kiêm dụng
nạc - mỡ, thời gian nuôi dài hơn, cịn phương thức ni lấy mỡ cần thời gian nuôi
dài, khối lượng giết thịt lớn hơn 2 phương thức kia.


Đinh Văn Chỉnh và cs. (1995) nghiên cứu trên lợn kiểm tra cá thể cho
biết: độ lớn của hệ số tương quan giữa độ dày mỡ lưng so với tỷ lệ mỡ giảm dần
theo tuổi, sự tích luỹ mỡ tăng dần theo sự tăng về khối lượng. Cứ tăng 10 kg khối
lượng thì độ dày mỡ lưng tăng khoảng 1mm ở tất cả các điểm.
Thời gian nuôi càng dài, tỷ lệ mỡ trong thân thịt càng tăng và tỷ lệ nạc
càng giảm.
* Các yếu tố chăm sóc ni dưỡng

Biện pháp kỹ thuật trong chăn nuôi lợn con là rất quan trọng để góp phần
nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. Nếu kỹ thuật chăn nuôi lợn con tốt thì
khơng chỉ đạt được tỷ lệ ni sống lợn con cao, rút ngắn thời gian cai sữa mà còn
tăng được khối lượng lợn con.

Nhiệt độ chuồng nuôi thấp hoặc cao hơn nhiệt độ giới hạn thích ứng cho
phép đều là các yếu tố bất lợi đối với sinh trưởng của lợn thịt.

Các yếu tố stress ảnh hưởng không tốt đến trao đổi chất và sức sản xuất
của lợn bao gồm: sự thay đổi nhiệt độ chuồng ni, tiểu khí hậu khơng thích hợp,
15

download by :


×