Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa gà trống móng, lạc thủy và BTVN11 với gà mái VBT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 73 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ THÚY HÀ

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ

TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ TRỐNG MÓNG, LẠC THỦY
VÀ BTVN11 VỚI GÀ MÁI VBT

Chuyên ngành :
Mã số:

Người hướng dẫn khoa học :

Chăn ni

60.62.01.05

PGS.TS. Bùi Hữu Đồn

TS. Hồng Thanh Hải

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Thị Thúy Hà

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc PGS.TS Bùi Hữu Đoàn và TS. Hoàng Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện
đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Chăn nuôi chuyên khoa, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của Trung tâm Thực

nghiệm và Bảo tồn vật nuôi – Viện Chăn nuôi đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Thị Thúy Hà

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................. v

Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii

Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x

Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 2

1.2.

Mục đích của đề tài ............................................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 3

2.1.2.

Cơ sở khoa học của lai kinh tế ............................................................................ 6

2.1.1.
2.1.3.
2.1.4.
2.2.

2.2.1.
2.2.2.


Tính trạng năng suất của gia cầm ....................................................................... 3

Cơ sở khoa học của ưu thế lai ............................................................................. 8

Đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và sinh sản của các giống gà
thí nghiệm ......................................................................................................... 13

Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ............................................ 14
Một số kết quả chọn lọc và lai tạo gia cầm trên thế giới .................................. 14

Một số kết quả lai tạo và chọn lọc gia cầm trong nước .................................... 16

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 19

3.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 19

3.2.
3.3.1.
3.3.2.
3.4.

3.4.1.
3.4.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 19


Nội dung 1: Trên đàn gà sinh sản ..................................................................... 19
Nội dung 2: Trên đàn gà thịt thương phẩm ...................................................... 19

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 19

Phương pháp nghiên cứu nội dung 1 ................................................................ 19
Phương pháp nghiên cứu nội dung 2 ................................................................ 22
iii

download by :


3.5.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................ 26

4.1.

Kết quả thu được trên đàn bố mẹ...................................................................... 27

4.1.2.

Tỷ lệ trứng có phơi và kết quả ấp nở ................................................................ 28

Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 27
4.1.1.
4.1.3.
4.2.


4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.2.4.
4.2.5.
4.2.6.
4.2.7.
4.2.8.

Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng............................................................................... 27
Tiêu tốn thức ăn/10 trứng ................................................................................ 29

Kết quả nghiên cứu trên đàn thương phẩm...................................................... 30

Đặc điểm ngoại hình của các giống gà thí nghiệm ........................................... 30
Tỷ lệ ni sống của gà thương phẩm ................................................................ 33
Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm .......................................................... 34

Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thương phẩm................................................ 43

Kích thước một số chiều đo của gà thương phẩm ............................................ 44
Kết quả phân tích thân thịt của gà thương phẩm 15 tuần tuổi .......................... 46

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt trên gà
thương phẩm ..................................................................................................... 47
Kết quả đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế khi nuôi gà bố mẹ ............................. 50

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 51
5.1.
5.2.


Kết luận............................................................................................................. 51

Kiến nghị .......................................................................................................... 51

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 52

Phụ lục .......................................................................................................................... 56

iv

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

CT2

Công thức 2

CT1
CT3

ĐVT

Cơng thức 1
Cơng thức 3

Đơn vị tính

NS

Năng suất

TL

Tỷ lệ

TT

Tuần tuổi


TLNS
TTTA

Thức ăn

Tỷ lệ nuôi sống
Tiêu tốn thức ăn

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.


Sơ đồ bố trí thí nghiệm ni gà sinh sản ................................................... 20

Bảng 3.3.

Chế độ dinh dưỡng gà sinh sản theo các giai đoạn.................................... 21

Bảng 3.2.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.
Bảng 4.9.

Chế độ chăm sóc, ni dưỡng gà sinh sản................................................. 20
Sơ đồ bố trí thí nghiệm gà thương phẩm ................................................... 22

Chế độ chăm sóc, ni dưỡng gà thương phẩm ........................................ 23
Chế độ dinh dưỡng nuôi gà thương phẩm ................................................. 23

Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà mái trong 3 công thức lai ................... 27
Tỷ lệ trứng có phơi và kết quả ấp nở ......................................................... 28


Tiêu tốn thức ăn/10 trứng .......................................................................... 29
Một số đặc điểm ngoại hình khi gà 15 tuần tuổi ....................................... 31

Tỷ lệ nuôi sống của gà thương phẩm từ 0-15 TT ..................................... 33

Sinh trưởng tích lũy của gà trống thương phẩm giai đoạn 0–15 TT ......... 35
Sinh trưởng tích lũy của gà mái thương phẩm giai đoạn 0–15 TT ............ 35

Sinh trưởng tuyệt đối của gà trống thương phẩm 0-15TT ......................... 38
Sinh trưởng tuyệt đối của gà mái thương phẩm 0-15TT ........................... 39

Bảng 4.10. Sinh trưởng tương đối của gà trống thương phẩm 0-15 TT ...................... 41
Bảng 4.11. Sinh trưởng tương đối của gà mái thương phẩm 0 – 15TT ...................... 42

Bảng 4.12. Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCR) của gà thương phẩm ............................. 43

Bảng 4.13. Kích thước một số chiều đo của gà thương phẩm ..................................... 45
Bảng 4.14. Kết quả phân tích thân thịt của gà thương phẩm 15 tuần tuổi ................... 46

Bảng 4.15. Một số chỉ tiêu về dinh dưỡng của thịt gà thương phẩm ........................... 47

Bảng 4.16. Kết quả phân tích một số acid amin trong thịt gà thương phẩm................ 48
Bảng 4.17. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng thịt ...................................... 49
Bảng 4.18. Kết quả đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế nuôi gà bố mẹ ............................ 50

vi

download by :



DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Đặc điểm ngoại hình của gà mới nở ............................................................ 30

Hình 4.2. Đặc điểm ngoại hình gà thí nghiệm 15 tuần tuổi ......................................... 32
Hình 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà trống thương phẩm giai đoạn 0 -15 TT ........... 37

Hình 4.4. Sinh trưởng tích lũy của gà mái thương phẩm giai đoạn 0 -15 TT .............. 38
Hình 4.5.

Sinh trưởng tuyệt đối của gà trống thương phẩm giai đoạn 0–15TT ............. 40

Hình 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối của gà mái thương phẩm giai đoạn 0–15TT ............. 40
Hình 4.7. Sinh trưởng tương đối của gà trống thương phẩm giai đoạn 0–15TT ........ 42

Hình 4.8. Sinh trưởng tương đối của gà mái thương phẩm giai đoạn 0–15TT ............ 43

Hình 4.9. Kích thước một số chiều đo của gà thương phẩm........................................ 45
Hình 4.10. Kết quả phân tích thân thịt của gà thương phẩm 15 tuần tuổi ..................... 46

vii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Thị Thúy Hà

Tên Luận văn: Khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa gà trống Móng,


Lạc Thủy và BTVN11 với gà mái VBT.
Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:

Cung cấp cho các nhà chọn giống, quản lý và người chăn nuôi thông tin về khả

năng sản xuất thịt của một số tổ hợp lai gà lông màu.
Phương pháp nghiên cứu

* Nội dung nghiên cứu: có 2 nội dung
- Nội dung 1: Trên đàn gà sinh sản

Nghiên cứu khả năng sinh sản của 3 công thức lai giữa gà trống Móng, Lạc Thủy

và BTVN11 với gà mái VBT.

- Nội dung 2: Trên đàn gà thịt thương phẩm

Xác định khả năng sản xuất thịt của gà lai F2 là con của 3 tổ hợp lai kinh tế nói trên
*Đối tượng nghiên cứu

Đề tài được tiến hành trên gà trống BTVN11, Lạc Thủy, Móng, gà mái VBT và

các con lai giữa chúng

*Phương pháp nghiên cứu


- Trên đàn gà sinh sản phân làm 3 lơ tương ứng với 3 tổ hợp lai CT1(Móng x

VBT), CT2 (Lạc Thủy x VBT) và CT3 (BTVN11 x VBT), mỗi lơ gồm 100 mái và 10
trống, thí nghiệm lặp lại 3 lần. Sau đó theo dõi số trứng đẻ ra, lượng thức ăn thu nhận và

kết quả ấp nở rồi dùng cơng thức tính ra các chỉ tiêu: tỷ lệ đẻ, tỷ lệ trứng giống, tỷ lệ
trứng có phôi, số gà con loại 1/tổng trứng ấp, TTTA/10 trứng.

- Trên đàn thương phẩm: dùng 3 con lai của 3 tổ hợp lai nói trên để tiến hành thí

nghiệm. Thí nghiệm được phân làm 3 lô tương ứng với 3 con lai của 3 cơng thức lai,

mỗi lơ có 100 gà con 01 ngày tuổi, thí nghiệm cũng lặp lại 3 lần. Sau đó quan sát, chụp
ảnh để mơ tả đặc điểm ngoại hình, cân gà để tính khả năng sinh trưởng, mổ khảo sát và
phân tích để xem chất lượng thịt.

viii

download by :


Kết quả chính và kết luận
*Kết quả chính

- Trên đàn gà bố mẹ

Gà VBT trong cả 3 tổ hợp lai CT1(Móng x VBT), CT2 (Lạc Thủy x VBT) và
CT3 (BTVN11 x VBT) có tỷ lệ đẻ cao tương đương nhau. Tỷ lệ đẻ trung bình đạt
60,34%, tương ứng với năng suất trứng/mái/44 tuần là 101,34 quả, tiêu tốn thức

ăn/10trứng là 2,12 kg
-Trên đàn gà thương phẩm

+ Tỷ lệ nuôi sống từ 0 -15 tuần tuổi của con lai CT1, CT2, CT3 lần lượt là

91,67%, 86,66% và 90%.

+ Khối lượng cơ thể tại 15 tuần tuổi của CT1; CT2; CT3 lần lượt là 2156,33;
1931,76; 1872,11 (g/con) đối với con trống và 1648,33; 1573,82; 1545,52 (g/con) đối
với con mái.
+ Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của CT1, CT2,CT3 lúc 15 tuần tuổi
lần lượt là 3,30; 3,37 và 3,21 kg.
+ Hàm lượng protein trong thịt gà lai CT1(Móng x VBT), CT2 (Lạc Thủy x
VBT) và CT3 (BTVN11 x VBT) lúc 15 tuần tuổi lần lượt là 21,52%; 22,43%, 22,25%.

+ Độ pH và độ dai của cả 3 loại thị gà thương phẩm đều nằm trong giới hạn sinh
lý cho phép. Màu sắc đạt tiêu chuẩn chất lượng thịt tốt.
*Kết luận

- Trên đàn gà bố mẹ

Khi cho gà trống Móng, Lạc Thủy, BTVN11 phối với gà VBT đã không làm thay
đổi đáng kể đến khả năng sinh sản của gà VBT nhưng lại làm thay đổi đến kết quả ấp
nở của gà VBT
-Trên đàn thương phẩm

+ Cả 3 con lai CT1(Móng x VBT), CT2 (Lạc Thủy x VBT) và CT3 (BTVN11 x
VBT) có tỷ lệ ni sống tương đối cao, có màu lơng đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng và có chất lượng thịt thơm ngon.


ix

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Thi Thuy Ha

Thesis title: The productive performance of three chicken hybrid combinations
between Mong, Lac Thuy and BTVN11 males with VBT females
Major: Animal Sciences

Course Code: 60 62 01 05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives

To give the breeders, manager and chicken farmers the information about the
possibility of a meat production of colour chicken hybrid combinations
Materials and Methodolody

Research contents: There are 2 contents
- Contents 1: On females

Study the reproductive performance of three chicken hybrid combinations
between Mong, Lac Thuy and BTVN11 males with VBT females
- Contents 2: On the commercial meat chickens

Study the meat producing ability of broiler chickens, that are F2 offsprings from
three aboved hybrid combinations.

*Research subjects

The study was conducted on Mong, Lac Thuy and BTVN11 roosters, VBT hens
and their crossed offsprings
*Research methodology

- On reproductor chickens: The experiment was carried out on 3 experimental
batches corresponding to three hybrid combinations CT1 (Mong x VBT), CT2 (Lac Thuy
x VBT) and CT3 (BTVN11 x VBT). Each batch group 100 hens and 10 roosters with 3
replicates. The number of eggs laid, feed intake and hatching results were observed to
canculate the laying rate, the percentage of hatching eggs, the percentage of embryonated
eggs, the chicks type 1 / overall hatching eggs, feed intake/ 10 eggs.
- On the commercial meat chickens: The experiment was carried out on the crossed
offsprings from three aboved hybrid combinations. The experiment was divided into 3
batches corresponding to three offsprings from these hybrid combinations. Each batch
included 100 chicks (1 day of age) with three 3 replicates. Then observed, photographed to
describe the characteristic appearance. The chickens then were weighted to calculate the
growth performance and being slaughtered for determining the meat quantity and quality.

x

download by :


Main findings and conclusions
*Main results

- On chicken parent herd

VBT chickens from 3 hybrid combinations CT1 (Mong x VBT), CT2 (Lac Thuy x


VBT) and CT3 (BTVN11 x VBT) had an equavilent laying rate. The average laying rate
was 60,34% corresponded to egg production/hen/44 weeks averaged 101,34 eggs/femal,
feed intake per 10 eggs was 2,12 kg
-On Commercial chickens

+ The survival rate from 0 -15 weeks of age of CT1, CT2, CT3 crosses were

91.67%, 86.66% and 90%, respectively.

+ At 15 weeks of age, the body weight of CT1; CT2 and CT3 male offspring

were 2156,33; 1931,76; 1872,11 gram/head respectively, while this trait of female
offspring were 1648,33; 1573,82; 1545,52 gram/head respectively.

+ FCR of CT1, CT2, CT3 at 15 weeks of age were 3.30; 3.37 and 3.21 kg

respectively.

+ Protein content in CT1 (Mong x VBT), CT2 (Lac Thuy x VBT) and CT3

(BTVN11 x VBT) crosses at 15 weeks of age were 21.52%; 22.43%, 22.25% respectively.

+ PH and tenderness of the 3 types of commercial meat chicken were within

physiological limitation. Standard color showed the good meat quality.
*Conclusion

- On chicken parent herd


There was no significant change of the fertility of VBT hens mating with the

Mong, Lac Thuy, BTVN11 males.

-On Commercial meat chicken herd

+ CT1 3 (Mong x VBT), CT2 (Lac Thuy x VBT) and CT3 (BTVN11 x VBT)

offsprings had high survival rate with desire color and good meat quality, which meet
evolving the consumer tastes.

xi

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Chăn nuôi gia cầm ở nước ta là nghề truyền thống có từ hàng ngàn năm nay

và đang góp phần quan trọng cải thiện sinh kế của hàng triệu nông dân. Hàng
năm, chăn nuôi gia cầm cung cấp 18-20% tổng khối lượng thịt các loại, đứng thứ

hai sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với 75-76%). Theo chiến lược phát triển

chăn ni đến năm 2020 đã được chính phủ phê duyệt ngày 16/01/2008, chăn
ni gia cầm nói chung và chăn ni gà nói riêng vẫn chiếm vị trí quan trọng
trong nghành chăn nuôi nước ta trong nhiều năm tới.


Theo số liệu thống kê năm 2010, trong tổng số 230 triệu con gà đang nuôi

trong cả nước, gà lông màu chiếm đến trên 80%. Để nâng cao năng suất nhằm
đáp ứng nhu cầu của các trang trại và tiêu dùng trong nước, trong những năm gần

đây, một số giống gà lơng màu nổi tiếng như Tam hồng, Lương Phượng, Sasso,

Kabir đã được nhập khẩu vào nước ta… Khi nhập gà lơng màu từ nước ngồi sẽ
gặp phải một số khó khăn như: con giống nhập rất đắt và tốn kém, không chủ

động được con giống, chất lượng thịt chưa cao. Bên cạnh việc nhập các giống gà

thì việc bảo tồn các giống gà bản địa, các giống gà nhập nội, cũng như sự đa
dạng di truyền sinh học đang là vấn đề rất cấp bách và mang tính tồn cầu.

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, cuộc sống người dân

được nâng lên thì nhu cầu tiêu thụ những thực phẩm có chất lượng như thịt gà

nội, gà đặc sản ngày càng cao và các loại thực phẩm đó đã trở thành những món

ăn được nhiều người ưa thích hơn gà cơng nghiệp. Vì nhu cầu của người tiêu

dùng lớn nên giá thịt gà nội luôn ln cao hơn gà cơng nghiệp từ 30-40%. Từ đó

việc phát triển sản xuất chăn nuôi gà nội, gà lai có chất lượng thịt, trứng thơm
ngon cũng ngày càng phát triển và mở rộng.

Thực tế, các giống gà quý hiếm như gà Lạc Thủy, gà Móng, gà BTVN11


(giống gà nhập ngoại có màu lơng giống gà Lương Phượng nhưng khối lượng cơ

thể bé, tại 19 tuần tuổi gà trống đạt 1600-1634,14g/con, gà mái đạt 1255,03-

1260,65 g/con, năng suất trứng/mái/72TT là 110quả) có chất lượng thịt thơm
ngon nhưng lại có năng suất thấp và không phù hợp với phương thức chăn ni
trang trại cho nên khó phát triển thành hàng hóa. Do đó việc lai tạo để cho ra các

1

download by :


sản phẩm gia cầm lai dễ ni, có chất lượng và năng suất cao, đem lại hiệu quả

kinh tế cho người chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng là cần
thiết. Đây cũng là hướng đi phù hợp với nhu cầu thị trường chăn nuôi gà trước
mắt và lâu dài ở nước ta.

Xuất phát từ những lý do nói trên chúng tơi đã lựa chọn gà Lạc Thủy, gà

Móng, gà BTVN11 và gà VBT (là con lai của gà trống Zolo với gà mái Lương

Phượng) có năng suất cao, chất lượng thịt tốt để làm nguyên liệu cho đề tài
nghiên cứu: “Khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa gà trống Móng,
Lạc Thủy và BTVN11 với gà mái VBT”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

Cung cấp cho các nhà chọn giống, quản lý và người chăn nuôi thông tin về


khả năng sản xuất thịt của một số tổ hợp lai gà lông màu.

1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Đề tài góp phần quan trọng trong việc khai thác có hiệu quả nguồn gen quý

của các giống gà Zolo, gà Lương Phượng, gà Móng, gà Lạc Thủy và gà BTVN11
tạo ra tổ hợp lai mới có năng suất cao, chất lượng thịt thơm ngon.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Làm phong phú thêm các tổ hợp lai gà lơng màu có năng suất chất lượng

cao, góp phần đẩy mạnh chăn nuôi gà trong trang trại và nông hộ.

2

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

2.1.1. Tính trạng năng suất của gia cầm
2.1.1.1. Bản chất di truyền của tính trạng năng suất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm được nuôi
dưỡng trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các đặc điểm di truyền số
lượng và ảnh hưởng của những tác động môi trường lên các tính trạng đó. Hầu
hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng, sinh sản, tốc độ mọc
lơng đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của tính trạng số lượng đều

do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định. Nguyễn Ân và cs. (1983) cho rằng
các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng, thường là các tính trạng đo
lường được như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo, sản lượng trứng ,
khối lượng trứng...

Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này hoạt

động theo 3 phương thức.

- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gen;

- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen trong cùng một lô cut;

- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác giữa các gen không cùng một lo cut;

Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị thơng thường có thể tính tốn được, có ý

nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.

Hiệu ứng trội D và át gen I là những hiệu ứng khơng cộng tính và là giá trị
giống đặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở
các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền) và
tác động của môi trường quy định, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng
do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. Đó là các gen mà hiệu
ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới
tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ (Nguyễn Văn Thiện, 1995).

Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi các yếu tố của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngồi khơng thể làm
thay đổi cấu trúc di truyền, nhưng nó có tác động làm phát huy hoặc kìm hãm

việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số lượng được quy định
bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh, mối tương quan
3

download by :


đó được biểu thị như sau: P = G + E
Trong đó:

P là giá trị kiểu hình (phenolypic value),
G là giá trị kiểu gen (genotypic value),

E là sai lệch môi trường (environmental deviation).

Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo 3 phương thức: cộng gộp, trội và át gen.

Người ta đã biểu thị kiểu di truyền (G) bằng công thức sau: G = A+ D + I
Trong đó:

G là giá trị kiểu gen ( genotypic value ),
A là giá trị cộng gộp ( additive value ),

D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value),

I là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value).

Ngồi ra các tính trạng số lượng cịn chịu ảnh hưởng nhiều của mơi trường,

có 2 loại mơi trường chính :


- Sai lệch mơi trường chung (Eg): là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
động lên tồn bộ các cá thể trong nhóm vật ni, loại yếu tố này có tính chất
thường xun như: thức ăn, khí hậu...

- Sai lệch mơi trường riêng (Es): là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật ni hoặc ở giai đoạn nhất định
trong cuộc đời con vật. Loại này có tính chất khơng thường xun. Nếu bỏ qua
mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P), kiểu
gen (G) và mơi trường (E) của một cá thể được xác định bởi kiểu gen có từ hai
locut trở lên có giá trị là :
P=G+E

Trong đó: G = A + D + I; E = Eg + Es
P = A + D + I + Eg + Es.

Trên cơ sở đó cho thấy các giống gia cầm cũng như các sinh vật khác, con
cái đều nhận được từ bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng nào đó. Tính
trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền. Do đó việc chọn
lọc nâng cao năng suất một tính trạng nào đó hoặc lai tạo ra một giống mới, việc
nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng là vấn đề hết sức cần thiết.
4

download by :


2.1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Tỷ lệ nuôi sống gia cầm con sau khi nở ra là một chỉ tiêu chủ yếu đánh giá
sức sống của gia cầm ở giai đoạn hậu phôi, sự suy giảm sức sống được thể hiện ở
tỷ lệ chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng (Brandsch và Buelchel, 1978).


Tỷ lệ sống được xác định bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở cuối
giai đoạn so với các cá thể ở đầu giai đoạn. Khavecman (1972) cho biết cận
huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Có thể nâng cao tỷ lệ
sống bằng các biện pháp chăm sóc, ni dưỡng tốt, vệ sinh phịng bệnh kịp thời.
Các giống vật ni nhiệt đới có khả năng chống các bệnh truyền nhiễm và kí sinh
trùng cao hơn các vật ni xứ ơn đới.

Ngồi ra, tỷ lệ ni sống của gà cịn phụ thuộc vào sức sống của đàn bố mẹ,
gà mái đẻ tốt thì tỷ lệ ni sống của gà con sẽ cao hơn so với gà mái đẻ kém. Đối
với cơ thể sinh vật, những biểu hiện sinh lý trong phản ứng stress là tác động
tương quan giữa gen và môi sinh, trong đó tất nhiên chịu ảnh hưởng vai trị của
các quy luật di truyền đa gen, trội, lặn, giới tính...

Stress miễn kháng là phản ứng của cơ thể sinh vật đối với bất cứ các tác
động nào của môi sinh để tự bảo vệ và bảo tồn, cho nên mọi biện pháp để hạn
chế ảnh hưởng của stress và ngăn chặn hậu quả đều nhằm mục tiêu bảo vệ sự
sống của con và và chất lượng sản phẩm của nó.

Hill et al. (1954) đã tính được hệ số di truyền sức sống là 6%. Sức sống
được tính theo các giai đoạn nuôi dưỡng khác nhau. Theo tài liệu công bố của
Gavora (1990) hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 25%. Hệ số di truyền về tỷ
lệ nuôi sống và sức kháng bệnh thường phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính. Tỷ
lệ ni sống phụ thuộc rất lớn vào sự chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, thời tiết,
mùa vụ...

Ngày nay, ngoài việc áp dụng các biện pháp chọn lọc các cá thể, các dịng
có sức miễn kháng cao người ta còn chú trọng đến nghiên cứu, theo dõi các tập
tính bẩm sinh của con vật về sinh sản, sinh trưởng, kiếm ăn... để cải tiến cách
chăm sóc, ni dưỡng, khai thác con vật, đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày

càng tốt hơn của nó. Điều đó cũng thể hiện qua các phương thức nuôi nhốt hay chăn
thả, theo cách làm sạch môi trường chuồng trại và xung quanh, tuân thủ các nội quy
đảm bảo an toàn dịch bệnh khi nhập, khi ni cũng như khi xuất bán. Điều đó là các
biện pháp cần thiết hỗ trợ thêm tính miễn kháng cho con vật, ngăn ngừa và hạn chế

5

download by :


những stress mang hậu quả có hại cho con vật và cho chất lượng sản phẩm, tạo
thêm được điều kiện để tăng cường độ miễn kháng (Khavecman, 1972).

2.1.2. Cơ sở khoa học của lai kinh tế
Lai kinh tế là lai giữa hai cơ thể thuộc hai dòng khác nhau cùng giống, khác
giống hoặc hai giống khác loài để sử dụng con lai F1 làm sản phẩm, con lai này
không để làm giống và chỉ để lấy sản phẩm thịt, trứng, sữa... Thường chủ yếu lấy
thịt, trứng hay tăng sinh trưởng. Lai kinh tế được gọi là lai cơng nghiệp vì chỉ
dùng F1 làm sản phẩm, nên sản phẩm tạo ra nhanh hàng loạt có chất lượng trong
một thời gian ngắn (Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995).

Mục đích của lai kinh tế là sử dụng ưu thế lai làm tăng nhanh mức độ trung
bình tính trạng giữa hai giống gốc, hai dịng thuần, nhất là đối với các tính trạng
khối lượng, tăng trọng, tăng các chiều đo cơ thể con lai có thể mang những đặc
tính trội của giống gốc bố mẹ hoặc cũng có thể phối hợp được những đặc tính
của hai giống đó.

Năng suất vật ni phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là bản chất di truyền và
ngoại cảnh. Do vậy trong chăn ni có hai hướng chủ yếu để nâng cao năng suất
vật ni. Đó là cải tiến bản chất di truyền của vật nuôi và cải tiến phương pháp

chăn nuôi.

Bên cạnh việc chọn lọc, nhân giống thuần chủng, lai tạo cũng là phương
pháp cải tiến di truyền có hiệu quả cao và nhanh. Trong công tác giống, kể từ
những giống vật nuôi đầu tiên được tạo ra vào cuối thế kỷ thứ 18 các giống mới
thường cũng được hình thành qua con đường lai tạo, sau đó mới được chọn lọc,
củng cố, ổn định tính trạng trở thành các dịng thuần. Vì những giống gốc ban
đầu ít nhiều có pha máu giữa nhiều giống khác nhau.

Hiện nay việc tạo ra sản phẩm phần lớn đều được thông qua lai tạo và việc
lai tạo cũng ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm, các giống,
dịng càng thuần bao nhiêu thì con lai càng có ưu thế lai bấy nhiêu (Trần Đình
Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995).

Trong quá trình nghiên cứu di truyền, nguyên tắc hoàn toàn mới được
Mendel đưa vào để nghiên cứu, đó là phương pháp lai. Trong q trình nghiên
cứu này ơng đã phát hiện và hình thành nên những quy luật cơ bản của di truyền.

Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992), căn cứ vào mục đích
của lai tạo, người ta thường áp dụng những phương pháp lai khác nhau như: lai
6

download by :


kinh tế, lai luân chuyển, lai cải tiến (lai pha máu), lai cải tạo, lai phối hợp (lai tạo
thành), lai kinh tế là phương pháp lai phổ biến nhất. Việc lai kinh tế có hiệu quả
phải chọn lọc tất các dịng thuần, trong đó các cá thể dị hợp tử sẽ giảm đi và các
cá thể đồng hợp tử sẽ tăng lên (Nguyễn Ân và cs., 1983). Trong giống bao gồm
các dịng, mỗi dịng có đặc điểm chung của giống nhưng lại có đặc điểm di

truyền riêng biệt. Sự khác biệt của mỗi dịng về kiểu gen chính là yếu tố quyết
định sẽ làm xuất hiện ưu thế lai. Người ta cho lai các dòng gà khác biệt về kiểu
gen nhưng lại có khả năng kết hợp được trong cùng một cơ thể sinh vật. Vì vậy
phải chọn lọc các dịng gà trong cùng một giống có khả năng kết hợp.

Gia cầm không những chỉ thể hiện được chất lượng tổ hợp lai của những
dòng thuần mà còn đạt được hiệu quả ưu thế lai 5-20%, có thể đây là một ưu đãi
của thiên nhiên mà con người có thể sử dụng tốt, nếu nắm được quy luật của
phương pháp này và biết cách tổ chức sản xuất, sử dụng các gia cầm lai giữa các
dòng là một trong những vấn đề quan trọng (Nguyễn Viết Thái, 2012).

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đang có
những thay đổi cơ bản, những thay đổi này liên quan đến việc áp dụng phương
pháp sản xuất sản phẩm. Việc phối hợp tốt những dòng đã được quy định và
thông qua phương pháp lai, sẽ đạt được hiệu quả và ưu thế lai ở thế hệ sau. Sử
dụng phương pháp lai kinh tế trong chăn nuôi gia cầm có thể lai đơn hoặc lai kép.

- Lai đơn: là phương pháp lai kinh tế để sử dụng ưu thế lai cao nhất, lai

đơn thường được dùng khi lai giữa giống địa phương và giống nhập nội cao sản.
Phương pháp này là phổ biến và được sử dụng nhiều trong sản xuất gà kiêm dụng
trứng thịt, hoặc thịt trứng, nhằm tận dụng khả năng dễ nuôi, sức chống chịu cao
của gà địa phương và khả năng lớn nhanh, sức đẻ trứng cao, ấp nở tốt của gà
nhập nội. Ở nước ta có nhiều cơng trình sử dụng phương pháp lai đơn để lai tạo
giữa các giống: gà Ai Cập với gà H’Mông, gà Ác Việt Nam với gà Ác Thái Hịa,
gà Ai Cập, gà Mía, gà Ri với gà Lương Phượng (Nguyễn Viết Thái, 2012; Lương
Thị Hồng, 2005; Nguyễn Thị Mười, 2007; Lê Thị Nga, 2005) đã minh chứng
hiệu quả của phương pháp này.

- Lai kép: là phương pháp lai phổ biến để tạo gà thương phẩm và được sử


dụng nhiều trong chăn nuôi gà công nghiệp, phương pháp này ngày càng được áp
dụng nhiều trong việc tạo ra gà thương phẩm phù hợp với phương thức nuôi thâm
canh hoặc bán chăn thả. Mỗi cơ sở giống đều có nhiều dòng khác nhau và khi lai

7

download by :


giữa các dòng riêng biệt sẽ tạo ra những con lai thương phẩm năng suất cao. Trên
thế giới người ta đã tạo ra con lai thương phẩm gà hướng trứng có gà lai 4 dịng như
Goldline 54, Hisex, Isa Brown, Hyline, Brow Nick... Hướng thịt có BE88, Cobb
500, Ross 308...con lai tạo ra có năng suất cao thường vượt các dòng thuần.

Ngày nay việc nghiên cứu và sử dụng ưu thế lai trong sản xuất thực sự là
đòn bẩy để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Sự biểu hiện
ưu thế lai rất đa dạng, phụ thuộc vào bản chất di đối tượng đưa vào lai, mặt khác
phải có những thử nghiệm thực tế nghiêm túc trong điều kiện cụ thể với từng cặp
lai cụ thể.

2.1.3. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
2.1.3.1. Lược sử và khái niệm về ưu thế lai
Hiện tượng ưu thế lai đã được biết đến và vận dụng từ lâu, điển hình là sự
ra đời của con La, kết quả lai khác loài giữa ngựa cái và lừa đực, con lai nổi tiếng
về sức khỏe, sức dẻo dai và khả năng chịu nóng (Hutt, 1978).

Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này một cách có hệ thống mới bắt đầu trên
200 năm nay. Darwin (1876) với cơng trình “Tác dụng của giao phấn và sự thụ
phấn trong giới thực vật” đã chứng minh lợi ích của tạp giao và tác hại của giao

phối cận huyết (Nguyễn Ân và cs., 1983).

Năm 1914 Shull đưa ra thuật ngữ “Ưu thế lai” Hetero sis, Dubini (1948)
xác định ưu thế lai trên Ruồi dấm, Cale và Goven (1956) nghiên cứu ưu thế lai
trên ong mật, Hutt (1978), Biriles và Words Kog (1967) xác định ưu thế lai trên
gà. Các tác giả đều đi đến kết luận con lai có ưu thế lai hơn bố mẹ về nhiều đặc
tính sản xuất quan trọng (Nguyễn Ân và cs., 1983).

Bouwman (2000) khẳng định lợi ích to lớn của lai giống là xuất hiện sức
mạnh ở con lai còn gọi là ưu thế lai, con lai thường có sức chống chịu bệnh tật tốt
hơn, sức sản xuất cao hơn. Tuy nhiên ưu thế lai khơng thể đốn trước được, sự
khác biệt giữa hai giống càng lớn thì ưu thế lai càng cao. Ưu thế lai chỉ có thể
xảy ra ở một cơng thức lai nào đó, vì thế phải tiến hành nhiều công thức lai. Ưu
thế lai không di truyền, nếu tiếp tục cho giao phối đời con với nhau thì ưu thế lai
sẽ giảm và giảm sự đồng đều.

Trong cơng tác lai tạo, người ta cịn quan tâm rất nhiều đến khả năng phối
hợp, đó là chọn những con gốc lai phù hợp với nhau nhằm tạo nên những tổ hợp
gen mới, bao gồm các tính trạng vốn có ở giống gốc nhưng ở mức độ cao hơn

8

download by :


theo mục đích. Con lai F1 vượt hơn bố mẹ về sức sống, sức sinh trưởng, phát
triển, khả năng sản xuất, sức chống chịu và khả năng sử dụng các chất dinh
dưỡng (Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995).

Sự biểu hiện của ưu thế lai trong chăn nuôi: sự biểu hiện của ưu thế lai

trên cơ thể lai trong chăn nuôi rất đa dạng, khác nhau ở các thể trạng. Sự ưu việt
của con lai không chỉ thể hiện sự lớn hơn về giá trị tính trạng so với trung bình
bố mẹ mà cịn biểu hiện bằng mức độ tối ưu của tính trạng. Trần Đình Miên và
Nguyễn Văn Thiện (1995) cho rằng:

+ Con lai F1 của những công thức lai xa khác giống vượt trội hơn bố mẹ về
thể chất, tuổi thọ, sức làm việc, nhưng mất một phần hay hồn tồn khả năng sinh
sản, điển hình trong trường hợp này là con la.

+ Con lai F1 vượt trung bình bố mẹ về khối lượng cơ thể và sức sống, có
khả năng sinh sản bình thường hoặc tốt hơn bố mẹ. Kết quả thực tế lai giữa một
số giống bò thịt, hoặc một số giống lợn ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học đã
nghiên cứu thành công đem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất chăn nuôi.

+ Con lai F1 có khối lượng cơ thể chỉ ở mức trung gian, song khả năng
sinh sản, sức sống cao hơn hẳn bố mẹ. Điển hình là kết quả lai giữa gà Leghorn
trắng với gà NewHampohine, gà Plymouth Rock với gà AmtraLoup.

+ Con lai F1 biểu hiện ưu thế lai đặc biệt là trường hợp nếu xét về một
tính trạng riêng lẻ thì có kiểu di truyền trung gian nhưng sản phẩm cuối cùng
một mặt nào đó lại vượt trung bình bố mẹ. Trường hợp này có thể xảy ra ở
bò, lợn, gà.

Như vậy ưu thế lai trên cơ thể lai khơng biểu hiện đồng loạt ở tất cả các
tính trạng, trên tất cả các giai đoạn, sự biểu hiện này còn phụ thuộc từng cặp lai
cụ thể, các yếu tố ngoại cảnh, giai đoạn phát triển.

2.1.3.2. Bản chất di truyền của ưu thế lai
Nguyễn Văn Thiện (1995) cho rằng bản chất di truyền của ưu thế lai là
trạng thái dị hợp tử ở con lai, từ đó người ta nêu ra 3 giả thuyết về ưu thế lai:

+ Thuyết tập trung các gen trội có lợi:

Trong q trình tiến hóa, dưới áp lực của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc

nhân tạo, các gen trội bất lợi bị đào thải, gen trội có lợi được tăng lên. Trong khi

đó các gen lặn bất lợi vẫn tồn tại ở dạng dị hợp tử bên cạnh các gen trội có lợi.

9

download by :


Khi giao phối cận huyết, các quần thể sẽ phân hóa thành các dịng khác nhau ở
trạng thái đồng hợp tử theo các gen trội có lợi khác. Khi lai các dòng này với

nhau dẫn đến con lai F1 tập hợp được các gen trội có lợi ở bố và mẹ làm xuất
hiện ưu thế lai. Thí dụ 5 Locus gen cùng tham gia hình thành một tính trạng kinh
tế, người ta cho rằng mỗi gen trội hoặc đôi gen dị hợp tử Aa có giá trị tính trạng

là hai đơn vị (AA=Aa=2). Mỗi đôi gen lặn chỉ làm giá trị tính trạng lên một đơn
vị (aa=1), ta có AA=Aa > aa. Khi lai hai dòng khác nhau con lai F1 có các tính
trạng kinh tế cao hơn bố mẹ, xuất hiện ưu thế lai.
P kiểu gen:

AAbbCCddEE (P1) x aaBBccDDee (P2)

F1 kiểu gen:

AaBbCcDdEe


Giá trị kiểu hình:

2+1+2+1+2=8

Giá trị kiểu hình:

1+2+1+2+1=7

2+2+2+2+2=10

Như vậy ưu thế lai là hiệu quả của việc tập trung các gen trội có lợi khơng

cùng alen ở F1, đó là các gen trội có lợi này khơng phải phân ly độc lập mà liên
kết với nhau, vì vậy khơng thể tổ hợp tự do, kết quả của sự phối hợp lại ở F1 thể
hiện theo sơ đồ sau:

Cặp nhiễm sắc thể tương đồng ở mẹ (P1)

Cặp nhiễm sắc thể tương đồng ở bố (P2)

Cặp nhiễm sắc thể tương đồng ở F1

A

b

C

d


E

A

b

C

d

E

a

B

c

D

e

a

B

c

D


e

A

b

C

d

E

a

B

c

D

e

Do các gen trội có lợi khác nhau là những thành viên của các cặp nhiễm
sắc thể tương đồng khác nhau, vì vậy khi tổ hợp lai ở thế hệ F2 các bộ phận gen
trội có lợi này sẽ nhỏ hơn F1, kết quả ở F2 ưu thế lai giảm.

10

download by :



+ Thuyết dị hợp tử và siêu trội

- Thuyết dị hợp tử chính là sự dị hợp tử của nhiều gen làm xuất hiện ưu

thế lai. Các gen khác nhau ở cùng một locus tổng hợp các protein chức năng khác
nhau trong quá trình phát triển, nhờ vậy chúng bổ sung cho nhau làm xuất hiện
ưu thế lai.

- Thuyết siêu trội: Dựa vào thuyết dị hợp tử phát triển thêm, các gen ở

trạng thái dị hợp tử có sự tương tác với nhau mạnh hơn so với các gen đồng hợp
tử. Kết quả làm xuất hiện ưu thế lai ở F1: Aa>AA>aa.

- Thuyết gia tăng tác động tương hỗ giữa các gen khơng cùng locus. Cơ thể

lai có bản chất dị hợp tử mà sự tác động tương hỗ giữa các gen không cùng 1
locus được tăng lên, nhờ vậy tăng hiệu quả tác dụng ưu thế lai.

Trên cơ sở kết hợp các giả thuyết, người ta đưa ra quan điểm về sự thay đổi
trạng thái hoạt động của hệ thống enzyme trong cơ thể sống là quá trình dị hợp và
tương tác với nhau của các cặp gen mới có ưu thế lai. Trần Đình Miên và Nguyễn
Kim Đường (1992) cho rằng ưu thế lai phụ thuộc vào hai yếu tố: trạng thái hoạt
động của dị hợp tử (d) và sự sai khác nhau của hai quần thể xuất phát (y).
H HF1 = ∑dy2; HF2 = 1/2 HF1; HF3 = 1/4 HF1

Ưu thế lai cao nhất ở đời F1 sau đó giảm dần, sự giảm ưu thế lai ở đời sau
có sự thay đổi trong sự tác động tương hỗ và tương quan giữa các gen thuộc các
locus khác nhau, mặt khác biểu hiện của tính trạng khơng chỉ chịu ảnh hưởng của

điều kiện ngoại cảnh thay đổi hay nói cách khác mức độ ưu thế lai cao hay thấp
còn phụ thuộc sự tương quan âm hay dương giữa môi trường và kiểu di truyền.
Ưu thế lai thể hiện mức độ khác nhau và thường được thể hiện ở các tính trạng số
lượng, cịn tính trạng chất lượng thì ít được thể hiện. Các tính trạng có hệ số di
truyền cao (tốc độ mọc lơng, thành phần hóa học của thịt…) thì ít chịu ảnh hưởng
của ưu thế lai.

Do vậy để có ưu thế lai thì phải chọn cặp bố mẹ có khả năng phối hợp, bởi
khả năng đó có sẵn ở gen con bố và con mẹ được các nhà chọn giống có nhiều
kinh nghiệm phát hiện và chọn phối.

2.1.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), mức độ biểu hiện ưu thế lai phụ thuộc vào
4 yếu tố đó là:

11

download by :


+ Nguồn gốc di truyền của bố mẹ: bố mẹ có nguồn gốc càng xa nhau thì ưu
thế lai càng cao và ngược lại. Lai xa khác loài vịt với ngan tạo ra con lai có tốc
độ sinh trưởng cao, nhưng khả năng sinh sản rất khó khăn (bất thụ).

+ Tính trạng nghiên cứu: các tính trạng có hệ số di truyền thấp (năng suất
trứng, tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ nở...) thì có ưu thế lai cao và ngược lại các tính trạng
có hệ số di truyền cao (khối lượng trứng, khối lượng cơ thể...) thì ưu thế lai thấp.

+ Cơng thức giao phối: ưu thế lai cịn phụ thuộc việc sử dụng con nào làm
bố, con nào làm mẹ, khi cho lai giữa hai dòng, giống với nhau, cho dù dịng nào

làm bố hay mẹ thì con lai đều có tổ hợp gen giống nhau. Nếu biểu hiện giá trị
kiểu hình chỉ là giá trị cộng gộp của kiểu gen thì tính năng sản xuất của chúng là
tương đương nhau. Nhưng trong thực tế các công thức lai khác nhau thì tính năng
sản xuất của con lai khác nhau.
Phùng Đức Tiến và cs. (2014), cho biết khi cho lai ngan R51 với ngan siêu
nặng theo dõi trên đàn ngan bố mẹ cho tỷ lệ phôi giữa trống R51 với mái siêu
nặng đạt 93,81%, ưu thế lai (1,85%). Tỷ lệ nở loại 1/tổng trứng ấp là 79,29%; ưu
thế lai (2,21%). Trống siêu nặng với mái R51 có tỷ lệ phôi (91,28%), tỷ lệ
nở/tổng trứng ấp (77,23%). Ngan thương phẩm đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ ni
sống cao (90,25-100%), ưu thế lai (0,64-1,91%). Khối lượng cơ thể trung bình
trống mái ngan siêu nặng x R51 đạt 2271g/con, ưu thế lai (2,64%); khả năng cho
thịt/mái mẹ là 428,19kg ưu thế lai (3,43%). Khối lượng cơ thể trung bình trống
mái ngan R51 x siêu nặng là 3371g/con, ưu thế lai 3,4%; khả năng cho thịt/mái
mẹ là 444,7kg ưu thế lai 7,42%. Các tác giả Trần Quốc Hùng và cs. (2012),
Nguyễn Quý Khiêm và cs. (2015) cũng khẳng định điều này.

+ Điều kiện ni dưỡng: điều kiện chăm sóc và ni dưỡng có ảnh hưởng
rất rõ rệt đến ưu thế lai, ni dưỡng tốt ưu thế lai sẽ được phát huy. Do các tính
trạng sản xuất hay cịn gọi các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng rất lớn của
điều kiện ngoại cảnh được thể hiện qua cơng thức:
Trong đó: P là kiểu hình.

P=G+E

G là kiểu di truyền.
E là mơi trường.

E = Eg + Es

Trong đó: Eg là tác động do môi trường chung.

Es là tác động do môi trường riêng.
12

download by :


Các giống gia cầm cũng như các vật nuôi khác, con cái đều nhận ở bố mẹ
một số gen quyết định tính trạng số lượng nào đó, được xem như nhận từ bố mẹ
một khả năng di truyền, nhưng khả năng đó có phát huy được hay khơng cịn phụ
thuộc vào mơi trường sống như chế độ chăm sóc, ni dưỡng, quản lý...

2.1.4. Đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và sinh sản của các giống
gà thí nghiệm
2.1.4.1. Gà VBT
Gà VBT là con lai tạo ra từ kết quả sử dụng công thức lai gà Zolo với gà
Lương Phượng, gà VBT có ưu thế lai tốt (so với gà lương phượng thuần), được
nuôi sinh sản cấp bố mẹ đạt hiệu quả kinh tế trong sản xuất giống thương phẩm
nuôi thịt: Tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,13kg (giảm tiêu tốn thức ăn/10 trứng là:
6,98%); Ưu thế lai về năng suất trứng cao là (+2,85%) và ưu thế lai về tỷ lệ nuôi
sống cao là +1,36% (Trần Quốc Hùng, 2012).
Gà VBT có tầm vóc trung bình, màu lơng đa dạng như gà Lương
Phượng, có ba màu chủ yếu là lơng vàng tuyền, vàng đốm hoa, đen đốm hoa,
mào cờ; mào tích đỏ tươi, mào tai trắng, da chân, mỏ đều màu vàng.

Gà VBT nuôi thịt đến hết 12 tuần tuổi có tỷ lệ ni sống cao (97,33%) , khối
lượng cơ thể đạt 1703,73(g), tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 3,33 kg.
Tỷ lệ thân thịt là 73,55%, tỷ lệ thịt đùi là 20,51%, tỷ lệ thịt lườn là 19,82%. Các chỉ
tiêu về chất lượng thịt đều đạt yêu cầu, tỷ lệ mỡ bụng thấp (1,05%).
Tuổi đẻ trứng bói: 140-142 ngày tuổi. Năng suất trứng/mái/năm: 190-195
quả. TTTA/10 trứng: 2.5kg. Khối lượng trứng bình quân: 50-52 gam/quả (Trần

Quốc Hùng, 2012).
Gà VBT đã được nuôi thử nghiệm ở nhiều nơi và đều nhận được phản hồi
rất tốt từ người dân.

2.1.4.2. Gà Móng
Gà Móng là giống gà cổ thuần chủng, chân to, chất lượng thịt ngon. Giống
gà Móng có nguồn gốc từ Duy Tiên – Hà Nam. Qua thời gian, giống gà này vẫn
giữ được những đặc tính tốt nhất. Tuy nhiên, do nhu cầu thị trường ngày càng
tăng, người dân trong làng, xã vì mục đích kinh tế đã đầu tư xây dựng trang trại
nuôi gà công nghiệp nên gà Móng ít nhiều bị ảnh hưởng .

Gà Móng 01 ngày tuổi có lơng màu trắng, chân vàng. Khi trưởng thành con
trống màu đỏ tía, chân to bằng tay trẻ em, vảy thẳng hàng khơng xù xì như gà
Đơng Tảo (Hưng n), gà mái lơng trắng nhạt, kẽ chân có đường viền đỏ.

13

download by :


×