Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường thanh tra ngân sách ấp huyện trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 128 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN BÁ TIẾN

TĂNG CƯỜNG THANH TRA NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Hướng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bầy trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ
để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Tiến

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và
tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, Bộ mơn Phân tích định lượng - Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Ngọc Hướng đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các cơ quan Thanh tra tỉnh Hưng Yên, UBND
các huyện và thành phố đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan
giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Tiến

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh muc tư viêt tăt .......................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... vii
Thesis abstract.................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.2.1.


Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.5.

Những đóng góp mới của luận văn ..................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.


Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4

2.1.1.

Một số khái niệm ................................................................................................ 4

2.1.2.

Nội dung và quy trình thanh tra ngân sách cấp huyện...................................... 15

2.1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng thanh tra ngân sách cấp huyện ...................................... 22

2.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 27

2.2.1.

Thanh tra ngân sách ở một số nước trên thế giới.............................................. 27

2.2.2.

Thanh tra ngân sách cấp huyện ở Việt Nam ..................................................... 30

2.2.3.

Các bài học kinh nghiệm trong tăng cường thanh tra ngân sách cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên .............................................................................. 34


Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 36
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 36

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên tỉnh Hưng Yên ................................................................... 36

iii

download by :


3.1.2.

Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên ........................................................... 37

3.1.3.

Đặc điểm tổ chức hành chính cơ quan Thanh tra tỉnh Hưng Yên .................... 42

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 51

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 51


3.2.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 52

3.2.3.

Phương pháp phân tích ..................................................................................... 53

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 53

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 55
4.1.

Thực trạng thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên .......... 55

4.1.1.

Thực trạng công tác khảo sát, xây dựng kế hoạch thanh tra ngân sách
cấp huyện .......................................................................................................... 55

4.1.2.

Thực trạng công tác tiến hành các nội dung thanh tra ngân sách cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên .................................................................... 58

4.1.3.


Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh tra NSNN cấp huyện tại tỉnh
Hưng Yên.......................................................................................................... 71

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh tra ngân sách huyện trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên .................................................................................................. 81

4.3.

Giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra ngân sách huyệntrên địa bàn
tỉnh Hưng Yên .................................................................................................. 86

4.3.1.

Định hướng chung ............................................................................................ 86

4.3.2.

Các giải pháp cụ thể.......................................................................................... 87

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 101
5.1.

Kết luận........................................................................................................... 101

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 102


Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 104

iv

download by :


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQ

Bình quân

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐNN

Lao động nơng nghiệp

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NN


Nơng nghiệp

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

PCTN

Phòng chống tham nhũng

PL

Pháp lệnh

QĐ-BTC

Quyết định - Bộ Tài Chính

QĐ-TTT

Quyết định – Thanh tra tỉnh

QH

Quốc hội


SL

Sắc lệnh

TT-TTCP

Thơng tư - Thanh tra chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế tỉnh Hưng Yên năm 2013 - 2015 .... 39
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động tỉnh Hưng Yên qua các năm 2013 - 2015 ..... 41
Bảng 3.3. Trình độ cán bộ thanh tra của Thanh tra tỉnh Hưng Yên năm 2016 ........... 51
Bảng 4.1. Đánh giá của cán bộ thanh tra về quy trình thực hiện thanh tra .................. 57
Bảng 4.2. Dự toán và thực hiện chi ngân sách cấp tỉnh Hưng Yên qua 3 năm
2013 – 2015.................................................................................................. 58
Bảng 4.3. Dự toán chi ngân sách năm 2016 của tỉnh Hưng Yên ................................. 59

Bảng 4.4. Dự toán chi NSNN các huyện, thành phố của tỉnh Hưng Yên
năm 2016 ...................................................................................................... 60
Bảng 4.5. Tình hình chi ngân sách tỉnh Hưng Yên qua 3 năm 2013 – 2015................ 63
Bảng 4.6. Tình hình chi ngân sách các huyện, thành phố của tỉnh Hưng Yên qua
3 năm 2013 -2015 ........................................................................................ 65
Bảng 4.7. Đánh giá về thu chi ngân sách cấp huyện ở địa phương .............................. 66
Bảng 4.8. Kết quả hoạt động thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên ..................................................................................................... 67
Bảng 4.9. Kết quả hoạt động thanh tra NSNN cấp huyện tại các huyện điều tra........ 68
Bảng 4.10. Đánh giá của cán bộ điều tra về hoạt động thanh tra ................................... 72
Bảng 4.11. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thanh tra .................................... 73
Bảng 4.12. Ý kiến của cán bộ điều tra về vấn đề nâng cao quản lý NSNN cấp
huyện tại địa phương.................................................................................... 74
Bảng 4.13. Ý kiến của cán bộ điều tra về tăng cường hoạt động thanh tra NSNN
cấp huyện ..................................................................................................... 75
Bảng 4.14. Ý kiến của cán bộ điều tra về nguyên nhân hiệu quả hoạt động thanh
tra chưa cao .................................................................................................. 77
Bảng 4.15. Đánh giá của cán bộ huyện về cán bộ thanh tra tỉnh ................................... 82
Bảng 4.16. Đánh giá của cán bộ thanh tra về cán bộ huyện được thanh tra................... 83
Bảng 4.17. Trình độ cán bộ thanh tra và cán bộ huyện .................................................. 84
Bảng 4.18. Ý kiến của cán bộ điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thanh
tra NSNN cấp huyện. ................................................................................... 84

vi

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Nguyễn Bá Tiến

2. Tên luận văn: “Tăng cường thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên”
3. Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

4. Cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam

Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay, với một cơ chế chính
sách quản lý tài chính chưa được chuyển biến kịp thời để đáp ứng cho yêu cầu quản lý
ngân sách nhà nước thì hiện tượng tham ơ, tham nhũng, lãng phí, thất thốt đang diễn ra
một cách cơng khai, trầm trọng, gây nên những thiệt hại rất lớn cho đất nước. Ngành
thanh tra được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ như là một cơng cụ quan trọng trong
cơng cuộc phịng chống tham nhũng, lãng phí, thất thốt. Tuy nhiên vẫn cịn bộc lộ
nhiều điểm yếu và khó khăn. Việc thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên cũng khơng phải ngoại lệ. Vì vậy chúng tơi tập trung phân tích đánh giá thực thực
trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công
tác thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới. Tương
ứng với đó là mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về thanh
tra nhà nước đối với công tác quản lý và sử dụng ngân sách cấp huyện; (2) Đánh giá
thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác thanh tra ngân sách cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; (3) Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác
thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng n, thực hiện tốt cơng tác phịng
chống tham nhũng, lãng phí và thất thốt trên địa bàn.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng linh hoạt giữa số liệu thứ cấp và sơ cấp
để đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo
văn bản liên quan báo cáo dự tốn; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, giao chỉ tiêu kế
hoạch Nhà nước và báo cáo quyết tốn ngân sách hàng năm; Báo cáo cơng tác thanh tra;
Kết luận thanh tra ngân sách huyện. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng các công cụ điều
tra, khảo sát các đối tượng cán bộ thanh tra tỉnh, cán bộ liên quan đến quản lý ngân sách

huyện tại 03 huyện bao gồm: Yên Mỹ, Kim Động, Ân Thi. Chúng tôi sử dụng các
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp cho điểm xếp hạng,
phương pháp chuyên gia để đánh giá thực trạng thanh tra ngân sách cấp huyện cũng như
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thanh tra ngân sách cấp huyện tại 03 huyện trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.

vii

download by :


Qua đánh giá thực trạng thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên cho thấy những hạn chế trong việc thanh tra ngân sách cấp huyện đó là công tác
lập kế hoạch thanh tra, công tác chuẩn bị thanh tra chưa tốt, nội dung thanh tra chưa
đầy đủ, việc khảo sát xây dựng đề cương chưa được coi trọng đúng mức dẫn đến đề
cương, kế hoạch thanh tra chưa xác định được trọng tâm, trọng điểm vì vậy khi tiến
hành thanh tra gặp nhiều khó khăn trong khâu thẩm tra, xác minh, kết luận; các hành
vi cản trở, chống đối, bất hợp tác của đối tượng thanh tra thể hiện thông qua rất nhiều
thủ đoạn tinh vi như: không cung cấp, cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin
tài liệu, tẩu tán, tiêu hủy chứng cứ, cố tình dây dưa kéo dài thời gian làm việc, hoặc
tạo ra nhiều khó khăn, cản trở hoạt động của Đồn thanh tra. Các yếu tố chính ảnh
hưởng đến thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên bao gồm: (1) Cơ
sở pháp lý cho hoạt động thanh tra; (2) Sự phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong hoạt động thanh tra; (3) Dư luận, tiêu cực xã hội; (4) Việc tổ chức, chỉ
đạo hoạt động thanh tra; (5) Ý thức và năng lực, trình độ của cán bộ tham gia hoạt
động thanh tra. Trong các yếu tố này chúng tôi thấy năng lực trình độ của cán bộ
thanh tra là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, quyết định đến hiệu quả thanh tra ngân sách
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Thông qua nghiên cứu chúng tôi đưa ra những giải pháp tăng cường thanh tra
ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên như sau: (1) Tiếp tục xây dựng, hoàn

thiện thể chế pháp luật về thanh tra; (2) Nâng cao chất lượng và hiệu quả cuộc thanh tra;
(3) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ thanh tra; (4)
Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền về thanh tra; (5) Tăng cường quản lý
ngân sách cấp huyện.
Để thanh tra ngân sách huyện một cách đồng bộ, có hiệu quả đề nghị Nhà nước
bổ sung quyền hạn, nhiệm vụ cơ quan thanh tra, cơ chế phối hợp, ban hành chế tài cụ
thể và xử lý nghiêm những trường hợp không thực hiện đúng các quy định về quản lý
ngân sách nhà nước.

viii

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Ba Tien
Thesis title: Strengthening district budget inspection in Hung Yen province
Major: Economic Management
Code:
60.34.04.10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

During a transition period to market economy nowadays, an rapid increase of
corruption, wastages and leakages has caused a huge damage to the development of a
country. In Vietnam, the inspecting authorities are assigned by the Government and
Party to play important roles in fighting against the corruption, wastages and leakages,
however, the results and performance are still limited. The inspection of the district
budget is not exceptional in Hung Yen province. Therefore, we focused on assessing the
current situation and identifying influential factors, and then proposed solutions to
strengthen inspecting activities of district budget in Hung Yen province in the next time.

Correspondingly, the specific objectives included: (1) Systematizing theory and practice
on state inspections toward the management and use of district budget; (2) Assessing
the current situation and analyzing factors influencing district budget inspection in
Hung Yen province; (3) Proposing solutions for strengthening district budget inspection
fighting against the corruption, wastages and leakages in Hung Yen province.
In this study primary and secondary data were both used for our analyses. The
secondary data were collected from the reports and documents of budget estimates,
socio-economic situation, annual budget plan and final settlement, inspecting activities,
inspecting results of district budget. Meanwhile we collected the primary data by
investigating the provincial inspectors, officials related to district budget management in
three districts including Yen My, Kim Dong and An Thi. Descriptive and comparative
statistics and ranking method and consultancy were applied to assess the current
situation and factors influencing district budget inspection in the three districts in Hung
Yen province.
The results showed that some limitations in the districts budget inspection
existed. Firstly, plan and preparation for the inspection were not well designed when the
plan design of the inspection about the contents and key aspects were not fully
identified. This resulted in inspection activities in the reality faced a lot of difficulties in
terms of verification and conclusion of issues related to the districts budget. Secondly,
the Inspection Groups’ work was negatively influenced or even hindered by the

ix

download by :


inspected subjects. These inspected subjects had no cooperation in providing
information required or even delivered wrong information. Moreover, they even deleted
documents and erased evidence related to budget management, or tried to delay the
inspection work with their non-cooperation. In addition, the main factors influencing

district budget inspection in Hung Yen province were discovered as: (1) The legal
fundamental for the inspection activities; (2) The coordination of agencies,
organizations and individuals involved in the inspection activities; (3) The public
attention and opinion toward budget inspection; (4) The organization and direction of
inspection activities; (5) Awareness and capacity and qualifications of personnel
involved in the inspection. In these factors, we found that the qualifications of
inspectors were the most important to the district budget inspection in Hung Yen
province.
On the findings above, some solutions were proposed to improve efficiency of
the district budget inspection in Hung Yen province as: (1) finalyzing legal institutions
and regulations on inspection; (2) improving quality and efficiency of inspection
activities; (3) improving capability of inspectors through training activities; (4) boosting
communication activities about inspection; (5) strenghthening the management of
district budget.
In order to improve the efficiency of district budget inspection, it is suggested
that inspection agencies should have more power to implement their tasks. In addition,
it is necessary to have cooperation mechanism between inspection agencies and relevant
parties (i.e. inspected subjects) and to regulate specific sanctions against legal violation
on state budget management.

x

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay, với một cơ chế
chính sách quản lý tài chính chưa được chuyển biến kịp thời để đáp ứng cho yêu
cầu quản lý ngân sách nhà nước thì hiện tượng tham ơ, tham nhũng, lãng phí, thất

thốt đang diễn ra một cách công khai, trầm trọng, gây nên những thiệt hại rất
lớn cho đất nước. Ngân sách nhà nước chúng ta có được từ nguồn thu trong nước
và từ nguồn thu do được tài trợ hoặc đi vay ở nước ngồi. Do vậy, nếu như tệ nạn
tham ơ, tham nhũng, lãng phí, thất thốt khơng bị đẩy lùi, thì ngân sách của nhà
nước bỏ ra không những không tạo hiệu quả kinh tế để phát triển đất nước mà
còn tạo ra một sự bất tín nhiệm từ các nước trên thế giới, ảnh hưởng đến vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế; đồng thời làm giảm những nguồn tài trợ của
các nước phát triển dành cho Việt Nam, tạo gánh nặng trả nợ cho thế hệ mai sau.
Như vậy, việc phịng chống tham nhũng, lãng phí, thất thốt hiện nay
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, xem như đây là nhiệm vụ để bảo vệ
sự sống còn của Đảng, của Nhà nước và của cả dân tộc.
Ngành thanh tra được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ như là một cơng
cụ quan trọng trong cơng cuộc phịng chống tham nhũng, lãng phí, thất thốt,
những vấn đề mà trong thời gian qua gây bức xúc, làm xói mịn niềm tin của
quần chúng nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc
phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nhằm đóng góp một phần nhỏ bé của mình trong cơng cuộc phịng chống
tham nhũng, lãng phí và thất thốt mà Đảng và Nhà nước đang quyết tâm thực
hiện, cũng như để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội, tác giả chọn đề tài:"Tăng
cường thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên" làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.

1

download by :



1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về thanh tra nhà nước đối với
công tác quản lý và sử dụng ngân sách cấp huyện. Đánh giá thực thực trạng và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác
thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố lý luận và thực tiễn về thanh tra nhà nước đối với
công tác quản lý và sử dụng ngân sách cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra ngân sách cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, thực hiện tốt cơng tác phịng chống tham
nhũng, lãng phí và thất thoát trên địa bàn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác thanh tra ngân sách cấp huyện.
Đối tượng khảo sát: một số đơn vị đại diện cấp huyện sử dụng ngân sách
nhà nước. Các cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra và các cán bộ phụ trách cơng tác
thu - chi ngân sách cấp huyện.
Ngồi ra, đề tài còn tiến hành nghiên cứu đối với các văn bản quy phạm
pháp luật quản lý ngân sách cấp huyện, công tác thanh tra, hoạt động thanh tra
ngân sách cấp huyện; các tài liệu, văn bản, báo cáo có liên quan đến hoạt động
thanh tra ngân sách cấp huyện, kinh nghiệm thanh tra ngân sách cấp huyện.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu quản lý ngân sách cấp huyện và công tác
thanh tra ngân sách cấp huyện, trong đó tập trung chủ yếu vào cơng tác thanh tra

chi ngân sách cấp huyện do công tác chi ngân sách bộc lộ nhiều điểm yếu và phát
sinh nhiều sai phạm.
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian: Các thông tin, số liệu nghiên cứu được thu thập trong

2

download by :


03 năm từ năm 2013 đến năm 2015; số liệu điều tra tại thời điểm hiện tại. Đề tài
thực hiện từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 10 năm 2016. Các giải pháp đề xuất
thực hiện đến năm 2020.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thanh tra ngân sách cấp huyện là gì?
Thanh tra ngân sách cấp huyện bao gồm các nội dung và đặc điểm gì?
Thực trạng thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên?
Yếu tố nảo ảnh hưởng đến thanh tra ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên?
Giải pháp nào tăng cường thanh tra ngân sách huyện trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên trong thời gian tới?
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Đề tài sẽ đóng góp cơ sở lý luận về thanh tra ngân sách cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Đề tài đóng góp các giải pháp nhằm tăng cường cơng tác thanh tra ngân
sách huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

3

download by :



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm thanh tra
Thanh tra có nghĩa là "nhìn vào bên trong" chỉ là một sự xem xét từ bên
ngoài vào hoạt động của một đối tượng nhất định. Là sự bị kiểm soát đối với đối
tượng bị thanh tra trên cơ sở thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) được giao
nhằm đạt được mục đích nhất định. Thanh tra mang tính quyền lực, thơng qua
cơng tác thanh tra thường là phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định
(Hồng Phê, 2000).
Từ những nghĩa như vậy, thanh tra với vai trò là danh từ chung có thể
được hiểu là một thực thể pháp lý, một thiết chế nhà nước về thanh tra để chỉ cơ
quan, tổ chức thanh tra hoặc bộ phận, lĩnh vực thanh tra nhất định. Tùy thuộc vào
chế độ chính trị, cấu trúc Nhà nước hoặc quan niệm về quyền lực mà các quốc
gia hiện đại đã sử dụng thiết chế thanh tra theo những cách khác nhau. Có quốc
gia chỉ sử dụng thanh tra nhà nước (thanh tra của Quốc hội); thanh tra của Chính
phủ (thanh tra hành pháp); kiểm tốn; có quốc gia chỉ sử dụng thanh tra chuyên
ngành; có quốc gia sử dụng thanh tra như một lực lượng cảnh sát (hoặc bán cảnh
sát) hoặc phân về các ngành quản lý để phục vụ quyền lực.
Đồng thời, thanh tra với ý nghĩa là một động từ còn là khái niệm để chỉ
hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, tổ chức, người được giao nhiệm vụ,
quyền hạn nhằm xem xét và phát hiện, ngăn chặn với những gì trái với quy định
của các tổ chức, cá nhân là đối tượng của thanh tra.
Trong Pháp lệnh Thanh tra năm 1990, hoạt động thanh tra của các tổ chức
Thanh tra được xác định là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà
nước. Điều 8 Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 quy định nhiệm vụ của các tổ chức
thanh tra nhà nước là: "thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
kế hoạch nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, trừ hoạt động điều tra,

truy tố, xét xử của các cơ quan Điều tra, Kiểm sát, Toà án và việc giải quyết
tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế của cơ quan trọng
tài kinh tế".

4

download by :


Theo Điều 3, Chương I, Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thơng qua
ngày 15 tháng 11 năm 2010 có ghi rõ “Thanh tra Nhà nước là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành”.
Từ khái niệm trên cho thấy, thanh tra không đồng nhất với hoạt động điều
hành, quản lý, khác với hoạt động kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ. Hoạt động
thanh tra không chỉ xem xét tính hợp lý của hành vi, của đối tượng quản lý, bản
chất của hoạt động Thanh tra không phải chỉ là phát hiện, xử lý vi phạm; mà điều
quan trọng hơn là tìm ra nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp phịng ngừa,
ngăn chặn vi phạm. Nếu cho rằng, thanh tra là phát hiện hành vi vi phạm hành
chính thì đó là việc nhận thức không đúng với bản chất của hoạt động thanh tra.
Ngược lại, thanh tra phải chỉ ra được những thiếu sót, khuyết điểm và nguyên
nhân của nó và phải thực sự trở thành tai mắt của trên, là người bạn của dưới.
2.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh tra
Công tác Thanh tra Nhà nước có những đặc điểm sau đây:
Một là, thanh tra gắn liền với quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước và thanh tra có cái chung là nhân danh quyền lực nhà
nước thực hiện sự tác động lên các đối tượng bị quản lý. Song xem xét theo cơ

cấu, chức năng của quản lý thì thanh tra chỉ là những công cụ, phương tiện để
quản lý nhà nước.
Là một khâu trong chu trình quản lý, thanh tra bị ràng buộc, chế ước bởi
quản lý, nhưng đồng thời tác động trở lại, góp phần điều chỉnh cách thức,
phương pháp quản lý của chủ thể quản lý Nhà nước. Trong chu trình đó, thanh
tra phản ánh và bảo vệ mục đích của quản lý. Một thể chế hành chính và cơ chế
quản lý nhà nước sẽ không đầy đủ nếu thiếu thanh tra. Trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, hoạt động có tính hiệu quả của thanh tra sẽ ngăn
chặn được nguy cơ biến dạng, tuỳ tiện, thiếu kỷ cương trong hoạt động quản lý
nhà nước. Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh: Nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ hạn chế
được nguy cơ tham nhũng, tệ quan liêu, tăng cường được kỷ cương xã hội khi
những người cộng sản thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm soát.

5

download by :


Hai là, thanh tra ln mang tính quyền lực nhà nước
Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra thể hiện ở chỗ các cơ
quan thanh tra nhà nước đều có quyền hạn được xác định và khả năng thực hiện
những quyền hạn đó:
- Ra các quyết định bắt buộc thi hành đối với các đối tượng bị thanh tra
trong việc sửa chữa những thiếu sót đã bị Thanh tra phát hiện.
- Yêu cầu có thẩm quyền giải quyết đề nghị của Thanh tra, yêu cầu truy
cứu trách nhiệm đối với những người có lỗi gây ra những vi phạm được phát
hiện, kể cả việc chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra để truy tố trước pháp luật.
- Trong một số trường hợp, trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế
Nhà nước.
Tính quyền lực nhà nước trong q trình thanh tra phải được cụ thể hố

trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống thanh tra, phương thức tiến
hành thanh tra, xử lý kết quả thanh tra, quan hệ giữa cơ quan thanh tra với đối
tượng bị thanh tra, sự phối hợp giữa các tổ chức thanh tra nhà nước và thanh tra
nhà nước chuyên ngành, thanh tra nhân dân. Nếu cụ thể hoá một mặt nào đó mà
khơng thực hiện đồng bộ tính quyền lực nhà nước trên các lĩnh vực đều dẫn đến
hạ thấp vai trò và hiệu quả hoạt động thanh tra, hạn chế hiệu lực thanh tra.
Ba là, thanh tra có tính độc lập tương đối
Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của thanh tra. Tính độc lập
tương đối trong quá trình thanh tra được thể hiện trên các điểm sau:
- Chỉ tuân theo pháp luật.
- Tự mình tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra trong các lĩnh vực kinh tế xã hội theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định.
- Ra các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của pháp
luật về thanh tra, chịu trách nhiệm về quyết định thanh tra của mình.
Ở nước ta, tính độc lập tương đối của các cơ quan thanh tra trong quá trình
thanh tra được quy định trong các văn bản pháp luật từ khi Ban thanh tra đặc biệt
ra đời (23/11/1945) đến nay, thể hiện thông qua thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa
vụ) của các cơ quan thanh tra. Điều 5 Pháp lệnh thanh tra hiện hành quy định:
"hoạt động thanh tra chỉ tuân theo pháp luật". Mặt khác, Pháp lệnh cũng quy định
cơ quan thanh tra tiến hành thanh tra theo yêu cầu nhiệm vụ mà thủ trưởng cơ

6

download by :


quan hành chính nhà nước giao. Nếu thủ trưởng khơng sử dụng kết quả thanh tra,
không đồng ý với kết luận thanh tra thì cơ quan thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến
và chuyển kết luận thanh tra lên cơ quan Thanh tra cấp trên cho đến Tổng thanh
tra nhà nước.
Mọi hoạt động tài phán đều mất tính cơng minh nếu xa rời cơ sở pháp

luật, nếu chịu ảnh hưởng của những quyền lực khác, kể cả quyền lực về phía cơ
quan nhà nước cấp trên khơng chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thanh tra.
Tuy nhiên, tính độc lập của thanh tra ở đây cần được hiểu là tính độc lập của hoạt
động thanh tra nói chung và độc lập về nguyên tắc nói riêng. Nó khác với tính
độc lập trong xét xử ở Tồ án, bởi vì:
+ Thanh tra xem xét mọi việc khơng chỉ căn cứ vào tính hợp pháp mà cả
tính hợp lý;
+ Khơng phải mọi hoạt động thanh tra đều mang tính chất tài phán;
+ Trong hoạt động thanh tra, về nguyên tắc, người có trách nhiệm, người
quyết định cuối cùng trong việc xử lý kết quả thanh tra vẫn là thủ trưởng cơ quan
quản lý hành chính nhà nước (Nguyễn Thế Lợi, 2013).
2.1.1.3. Mục đích của hoạt động thanh tra
Theo Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010 của Quốc hội có nêu rõ, Mục đích
hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục;
phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Như vậy, có thể thấy rõ, hoạt động của Thanh tra Nhà nước nhằm các mục
đích chính sau:
- Phịng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Đây là
mục tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra. Thanh tra là hoạt động
thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước nhằm đảm bảo cho các quyết định
quản lý được chấp hành, bảo đảm cho mọi hoạt động của tổ chức, cá nhân tuân
thủ đúng quy định của pháp luật.
- Phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật cũng là mục tiêu quan trọng của

7


download by :


hoạt động thanh tra. Hoạt động thanh tra là xem xét việc làm của các tổ chức, cá
nhân trên cơ sở những quy định của pháp luật và tìm ra những việc làm vi phạm
và những người sai phạm để đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, từ đó kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm đó.
- Phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật để từ
đó kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh
các cơ chế chính sách.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân
(Nguyễn Thế Lợi, 2013).
2.1.1.4. Vị trí, vai trị của hoạt động thanh tra Nhà nước
Vị trí, vai trị quan trọng của công tác thanh tra được thể hiện trong nhiều
bài viết, bài nói, chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh ở nhiều lúc, nhiều nơi. Tại
Hội nghị tổng kết thanh tra toàn miền Bắc tháng 4 năm 1957, Bác căn dặn “cán
bộ thanh tra giúp trên hiểu biết tình hình địa phương và cấp dưới, đồng thời cũng
giúp cho các cấp địa phương kịp thời sửa chữa, uốn nắn nếu làm sai, hoặc làm
chậm. Cho nên trách nhiệm của công tác thanh tra là quan trọng”.“Muốn chống
bệnh quan liêu, bệnh bàn giấy; muốn biết các nghị quyết có được thi hành khơng,
thi hành có đúng khơng; muốn biết ai ra sức làm, ai làm cho qua chuyện, chỉ có
một cách là khéo kiểm sốt”. Bác Hồ cũng chỉ rõ vị trí và vai trị đặc biệt của
thanh tra trong hoạt động của nhà nước và đời sống xã hội: “Thanh tra là tai mắt
của trên, là người bạn của dưới”- đây là quan điểm có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn
rất sâu sắc, Người đã ví thanh tra quan trọng như tai mắt của con người - như bộ
phận cấu thành cơ thể con người, là phương tiện cực kỳ trọng yếu giúp cho con
người nhận thức và phát triển trí tuệ.
Vị trí, vai trị của cơng tác thanh tra cũng luôn được thể hiện cụ thể trong
các văn bản pháp luật về thanh tra, nhất là từ Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 đến

Luật Thanh tra năm 2004 và mới đây nhất là Luật Thanh tra năm 2010. Được
xem như một khâu quan trọng của quản lý nhà nước, cơng tác thanh tra có vai trị
và ý nghĩa sau đây:
Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước
Tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra việc thực hiện quyết định là
những giai đoạn tiếp theo của quá trình quản lý. Các giai đoạn này gồm những
công việc như: truyền đạt quyết định; lập kế hoạch tổ chức; điều chỉnh quyết

8

download by :


định; kiểm tra việc thực hiện quyết định và tổng kết tình hình thực hiện quyết
định. Ở đây kiểm tra được hiểu là hình thức tác động có hướng đích nhằm quan
sát cả hệ thống để phát hiện những sai lệch so với yêu cầu đề ra, tìm ra nguyên
nhân và từ đó có những giải pháp phù hợp đảm bảo để đối tượng bị quản lý tự
điều chỉnh hoạt động để đạt tới mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định.
Việc tìm ra và áp dụng các giải pháp phù hợp phụ thuộc rất nhiều yếu tố,
trong đó có yếu tố thuộc về chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm tra. Muốn
cho công việc kiểm tra có kết quả, cần có những kế hoạch rõ ràng, làm căn cứ
cung cấp những chỉ tiêu xác đáng cho việc kiểm tra; sắp xếp tổ chức khoa học, hợp
lý nhằm xác định chính xác nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân trong việc thực
hiện kế hoạch. Cần tiến hành thường xuyên và kết hợp linh hoạt nhiều hình thức
kiểm tra: kiểm tra lường trước, kiểm tra những điểm trọng yếu, kiểm tra trực tiếp,
kiểm tra gián tiếp, kiểm tra định kỳ, kiểm tra bất thường, kiểm tra từ trên xuống,
kiểm tra từ dưới lên.
Thực chất thanh tra là một phương thức của kiểm tra, là chức năng của
quản lý, là công cụ của người lãnh đạo, người quản lý. Trong quá trình thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước nhất thiết phải tiến

hành hoạt động thanh tra đối với việc thực hiện các quyết định mà mình đã ban
hành. Đó là một khâu khơng thể thiếu được trong q trình hoạt động quản lý
Nhà nước. Chính vì vậy thanh tra được xác định là chức năng thiết yếu của quản
lý Nhà nước.
Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
Để quyết định quản lý Nhà nước được các cơ quan, tổ chức và cá nhân
chấp hành một cách chính xác, đầy đủ thì các cơ quan, cá nhân đã ban hành
quyết định phải đề ra quy trình thực hiện quyết định. Trong quy trình đó không
thể thiếu được hoạt động thanh tra, kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra là để đánh giá,
nhận xét tình hình và kết quả thực hiện quyết định quản lý; để kiểm nghiệm lại
chính nội dung và chất lượng quản lý; khi cần thiết phải bổ sung, sửa đổi, thậm
chí phải huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định quản lý.
Thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế XHCN
Với tư cách là một chức năng của quản lý Nhà nước, thanh tra chính là
hoạt động xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức cá nhân có đúng chính sách,
pháp luật hay khơng. Nếu họ làm sai hoặc làm chậm thì giúp họ sửa chữa và làm
cho đúng. Mục đích của thanh tra là phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa xử lý
những vi phạm, bảo đảm để các cơ quan, tổ chức và cá nhân tuân thủ và chấp

9

download by :


hành một cách chính xác, đầy đủ và nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước. Muốn có
pháp chế cần phải làm cho mọi người hiểu biết pháp luật. Mặc dù công tác tuyên
truyền và giáo dục pháp luật không phải là chức năng chính của thanh tra, nhưng
thơng qua hoạt động của mình, cơng tác thanh tra đã góp phần tích cực vào việc
giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đúng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật và đó cũng là một hoạt động bảo đảm tăng cường pháp chế.

Tuy nhiên, trong thực tế khơng ít trường hợp, mặc dù hiểu rõ pháp luật
nhưng vẫn vi phạm pháp luật. Trong những trường hợp đó, u cầu khách quan
địi hỏi thanh tra phải có hình thức xử lý nghiêm khắc hơn, mạnh mẽ hơn. Xử lý
mạnh mẽ, nghiêm khắc hơn là để cho đối tượng quản lý phải sửa chữa những vi
phạm pháp luật và việc xử lý đó cịn có tác dụng lâu dài đến đối tượng quản lý
đó, cũng như mang tính chất răn đe đối với các đối tượng quản lý khác. Người
này sửa chữa để người kia tránh và như thế rõ ràng càng làm cho pháp chế được
tăng cường.
Vai trò của các cơ quan thanh tra trong việc đảm bảo pháp chế xã hội chủ
nghĩa bằng các hình thức xử lý nghiêm khắc và mạnh mẽ đã được thể hiện ngay
từ Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Tại Sắc
lệnh này quy định Ban thanh tra đặc biệt có toàn quyền nhận các đơn khiếu nại
của dân; điều tra, hội chứng, xem xét các tài liệu giấy tờ của UBND hoặc các cơ
quan của Chính phủ cần thiết cho cơng việc giám sát; đình chức, bắt giam bất cứ
nhân viên nào trong UBND hay của Chính phủ đã phạm lỗi.
Tóm lại, sự vi phạm pháp luật đã, đang và sẽ còn là một thực tế với nhiều
lý do khác nhau. Để giải quyết vấn đề này, chủ thể quản lý có thể áp dụng nhiều
biện pháp từ giáo dục, thuyết phục đến cưỡng chế. Các biện pháp đó đều có thể
được thực hiện thơng qua cơng tác thanh tra, qua thanh tra có thể đánh giá được
một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đó chấp hành pháp luật như thế nào, có vi
phạm pháp luật hay khơng, vi phạm ở mức độ nào... Từ đó đề ra những biện pháp
xử lý thích hợp. Do vậy, thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế xã hội
chủ nghĩa (Nguyễn Thế Lợi, 2013).
Cũng theo Luật Thanh tra năm 2010 có quy định tại Điều 20, Mục 3 như
sau: “Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật”.


10

download by :


Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh,
hoạt động theo định hướng của Thanh tra Nhà nước; vì vậy nhiệm vụ, quyền hạn
của Thanh tra tỉnh được chia thành:
Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
- Yêu cầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây
gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về công tác thanh tra; tổng
hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
- Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính
đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý
về thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh đưa ra.
Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn
của sở, của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
- Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
- Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
- Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định
xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi
cần thiết.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác giải quyết

khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về cơng tác phịng,
chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2.1.1.5. Ngân sách Nhà nước cấp huyện
Căn cứ vào Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 của Quốc hội và Nghị

11

download by :


định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước:
Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình thành bằng
các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện.
Ngân sách cấp huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Ngân
sách Nhà nước trên phạm vi địa bàn huyện. Đó là mối quan hệ giữa ngân sách
với các tổ chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế
của huyện. Ngân sách cấp huyện khơng có bội chi ngân sách.
Ngân sách cấp huyện có vai trị rất quan trọng trong hoạt động kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phịng. Ngân sách cấp huyện là cơng cụ quan trọng của chính
quyền cấp huyện trong việc ổn định, phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
Chi ngân sách huyện là việc Nhà nước cấp huyện phân phối và sử dụng
quỹ ngân sách nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước, đáp ứng
nhu cầu đời sống kinh tế - xã hội theo các nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách
huyện gồm các khoản chi chủ yếu: Chi đầu tư phát triển theo phân cấp, chi
thường xuyên đảm bảo hoạt động của bộ máy quản lý cấp huyện, chi bổ sung cho
ngân sách cấp dưới, và chi chuyển nguồn của huyện.

Nguồn thu Ngân sách cấp huyện bao gồm
Các nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng 100%
+ Thuế Nhà đất.
+ Thuế môn bài.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Tiền sử dụng đất.
+ Tiền cho thuê hoặc bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Lệ phí trước bạ.
+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
+ Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ
dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ quỹ đóng góp của địa phương.
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân nước ngoài trực tiếp cho địa phương.

12

download by :


+ Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu
khác nộp vào ngân sách Nhà nước của địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi công sản khác.
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Đóng góp của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước theo
luật định.
+ Thu kết dư ngân sách địa phương.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %
+ Thuế giá trị gia tăng (Khơng kể hàng hố nhập khẩu) loại thuế này chủ

yếu đánh vào các doanh nghiệp, hộ gia đình kinh doanh cá thể, chiếm trên 50%
tổng thu của ngân sách trên toàn huyện.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nội dung chi ngân sách cấp huyện
Nội dung của các khoản chi ngân sách cấp huyện bao gồm các khoản chi
như sau:
Chi đầu tư phát triển theo phân cấp;
Chi các khoản đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án do huyện quản lý
cho các lĩnh vực: giáo dục – đào tạo và dạy nghề; khoa học và cơng nghệ; y tế;
dân số và kế hoạch hóa gia đình; văn hóa thơng tin; phát thanh, truyền hình,
thơng tấn; thể dục thể thao; bảo đảm xã hội; hoạt động kinh tế; bảo vệ mơi
trường; quốc phịng an ninh; quản lý hành chính. Ngồi ra cịn có chi đầu tư và
hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích do nhà
nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy
định của pháp luật; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Chi thường xuyên đảm bảo hoạt động của bộ máy quản lý cấp huyện:
Các khoản chi cho các hoạt động các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục – đào
tạo và dạy nghề; khoa học và công nghệ; y tế; dân số và kế hoạch hóa gia đình;
văn hóa thơng tin; phát thanh, truyền hình, thông tấn; thể dục thể thao; bảo vệ
môi trường do huyện quản lý;
Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế do huyện quản lý;

13

download by :


Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội phần giao cho huyện
quản lý;
Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản

Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện;
Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do huyện quản lý;
Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở huyện theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
Chi bổ sung cho ngân sách xã;
Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách huyện
năm sau.
Đối với các khoản chi ngân sách cấp huyện phải phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách: Sau khi UBND giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I
tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc. Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách
được phân bổ theo từng loại của Mục lục NSNN, dự toán chi đầu tư phát triển
giao cho chủ đầu tư được phân bổ theo nguồn vốn và dự án, công trình.
Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách huyện bao gồm:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; nguyên tắc chi
trực tiếp kiểm soát qua Kho bạc Nhà nước.
Nguyên tắc quản lý chi đầu tư phát triển của Ngân sách huyện bao gồm:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc hồ sơ, tài liệu, thủ tục của dự án,
cơng trình phải đầy đủ và đảm bảo đúng quy định; nguyên tắc chi trực tiếp qua
Kho bạc Nhà nước.
Quản lý Ngân sách huyện
Quản lý Ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán bởi Uỷ ban
Nhân dân huyện giao và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội đồng nhân dân huyện đề ra.


14

download by :


×