Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 143 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ THU THẢO



PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN ĐỨC



HÀ NỘI, 2014




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hưng yên, ngày tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Thảo








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô trong bộ môn Kinh tế, khoa Kinh tế & phát triển nông thôn,
Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ
dẫn tận tình của thầy giáo TS. Trần Văn Đức đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên
chức các Sở, Ban ngành và các phòng ban, huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho
luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hưng yên, ngày tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Thu Thảo



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ix
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5
2.1 Cơ sở lý luận phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Sự cần thiết phải phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước ở cấp địa
phương 11
2.1.3 Mục tiêu và nguyên tắc của phân cấp quản lý NSNN ở cấp ngân sách
địa phương 14
2.1.4 Nội dung của phân cấp quản lý NSNN ở cấp ngân sách địa phương 15
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân cấp quản lý NSNN ở cấp ngân
sách địa phương 21



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2 Cơ sở thực tiễn về phân cấp quản lý ngân sách nhà 23

2.2.1 Khái quát kinh nghiệm của một số tỉnh 23
2.2.2 Một số bài học rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm phân cấp quản
lý NSNN 27
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Hưng Yên 28
3.1.1 Đặc điểm về tự nhiên 28
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế và xã hội 28
3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Hưng Yên về điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội đối với việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương 32
3.2 Phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 32
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 33
3.2.3 Phương pháp phân tích tài liệu 34
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong phân tích 35
3.2.5 Khung phân tích 36
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Thực trạng phân cấp quản lý NSĐP ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua 37
4.1.1 Thực trạng phân cấp ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định
mức trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 37
4.1.2 Thực trạng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSĐP trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên. 43
4.1.3 Thực trạng phân cấp về quản lý chu trình ngân sách 58
4.2 Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên 68
4.2.1 Những kết quả đạt được 68
4.2.2 Những hạn chế, tồn tại 74
4.2.3 Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong phân cấp quản lý NSĐP 81




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3 Giải pháp hoàn thiện việc phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên 87
4.3.1 Những căn cứ để đề xuất giải pháp hoàn thiện việc phân cấp quản lý
NSĐP trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 87
4.3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách địa phương
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 89
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
5.1 Kết luận 107
5.2 Khuyến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT Giá trị gia tăng
HDND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc nhà nước
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
NS Ngân sách

NSTW Ngân sách trung ương
SXKD Sản xuất kinh doanh
TTNDN Thuế thu nhập doanh nhiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 2010 phân theo khu vực kinh tế
2007-2013 30
3.2 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo giá so sánh năm 2010 của tỉnh
Hưng Yên phân theo khu vực kinh tế 2007-2013 31
3.3 Bảng nội dung điều tra 34
4.1 Định mức chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề 38
4.2 Định mức chi sự nghiệp y tế 39
4.3 Định mức chi sự nghiệp giao thông 39
4.4 Tổng hợp thu ngân sách các cấp địa phương giai đoạn 2007-2010 44
4.5 Tổng hợp thu NSNN theo một số lĩnh vực giai đoạn 2007-2010 46
4.6 Tổng hợp chi ngân sách các cấp địa phương giai đoạn 2007-2010 48
4.7 Tổng hợp chi NSĐP giai đoạn 2007-2010 50

4.8 Cơ cấu chi ngân sách của các cấp ngân sách địa phương 51
4.9 Tổng thu ngân sách các cấp địa phương giai đoạn 2011-2014 53
4.10 Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-
2014 55
4.11 Kết quả chi ngân sách các cấp địa phương giai đoạn 2011-2014 56
4.12 Cơ cấu chi ngân sách của các cấp ngân sách địa phương giai đoạn
2011-2014 58
4.13 Kết quả công tác lập dự toán và thực hiện thu, chi NSĐP tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2007-2010 62
4.14 Kết quả công tác lập dự toán và thực hiện thu, chi NSĐP tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2011-2013 64
4. 15 Đánh giá của cán bộ quản lý các cấp về kết quả đạt được (những mặt
tốt) trong phân cấp quản lý NSĐP tỉnh Hưng Yên 69



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.16 Đánh giá của cán bộ quản lý các cấp về những tồn tại trong công tác
ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức quản lý NSĐP 74
4.17 Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về những tồn tại trong
định mức phân bổ NSĐP qua các năm 76
4.18 Đánh giá của cán bộ quản lý tài chính các cấp về những tồn tại trong
phân cấp chi NSĐP tỉnh Hưng Yên những năm qua 80
4.19 Đánh giá của cán bộ điều tra về nguyên nhân của những hạn chế, tồn
tại của tỉnh Hưng Yên trong phân cấp quản lý NSĐP 81
4.20 Ý kiến của cán bộ điều tra về hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách
tại địa phương 86
4.21 Ý kiến của các cán bộ điều tra về vấn đề nâng cao quản lý NSNN tại

địa phương 87






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT Tên biểu đồ, sơ đồ Trang

Biển đồ 4.1 Tỷ trọng thu NS trong tổng thu NSĐP được hưởng tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2007-2010 45
Biểu đồ 4.2 Tỷ trọng chi ngân sách các cấp địa phương giai đoạn 2007-2010 49
Biển đồ 4.3 Tỷ trọng thu NS trong tổng thu NSĐP được hưởng tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2011-2014 54
Biểu đồ 4.4 Tỷ trọng chi ngân sách các cấp địa phương giai đoạn 2011-2014 57
Sơ đồ 4.5 Trình tự các bước lập và phân bổ dự toán thu chi NSĐP 60
Sơ đồ 4.6 Trình tự quản lý chi NSĐP 66
Sơ đồ 4.7 Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng
năm của ngân sách các cấp 68



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một công cụ tài chính quan trọng của một
Quốc gia. Cùng với sự phân cấp quản lý kinh tế và hành chính thì NSNN cũng được
phân cấp quản lý. Phân cấp quản lý ngân sách là một vấn đề có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quản lý vĩ mô, nó giúp quá trình quản lý, sử dụng một cách hiệu quả
nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia và phân bổ nguồn ngân sách hợp lý
nhằm thúc đẩy sự phát triển hài hoà về kinh tế xã hội. Đồng thời phân cấp quản lý
NSNN còn là một hoạt động chuyển giao trách nhiệm về quản lý NSNN cho chính
quyền cấp dưới nhằm đưa chính quyền về gần với dân, nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phương, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương
hoạt động độc lập hơn trong khả năng của mình. Một hệ thống phân cấp được thiết
kế tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích trong việc đẩy mạnh tăng trưởng và ổn định kinh tế,
ngược lại việc phân cấp được thiết kế không tốt, hoặc giám sát kém, lỏng lẻo đối
với hoạt động của chính quyền cấp dưới sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, quản
lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ.
Sự phân cấp quản lý NSNN là khác nhau phụ thuộc vào điều kiện về chính
trị, kinh tế, xã hội của từng quốc gia, từng địa phương. Ở Việt Nam thì việc phân
cấp quản lý ngân sách từ Trung ương tới địa phương đã được Nhà nước theo đuổi từ
năm 1986, cụ thể hoá hơn khi ban hành luật ngân sách nhà nước năm 1996; và sau
đó là luật sửa đổi, bổ sung năm 2002 (có hiệu lực từ năm 2004) đã tạo ra sự chuyển
biến đáng kể trong phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương. Hiệu quả của việc
phân cấp quản lý ngân sách ở địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
chung của cả nước, nếu việc phân cấp quản lý các cấp chính quyền địa phương tốt
nó không những đảm bảo việc thực hiện tốt được các nhiệm vụ đề ra mà còn thể
hiện sự tự chủ, sáng tạo của địa phương trong việc sử dụng ngân sách.
Tuy nhiên, việc thực thi phân cấp NSNN trên thực tế còn nhiều vướng mắc, bất
cập cần phải được tổng kết, phân tích, đánh giá để sửa đổi cho phù hợp nhằm đảm bảo




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

tính độc lập của ngân sách các cấp, tăng tính chủ động của các cấp chính quyền địa
phương trong khai thác các nguồn thu tại chỗ và bố trí nhiệm vụ chi hợp lý.
Hưng Yên là một tỉnh nghèo thuộc vùng đồng bằng sông Hồng có nguồn thu
ngân sách hạn hẹp, nhu cầu chi tiêu ngân sách cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội
lớn, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng NSNN. Tại
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVII, nhằm thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) đạt kết quả cao nhất, Hội nghị chỉ rõ
cần tập trung vào các vấn đề sau: "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư; đẩy mạnh công tác
vận động, xúc tiến đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư có quy mô lớn về vốn, công
nghệ tiên tiến, hiện đại; về việc tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng ;
hoàn thành tốt kế hoạch thu, chi ngân sách hàng năm " (Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVII, 2011).
Để quản lý và sử dụng NSNN một cách hiệu quả nhất, thì nhiệm vụ cấp bách
hàng đầu của tỉnh là phải thực hiện tốt việc phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn
tỉnh. Do đó việc nghiên cứu thực trạng phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên, tìm ra những thành tựu và hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần
hoàn thiện hơn công tác phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh có ý nghĩa
thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Với mong muốn tìm những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
phân cấp quản lý NSNN nói chung và trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nói riêng, góp
phần vào sự phát triển của nền tài chính quốc gia và thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, việc nghiên cứu đề tài “Phân cấp quản lý ngân sách địa
phương trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” làm luận văn Thạc sĩ có ý nghĩa thiết thực cả
về mặt lý luận và thực tiễn.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân
sách trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, phân tích các nhân tố ảnh hưởng từ đó đưa ra giải
pháp nhằm hoàn thiện việc phân cấp quản lý NSĐP tốt hơn cho những năm tới.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý NSNN và phân cấp quản lý
NSĐP.
- Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh, chỉ rõ
những kết quả đạt được, những hạn chế, trở ngại và phân tích các nguyên nhân ảnh
hưởng đến thực trạng trên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân cấp quản lý NSĐP
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tốt hơn cho những năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên, bao gồm các vấn đề liên quan đến phân cấp quản lý, điều hành
NSNN từ cấp tỉnh xuống cấp huyện, xã; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát về
chế độ, chính sách; việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình tự và trách
nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán ngân
sách và tổ chức thực hiện kế hoạch NSNN.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu
thực trạng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách của tỉnh Hưng

Yên. Chỉ rõ kết quả, hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất phương hướng và giải
pháp về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương, đáp ứng yêu cầu quản lý NSĐP trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, thúc đẩy cải cách hành chính công, tạo điều kiện thu hút đầu tư, nâng cao
hiệu quả sử dụng NSĐP, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong mối
quan hệ với cả nước.
- Phạm vi thời gian: Tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu chủ yếu tập trung
từ năm 2007 đến nay để đánh giá công tác phân cấp quản lý ngân sách cho phù hợp



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

để từ đó đưa ra các giải pháp với mục đích nâng cao hiệu quả hơn nữa của công tác
phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong thời kỳ ổn định ngân sách
từ năm 2011 đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao cần phải phân cấp quản lý ngân sách nhà nước?
- Nội dung nghiên cứu phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
bao gồm những nội dung, chỉ tiêu nào?
- Thực trạng phân cấp quản lý NSĐP ở Hưng Yên trong những năm qua như
thế nào?
- Nguyên nhân ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSĐP?
- Để quản lý phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên trong những năm tới cần có những giải pháp nào?






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

2.1. Cơ sở lý luận phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
- NSNN hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử,
nó gắn liền với kinh tế hàng hóa với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. NSNN
phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản
phẩm xã hội trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ và được sử dụng như
một công cụ để thực hiện các chức năng của Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của
NSNN gắn liền với kinh tế hàng hóa và với sự ra đời, tồn tại của Nhà nước.
Tuy thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" đã được sử dụng rộng rãi trong đời sống
kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, nhưng đến nay quan niệm về NSNN vẫn chưa có sự
thống nhất. Các nhà kinh tế Nga cho rằng NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi
bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Các nhà kinh tế Trung Quốc
cũng cho rằng NSNN là kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét
duyệt theo trình tự pháp luật quy định. Còn các nhà kinh tế Pháp lại hiểu Ngân sách là
văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó các
nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức công (nhà nước, chính quyền, địa
phương, đơn vị công hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội…) được dự kiến và cho phép.
Ở Việt Nam, quan niệm về NSNN được nêu trong Luật NSNN năm 1996
như sau: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để

đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Quan niệm này được
tiếp tục khẳng định tại Luật NSNN ban hành ngày 16/12/2002.
Các quan niệm trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có nhân tố
hợp lý song chưa đầy đủ. Bởi chúng mới chỉ mô tả hình thức biểu hiện bên ngoài của
NSNN, mà chưa phản ánh được nội dung kinh tế bên trong - mặt bản chất của NSNN.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Khái niệm NSNN là một khái niệm trừu tượng, nhưng nếu xem xét ở giác độ
hoạt động tài chính thì NSNN lại là một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nước.
Do vậy, khái niệm NSNN phải thể hiện được mặt bản chất, tức là nội dung kinh tế -
xã hội chứa đựng bên trong của NSNN, muốn vậy NSNN phải được xem xét trên
các giác độ khác nhau. Nếu theo cách tiếp cận lịch sử, thì NSNN là một phạm trù
kinh tế gắn liền với kinh tế hàng hóa và sự ra đời, tồn tại của Nhà nước. Nếu theo
cách tiếp cận kinh tế - xã hội thì NSNN là tổng thể các quan hệ kinh tế - xã hội
thông quan quan hệ động viên các nguồn lực tài chính và phân phối chúng cho các
mục tiêu kinh tế - xã hội. Nếu từ góc nhìn vật chất, thì NSNN là quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất để Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Dưới góc
độ quản lý vĩ mô thì NSNN là một công cụ sắc bén nhất để nhà nước thực hiện chức
năng nhiệm vụ của mình tác động vào nền kinh tế. Nếu theo quan điểm quản lý thì
NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước hay là bảng cân đối thu - chi chủ
yếu của Nhà nước. Nếu nhìn từ góc độ pháp lý thì NSNN được luật hóa cả hình
thức lẫn nội dung, trình tự và biện pháp thu, chi của Nhà nước, là sự thể hiện quyền
lực Nhà nước trong lĩnh vực ngân sách.
Từ các cách nhìn nhận trên, có thể hiểu NSNN là một khâu của hệ thống tài
chính quốc gia, nó phản ánh quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham

gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà
nước trên cơ sở luật định.
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà
nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của
kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của
NSNN. NSNN là khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính
công. NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
- NSNN có các đặc điểm cơ bản như sau:
Một là, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

nước và được Nhà nước tiến hành trên cơ sở luật định. Đặc điểm này thể hiện tính
pháp lý tối cao của NSNN. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ một khoản
thu, chi nào của NSNN cũng chỉ có một cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước -
Quốc hội quyết định. Mặt khác, tính quyền lực của Nhà nước đối với NSNN còn thể
hiện ở chỗ Chính phủ không thể thực hiện thu, chi ngân sách một cách tuỳ tiện mà
phải dựa trên cơ sở pháp lý đã được xác định trong các văn bản pháp luật do cơ
quan quyền lực của Nhà nước ban hành.
Hai là, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng.
Như phần trên đã phân tích, hoạt động NSNN được biểu hiện cụ thể bằng các hoạt
động thu và chi, trong đó thu NSNN chính là quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền
tệ đặc biệt - quỹ này thuộc sở hữu của Nhà nước; chi NSNN chính là việc sử dụng
quỹ này chi tiêu cho những hoạt động của bộ máy quản lý hành chính, quốc phòng,
an ninh, chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các vấn đề về phúc lợi công

cộng, về sự nghiệp xã hội trước mắt và lâu dài. Tất cả những khoản chi nói trên
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Kết quả của các khoản chi
nói trên không ngoài mục đích đảm bảo cho một xã hội ổn định, nền kinh tế tăng
trưởng bền vững và phúc lợi công cộng được nâng cao. Do vậy hoạt động của
NSNN luôn chứa đựng lợi ích công cộng, lợi ích chung toàn xã hội.
Ba là, hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của hoạt động thu, chi
NSNN được thể hiện trên các khía cạnh: i) Sự chuyển giao thu nhập của xã hội vào
quỹ NSNN chủ yếu thông qua hình thức thuế. Đó là hình thức thu - nộp bắt buộc,
không mang tính hoàn trả trực tiếp. Có nghĩa là mức thu nhập mà người nộp chuyển
giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ lợi ích mà người nộp thuế
thừa hưởng từ những dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Ngược
lại, người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch
vụ công cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước; và ii) Mọi người dân
sẽ nhận được một phần các hàng hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

cho cả cộng đồng. Phần giá trị mà người đó được hưởng thụ không nhất thiết tương
đồng với khoản đóng góp mà họ đã nộp vào NSNN.
Ngoài ba đặc điểm nêu trên, NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ
tiền tệ khác (thể hiện tính mục đích và tính vận động thường xuyên). Tuy nhiên, nét
riêng biệt của NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước là nó
được chia thành nhiều quỹ nhỏ, có tác dụng riêng và chỉ sau đó NSNN mới được
chi dùng cho những mục đích nhất định đã định trước.
Nghiên cứu những đặc điểm của NSNN không những cho phép tìm được
phương thức và phương pháp quản lý NSNN hiệu quả hơn, mà còn giúp nhận thức

đúng và phát huy tốt hơn vai trò của NSNN trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế -
xã hội cụ thể.
- NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên, vai trò của NSNN bao
giờ cũng gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Trong nền
kinh tế thị trường, vai trò của NSNN có thể xem xét trên một số mặt sau đây:
Thứ nhất, NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài
chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước. Sự hoạt động của nhà nước trong các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi
tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nước được thỏa
mãn từ các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử
của NSNN, được xuất phát từ tính nội tại của phạm trù tài chính mà trong bất kỳ
chế độ xã hội và cơ chế kinh tế nào, NSNN đều phải thực hiện và phát huy.
Thứ hai, NSNN là công cụ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo
cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững. Thông qua các khoản chi kinh tế
và chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, phát triển những
ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường; đẩy mạnh sản xuất các mặt
hàng thuộc thế mạnh xuất khẩu , Chính phủ có thể tạo điều kiện và hướng nguồn
vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những lĩnh vực, những vùng cần thiết để hình
thành cơ cấu kinh tế mới cũng như tạo ra môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

doanh. Các khoản chi này của NSNN không thu hồi trực tiếp, nhưng hiệu quả của
nó lại được tính bằng sự tăng trưởng của GDP, sự phân bố chung hợp lý của nền
kinh tế hoặc bằng các chỉ tiêu khác như tạo ra khả năng tăng tốc độ lưu chuyển hàng
hoá và dịch vụ

Thông qua thu ngân sách mà chủ yếu là thuế cũng góp phần định hướng phát
triển sản xuất. Việc đặt ra các loại thuế với thuế suất ưu đãi, các quy định miễn,
giảm thuế có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp. Một chính
sách thuế có lợi sẽ thu hút được doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào nơi cần thiết,
ngược lại, một chính sách thuế khắt khe sẽ giảm bớt luồng di chuyển vốn vào nơi
cần hạn chế sản xuất, kinh doanh.
Thứ ba, NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiểm soát
lạm phát. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối đến giá cả thị
trường rất mạnh mẽ. Mọi sự biến động của giá cả trên thị trường đều có nguyên
nhân từ sự mất cân đối giữa cung và cầu. Để ổn định giá cả, Chính phủ có thể thông
qua công cụ NSNN để tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị
trường. Sự tác động này có thể được thực hiện theo hai hướng thu và chi NSNN.
Ngoài ra, NSNN còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng
xã hội và giải quyết các vấn đề bảo đảm an sinh xã hội.
Với vai trò và tầm quan trọng nêu trên, để định hướng phát triển kinh tế - xã
hội theo mục tiêu đã lựa chọn, trong Luật NSNN của nước ta ban hành ngày
16/12/2002, Quốc hội yêu cầu: quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao
tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý
và sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân
sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
2.1.1.2. Khái niệm phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương
Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu trong quản lý tài chính do Nhà
nước điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng. Đó là hoạt



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10


động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua việc sử dụng có chủ định các
phương pháp quản lý và công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của
NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Quản lý NSNN là việc làm thường xuyên của nhà nước các cấp nhằm đáp
ứng yêu cầu bảo đảm cho các hoạt động của Nhà nước. Chủ thể của quản lý NSNN là
Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt
động tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài
chính trong hệ thống các cơ quan nhà nước. Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt
động của NSNN, cụ thể là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN.
Để thực hiện quản lý NSNN có hiệu quả, trong thực tế các nước thường tiến
hành phân cấp quản lý NSNN. Việc phân cấp này đã xuất hiện rất sớm, nó gắn liền
với tiến trình phát triển của sản xuất xã hội và biểu hiện cụ thể việc quản lý NSNN
theo cấp bậc, theo ngành kinh tế hoặc theo vùng lãnh thổ.
Việt Nam thực hiện phân cấp quản lý NSNN từ năm 1967 ở miền Bắc. Theo
phân cấp này, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Lúc đầu chỉ có hai cấp là NSNN Trung ương và NSNN cấp tỉnh/thành phố.
Từ tháng 11/1983, thực hiện Nghị quyết 138/HĐBT của Chính phủ, hệ thống
NSNN được phân thành 4 cấp: cấp Trung ương, cấp tỉnh/thành phố, cấp huyện và
cấp xã/phường. (Vũ Sỹ Cường,5,2013)
Phân cấp quản lý NSNN đã và đang diễn ra ở hầu hết các nước, với mục đích
là tăng cường kỷ luật tài khóa, chính trị, nâng cao hiệu quả phân bổ các nguồn lực
công cộng. Phân cấp NSNN được xem là công cụ hữu hiệu trong việc thiết lập tính
bền vững của NSNN.
Từ thực tế các nước và Việt Nam, có thể hiểu phân cấp quản lý NSNN là
việc giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước Trung ương (Chính phủ) với các cấp
chính quyền địa phương về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN.
Đó là việc phân định phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền nhà
nước từ Trung ương tới địa phương trong quá trình tổ chức, tạo lập và sử dụng
NSNN phục vụ cho việc thực thi chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Phân cấp




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

NSNN còn là việc đưa cung - cầu hàng hóa và dịch vụ công cộng xích lại gần nhau,
tạo ra cơ chế có tính chất thị trường trong cung cấp, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
công; tối đa hóa hiệu quả kinh tế, tăng sự thỏa mãn trong tiêu dùng, tăng sự sẵn
sàng trong chi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ công (đóng góp cho NSNN).
2.1.2. Sự cần thiết phải phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước ở cấp địa phương
Như trên đã trình bày, phân cấp quản lý NSNN là một nội dung trong cơ chế
quản lý ngân sách nhằm quản lý thống nhất hệ thống NSNN bằng việc phân công
trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp trong việc
thực hiện thu chi NSNN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Việc phân cấp quản lý NSNN là cần thiết và phổ biến trên thế giới.
Trước hết, phân cấp quản lý NSNN bắt nguồn từ bản thân tổ chức hệ thống
Nhà nước có nhiều cấp quản lý về hành chính. Bởi vì mỗi quốc gia đều có những
vùng lãnh thổ khác nhau. Việc phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ,
hình thành các cấp hành chính là đặc trưng của Nhà nước. Do đó, để quốc gia phát
triển, cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN. Phân cấp quản lý NSNN không chỉ bắt
nguồn từ yêu cầu đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
trung ương, mà còn bảo đảm tạo quyền tự chủ cho các cấp chính quyền địa phương.
Hệ thống chính quyền nhà nước được tổ chức thành nhiều cấp và mỗi cấp
đều được phân giao những nhiệm vụ nhất định. Để thực hiện những nhiệm vụ đó,
mỗi cấp lại được phân giao những quyền hạn cụ thể về nhân sự, kinh tế, hành chính
và ngân sách. Việc hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp
NSNN là cần thiết. Bởi vì mỗi cấp NSNN đều có nhiệm vụ thu, chi mang tính độc
lập. Trong việc tổ chức quản lý tài chính nhà nước nếu cơ chế phân cấp quản lý
NSNN được thiết lập phù hợp thì tình hình quản lý tài chính và NSNN sẽ được cải

thiện góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định của nền kinh tế xã hội.
Trong đó, mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo bằng những
nguồn tài chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và bố chí chi tiêu sẽ
hiệu quả hơn là có sự áp đặt từ trên xuống.
Thứ hai, phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

NSNN với các hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung
đầy đủ và kịp thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân
phối sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý NSNN
đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì và
phát triển hoạt động của các cấp chính quyền ngân sách từ trung ương đến địa
phương mà còn tạo điều kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng,
từng địa phương trong cả nước. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá ngân sách
nhà nước được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như
quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt hơn để phát huy vai trò là công cụ điều
chỉnh vĩ mô của NSNN. Đồng thời, phân cấp quản lý NSNN còn có tác động thúc
đẩy phân cấp quản lý kinh tế, xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.
Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN còn là phương thức để tăng tính dân chủ,
linh hoạt, hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc cung cấp các
hàng hóa và dịch vụ công cộng.
Thứ tư, sự cần thiết của việc phân cấp quản lý NSNN còn bắt nguồn từ vai
trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với quản lý hành chính nhà nước, việc phân cấp quản lý NSNN là công cụ
cần thiết khách quan để phục vụ cho việc phân cấp quản lý hành chính và có tác động

quan trọng đến hiệu quả của quản lý hành chính từ Trung ương đến địa phương.
NSNN cung cấp phương tiện tài chính cho các cấp chính quyền nhà nước từ
Trung ương đến địa phương hoạt động. tuy nhiên phân cấp quản lý NSNN không
phụ thuộc hoàn toàn vào phân cấp hành chính mà nó có tính độc lập tương đối trong
việc thực hiện mục tiêu phân phối hợp lý nguồn lực quốc gia. Một cơ chế phân cấp
quản lý ngân sách hợp lý sẽ tạo điều kiện giúp chính quyền nhà nước thực hiện tốt
các chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngược lại, phân cấp không hợp lý sẽ gây cản
trở, khó khăn đối với quá trình quản lý của các cấp hành chính nhà nước.
Đối với điều hành vĩ mô nền kinh tế, phân cấp quản lý NSNN hợp lý không



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì phát triển hoạt động của các cấp,
chính quyền nhà nước từ Trung ương đến địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy
được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng địa phương trong cả nước. Nó cho phép
quản lý và kế hoạch hóa NSNN tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách để phát huy vai trò là công cụ
điều chỉnh vĩ mô NSNN.
Cơ chế phân cấp quản lý NSNN có tác động quan trong đến hoạt động điều
hành vĩ mô nền kinh tế của nhà nước thông qua chính sách tài khóa, vì mức độ phân
cấp giữa Trung ương và địa phương có tác động lớn đối với mục tiêu điều chỉnh
kinh tế bằng chính sách tài khóa của nhà nước. Chính sách tài khóa là công cụ quan
trọng nhất trong tay nhà nước để điều hành kinh tế vĩ mô. Chủ trương và định
hướng thu, chi NSNN theo hướng “nới lỏng, hay thắt chặt” là những biện pháp cốt
yếu của Chính phủ để ứng phó với những diễn biến của nền kinh tế nhằm đạt được
mục tiêu tăng trưởng, ổn định và phát triển bền vững. Nếu mức độ phân cấp tập
trung về phía Trung ương lớn thì quá trình điều chỉnh được thực thi nhanh hơn và

ngược lại nếu mức độ phân cấp tập trung về phía địa phương nhiều hơn sẽ dẫn đến
thời gian điều chỉnh chậm hơn bởi vì khi địa phương được phân cấp mạnh thì quyền
hạn trong thu, chi NSĐP được mở rộng và linh hoạt hơn. Chính vì vậy cần xây
dựng một phương án phân cấp hợp lý để vừa đảm bảo thực hiện được mục tiêu của
chính sách tài khóa vừa tránh được việc tập trung quá cao.
Ở Việt Nam, việc phân cấp quản lý NSNN còn bắt nguồn từ yếu tố lịch sử và thực
tế hiện nay. Trong khi Đảng và Nhà nước ta đang chống tư tưởng địa phương, cục bộ, thì
việc phân cấp quản lý NSNN là cần thiết để có chính sách và biện pháp nhằm khuyến
khích chính quyền địa phương phát huy tính độc lập, tự chủ, tính chủ động, sáng tạo của
địa phương trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Đã có một số khoản thu
như: tiền cho thuê mặt đất, mặt nước đối với doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà
thuộc sở hữu Nhà nước, lệ phí trước bạ, thuế môn bài,… giao cho địa phương quản lý sẽ
hiệu quả hơn. (Phạm Đình Cường, 15-17, 2007)



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

2.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc của phân cấp quản lý NSNN ở cấp ngân sách địa phương
2.1.3.1. Mục tiêu của phân cấp quản lý NSNN ở cấp ngân sách địa phương
Phân cấp quản lý NSNN ở nước ta hiện nay nhằm vào các mục tiêu chủ yếu sau:
Một là, phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của chính quyền các cấp, nhằm phục vụ tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế, đảm
bảo an ninh quốc phòng, xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa phát triển, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực,
đẩy mạnh tiến trình cải cách hành chính.
Hai là, tạo ra sự đồng bộ thống nhất trong hệ thống thể chế, văn bản quy
phạm pháp luật gắn với đổi mới cơ chế và đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị cơ sở. Đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất về nguồn lực

để đảm bảo khả năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế ở từng địa phương.
Ba là, làm rõ quyền hạn và trách nhiệm, nguồn lực và nhiệm vụ của các cấp
chính quyền trong quản lý sử dụng NSNN, giải quyết tốt mối quan hệ tài chính giữa
các ngành và các địa bàn lãnh thổ. Khắc phục những chồng chéo hoặc thiếu sót
trong từng nội dung quản lý.
Bốn là, tạo ra mối liên kết đồng thuận giữa các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan
kế hoạch đầu tư và các ngành liên quan với chính quyền các cấp trong quản lý NSNN.
2.1.3.2. Nguyên tắc của phân cấp quản lý NSNN ở cấp ngân sách địa phương
Phân cấp quản lý NSNN tuy là công việc của Nhà nước Trung ương trong
quá trình thực hiện chức năng quản lý xã hội, nhưng không phải là việc làm tùy
tiện. Nhìn chung ở các nước, phân cấp quản lý NSNN được thực hiện theo các
nguyên tắc sau đây:
Một là, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp
quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ
vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của
các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên
tắc này còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước ở nước ta.
Hai là, ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ
bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của
nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước Trung ương trong quản

lý kinh tế, xã hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá
của nguồn tài chính quốc gia.
Ba là, phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
được cố định trong một số năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một
phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác
định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu do ngân sách địa phương thu, khoản
nào ngân sách địa phương phải chi do ngân sách địa phương chi. Không để tồn tại tình
trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lai hoặc lạm thu giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện nâng cao tính chủ động
cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời là điều
kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và trung ương trong quản lý NSNN,
tránh tình trạng co kéo trong xây dựng kế hoạch ngân sách.
Bốn là, đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách
phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự
chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
2.1.4. Nội dung của phân cấp quản lý NSNN ở cấp ngân sách địa phương
Căn cứ vào các nguyên tắc trên, việc phân cấp quản lý NSNN bao hàm các
nội dung chủ yếu: phân cấp các vấn đề liên quan đế quản lý, điều hành NSNN từ
Trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám
sát về chế độ, chính sách; và phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và
điều hành NSNN trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình tự và trách
nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán ngân
sách và tổ chức thực hiện kế hoạch NSNN. Nội dung cụ thể như sau:

×