Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Thiết kế và tổ chức hoạt động khám phá tri thức trong dạy học môn toán lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ THÚY

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
TRI THỨC TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ THÚY

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
TRI THỨC TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 2
Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số: 8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lâm Thùy Dương

THÁI NGUYÊN - 2021


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Các kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất cứ cơng
trình nào.
Thái Ngun, tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn

Hồng Thị Thúy

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Lâm Thùy Dương,
người đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm khoa
Giáo dục Tiểu học, Phòng Đào tạo Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong q trình học tập, thực hiện và
hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn tập thể Cán bộ, GV, HS Trường Tiểu học
Thành Công I, Trường Tiểu học Thành Công II, Thị xã Phổ Yên, Tỉnh Thái
Nguyên đã giúp đỡ, cung cấp nhiều thơng tin, tư liệu q giá trong q trình
làm thực nghiệm tại trường.
Dù đã cố gắng nghiên cứu hoàn thành luận văn tuy nhiên khó tránh
khỏi thiếu sót nên tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy,
Cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thúy


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................vi
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................3
8. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..............................................5
1.1. Khái qt về tình hình nghiên cứu ...............................................................5
1.2. Một số vấn đề chung về hoạt động...............................................................9
1.2.1. Quan điểm về hoạt động............................................................................9
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động ..........................................................................10
1.2.3. Hoạt động dạy học...................................................................................11
1.2.4. Hoạt động học tập...................................................................................15
1.2.5. Một số dạng hoạt động của học sinh trong học tập mơn Tốn ...............18
1.3. Một số phương pháp dạy học kích thích hoạt động học tập của học sinh .19
1.3.1. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề .............................19

1.3.2. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm ...............................................22

iii


1.3.3. Phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn.......................................24
1.4. Nội dung chương trình mơn Tốn lớp 2.....................................................26
1.4.1. Mục tiêu mơn Tốn cấp tiểu học .............................................................26
1.4.2. Mục tiêu mơn Tốn lớp 2 ........................................................................27
1.4.3. Nội dung chương trình mơn Tốn lớp 2..................................................28
1.5. Đặc điểm của học sinh đầu cấp tiểu học.....................................................32
1.5.1. Đặc điểm tâm lý.......................................................................................32
1.5.2. Đặc điểm sinh lý ......................................................................................33
1.5.3. Đặc điểm nhận thức .................................................................................34
1.6. Thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học cho học sinh lớp 2 trong dạy
học mơn Tốn ....................................................................................................36
1.6.1. Mục đích khảo sát....................................................................................37
1.6.2. Đối tượng khảo sát...................................................................................37
1.6.3. Nội dung điều tra .....................................................................................37
1.6.4. Phương pháp điều tra...............................................................................37
1.6.5. Kết quả điều tra........................................................................................37
Kết luận chương 1..............................................................................................42
Chương 2: THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ TRI THỨC
TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2 .....................................................43
2.1. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động dạy học ...............................................43
2.1.1. Thiết kế hoạt động dạy học phải phù hợp với yêu cầu cần đạt của
chương trình mơn Tốn lớp 2 ............................................................................43
2.1.2. Thiết kế hoạt động dạy học phải phù hợp với chủ đề nội dung bài
học, loại bài học.................................................................................................43
2.1.3. Thiết kế hoạt động dạy học phải định hướng vận dụng phương pháp

dạy học kích thích hoạt động học tập của học sinh ...........................................43
2.1.4. Thiết kế hoạt động dạy học phải phù hợp với khả năng, trình độ của
HS, đặc điểm tâm sinh lý của HS lớp 2.............................................................44

iv


2.1.5. Thiết kế hoạt động dạy học phải phù hợp với đặc điểm của nhà
trường và địa phương........................................................................................44
2.2. Quy trình thiết kế hoạt động khám phá tri thức trong dạy học mơn
Tốn lớp 2..........................................................................................................44
2.3. Thiết kế các hoạt động khám phá tri thức trong dạy học mơn Tốn lớp 2
....46
2.3.1. Thiết kế hoạt động khám phá nội dung Số và phép tính .........................46
2.3.2. Thiết kế hoạt động khám phá nội dung Hình học và Đo lường. .............54
2.3.3. Thiết kế hoạt động khám phá một số yếu tố thống kê và xác suất..........66
Kết luận chương 2..............................................................................................71
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................72
3.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................72
3.2. Đối tượng thực nghiệm...............................................................................72
3.3. Cách tiến hành thực nghiệm .......................................................................73
3.4. Nội dung và thời gian thực nghiệm ...........................................................73
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm ...................................................................74
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm sư phạm ...................................................82
Kết luận chương 3..............................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................85
1. Kết luận..........................................................................................................85
2. Một số kiến nghị ............................................................................................86
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........ 87


TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................88
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ý kiến về sự nhất thiết phải thiết kế và tổ chức các hoạt động
khám phá tri thức toán học cho học sinh ở tiểu học........................37
Bảng 1.2. Ý kiến về sự cần thiết phải tổ chức hoạt động khám phá tri thức
trong dạy học môn Toán lớp 2 ........................................................38
Bảng 1.3. Thực trạng tổ chức hoạt động khám phá tri thức trong dạy học
Toán lớp 2........................................................................................39
Bảng 1.4. Mức độ tổ chức hoạt động khám phá tri thức trong dạy học

Toán lớp 2........................................................................................40
Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng.........................75
Bảng 3.2. Mức độ hứng thú của học sinh trong hoạt động học tập nhằm
khám phá tri thức trong dạy học mơn Tốn lớp 2...........................77
Bảng 3.3. Mức độ chú ý của học sinh trong hoạt động học tập nhằm khám
phá tri thức trong dạy học mơn Tốn lớp 2.....................................78
Bảng 3.4. Đánh giá khả năng giải quyết nhiệm vụ học tập của HS nhằm
khám phá tri thức trong dạy học mơn Tốn lớp 2...........................79

5


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả tổng hợp bài kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng ..... 76
Biểu đồ 3.2. Kết quả phần trăm bài kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng ... 77

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách
thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thốt ra
khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu
nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững
chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao,

mơi trường văn hố còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát
triển nhanh và bền vững. Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khố XI) đã thơng qua Nghị quyết số
29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban
hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, góp phần đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Căn cứ về Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ
trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào
tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo
nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, cấp học nền tảng Tiểu học có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng vì “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ
sở.”
Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, mơn Tốn có vị
trí hết sức quan trọng bởi vì các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở tiểu học có

2


nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần
thiết để học tốt các môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt mơn
Tốn ở bậc trung học. Mơn Tốn giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ
về số lượng và hình dạng khơng gian của thế giới hiện thực. Đối tượng nghiên

cứu của toán học với quan hệ về số lượng và hình dạng là thế giới của hiện
thực vì thế ở tiểu học cho dù là những kiến thức đơn giản nhất cũng là những
thể hiện của các mối quan hệ về số lượng và hình dáng khơng gian.
Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp
suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thơng minh. Các phẩm chất
trí tuệ có thể rèn luyện cho HS bao gồm: tính độc lập, tính linh hoạt, tính nhuần
nhuyễn, tính sáng tạo.
Trong dạy học, “hoạt động học tập” dùng để chỉ hoạt động diễn ra theo
phương thức nhà trường - một phương thức học đặc biệt của lồi người (có tổ
chức, điều khiển, nội dung, trình tự v.v…). Qua hoạt động học tập người học
được tiếp thu được những tri thức khoa học, những năng lực mới phù hợp với
đòi hỏi của thực tiễn.
Đối với học sinh đầu cấp tiểu học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy
học tích cực đóng vai trị rất quan trọng trong q trình nhận thức của học sinh.
Những tri thức thu nhận được của các em chủ yếu là nhận thức cảm tính thơng
qua sự cảm nhận của các giác quan. Bởi vậy, việc thiết kế các hoạt động dạy
học cho học sinh có vai trị vô cùng quan trọng. Giáo viên không thể chỉ áp đặt
cho học sinh những tri thức cần thiết, mà quan trọng hơn là hướng dẫn các em
“khám phá” tri thức mới.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế và tổ
chức hoạt động khám phá tri thức trong dạy học mơn Tốn lớp 2” để làm
đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (chương trình Giáo dục
Tiểu học).

3


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về vấn đề
nghiên cứu để đề thiết kế các hoạt động dạy học nhằm khám phá, phát hiện

khái niệm, tính chất, quy tắc tốn học trong chương trình mơn tốn lớp 2, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học mơn Tốn lớp 2.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung chương trình mơn Tốn lớp 2.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế hợp lý các hoạt động khám phá tri thức tốn học thì sẽ tạo
được động lực và phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình
học tập. Hơn thế nữa, sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán ở Tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động dạy học.
5.2. Nghiên cứu chương trình mơn Tốn lớp 2.
5.3. Nghiên cứu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh đầu cấp tiểu học.
5.4. Tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học cho học sinh lớp
2 trong dạy học môn Toán.
5.5. Thiết kế hoạt động khám phá tri thức trong dạy học mơn tốn lớp 2.
5.6. Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả và
khả năng triển khai các hoạt động dạy học trong thực tiễn.
6. Phạm vi nghiên cứu
Mơn Tốn lớp 2 chương trình Giáo dục phổ thơng 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phối hợp các phương pháp: tổng hợp, hệ thống hố, phân tích
tài liệu để xác định các khái niệm và xây dựng khung lý thuyết của đề tài
nghiên cứu.

4



7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát, khảo sát thực tế, thu
thập thơng tin góp phần làm rõ thực trạng nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét: tiến hành lấy ý kiến của các đối
tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng
cần nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệt thu thập
được trong nghiên cứu thực trạng và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tổ chức thực nghiệm để kiểm tra tính hiệu quả của các hoạt động dạy
học thông qua lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tại trường tiểu học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo thì nội dung chính
của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Thiết kế các hoạt động khám phá tri thức trong dạy học mơn
Tốn lớp 2
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu
Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chiến lược,
chương trình đã được thiết kế, tác động đến người học nhằm hướng tới mục
tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Giáo viên xây

dựng, thiết kế hoạt động dạy học một cách đầy đủ và cụ thể bao nhiêu thì cơng
việc dạy học càng hiệu quả bấy nhiêu. Lí luận giáo dục hiện đại đã chỉ ra tính
đặc thù của hoạt động dạy học là hoạt động tương tác. Xem xét hoạt động của
thầy đều có liên quan đến hoạt động của trị và ngược lại. Nhìn từ góc độ tính
chủ thể của hoạt động sư phạm, để hoạt động dạy của GV và hoạt động học của
HS được tiến hành thì khơng thể thiếu vai trị của chủ thể. Trong hoạt động dạy
học, chủ thể hoạt động là người dạy (giáo viên) và cả người học (học sinh).
Người dạy là chủ thể của hoạt động dạy, còn người học là chủ thể của hoạt
động học. Thầy và trò là những chủ thể cùng nhau hoạt động, duy trì, tiếp nối
hoạt động. Đối tượng của hoạt động học tập là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo. Mục tiêu của hoạt động dạy học là hình thành và phát triển nhân cách,
năng lực của người học.
Trong quá trình dạy học, hoạt động khám phá trong học tập là một chuỗi
hành động và thao tác trí tuệ để hướng tới mục tiêu xác định của bài học. Bản
chất của hoạt động khám phá trong học tập là bản thân HS phải tự chiếm lĩnh
tri thức qua tư duy độc lập, sáng tạo hoặc hoạt động thực hành. Và đây một
trong những quan điểm dạy học đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng
như ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu.
Thế kỉ XII, A. Komenski đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng
lực nhạy cảm, phán đốn, phát hiện nhân cách… hãy tìm ra phương pháp cho
phép Gv dạy ít hơn, HS học nhiều hơn”.

6


Thế kỉ thứ XVII, J.J. Rousseau, một nhà nghiên cứu người Pháp đã cho
rằng: “Đối với phương pháp dạy học, phải tìm hiểu đứa trẻ và tơn trọng khả
năng nhận thức của nó. Trẻ em phải tự khám phá ra tri thức và được khêu gợi
tính tị mị tự nhiên”.
Theo nghiên cứu của J. Bruner ([24]), ông cho rằng: Phương pháp “bánh

đúc bày sẵn” sẽ làm cho học sinh mất đi cơ hội tự mình suy nghĩ. Theo ơng,
dạy học khám phá là lối tiếp cận dạy học mà qua đó, HS tương tác với mơi
trường của họ bằng cách khảo sát, sử dụng các đối tượng, giải đáp những thắc
mắc bằng tranh luận hay biểu diễn thí nghiệm.
Dưới con mắt của một số nhà nghiên cứu như P.A. Kirscher, J. Sweller,
R.E. Clard ([10]), dạy học khám phá, phát hiện tri thức gây lúng túng cho
người học. Tuy nhiên, tác giả David Ausubel lại cho rằng: khám phá, phát hiện
tri thức là phương pháp tuyệt vời tạo ra được cách học tổng hợp. Qua nghiên
cứu của các tác giả Geoffrey Petty [11], A. Colin [25], cũng đã chỉ ra cả ưu
điểm và hạn chế của dạy học khám phá, phát hiện tri thức, đồng thời khẳng
định những lợi ích mà nó đem lại cho người học vượt xa các hạn chế.
Năm 1990, nghiên cứu của tác giả Geofrey Petty ([8]) đã đưa ra có hai
cách tiếp cận trong dạy học khám phá, phát hiện tri thức đó là: dạy học bằng
cách giải thích và dạy học bằng cách đặt câu hỏi. Với dạy học khám phá, phát
hiện tri thức bằng cách đặt câu hỏi, giáo viên đặt câu hỏi hoặc giao bài tập yêu
cầu học sinh phải tự tìm ra kiến thức mới, mặc dù vậy vẫn có sự hướng dẫn
hoặc chuẩn bị đặc biệt. Kiến thức mới này được giáo viên chỉnh sửa và khẳng
định lại. Khám phá, phát hiện tri thức có hướng dẫn là một ví dụ của cách tiếp
cận này. Dạy học khám phá, phát hiện tri thức chỉ có thể được sử dụng nếu
người học có khả năng rút ra được bài học mới từ kiến thức và kinh nghiệm sẵn
có của mình.
Năm 1992, nhóm tác giả Jacke Richards, John Platt và Heidi Platt ([3])
đã chỉ ra các đặc trưng cơ bản trong dạy học khám phá, phát hiện tri thức như
sau:
7


Thứ nhất, người học phát triển quá trình tư duy liên quan đến việc khám
phá, phát hiện tri thức thông qua q trình quan sát, phân loại, đánh giá, tiên
đốn, mô tả và suy luận.

Thứ hai, giáo viên sử dụng phương pháp dạy học đặc trưng để hỗ trợ quá
trình khám phá tri thức.
Thứ ba, tài liệu dạy học không phải là nguồn thông tin, kiến thức duy
nhất cho người học.
Thứ tư, kết luận được đưa ra với mục đích thảo luận chứ không phải là
khẳng định cuối cùng.
Thứ năm, người học phải lập kế hoạch, tiến hành và đánh giá quá trình
học của mình với sự hỗ trợ của giáo viên.
Cịn ở Việt Nam, dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của người học
nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo cũng đã được đặt ra trong ngành
giáo dục từ những năm 1960. Khẩu hiệu “biến quá trình đào tạo thành quá trình
tự đào tạo” cũng đi vào các trường sư phạm từ những năm đó. Có thể kể đến
những cơng trình của các nhà nghiên cứu giáo dục như: Trần Bá Hoành,
Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thụy, Trần Kiều. Các nghiên cứu của các tác giả
đều quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy học để hướng tới người học; người
học là trung tâm; tích cực hóa hoạt động của người học dựa trên cơ sở tự giác,
độc lập, tìm tịi, tự phát hiện tri thức theo sự hướng dẫn của giáo viên.
Bên cạnh đó, tác giả Trần Bá Hoành cũng quan tâm nghiên cứu đến các
hoạt động khám phá, phát hiện tri thức. Trong bài báo khoa học: "Dạy học
bằng các hoạt động khám phá có hướng dẫn" tác giả đã đưa ra các luận điểm
về dạy học bằng các hoạt động khám phá, phát hiện tri thức có hướng dẫn [14].
Khi đề cập đến một số đặc trưng cơ bản, lợi ích và điều kiện thực hiện
khám phá, trong bài báo khoa học "Phương pháp khám phá trong nghiên cứu
khoa học và trong dạy học", tác giả Trần Thúc Trình bước đầu nêu rõ đặc trưng
của "khai phá", ''tìm tịi", "khám phá" [19].

8


Năm 2013, trong Luận án tiến sĩ "Xây dựng quy trình dạy học phát hiện

theo thuyết kiến tạo ở tiểu học" của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh. Tác giả đã
trình bày năm kiểu khám phá, phát hiện tri thức và tập trung vào dạy học phát
hiện [1].
Đi vào các mơ hình cụ thể của dạy học khám phá khám phá, phát hiện tri
thức, trong "Dạy học tích cực và cách tiếp cận trong dạy học ở tiểu học", tác giả
Phó Đức Hịa đưa ra quan điểm về các dạng khám phá, phát hiện tri thức theo
thuyết kiến tạo trong dạy học ở tiểu học. Tác giả cho rằng: "Dưới góc độ lí luận
dạy học hiện đại ngày nay, dạy học khám phá, phát hiện tri thức là kiểu dạy học
tích cực bao gồm nhiều phương pháp khác nhau: Khám phá quy nạp, khám phá
diễn dịch, giải quyết vấn đề và dạy học khám phá tri thức dự án” [13].
Năm 2014, luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thu Hường đã nghiên cứu
về “Thiết kế hoạt động tìm tịi phát hiện tri thức trong dạy học mơn tốn cho
học sinh lớp 4, lớp 5”. Trong nghiên cứu tác giả đã trình bày biện pháp thiết kế
các hoạt động tìm tòi, phát hiện tri thức cho HS lớp 4, 5 trong từng tình huống
dạy học cụ thể [15].
Năm 2019, nhóm tác giả Phan Thị Tình, Lê Thị Hồng Chi, Hà Thị
Huyền Diệp trong bài báo khoa học “Bồi dưỡng năng lực dạy học tìm tịi, khám
phá cho GV tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” đã khẳng
định: Dạy học khám phá tri thức là kiểu dạy học, trong đó, giáo viên tổ chức
cho học sinh hoạt động để tìm ra kiến thức mới thơng qua hệ thống câu hỏi, bài
tập định hướng hoặc các thử nghiệm kiểm chứng, khám phá, phát hiện tri thức
nhấn mạnh vào sự mở rộng của trí tuệ và phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề,
kỹ năng tư duy phê phán, chứ không phải chỉ đơn giản là cố gắng ghi nhớ bài
học. Ngoài việc giúp học sinh học tập chủ động, nâng cao hiệu quả học tập,
việc học tập khám phá, phát hiện tri thức còn đem lại cho học sinh tiểu học cơ
hội để phát triển các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống và tổng hợp những tìm
kiếm của mình thành các giải pháp, cho hiện tại và tương lai [7].

9



Từ các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước, các tác giả đã chú
trọng đến các nội dung như sau:
- Các quan niệm về khám phá, phát hiện tri thức đã mang tính khái quát,
chú ý làm rõ ưu điểm và khả năng áp dụng vào dạy học các môn học ở phổ
thông.
- Hoạt động khám phá tri thức rất cần thiết để phát triển năng lực cần
thiết cho HS, giúp HS khám phá các kiến thức.
Do đó, có thể thấy rằng, việc tổ chức hoạt động khám phá tri thức để đạt
được mục đích là rất qua trọng.
1.2. Một số vấn đề chung về hoạt động
1.2.1. Quan điểm về hoạt động
Tùy theo góc độ xem xét mà mỗi ngành khoa học có một quan điểm về
“hoạt động”. Dưới góc độ triết học: “Hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ
thể và khách thể. Ở đó chủ thể là con người, khách thể là hiện thực khách
quan”. Ở góc độ này, hoạt động được xem là q trình mà trong đó có sự
chuyển hố lẫn nhau giữa hai cực đó là chủ thể và khách thể [15].
Dưới góc độ sinh học: “Hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và
bắp thịt của con người khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thoả mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần con người” [15].
Dưới góc độ tâm lí học: “Hoạt động được hiểu là phương thức tồn tại của
con người trong thế giới, là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế
giới để tạo ra sản phẩm có về phía thế giới và cả về phía con người” [19].
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Hoạt động là tiến hành những việc làm có
quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội;
Hoạt động là thực hiện một chức năng nhất định nào đó trong một chỉnh thể”
[21].
Như vậy, hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa
con người với nhau, với thế giới tự nhiên, xã hội. Đó là q trình chuyển hóa
năng lực lao động, các phẩm chất tâm lý khác của bản thân vào sự vật, vào thực


10


tế và quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực
tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.

11


1.2.2. Đặc điểm của hoạt động
Hoạt động của con người bao gồm các quá trình con người tác động vào
vật thể, vật chất (q trình bên ngồi) và q trình tinh thần, trí tuệ (q trình
bên trong) để vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý, ý thức
của mình. Từ đó cho thấy hoạt động có một số đặc điểm sau:
Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng. Đối tượng của hoạt động là cái mà
chủ thể tác động vào nhằm thay đổi hoặc chiếm lĩnh. Nó có thể là sự vật, hiện
tượng, khái niệm, ...có khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, thúc
đẩy con người hoạt động.
Ví dụ: Đối tượng của hoạt động học tập là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,...,
chúng có khả năng thoả mãn nhu cầu nhận thức - học tập của con người nên trở
thành động cơ đích thực thúc đẩy con người tích cực học tập. Và trong hoạt động
nghiên cứu khoa học hay trong hoạt động học tập, đối tượng của hoạt động
không phải cái gì có sẵn mà có thể xuất hiện ngay trong quá trình hoạt động.
Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể là con người có ý thức tác
động vào khách thể - đối tượng của hoạt động. Như vậy, hàm chứa trong
hoạt động là tính chủ thể, mà đặc điểm nổi bật nhất của nó là tính tự giác và
tính tích cực. Chủ thể hoạt động có thể là cá nhân hoặc nhóm người. Chủ thể
là nhóm người khi họ cùng nhau thực hiện hoạt động với một đối tượng, một
động cơ chung.

Ví dụ: Trong dạy học, giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy học còn
học sinh là chủ thể của hoạt động học tập.
Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích. Mục đích là biểu tượng về sản
phẩm hoạt động có khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của chủ thể, nó điều
khiển, điều chỉnh hoạt động. Tính mục đích gắn liền với tính đối tượng, vì thế
khơng nên hiểu mục đích một cách thuần tuý chủ quan như là ý thích riêng,
mong muốn, ý định chủ quan của chủ thể.

12


Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hoạt động, con
người bao giờ cũng phải sử dụng những công cụ nhất định. Trong hoạt động
dạy học, giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học như mơ hình hình học,
hình ảnh, tài liệu, ... tác động vào đối tượng giảng dạy. Những cơng cụ đó giữ
chức năng trung gian giữa chủ thể và đối tượng hoạt động, tạo ra tính gián tiếp
của hoạt động. Điều này chỉ ra sự khác biệt về chất giữa hoạt động của con
người với hành vi bản năng của con vật.
1.2.3. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học của giáo viên là một mặt của hoạt động sư phạm.
Trước đây, người ta coi hoạt động sư phạm chỉ là hoạt động của người thầy.
Người thầy đóng vai trị trung tâm trong q trình dạy học. Trong hoạt động sư
phạm, người thầy chủ động từ việc chuẩn bị nội dung giảng dạy, phương pháp
truyền thụ, đến những lời chỉ dẫn, những câu hỏi,…, còn HS tiếp nhận thụ
động, học thuộc để “trả bài”. Như vậy, từ góc độ khoa học sư phạm, quan niệm
trên chỉ chú trọng hoạt động một mặt, hoạt động của người thầy mà không thấy
được mặt kia của hoạt động sư phạm là hoạt động của trò.
Theo quan điểm dạy học hiện đại, hoạt động dạy học bao gồm hoạt động
của cả thầy và trò. Hoạt động của thầy và hoạt động của trò là hai mặt của một
hoạt động. Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác có tính đặc thù. Nói là

đặc thù vì:
Thứ nhất, hoạt động dạy học nằm trong chuỗi hoạt động của con người
nhưng là hoạt động nghề nghiệp, không phải là hoạt động của mọi người.
Người hoạt động dạy học phải có tiêu chuẩn và năng lực nghề nghiệp mới tham
gia được hoạt động này.
Thứ hai, hoạt động dạy học là hoạt động tương tác. GV tác động vào HS,
HS phát triển, GV căn cứ vào sự thay đổi ở HS để điều chỉnh hoạt động dạy.
Như vậy, sự tương tác trong hoạt động dạy học không phải là sự tương tác giữa
các cá nhân hay nhóm xã hội với nhau như trong hoạt động kinh tế, chính trị,

13


hay các hoạt động xã hội khác mà hoạt động dạy học là “hoạt động cùng nhau
của thầy và trò”. Thầy và trò cùng hướng về một mục tiêu. Năng lực của hoạt
động dạy của người thầy và năng lực học của học sinh được thể hiện ở các mức
độ đạt được của mục tiêu chương trình giáo dục đề ra. Do vậy, hoạt động dạy
có kết quả khi nó tác động cùng hướng với hoạt động học. Hoạt động dạy học
có tính tương tác ở chỗ, nó phải bắt nhịp cùng người học, là người tham gia
hoạt động học cả về trí tuệ và tình cảm.
Thứ ba, hoạt động dạy học nhìn từ phía hoạt động của người thầy
trong tương tác với họat động học của trò là hướng dẫn, tổ chức và điều khiển
hoạt động học của HS, nhằm giúp HS lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo ra sự
phát triển tâm lý, hình thành nhân cách của chúng.
Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS có tính độc lập tương
đối. Mặc dù hoạt động dạy và học cùng chung mục tiêu nhưng ở mỗi hoạt động
có những yêu cầu, đặc điểm riêng.
- Khám phá:
Theo từ điển tiếng Việt [21]: “Khám phá là tìm ra, phát hiện ra cái còn ẩn
giấu”, nghĩa khác là: “là tìm ra những gì tồn tại trong tự nhiên hoặc xã hội một

cách khách quan mà trước đó chưa ai biết, nhờ đó làm thay đổi nhận thức cơ
bản của con người”.
Khám phá là q trình tư duy tích cực mang tính phân kì của chủ thể,
nhằm kiếm tìm những cái mới, bên trong của vấn đề. Hoạt động khám phá
trong học tập ở nhà trường nhằm giúp cho người học tìm thấy, phát hiện ra
những tri thức mới đối với người học, ở đó, họ tích cực trải nghiệm, chủ động
trong việc làm chủ những tri thức. Động lực của q trình học tập là HS phải có
lịng ham muốn học tập và động cơ kích thích trực tiếp là những động cơ gắn
liền với bản thân quá trình hoạt động nhận thức. Những động cơ đó là: bản thân
có khát vọng tự tìm ra câu trả lời cho một vấn đề nêu ra, cảm giác hài lòng khi
giải quyết thành công vấn đề.

14


Như vậy, có thể hiểu, hoạt động khám phá là q trình tư duy bao gồm
quan sát, phân tích, đánh giá, nêu giả thuyết và suy luận nhằm phát hiện các
khái niệm, những thuộc tính mang tính quy luật của đối tượng hoặc các mối
liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng mà chủ thể chưa từng biết trước đó.
- Dạy học khám phá:
Thuật ngữ dạy học khám phá (Inquiry teaching) được xuất hiện và sử
dụng với tư cách là một phương pháp dạy học tích cực. Hiện nay có 2 quan
điểm về phân loại dạy học khám phá:
Dạy học khám phá là phương pháp tiếp cận. Theo quan điểm này, Bruner
[24, tr.61] cho rằng: “Dạy học khám phá là lối tiếp cận dạy học mà qua đó, HS
tương tác với môi trường của họ bằng cách khảo sát, sử dụng các đối tượng,
giải đáp những thắc mắc bằng tranh luận hay biểu diễn thí nghiệm”. Dựa theo
các cách định nghĩa trên thì dạy học khám phá được coi là phương pháp tiếp
cận trong dạy học tích cực; Dạy học khám phá là một phương pháp dạy học.
Theo quan điểm này, Ngô Hiệu [5, tr.28] đưa ra định nghĩa: “Dạy học

khám phá là một phương pháp dạy học mà thông qua sự định hướng của giáo
viên, HS tìm tịi tích cực, sử dụng nhiều q trình tư duy, qua đó biến kinh
nghiệm thành kiến thức”.
Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội [6, tr.87] cho rằng, “Dạy học
khám phá là phương pháp dạy học cung cấp cho HS cơ hội để trải nghiệm các
hiện tượng và q trình khoa học”.
Có thể thấy, bản chất của dạy học khám phá đó là qua hướng dẫn của
GV, HS tự mình thực hiện các thao tác, tác động vào đối tượng tìm ra được
những kiến thức và kĩ năng cần phải hình thành phù hợp với mục tiêu dạy học.
Dạy học khám phá là một phương pháp hoạt động thống nhất giữa thầy với trò
để giải quyết vấn đề học tập phát sinh trong nội dung của tiết học. Như vậy,
dạy học khám phá được hiểu là phương pháp dạy học trong đó dưới sự hướng
dẫn của GV bằng các câu hỏi, bài tập, tính huống… có tính khám phá, thơng

15


×