Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 2 theo TT 22 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.08 KB, 28 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, Chính phủ đã xác định:
"Đến năm 2020 nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và tồn diện theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất
lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành...."
Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách con người địi hỏi
nhà trường nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng phải quan tâm trang bị tri thức,
kỹ năng, thái độ cho người học, đảm bảo tính cân đối giữa dạy chữ và dạy người,
đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giúp học sinh biến tri thức thành
hành động, thái độ thành hành vi, kỹ năng để sống an tồn, khỏe mạnh, thành cơng
và hiệu quả.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người
ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, vấn đề mà giáo dục và xã hội quan tâm
trong thời gian qua đó là văn hố ứng xử, khả năng giao tiếp trong cuộc sống của
giới trẻ - trong đó có học sinh - cịn nhiều hạn chế. Vì thế, nhà trường là nơi tổ
chức giáo dục và định hướng đúng đắn cho học sinh, phải là nền tảng vững chắc và
trang bị cho các em kỹ năng giao tiếp trở thành kỹ năng sống trong học tập khi ở
nhà trường và cuộc sống ngoài xã hội sau này.
Trong kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp chiếm vị trí vơ cùng quan trọng
đối với cuộc sống thực tiễn, hoạt động lao động của con người. Kỹ năng giao tiếp
khơng phải do bẩm sinh, di truyền mà nó được hình thành, phát triển trong quá
trình sống, qua hoạt động, trải nghiệm, tập luyện, rèn luyện..... vì vậy, muốn nâng
cao chất lượng giáo dục thì cần thiết phải phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh ở tiểu học trong những năm qua đã có
nhiều chuyển biến rõ nét, đã được các cấp quản lý giáo dục, các trường, đội ngũ
giáo viên cũng như cộng đồng quan tâm. Tuy nhiên, việc rèn luyện kĩ năng giao

download by :


1


tiếp còn đơn điệu về nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải còn cứng nhắc,
chưa phù hợp và hiệu quả rèn luyện chưa cao.
Trước vai trò quan trọng của năng lực Giao tiếp đối với cuộc đời mỗi con
người, trước thực tế giáo dục hiện nay, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về việc quy
định đánh giá Học sinh Tiểu học đã đưa năng lực Giao tiếp - Hợp tác trở thành
một trong 3 năng lực để đánh giá học sinh Tiểu học.
Trước vai trò quan trọng của năng lực Giao tiếp đối với cuộc đời mỗi con
người, trước thực tế giáo dục hiện nay, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về việc quy
định đánh giá Học sinh Tiểu học đã đưa năng lực Giao tiếp - Hợp tác trở thành
một trong 3 năng lực để đánh giá học sinh Tiểu học.
Chính sự cần thiết ấy, bản thân tôi cũng nhận thấy: Giúp học sinh phát triển
năng lực Giao tiếp - Hợp tác là một việc làm cần thiết và vô cùng quan trọng trong
nhiệm vụ giáo dục của mình nên tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn kĩ năng
giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 2 theo TT 22/2016/TT-BGDĐT”.

1.2. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI

download by :

2


Đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng giao
tiếp- hợp tác cho học sinh tiểu học. Xây dựng được nội dung giáo dục kỹ năng giao
tiếp- hợp tác cho học sinh tiểu học, chỉ ra được giáo dục kỹ năng giao tiếp- hợp tác
là nhiệm vụ quan trọng trong mọi nhà trường Tiểu học, góp phần tạo nên giá trị
sống tích cực của học sinh.

Đã đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp- hợp tác trong nhà trường
Tiểu học và xác định nguyên nhân của nó. Để đề xuất được các biện pháp giáo dục
kỹ năng giao tiếp- hợp tác cho HS tiểu học.
Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội;
giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói
quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật…Đờng thời giúp học
sinh có đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin
khi giải quyết công việc, đem lại cho các em vốn tự tin ban đầu để trang bị cho các
em những kĩ năng cần thiết làm hành trang bước vào đời.
Kỹ năng giao tiếp- hợp tác giúp cho học sinh biết cách giải quyết những
tình huống trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em nói những điều muốn nói, làm
những việc nên làm, đồng thời biết lắng nghe và thấu hiểu người khác . Khi tham
gia hoạt động trong một tập thể, học sinh biết tôn trọng sự khác biệt, khơng tự ti,
khơng bị cơ lập vì điểm yếu của bản thân mà sẽ được các thành viên trong tập thể
hỗ trợ, giúp đỡ; cũng như điểm mạnh của các em sẽ đóng góp vào thành cơng
chung của tập thể. Mặt khác kỹ năng giao tiếp - hợp tác nó khơng tồn tại độc lập
mà nó có quan hệ mật thiết với kỹ năng tự nhận thức và các kỹ năng khác, thế nên
rèn luyện kỹ năng giao tiếp- hợp tác cho học sinh cũng chính là rèn luyện kỹ năng
sống cho các em.

2. PHẦN NỘI DUNG

download by :

3


2.1. THỰC TRẠNG VIỆC RÈN KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP HAI Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC:


1.Những thuận lợi, khó khăn khi rèn kĩ năng giao tiếp - hợp tác cho học sinh:
Trong quá trình rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 nhằm thực hiện nội
dung phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”, bản thân đã
gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
1.1. Thuận lợi:
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về việc
qui định đánh giá Học sinh Tiểu học trong đó năng lực Giao tiếp - Hợp tác trở
thành một trong 3 năng lực để đánh giá học sinh Tiểu học. Phòng Giáo dục và Đào
tạo cũng đã có kế hoạch với những biện pháp cụ thể để rèn kĩ năng giao tiếp- hợp
tác cho học sinh một cách chung nhất cho các bậc học, đây chính là những định
hướng giúp giáo viên thực hiện như: Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lý với các tình
huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn
luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình, ….
- Được sự chỉ đạo sát sao của chi bộ và ban giám hiệu nhà trường nên luôn
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành các cơng việc được giao.
- Giáo viên là người đã giảng dạy lâu năm ở trường nên phần nào nắm được
tình hình địa phương, đặc điểm của phụ huynh học sinh và đã có kinh nghiệm
trong cơng tác chủ nhiệm lớp, giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Bên cạnh đó, bản thân nhận được một tập thể học sinh ngây thơ, hồn nhiên,
chăm ngoan và biết vâng lời thầy cô . Phụ huynh học sinh nhiệt tình, ln sát cánh
cùng nhà trường thực hiện tốt cơng tác giáo dục. Chính vì thế bản th©n ln cố
gắng làm sao rèn cho các em kĩ năng giao tiếp- hợp tác, giúp các em có một niềm
tin, phát triển một cách toàn diện để trở thành con người năng động, sáng tạo phù
hợp với một xã hội hiện đại đang phát triển.

1.2. Khó khăn

download by :

4



* Đới với giáo viên
Giáo viên cịn thiếu kinh nghiệm trong thiết kế các dự án học tập, việc kiểm
tra đánh giá chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu mới quan tâm đến chuẩn kiến
thức, kỹ năng theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Trong thực tế hiện nay, việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kĩ năng
giao tiếp- hợp tác cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Một số giáo viên
lúng túng cả về nội dung, biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp- hợp tác cho học sinh.
Nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kĩ năng giao
tiếp – hợp tác cho học sinh là rèn những kĩ năng gì; vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ
nên khơng thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn kĩ năng
giao tiếp- hợp tác cho học sinh.
Đa số giáo viên lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm nhưng việc đổi mới phương
pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và
ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh còn gặp nhiều khó khăn;
giáo viên trẻ tuổi năng động, sáng tạo nhưng lại khó trong công tác bồi dưỡng do nhận
thức về nghề chưa sâu sắc nên giáo viên mới thường không an tâm công tác.
* Đối với học sinh
Thông qua nội dung của các bài học, học sinh được học các kỹ năng chào
hỏi, lắng nghe, nói lời cảm ơn, xin lỗi, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng viết vv... Bên
cạnh đó một số kỹ năng quan trọng của kỹ năng giao tiếp như kỹ năng giải quyết
vấn đề; kỹ năng xử lý tình huống; kỹ năng thuyết phục; kỹ năng nói lời yêu cầu đề
nghị; kỹ năng tự chủ trong giao tiếp; kỹ năng thuyết trình trước đám đơng; kỹ năng
làm việc nhóm, đặc biệt là kỹ năng biểu lộ thái độ bằng các hành vi ngôn ngữ chưa
được giáo viên quan tâm giáo dục thường xuyên.
Tính tự chủ của học sinh chưa cao, phần lớn học sinh thiếu tự tin, nhút nhát,
rụt rè trước những vấn đề mới hay phải đợi giáo viên gợi ý, chỉ định các em mới
dám trả lời.
Học sinh nhút nhát, môi trường sống chỉ bó hẹp trong phạm vi gia đình và

chịm xóm, thiếu môi trường giao tiếp dẫn đến thiếu kỹ năng, trong các giờ học

download by :

5


giáo viên lại thiếu quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh sẽ dẫn tới
thực trạng nhiều em đến trường tỏ ra nói nhiều vì ở nhà các em khơng có người trị
chuyện, chia sẻ ...
* Đối với phụ huynh học sinh
Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ
chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm
Tốn thì lo lắng một cách thái quá! Phần lớn phụ huynh học sinh cho rằng con em
mình chỉ cần học giỏi kiến thức mà quên hướng cho con em làm tốt hoạt động đoàn
thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong gia đình, trong cuộc sống...
Ngồi ra, một trở ngại nữa là phụ huynh trong lớp có một số bố mẹ thì q
nng chiều, cung phụng con cái khiến trẻ khơng có kĩ năng tự phục vụ bản thân.
Ngược lại, một số phụ huynh vì bận nhiều cơng việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em
trong các hoạt động cần thiết…
Từ các nguyên nhân, tình hình thực tiễn cũng như các thuận lợi và khó khăn
nêu trên, bản thân đã cố gắng tìm nhiều biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp- hợp
tác cho học sinh lớp Hai thông qua công tác chủ nhiệm lớp nhằm đem lại hiệu quả
cao trong công tác giáo dục.
Qua tiến hành khảo sát ( lần 1) lớp 2A đầu năm học 2019-2020 với chủ đề “ Kĩ năng của
em”; kết quả như sau:

Tổng số học

Kĩ năng tốt


Có hình thành kĩ năng

Kĩ năng chưa tốt

sinh

SL

%

SL

%

SL

%

26

5

19,2

10

38,5

11


42,3

Thực hành thảo luận nhóm
Tổng số
học sinh
26

Biết giao tiếp - hợp tác

Chưa biết hợp tác, tách ra khỏi nhóm

SL

%

SL

%

12

46,2

14

53,8

download by :


6


Ứng xử tình huống trong chơi trị chơi tập thể
Tổng số Biết cách hợp tác, khá phù hợp.
học sinh
26

Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi.

SL

%

SL

%

13

50

13

50

Kết quả trên cho thấy, số học sinh có kĩ năng tốt cịn ít và số học sinh có kĩ
năng chưa tốt cịn nhiều. Chính vì vậy mà việc rèn kĩ năng giao tiếp- hợp tác cho
học sinh là vấn đề cần quan tâm. Muốn làm tốt cơng tác này chúng ta cần phải làm
gì? Nhất là những người làm cơng tác giáo dục vì nhà trường là nơi tốt nhất để

hình thành nhân cách cho học sinh. Đây cũng chính là câu hỏi mà bản thân cần
phải tìm tịi nghiên cứu. Từ những thực trạng trên thơi thúc bản thân tìm ra ngun
nhân dẫn đến tình trạng “Học sinh chưa có kĩ năng giao tiếp- hợp tác” là do đâu?
để từ đó tìm ra biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp – hợp tác cho học sinh đạt hiệu quả.
2. Nguyên nhân của những thực trạng nói trên:
Hiện tượng trẻ em chưa linh hoạt khi phải xử lí những tình huống của cuộc
sống thực, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn, thiếu sáng
kiến và dễ nản chí ngày càng nhiều. Nguyên nhân do đâu? Phải khẳng định rằng,
trước hết do giáo dục. Nhiều vấn đề của xã hội hiện đại tác động đến trẻ chưa được
cập nhật, bổ sung vào chương trình giáo dục nhà trường.
Qua nhiều năm thực tế giảng dạy ở trường và làm công tác chủ nhiệm lớp,
bản thân nhận tôi thấy học sinh chưa biết giao tiếp, chưa biết ứng xử, chưa có các
kĩ năng thích nghi, thích ứng, hợp tác, chưa biết ứng phó tự bảo vệ mình khi có
tình huống xảy ra..… là do sự giáo dục của gia đình và nhà trường, sự phức tạp của
xã hội hiện đại là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong xử lí
với tình huống thực của cuộc sống .Giáo viên và người lớn chưa thật gần gũi, thân
thiện với học sinh, việc rèn kĩ năng giao tiếp- hợp tác qua việc tích hợp vào các
mơn học cịn hạn chế. Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh cịn

download by :

7


ít.Giáo viên và người lớn chưa thật coi trọng việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp – hợp
tác cho các em.

- .

Nguyên nhân của thực trạng này do một phần lứa tuổi học sinh tiểu học có

vốn từ vựng phổ thông chưa nhiều, một phần do giáo viên trong phương pháp dạy
học, giáo dục chưa thực sự quan tâm tới rèn luyện các kỹ năng giao tiếp- hợp tác
cho học sinh một cách có hệ thống, do đó mức độ tiếp nhận của học sinh chưa cao.
Quan sát giờ học và hoạt động giáo dục của học sinh, chúng tôi nhận thấy kỹ
năng nói trước đám đơng của học sinh hạn chế, phỏng vấn trực tiếp các em cho
thấy việc thiếu tự tin trong giao tiếp của học sinh bộc lộ rõ nét, lúng túng trong quá
trình trả lời câu hỏi, đặc biệt quan sát học sinh khi tham gia hoạt động nhóm,
chúng tơi nhận thấy kỹ năng hợp tác, kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị của các em
trong mơi trường nhóm, lớp chưa được tốt. Nhiều vấn đề của xã hội hiện đại tác
động đến trẻ chưa được cập nhật, bổ sung vào chương trình giáo dục nhà trường.
Việc định hướng sai các giá trị là nguyên nhân gây ra những hiện tượng đáng tiếc
trong ứng xử của trẻ. Phương pháp giáo dục nhồi nhét, lí thuyết sng, khơng tạo
được cho trẻ khả năng tư duy, óc phân tích, suy xét, phán đốn, khơng tạo cơ hội
cho trẻ trải nghiệm những vấn đề thực trong cuộc sống hiện đại…
Vì vậy, khi quan sát học sinh tham gia vào các hoạt động trong giờ học, chúng
tôi nhận thấy các em thiếu tự tin, nhút nhát, ít cởi mở, không mạnh dạn; khi bày tỏ
quan điểm hay ý kiến của mình và thường mất bình tĩnh khi đứng trước các tình
huống bất ngờ xảy ra.
Từ thực trạng nêu trên, vấn đề đặt ra cho các trường tiểu học là cần tăng
cường giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh một cách thường xuyên qua các giờ
lên lớp và thơng qua tổ chức các hoạt động ngoại khố, bao gồm những kỹ năng
giao tiếp cần thiết nêu trên, nhằm giúp học sinh khi trưởng thành có thể tự tin,
mạnh dạn hoà nhập với nhịp sống của xã hội hiện đại và yêu cầu của cuộc sống
nghề nghiệp đặt ra.
2.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIAO TIẾP - HỢP TÁC CHO HỌC
SINH LỚP HAI .

download by :

8



Giáo dục kỹ năng giao tiếp - hợp tác cho HS tiểu học đang địi hỏi cần có
sự cố gắng, sự quan tâm để đạt được hiệu quả cao hơn trong giáo dục. Việc lựa
chọn, đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp- hợp tác trên cơ sở phải
tuân theo những nguyên tắc, đó là: kế thừa, thực tiễn, hiệu quả, khả thi và đồng bộ.
Tuân thủ các nguyên tắc này chính là đảm bảo các biện pháp đưa ra, đem lại những
kết quả trong giáo dục kỹ năng giao tiếp – hợp tác cho HS.
Biện pháp 1: Giáo viên chủ nhiệm luôn gần gũi và tạo mối thân thiện với
học sinh.
Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và
giáo viên chủ nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới thiệu
về mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những sở thích, ước
mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em.
Đây là hoạt động giúp cơ trị hiểu nhau, đồng thời tạo một mơi trường học
tập thân thiện “Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, các thầy
cô giáo là những người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều kiện rất quan
trọng để phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh
dạn, tự tin trong một mơi trường mà giáo viên ln gị bó và áp đặt.
Tiếp theo trong tuần đầu, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi
của mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh dạn
hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay khơng thích...Và tiếp tục
qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về thái độ học
tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu có điều chỉnh
phù hợp.
Việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ
lúc nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu
quả cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo.
Biện pháp 2: Rèn kĩ năng giao tiếp- hợp tác hiệu quả qua việc tổ chức bài
học có tích hợp thơng qua dạy học các môn học.


download by :

9


Để giáo dục kĩ năng giao tiếp – hợp tác cho học sinh có hiệu quả bản thân
đã vận dụng tích hợp vào các mơn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt;
Đạo đức; Tự nhiên xã hội; .... để những giờ học sao cho các em được làm để học,
được trải nghiệm như trong cuộc sống thực.
Trong chương trình lớp 2, ở mơn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo
dục các kĩ năng giao tiếp xã hội, như: Chào hỏi, tự giới thiệu. Cảm ơn, xin lỗi.
Chia buồn, an ủi. Kể chuyện.....được lồng cụ thể qua các tình huống giao tiếp. Bản
thân chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói một cách tự nhiên hồn tồn khơng gị bó
áp đặt. Bên cạnh đó, nhiều bài Luyện từ và câu có nội dung rèn luyện các câu từ lời
nói, nhiều bài Tập đọc giới thiệu những văn bản mẫu chuẩn bị cho việc hình thành
một số kĩ năng giao tiếp cộng đồng như mục lục sách, thời khóa biểu…hoặc cung
cấp những câu chuyện mà qua đó học sinh có thể rút ra những nội dung rèn kĩ năng
giao tiếp.
Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng giao tiếp- hợp tác cho
học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương
pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành
giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ
chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt động học tập,
được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,…
học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng cần thiết.
Ở môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình
cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Giáo viên phải sử dụng phương
pháp dạy học đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh. Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa

dạng như: kể chuyện theo tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân
tích, xử lí tình huống; chơi trị chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh,…
Sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm, theo
dự án, đóng vai, trị chơi,…Và chính thơng qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm
nhiều kĩ năng giao tiếp cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. …

download by :

10


Ví dụ: Khi dạỵ mơn Đạo đức bài: “Biết nhận lỗi và sửa lỗi” bản thân tổ
chức cho các em đóng vai, chơi trị chơi. Sau vài lời khuyến khích đầu tiên, bản
thân tổ chức cho các em đóng vai, giới thiệu, bày tỏ ý kiến… Lúc đầu các em rất
ái ngại khơng tự tin khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước lớp nhưng bản thân đã kịp
thời nhắc nhở các em những điều cần chú ý trong khi giao tiếp, cộng thêm một
mơi trường hịa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, khơng cịn những cái nhìn
ái ngại. Thay vào đó là những cánh tay tự tin cùng những câu nói rõ ràng, chắc
gọn, mạnh dạn hơn.
Các kĩ năng được phát triển từ dễ đến khó. Sau bài học giới thiệu là những
bài học như khám phá, tư duy hiệu quả và đặc biệt kĩ năng làm việc đồng đội. Bản
thân ln tạo khơng khí thân thiện, áp dụng việc đổi mới phương pháp tạo điều
kiện cho các em mạnh dạn, tự lập, tự khẳng định và phát huy mình hơn qua việc
học nhóm.
Bản thân đã xác định rõ những kỹ năng giao tiếp cần phát triển cho học sinh
tiểu đó là kỹ năng: Chào hỏi, nói lời cảm ơn, xin lỗi, nói lời từ chối, kỹ năng chia
sẻ, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trả lời câu hỏi vv…Hay
những kỹ năng hiểu cảm xúc của người khác như quan sát nét mặt, thái độ vui
buồn của những người xung quanh vv… để thiết kế và tổ chức bài học một cách

phù hợp, có hiệu quả.
Rèn kĩ năng giao tiếp- hợp tác có hiệu quả cịn được bản thân vận dụng khá
nhiều trong các mơn học thơng qua xử lí tình huống hay các trị chơi học tập có
nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em.
Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ của
mình với bạn bè, với thầy cô một cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn luyện các kĩ năng
này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia một cách
chủ động tích cực vào q trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia sẻ những
kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó.
Hiệu quả đào tạo kĩ năng giao tiếp- hợp tác không đo đếm được bằng
những con số chính xác nhưng được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể: các em
có ý thức, thái độ khác với mọi người trong gia đình; ln hồ đồng với bạn bè; tự

download by :

11


tin khi nói năng... đó chính là hiệu quả từ đào tạo kĩ năng giao tiếp, hợp tác. Việc
sinh hoạt theo nhóm tạo mơi trường làm việc thân thiện, giúp các em cải thiện hành
vi giao tiếp thông qua các hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên. Phương pháp
dạy học hợp tác theo nhóm là hình thức giảng dạy đặt học sinh vào mơi trường học
tập tích cực, trong đó học sinh được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp. Học
hợp tác nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao
tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trị trách nhiệm, tính
tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động nhóm, các em có
thể cùng làm việc với nhau những cơng việc mà một mình khơng thể tự làm được
trong một thời gian nhất định. Đối với cấp tiểu học, việc rèn cho các em các kỹ
năng giao tiếp tốt thì việc học hợp tác nhóm là hết sức cần thiết, tạo điều kiện để
các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào

việc nâng cao chất lượng, giáo dục tồn diện nhân cách cho học sinh.
Tổ chức tiết sinh hoạt tập thể theo mơ hình tự quản: Học sinh lớp Hai rất
hồn nhiên, trong sáng, các em thích vận động, tìm tịi và làm theo cái mới, nhưng
cũng rất dể chán nản khi khơng đạt được mục đích hoặc khơng được động viên kịp
thời. Các em cũng thích sơi nổi và hứng thú khi tham gia các phong trào mang tính
nghệ thuật như múa, hát, kể chuyện, bày tỏ ý kiến, diễn kịch trước lớp, các em
thích khẳng định mình, thích được biểu dương trước lớp.
Tiết sinh hoạt tập thể giúp các em kĩ năng: Biết giao tiếp ứng xử có văn hố,
biết nhận ra khuyết điểm và sửa chữa khuyết điểm.
Chính vì thế mà tiết sinh hoạt tập thể là cơ hội hội nhập những khả năng sáng
tạo, giúp các em bộc lộ năng lực trước thầy cô, bạn bè. Làm cho các em biết kính
mến thầy cơ và đồn kết gắn bó, u thương giúp đỡ nhau. Đồng thời sửa chữa
khắc phục những tồn tại của bản thân, phát huy những thành tích đạt được.
Để hoạt động này được hiệu quả thì ngay từ đầu năm học GVCN cần phải
xây dựng Hội đồng tự quản của lớp. Đồng thời có bồi dưỡng kĩ năng tự quản của
các ban trong lớp phù hợp khả năng điều hành của học sinh lớp Hai. GVCN cần

download by :

12


phát hiện và tuyên dương, động viên kịp thời các học sinh đã có sự cố gắng phấn
đấu trong tuần. Cần phê bình nhẹ nhàng nhưng cương quyết những cá nhân thiếu
tính thần trách nhiệm với tập thể. Đảm bảo được tính thuyết phục, thu hút và ràng
buộc học sinh. Chính vì thế việc động viên hay phê bình cần phải kịp thời, nhẹ
nhàng, thuyết phục mới đạt được hiệu quả.
Để tránh sự nhàm chán, căng thẳng của tiết sinh hoạt ngoài thái độ nhẹ
nhàng GVCN cần định hướng cho lớp có những tiết mục văn nghệ thư giãn như:
hát, kể chuyện vui, tấu hài, những trò chơi nhỏ… đan xen hợp lý, linh hoạt giữa

các hoạt động. Có như thế giúp các em cảm thấy nhẹ nhàng và thích thú tăng thêm
hiệu quả giờ sinh hoạt lớp.
Tăng cường những nội dung sinh hoạt có liên quan đến các cơng việc chung
của lớp, phù hợp với nhu cầu và sở thích của học sinh. Thu hút tối đa sự tham gia
của mọi học sinh dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ cố vấn của giáo viên nhằm tăng
cường vai trò tự quản của học sinh. Tạo môi trường chung để học sinh cùng trải
nghiệm những xúc cảm tích cực, tăng cường giao lưu giữa các em, tạo ra môi
trường lớp học mang bầu không khí tin tưởng, thân mật, cởi mở, sẵn 
sàng giúp đỡ và lắng nghe ý kến của nhau. Từ đó tình cảm gắn bó, chia sẻ giữa
các em được hình thành và củng cố. 
Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức các loại hình hoạt động nhằm mở rộng đối
tượng, phạm vi, nội dung giao tiếp theo các chuẩn hành vi ứng xử của học sinh.
Tăng cường tổ chức các hoạt động trong giờ học và ngoài giờ học cho học
sinh nhằm tạo ra các mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, học sinh
với học sinh và học sinh với môi trường xung quanh, làm cho quan hệ của các em
được mở rộng, nội dung, đối tượng giao tiếp được mở rộng.
Bản thân đã tạo ra các loại hình hoạt động học tập, vui chơi, sinh hoạt tập
thể, tham quan dã ngoại, làm quen với cộng đồng, hoạt động từ thiện của học sinh
… tạo môi trường giao tiếp thân thiện giữa con người với môi trường, giữa con
người với con người.

download by :

13


Xây dựng các quy tắc ứng xử trong trường học và trong từng giờ học theo
chuẩn mực đạo đức, nội quy hoạt động của nhà trường: nhằm định hướng cho hoạt
động trải nghiệm của học sinh đúng chuẩn mực:
+ Quy tắc ứng xử quan hệ giữa giáo viên với học sinh

+ Quy tắc ứng xử quan hệ giữa học sinh với học sinh
+ Quy tắc ứng xử quan hệ giữa học sinh với xung quanh
+ Quy tắc ứng xử trong quan hệ giữa học sinh với học tập; rèn luyện; hoạt động thể
thao... Tính nghiêm túc, tính trung thực, tính tự chủ trong hồn thành các nhiệm vụ
học tập có vai trị vơ cùng quan trọng trong q trình tập luyện, rèn luyện kỹ năng
giao tiếp hợp tác cho học sinh.
Phát huy vai trò của các lực lượng trong nhà trường nhằm tạo môi trường
giao tiếp thân thiện, thống nhất thông qua các hoạt động và giao lưu giữa học sinh
với các tổ chức giáo dục trong trường.
Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy trường học; xây dựng văn hóa nề nếp
trong nhà trường thơng qua sử dụng hoạt động tự quản, hoạt động Sao đỏ của
Trường để rèn kỹ năng, hành vi cho học sinh. Thu hút học sinh tham gia quản lý
lớp học và quản lý Nhà trường bằng nhiều hoạt động khác nhau qua đó tạo cơ hội
cho học sinh trải nghiệm kĩ năng giao tiếp.
Mở rộng phạm vi hoạt động của nhà trường, đa dạng hóa các hình thức hoạt
động theo hướng gắn kết với hoạt động của cộng đồng, địa phương nhằm tăng
cường hoạt động giao tiếp hợp tác cho học sinh, mở rộng phạm vi giao tiếp, đối
tượng giao tiếp, nội dung giao tiếp:
+ Tổ chức hoạt động từ thiện giúp đỡ người già không nơi nương tựa, trẻ mồ côi....
+ Tổ chức chăm sóc di tích lịch sử
+ Tổ chức các cuộc thi, tọa đàm, nghe nói chuyện cho học sinh tham gia
+ Xây dựng phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc địa phương trong quan hệ
ứng xử, giao tiếp:
+ Truyền thống đoàn kết, hợp tác, chia sẻ
+ Truyền thống nhường nhịn, tế nhị trong giao tiếp, tôn trọng đối tượng giao tiếp,

download by :

14



hiểu khách và mến khách.
+ Học tốt, rèn luyện tốt, nói lời hay làm việc tốt.....
Biện pháp 4: Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong mọi hoạt
động nhằm tăng cường tính tự chủ cho học sinh trong quá trình giao tiếp- hợp
tác.
Ngay những ngày đầu tiên khi các em vào lớp học, bản thân đã phát động các
phong trào: “Nói lời hay làm việc tốt” qua cách ứng xử lễ phép như biết đi thưa về
trình, chào hỏi những người lớn tuổi, biết xin lỗi khi có khuyết điểm, cảm ơn khi
được tặng quà, vui vẻ hồ nhã với bạn bè, lễ phép với thầy cơ và những người lớn
tuổi,... và tổng kết vào các tiết sinh hoạt lớp. Bản thân học cách lắng nghe, tìm hiểu
nguyên nhân, và dùng lời lẽ mềm mỏng bằng những tình cảm, cử chỉ yêu thương
của mình khi yêu cầu điều gì đó với học sinh. Tránh hành hung, nói nặng lời để các
em bớt đi tính hung hăng đối với những học sinh nghịch ngợm, mắc lỗi.
Để rèn kĩ năng giao tiếp, hợp tác có hiệu quả bản thân cịn vận dụng thơng
qua các hoạt động ngồi giờ học. Đó là qua các buổi ngoại khóa của trường, lớp.
Ví dụ: Nhân ngày lễ Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20-11. Đội đã phát
động phong trào thi làm báo tường giữa các chi đội và sao trong toàn trường. Bản
thân đã hướng dẫn các em cùng sưu tầm bài và viết bài, vẽ và trang trí báo. Qua
hoạt động này rèn cho các em nhiều kĩ năng như: trình bày, trang trí,…các em rất
nhiệt tình, đồn kết và hợp tác nhau rất tốt.
Ngoài ra, những buổi chào cờ, bản thân ln khuyến khích các em xung
phong trả lời những câu hỏi mà thầy (cô) Tổng phụ trách hay hỏi. Luôn lắng nghe
các nội dung, hoạt động cần làm trong tuần. Nhờ vậy các em mạnh dạn dần và thực
hiện tốt các phong trào .
Hoạt động tự quản 15 phút đầu giờ: Bản thân yêu cầu học sinh tự kiểm tra lẫn
nhau trong tổ nhóm về mức độ hồn thành nhiệm vụ học tập trước khi tới lớp, tổ
chức đọc báo, chia sẻ thông tin vv..
Tiết học sinh hoạt lớp: Trong tiết học sinh hoạt lớp, bản thân hướng dẫn, rèn
luyện học sinh từng bước tự chủ và chủ động trong giờ sinh hoạt lớp. Giáo viên là

người thiết kế kịch bản và chuyển giao kịch bản cho học sinh, học sinh là người thi

download by :

15


cơng, thực thi kịch bản, qua đó rèn cho các em năng lực tổ chức, tính tự chủ, kỹ
năng thuyết trình, chia sẻ, giải quyết vấn đề vv…Trong giờ sinh hoạt, bản thân
tuyệt đối không làm thay học sinh, học sinh là người tự tổng kết phong trào hoạt
động của lớp trong tuần, nhận xét kết quả đã đạt được và chưa đạt được, tuyên
dương tổ nhóm, cá nhân làm tốt, nhắc nhở tổ nhóm, cá nhân chưa tốt, triển khai kế
hoạch tuần tiếp theo. Bản thân chỉ quan sát, giúp đỡ các em và chỉ can thiệp khi
cần thiết và cuối cùng là người nhận xét, đánh giá bổ sung hoạt động của học sinh.
Trong quá trình tổ chức hoạt động tập thể, bản thân đã giao việc, phân
công và đề cao vai trò cá nhân của các em để các em phấn khởi, thể hiện ý thức
trách nhiệm tập thể. Thực hiện việc cá biệt hoá, động viên, khích lệ học sinh cịn
yếu, mắc nhiều khuyết điểm, tạo ra sự hịa đồng, làm cho các em khơng mặc cảm
để tự tin, tự giác hồn thành cơng việc.
Giáo viên cần phải thực sự có niềm tin ở học sinh, tôn trọng các em, tạo ra
được quan hệ phù hợp với học sinh và ln giữ vai trị cố vấn, thân thiện trong hoạt
động. Như vậy, quan hệ giữa giáo viên với học sinh là quan hệ hợp tác, cộng đồng
trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo cho học sinh có niềm tin hơn, mạnh dạn hơn, sáng tạo
hơn, sẽ khẳng định tính chủ thể hoạt động của mình.
Giáo viên cần tạo các tình huống chơi trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của
các em. Vì đối với học sinh bậc học tiểu học trị chơi có một vai trị rất quan trọng
trong việc rèn kĩ năng giao tiếp – hợp tác cho các em. Các em lớn lên, học hành và
khám phá thơng qua trị chơi. Các hành động chơi đòi hỏi các em phải suy nghĩ,
hợp tác để giải quyết các vấn đề, thực hành các ý tưởng.
Không những thế, bản thân cịn khuyến khích các em cùng chia sẻ những

cảm nhận, những suy nghĩ, những quan sát của mình với cơ với bạn một cách thoải
mái, tự nhiên khơng gị bó, áp đặt. Hoặc ở những giờ sinh hoạt lớp, giờ ra chơi bản
thân cùng các em tham gia những trò chơi dân gian, trò chơi giúp các em phát triển
trí tuệ (Cờ vua, Ơ ăn quan),…
Một điều không thể thiếu để tạo sự hưng phấn, vui vẻ, phấn khởi, giúp các
em có ý thức cao trong việc rèn luyện các kĩ năng bản thân luôn chú ý đến công tác
động viên, khen thưởng học sinh qua biện pháp sau.

download by :

16


Biện pháp 5: Thường xuyên nêu gương, khen thưởng.
Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ
năng, ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm học bản thân đưa ra kế hoạch rèn luyện
cho các em lớp mình phụ trách. Trao đổi với Ban chấp hành hội phụ huynh cùng
phối hợp và dành một khoản riêng để khen thưởng kịp thời động viên các em để
tạo cho các em có một động cơ tốt trong việc duy trì thực hiện. Bản thân theo dõi
hằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong tiết sinh hoạt cuối tuần
cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được một bơng hoa điểm mười.
Mỗi học kì, bản thân tổng kết một lần để khen thưởng những em đã đạt nhiều hoa
điểm mười bằng những phần quà nhỏ .Vì vậy, các em thi đua nhau “ nói lời hay,
làm việc tốt” và cuối tuần nào cũng có rất nhiều em được bông hoa điểm mười.
Để rèn kỹ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh tiểu học thì một trong những phương
pháp hiệu quả là khen thưởng và động viên kịp thời đối với các bạn học sinh có cố
gắng và tự tin giao tiếp đạt được những kết quả cao. Đây sẽ là động lực vô cùng
lớn để các bạn học sinh thi đua tích cực trong q trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp
cho học sinh tiểu học.
Trong đó, cần quy định rõ trách nhiệm của các lực lượng giáo dục và c ch

trong t chc hoạt động giáo dục hc sinh. giúp các em có ý thức cao trong
việc rèn luyện các kĩ năng bản thân luôn chú ý đến công tác động viên, khen
thưởng học sinh qua biện pháp sau.
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng khác nhau nhưng đều có
chung một mục đích trong việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Để hướng
tới giáo dục hoàn thiện nhân cách cho con người các lực lượng này phải có sự
thống nhất về nội dung và phương pháp giáo dục để đạt hiệu quả cao biện pháp
tiếp theo sẽ nói rõ điều này.
Biện pháp 6: Thường xuyên phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng
trong việc thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp- hợp tác cho học sinh.

download by :

17


* Về phía nhà trường:
Nhà trường có thể tổ chức những buổi nói chuyện, thảo luận chuyên đề giao
tiếp học đường (cho học sinh sắm vai, trải nghiệm tình huống- tìm giải pháp ứng
xử-giao tiếp).
Xây dựng quy tắc, qui định giao tiếp phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi ca cỏc
em.

Bản thân tôi luụn l tm gng sỏng trong giao tiếp của học sinh. Tôi
luôn gần gũi, cởi mở, trị chuyện, động viên học sinh..., khoảng cách giữa cơ và trị
ln được rút ngắn, tạo mơi trường thân thiết, môi trường giao tiếp tự nhiên và
hiệu quả.
Bản thân luôn tôn trọng ý kiến của học sinh, lắng nghe ý kiến của các em. Ln
nhận định và phân tích cho các em, dùng các biện pháp khéo léo, tâm lý để các em
ý thức được hành vi sai, chuyển đổi hành vi cho phù hợp.

Tổ chức các hoạt động thực tế (sinh hoạt chuyên đề, thảo luận theo chủ đề, trị
chuyện cùng chun gia,..). Qua đó, HS tiếp cận và tiếp thu kiến thức, hình thức kỹ
năng giao tiếp từ chính các hoạt động thực tế đó.
* Về phía gia đình
Gia đình là một bộ phận mật thiết của giáo dục, có ảnh hưởng rất lớn đối với
việc hình thành nhân cách và giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Sinh hoạt,
nếp sống của mỗi thành viên trong gia đình có ảnh hưởng nhất định tới định hướng
phát triển của học sinh. Phụ huynh tạo điều kiện để con mình có thể bày tỏ các ý
kiến cá nhân của con và ln lắng nghe, định hướng cho con.Chính vì vậy, giữa
nhà trường và gia đình cần phối hợp chặt chẽ, thống nhất nội dung, yêu cầu, biện
pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh, đặc biệt, tạo các điều kiện giáo dục
cần thiết liên quan đến nội dung giáo dục với nhà trường.
Tôi luôn động viên phụ huynh dành thời gian để đôn đốc - kiểm tra - theo
dõi sự biến đổi trong giao tiếp, cách cư xử, hành vi, thái độ,...của con em mình để
có thể thực hiện quá trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh tiểu
học đạt được hiệu quả cao nhất.

download by :

18


Cha, mẹ và các thành viên trong gia đình ln làm gương cho con em trong
các hoạt động, trong cuộc sống. Thực hiện những chuẩn mực đạo đức và cách ứng
xử có văn hóa.
Thường xuyên có sự phản ánh, liên hệ với giáo viên để tham gia vào quá trình giáo
dục các em. Ngồi mơi trường học tập, trong các mơi trường gia đình hay xã hội,
cha mẹ học sinh cũng ln đồng hành và khuyến khích con tự tin trước bất cứ mơi
trường nào.
* Về phía các tổ chức và lực lượng xã hội:

Trong hệ thống chính trị và các lực lượng xã hội cần có sự thống nhất cao về
nhận thức, quán triệt sâu sắc giáo dục là nhiệm vụ của toàn xã hội; chúng ta đang
tiến tới việc “ Xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập”. Có tạo ra sự nhận
thức thống nhất ấy, mới tạo ra được sự thống nhất trong hành động, trong thể hiện
trách nhiệm với giáo dục.
Cấp ủy các cấp thảo luận, ra nghị quyết, chỉ thị và có chỉ đạo sát sao trong sự
phát triển giáo dục ở địa phương mình, coi giáo dục là nhiệm vụ của toàn Đảng và
xã hội, là tiền đề cho sự phát triển chung.
Hệ thống chính quyền các cấp quán triệt sâu sắc quan điểm về giáo dục, có
chính sách đầu tư thỏa đáng, coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Tạo
các điều kiện phát triển các cơ sở giáo dục, phát triển giáo dục ở địa phương, trong
đó có giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
Các tổ chức đoàn thể như Thanh niên, Hội phụ nữ, Đội thiếu niên...tổ chức
các hoạt động thiết thực, tạo ra các điều kiện, môi trường giáo dục và giao tiếp.
Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, đội viên...tham gia tích cực vào hoạt
động giáo dục ở địa phương. Đặc biệt thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ với nhà
trường, coi trách nhiệm giáo dục nói chung và giáo dục kỹ năng giao tiếp nói riêng
khơng phải chỉ của nhà trường mà của ngay chính tổ chức mình.
Hội cha mẹ phụ huynh học sinh, hội khuyến học... có sự quan tâm sát sao
tới giáo dục nói chung và giáo dục kỹ năng giao tiếp nói riêng; quan tâm tới các
hành vi của các em, kịp thời thơng báo cho gia đình, với nhà trường những hành vi

download by :

19


không đúng chuẩn mực đạo đức. Phối hợp để tạo ra nhiều sân chơi, văn hóa lành
mạnh và các điều kiện khác cho các em học tập, vui chơi, thông qua đó các em biết
lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc sống. Các tổ chức xã

hội cần có chương trình hành động cụ thể, phối hợp với nhà trường và gia đình
trong việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho các em.
Các lực lượng lao động trong xã hội trước hết tham gia giáo dục con em
mình, thực hiện chức năng của gia đình học sinh. Trong hoạt động giáo dục nói
chung, giáo dục kỹ năng giao tiếp nói riêng, các lực lượng lao động trong xã hội
cần có sự ủng hộ tích cực về cơ sở vật chất, tài chính cho sự phát triển giáo dục,
tạo ra các mối quan hệ chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức khác. Khi cả xã hội
vận hành trong hoạt động giáo dục, tạo ra sức mạnh tổng hợp thì chắc chắn hiệu
quả giáo dục nói chung, giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS nói riêng sẽ được nâng
lên và phát triển.
Tóm lại, bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân ln cố gắng rèn cho học
sinh những kĩ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của học sinh
trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt xử lí
trong mọi trường hợp.
Việc giáo dục kĩ năng giao tiếp- hợp tác cho học sinh qua học tập, sinh hoạt ở
nhà trường là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em. Để đạt được điều đó,
giáo viên cần kiên trì, quyết tâm thực hiện từng bước và liên tục trong suốt quá
trình giảng dạy.
Qua từng tiết dạy, giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm:
biết cách phân công công việc, lắng nghe ý kiến người khác, tranh luận, biết chấp
nhận đúng sai, thống nhất ý kiến, thực hiện đúng ý kiến đã thống nhất… Đây là kĩ
năng hết sức cần thiết khi các em trưởng thành, làm việc trong tập thể.
Trong sinh hoạt hằng ngày, giáo viên cần chú ý nâng dần kĩ năng giao tiếp tự nhận thức cho các em như biết sử dụng đúng các quy tắc: chào hỏi, xin phép,
cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu… Biết cả thông cảm chia sẻ buồn vui với mọi người.
Giáo dục kĩ năng giao tiếp- hợp tác cho học sinh tiểu học nói chung và học
sinh lớp 2 nói riêng là điều vơ cùng cần thiết. Nó trang bị đầy đủ những kĩ năng

download by :

20



cho các em để các em có được cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Đồng thời giúp
những em có thói quen xấu và hành vi tiêu cực trở thành con ngoan, trị giỏi và là
người có ích cho xã hội sau này.

download by :

21


2.3. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG:

Thông qua các biện pháp giáo dục thì các em từng bước được bồi
dưỡng thêm các kỹ năng giao tiếp. Khi về nhà, các em có ý thức, thái độ
khác với mọi người trong gia đình. Khi nói năng tự tin, lịch sự, nhã nhặn, hồ
đồng, vui vẻ với bạn bè, lễ phép với thầy cô. Các em đã biết cách xưng hô
thân thiện; Biết tránh những người lạ, không để cho người lạ tiếp cận vv...
Ngồi ra, các em cịn biết lập cho mình những kế hoạch học tập ở lớp, ở nhà
và cả kế hoạch giúp đỡ những bạn học chậm. So với đầu năm học những học
sinh thụ động nhút nhát, các em đã dần mạnh dạn hơn, tự tin hơn, thân ái
mạnh dạn giao tiếp với bạn bè. Mối quan hệ bạn bè trong lớp ngày càng tốt
đẹp hơn, các em luôn biết quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ nhau trong học tập.
Qua tiến hành khảo sát một số kĩ năng giao tiếp hợp tác cơ bản của học sinh
lớp 2A (26 học sinh) vào cuối tháng năm - lần 2 kết quả so với đầu năm thì các em
tiến bộ rất nhiều. Cụ thể như sau:
BẢNG THỐNG KÊ
MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÁC KĨ NĂNG CƠ BẢN
Qua khảo sát lần 2 ở lớp 2A với chủ đề “ Kĩ năng của em”; kết quả so với
đầu năm thì các em tiến bộ rất nhiều. Cụ thể như sau:

Tổng số

Kĩ năng tốt

Có hình thành kĩ năng

Kĩ năng chưa tốt

học sinh

SL

%

SL

%

SL

%

26

14

53,8

12


46,2

/

/

Tổng số
học sinh

Thực hành thảo luận nhóm
Biết cách giao tiếp, hợp tác

Chưa biết hợp tác, hay tách ra
khỏi nhóm

26

SL

%

SL

%

26

100

/


/

download by :

22


Tổng số

Ứng xử tình huống trong chơi trị chơi tập thể

học sinh

Biết cách giao tiếp- hợp tác

26

Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi.

SL

%

SL

%

25


96,2

1

3,8

Về đánh giá cuối học kỳ 1 ở lớp 2A như sau:

Hoạt động

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

giáo dục

( Đạt)

( Chưa đạt)

SL

%

SL

%

26


100

0

0

NĂNG LỰC

26

100

0

0

PHẨM CHẤT

26

100

0

0

MÔN HỌC VÀ
HOẠT ĐỘNG GD

* Khen thưởng cuối kỳ 1:

Số học sinh được khen:

22/ 26 em

-

tỉ tệ: 59,3 %

Khen thưởng toàn diện:

13/ 26 em

-

tỉ lệ: 50 %

Khen thưởng từng mặt:

9/ 27 em

-

tỉ lệ: 18,5 %

* Kết quả hoạt động khác:

Cuối học kỳ 1 lớp đạt danh hiệu lớp Tiên tiến xuất sắc.
Tập thể lớp đạt giải nhì trong hội thi Kể chuyện theo sách.
Tập thể lớp đạt giải Nhì về trang trí lớp học.
Như vậy, với những kết quả đạt được như trên đã phần nào phản ánh được tác

dụng của sáng kiến này, nó được áp dụng có hiệu quả trong lớp cũng như trong
khối. Các giáo viên trong trường cũng đã áp dụng sáng kiến này trong cơng tác chủ
nhiệm của mình, học sinh đa số đều có kĩ năng giao tiếp – hợp tác tốt hơn: thích
ứng được với mơi trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong
cuộc sống, các em tự tin, chủ động hơn không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà
tự tin, chủ động, tự đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân
mình rèn luyện, học tập phấn đấu vươn lên .
3. PHẦN KẾT LUẬN

download by :

23


3.1. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN:
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp- hợp tác cho học sinh là một việc làm hết sức cần
thiết của xã hội, các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà còn phải được tơi
luyện những kĩ năng sống qua đó tạo cho các em một mơi trường lành mạnh, an
tồn, tích cực, vui vẻ. Việc giáo dục kĩ năng giao tiếp - hợp tác ngay từ lớp nhỏ sẽ
rút ngắn thời gian để trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để
làm hành trang bước vào đời. Chính vì vậy, các thầy cơ giáo tiểu học ln giữ vai
trị vơ cùng quan trọng.
Qua q trình áp dụng sáng kiến và hiệu quả mang lại trong công tác giáo
dục kĩ năng giao tiếp- hợp tác cho học sinh, bản thân tôi rút ra một số bài học kinh
nghiệm như sau:
Cần xác định rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp-hợp tác
cho học sinh. Nắm vững những đặc trưng về phương pháp và hình thức tổ chức
dạy các kĩ năng giao tiếp, ứng xử vào các môn học và các hoạt động khác.
Tập trung vào việc đầu tư soạn giảng, lồng ghép kĩ năng giao tiếp- hợp tác vào các
môn học.

Luôn tạo mọi điều kiện để các em có thể bày tỏ, thể hiện mình, tham gia tốt
các buổi hoạt động ngoại khóa của trường, lớp.
Điều quan trọng là mỗi thầy cô giáo phải rèn cho mình tác phong sinh hoạt
chuẩn mực, phải hết lịng thương yêu, gần gũi với học sinh.
Sống, học tập, lao động là những vấn đề thiết yếu mà bản thân luôn cố gắng
để ươm mầm cho thế hệ trẻ. Bởi trẻ em là hạnh phúc của gia đình, tương lai của đất
nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, là nhân tố để cây
đời mãi mãi xanh tươi. Việc chăm sóc và giáo dục trẻ em, bồi dưỡng trẻ em trở
thành công dân tốt của đất nước là một công việc vô cùng quan trọng mà mỗi giáo
viên chúng ta phải cùng có trách nhiệm.

3.2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
* Về phía nhà trường:

download by :

24


Theo phương châm giáo dục hiện nay là: “Học để biết, học để chung sống,
học để tự khẳng định mình” nên: Thường xuyên phát động phong trào dưới nhiều
hình thức để thu hút hơn nữa học sinh tham gia, tăng khả năng giao tiếp hợp tác
cho các em qua việc thành lập các câu lạc bộ theo sở thích, năng khiếu của các em
học sinh. Các câu lạc bộ với các lĩnh vực như: văn nghệ, vẽ tranh, bóng đá, cờ
vua…Việc tổ chức hoạt động các câu lạc bộ này sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để
các em học sinh có thể thể hiện tài năng và niềm yêu thích của mình. Khơng những
thế, khi sinh hoạt trong các câu lạc bộ sẽ giúp các bạn rèn luyện được kỹ năng giao
tiếp hợp tác trong mơi trường có phạm vi lớn hơn lớp học. Các em học sinh có thể
học được các kỹ năng giao tiếp tốt hơn trong mơi trường này.
* Về phía phụ huynh học sinh:

Đối với cha mẹ học sinh, người lớn xung quanh cần phải chẩn mực trong
giao tiếp, xưng hô hàng ngày để các em noi theo .Thường xuyên theo dõi uốn nắn
nhắc nhở các em xưng hô hỏi - đáp trong cuộc sống có văn hóa, lễ phép, có hình
thức khen chê phù hợp kịp thời .Luôn phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo
dục và rèn luyện cho các em, theo dõi mọi biểu hiện của trẻ để có sự giáo dục cho
phù hợp.
Trên đây là một số biện pháp mà bản thân tôi đã thực hiện trong công tác giáo
dục rèn luyện nhằm nâng cao kĩ năng giao tiếp- hợp tác cho học sinh lớp 2. Bản
sáng kiến kinh nghiệm này có thể vẫn cịn những hạn chế nhất định. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp của hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến
được hoàn thiện hơn và đưa vào thực hiện có hiệu quả cao.
Tơi xin chân thành cảm ơn !

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1
1.1.

Trang

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

download by :

1
25



×