HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
TRẦN THỊ THU HÀ
XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VINAPHONE
Chuyên ngành:QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2013
Luận văn đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS BÙI XUÂN PHONG
Phản biện 1: ……………………………………………………
Phản biện 2: ……………………………………………………
Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công
nghệ Bƣu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thƣ viện của Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 3
1.1. Khái niệm và đặc điểm văn hóa doanh nghiệp 3
1.1.1 Khái niệm văn hoá 3
1.1.2 Văn hoá doanh nghiệp 3
1.1.3 Đặc điểm văn hoá doanh nghiệp 4
1.2. Biểu trƣng của văn hóa doanh nghiệp 4
1.2.1. Các biểu trƣng trực quan của văn hoá doanh nghiệp 5
1.2.2. Các biểu trƣng phi trực quan của văn hoá doanh nghiệp 6
1.3. Nhân tố tạo lập văn hóa doanh nghiệp 6
1.3.1. Văn hoá dân tộc 6
1.3.2. Nhà lãnh đạo tạo nên nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp 7
1.3.3. Những giá trị văn hoá hội nhập 7
1.3.4. Môi trƣờng kinh doanh 7
1.4. Lợi ích của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp 8
1.4.1. Đối với doanh nghiệp 8
1.4.2. Đối với xã hội 8
1.5. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp. 8
1.5.1. Những quan điểm chủ yếu về xây dựng văn hoá doanh nghiệp 8
1.5.2. Quy trình xây dựng văn hoá doanh nghiệp 9
1.5.2.1. Xây dựng triết lý kinh doanh 9
1.5.2.2. Xây dựng các quy chế, truyền thống, tập tục, thói quen, nghi lễ. 9
1.5.2.3. Các biểu trƣng, biểu hiện ra bên ngoài. 9
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY VINAPHONE 10
2.1. Quá trình phát triển Công ty VinaPhone 10
2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh 10
2.3. Tình hình hoạt động xản xuất kinh doanh 12
2.4. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty VinaPhone 13
2.4.1. Các biểu trƣng trực quan của văn hóa công ty Công ty VinaPhone 13
2.4.1.1. Kiến trúc đặc trƣng 13
2.4.1.2. Nghi lễ 13
2.4.1.3. Giai thoại 14
2.4.1.4. Biểu tƣợng 14
2.4.1.5. Ngôn ngữ, khẩu hiệu 15
2.4.1.6. Ấn phẩm điển hình: 15
2.4.2. Các biểu trƣng phi trực quan của văn hóa công ty 15
2.4.2.1. Sứ mệnh của Công ty VinaPhone 15
2.4.2.2. Định hƣớng và chiến lƣợc phát triển của công ty: 15
2.4.2.3. Tầm nhìn của Công ty VinaPhone: 15
2.4.2.4. Văn hóa với quản trị nhân lực trong doanh nghiệp 15
ii
2.5. Đánh giá chung về văn hóa doanh nghiệp Công ty VinaPhone 16
2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc: 16
2.5.2. Một số vấn đề còn tồn tại: 16
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY VINAPHONE 18
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty VinaPhone 18
3.2. Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty VinaPhone 18
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các biểu trƣng trực quan 18
3.2.1.1. Xây dựng các kiến trúc đặc trƣng 18
3.2.1.2. Phát triển các phong trào, nghi lễ, nghi thức 18
3.2.1.3. Chú trọng đề cao về những giai thoại tốt trong Công ty 18
3.2.1.4. Phát huy ngôn ngữ, khẩu hiệu riêng của Công ty 19
3.2.2. Phát triển văn hoá doanh nghiệp dựa trên các biểu trƣng phi trực quan 19
3.2.2.1. Xây dựng niềm tin vào Công ty 19
3.2.2.2. Xây dựng các tiêu chuẩn về hành vi và thái độ cho cán bộ, nhân viên.19
3.2.2.3. Giao lƣu kinh tế gắn với giao lƣu văn hóa 19
3.2.3. Tạo lập bản sắc văn hoá Công ty 19
3.2.4. Xây dựng phong cách quản lý của Lãnh đạo 20
3.2.5. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp định hƣớng khách hàng 20
3.2.6. Một số giải pháp khác 20
3.2.6.1. Xây dựng một mô hình văn hóa doanh nghiệp tích cực, làm nền tảng
cho sự phát triển bền vững của Công ty 20
3.2.6.2. Nâng cao ý thức về văn hóa doanh nghiệp cho các thành viên 20
3.2.6.3. Kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp. 20
3.2.6.4. Tăng cƣờng đầu tƣ vật chất cho xây dựng văn hóa doanh nghiệp. 21
3.3. Kiến nghị: 21
KẾT LUẬN 22
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của
mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá thì
doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại lâu bền đƣợc. Trong khuynh hƣớng
xã hội ngày nay thì các nguồn lực của một doanh nghiệp là con ngƣời mà văn hoá
doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng
lẻ. Do vậy, có thể khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh
nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng thì việc xây dựng văn hoá
doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhƣng cũng không ít khó khăn.
Công ty dịch vụ viễn thông VinaPhone (Công ty VinaPhone) đã trải qua 16
năm xây dựng và phát triển. Xác định xây dựng thƣơng hiệu VinaPhone đi đôi với
xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tập thể Lãnh đạo Công ty cùng với các CBCNV
đang từng bƣớc xây dựng nên những chuẩn mực văn hóa cho VinaPhone.
Bản thân văn hóa doanh nghiệp trong Công ty VinaPhone đã có, tuy nhiên vì
nhiều lý do mà những nét văn hóa đó không đƣợc biểu hiện một cách rõ nét và có hệ
thống. Chính vì vậy nghiên cứu đề tài: “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
dịch vụ viễn thông VinaPhone” là hết sức cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn.
2- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Nhận dạng, phân tích các yếu tố cấu thành văn hoá doanh nghiệp của Công ty
Vinaphone.
Đánh giá văn hoá doanh nghiệp tại Công ty Vinaphone.
Đƣa ra một số giải pháp để xây dựng và hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp tại
Công ty Vinaphone.
3- Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là những biểu trƣng trực quan và phi trực quan về văn
hóa doanh nghiệp tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trong quá trình xây dựng và phát triển của
Công ty VinaPhone từ năm 2002 đến 2012.
4- Phƣơng pháp nghiên cứu:
- 2 -
Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp lý luận với thực
tiễn.
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính, định lƣợng thông qua các số liệu sẵn có và
các số liệu khảo sát thống kê riêng cho luận văn.
Sử dụng các công cụ phân tích, so sánh, đánh giá, dựa trên số liệu thu thập
đƣợc và kết hợp các phƣơng pháp này với nhau trong toàn bộ quá trình nghiên cứu
nhằm đạt mục tiêu đề tài đặt ra.
5- Đóng góp chủ yếu của luận văn:
Trình bày một cách hệ thống về văn hóa doanh nghiệp và các biểu trƣng về văn
hóa doanh nghiệp cũng nhƣ lợi ích của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Qua phân tích và đánh giá các biểu trƣng trực quan và phi trực quan về văn hóa
doanh nghiệp giúp cho việc đánh giá đúng thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công
ty VinaPhone để từ đó có những chính sách chiến lƣợc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp cụ thể cho Công ty.
Đề xuất đƣợc một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng văn hóa doanh nghiệp
tại Công ty VinaPhone.
6- Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc kết
cấu thành 03 chƣơng.
Chƣơng 1 - Một số vấn đề chung về văn hóa doanh nghiệp
Chƣơng 2 - Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Vinaphone.
Chƣơng 3 - Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Vinaphone.
- 3 -
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và đặc điểm văn hóa doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm văn hoá
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá. Theo E.Heriôt văn hóa là cái gì
còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi, là cái vẫn thiếu khi ngƣời ta đã học tất cả.
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
(UNESCO) lại có một định nghĩa khác về văn hoá: Văn hoá phản ánh và thể hiện một
cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng
đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng nhƣ đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao
nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối
sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình.
Nhƣ vậy, có thể hiểu văn hoá là toàn bộ những hoạt động vật chất và tinh thần
mà loài ngƣời đã sáng tạo ra trong lịch sử của mình trong quan hệ với con ngƣời, với
tự nhiên và với xã hội, đƣợc đúc kết lại thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội. Nói tới
văn hoá là nói tới con ngƣời, nói tới việc phát huy những năng lực bản chất của con
ngƣời, nhằm hoàn thiện con ngƣời, hoàn thiện xã hội. Văn hoá là một hệ thống đƣợc
định hình và phát triển trong quá trình lịch sử, bao gồm nhiều yếu tố hợp thành nhƣ
hệ giá trị, tập quán, thói quen, lối ứng xử, các chuẩn mực xã hội; nó mang tính ổn
định bền vững và có khả năng di truyền qua nhiều thế hệ.
1.1.2 Văn hoá doanh nghiệp
Trong mỗi doanh nghiệp đều tồn tại những hệ thống hay chuẩn mực về giá trị
đặc trƣng, hình tƣợng, phong cách đƣợc doanh nghiệp tôn trọng và truyền từ ngƣời
này sang ngƣời khác, thế hệ này sang thế hệ khác. Chúng có ảnh hƣởng quan trọng
đến hành vi của các thành viên. Khi phải đối đầu với những vấn đề nan giải về đạo
đức, những hệ thống giá trị, phƣơng pháp tƣ duy này có tác dụng chỉ dẫn các thành
viên doanh nghiệp cách thức ra quyết định hợp với phƣơng châm hành động của
doanh nghiệp. Khái niệm đƣợc sử dụng để phản ánh những hệ thống này đƣợc gọi
với nhiều tên khác nhau nhƣ văn hoá doanh nghiệp, hay văn hoá công ty (corporate
culture), văn hoá tổ chức (organizational culture), văn hoá kinh doanh (business
culture).
Trong Giáo trình Đạo đức kinh doanh và văn hoá công ty của trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân có viết: Văn hoá doanh nghiệp (hay văn hóa công ty) đƣợc định
- 4 -
nghĩa là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và phƣơng
pháp tƣ duy đƣợc mọi thành viên của một tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hƣởng
ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của các thành viên.
Văn hoá kinh doanh thể hiện sự đồng thuận về quan điểm, sự thống nhất trong
cách tiếp cận và trong hành vi của các thành viên một doanh nghiệp. Nó có tác dụng
giúp phân biệt giữa doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác. Chúng đƣợc mọi
thành viên trong doanh nghiệp chấp thuận, có ảnh hƣởng trực tiếp hàng ngày đến
hành động và việc ra quyết định của từng ngƣời và đƣợc hƣớng dẫn cho những thành
viên mới để tôn trọng và làm theo. Chính vì vậy chúng còn đƣợc gọi là “bản sắc
riêng” hay “bản sắc văn hoá” của một doanh nghiệp mà mọi ngƣời có thể xác định
đƣợc và thông qua đó có thể nhận ra đƣợc quan điểm và triết lý đạo đức của một
doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp tạo những sắc thái riêng mà một doanh nghiệp muốn
vƣơn tới, tạo ra sự cam kết tự nguyện đối với những gì vƣợt ra ngoài phạm vi niềm
tin và giá trị của mỗi cá nhân. Chúng giúp các thành viên mới nhận thức đƣợc ý nghĩa
của các sự kiện và hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3 Đặc điểm văn hoá doanh nghiệp
Thứ nhất, văn hoá doanh nghiệp liên quan đến nhận thức. Các cá nhân nhận
thức đƣợc văn hoá của doanh nghiệp thông qua những gì họ nhìn thấy, nghe đƣợc
trong phạm vi doanh nghiệp.
Thứ hai, văn hoá doanh nghiệp có tính thực chứng. Văn hóa doanh nghiệp
hƣớng các thành viên tới việc hành động và vận dụng những triết lý, phƣơng pháp ra
quyết định khi hành động thay vì nhận xét, phê phán hay đánh giá về hệ thống các
triết lý, giá trị tổ chức.
1.2. Biểu trƣng của văn hóa doanh nghiệp
Những đặc trƣng của văn hóa danh nghiệp có thể đƣợc thể hiện thông qua
những dấu hiệu, biểu hiện điển hình. Biểu trƣng là bất kỳ thứ gì có thể đƣợc sử dụng
làm phƣơng tiện thể hiện nội dung của văn hóa doanh nghiệp - triết lý, giá trị, niềm
tin chủ đạo, cách nhận thức và phƣơng pháp tƣ duy - nhằm hỗ trợ các thành viên
trong quá trình nhận thức để phản ánh mức độ nhận thức của thành viên và của toàn
tổ chức.
Các biểu trƣng đƣợc sử dụng để thể hiện nội dung của văn hóa doanh nghiệp
gọi là các biểu trƣng trực quan, đó là những biểu trƣng giúp mọi ngƣời dễ dàng nhìn
thấy, nghe thấy hoặc sờ thấy. Các biểu trƣng phi trực quan là những dấu hiệu đặc
trƣng thể hiện mức độ nhận thức đạt đƣợc ở các thành viên và những ngƣời hữu quan
về văn hóa doanh nghiệp.
- 5 -
1.2.1. Các biểu trưng trực quan của văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp của một doanh nghiệp đƣợc thể hiện bằng những biểu
trƣng trực quan điển hình.
Hình 1-1 Các biểu trƣng trực quan của văn hóa doanh nghiệp.
Các biểu trƣng trực quan luôn chứa đựng những giá trị tiềm ẩn mà doanh
nghiệp muốn truyền đạt cho những ngƣời hữu quan bên trong và bên ngoài. Những
biểu trƣng bên ngoài này cố làm nổi bật những giá trị tiềm ẩn về văn hoá. Chính vì
vậy, những ngƣời quản lý thƣờng sử dụng những biểu trƣng này để thể hiện những
giá trị tiềm ẩn trong việc phục vụ khách hàng và sự quan tâm dành cho nhân viên.
BIỂU TRƢNG
TRỰC QUAN
CỦA
VĂN HÓA
DOANH
NGHIỆP
Kiến trúc
đặc trƣng
Nghi
lễ, nghi
thức
Giai thoại
Biểu tƣợng
Ngôn
ngữ, khẩu
hiệu
Ấn phẩm
điển hình
Lịch sử
phát triển
và truyền
thống
- 6 -
1.2.2. Các biểu trưng phi trực quan của văn hoá doanh nghiệp
Những biểu trƣng phi trực quan của văn hoá doanh nghiệp về cơ bản có thể
phân thành các nhóm nhƣ sau:
Hình 1-2 Các biểu trƣng phi trực quan của văn hóa doanh nghiệp.
Sức mạnh của văn hoá doanh nghiệp đƣợc đặc trƣng bởi sự thống nhất giữa
các thành viên trong doanh nghiệp về tầm quan trọng của các giá trị cụ thể. Nếu có sự
đồng thuận, văn hoá doanh nghiệp làm cho các thành viên trở nên gắn kết với nhau
và tạo ra một sức mạnh tổng hợp. Khi đó doanh nghiệp có một nền văn hoá mạnh.
Một nền văn hoá mạnh đƣợc thể hiện qua việc sử dụng thƣờng xuyên và có kết quả
các biểu trƣng. Những yếu tố này làm tăng thêm sự quyết tâm của các thành viên
phấn đấu vì các giá trị và các chiến lƣợc chung của doanh nghiệp. Văn hoá doanh
nghiệp thể hiện những giá trị mà mỗi thành viên cần cân nhắc khi quyết định hành
động.
1.3. Nhân tố tạo lập văn hóa doanh nghiệp
1.3.1. Văn hoá dân tộc
Văn hóa dân tộc có ý nghĩa quyết định to lớn đối với văn hóa doanh nghiệp.
Bởi vì doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, trong đó bao gồm những cá nhân đồng
thời là thành viên của xã hội, dân tộc nơi doanh nghiệp tồn tại. Sự phản chiếu của văn
hoá dân tộc lên văn hóa doanh nghiệp là một điều tất yếu. Bản thân văn hóa doanh
nghiệp là một nền tiểu văn hoá nằm trong văn hoá dân tộc. Mỗi cá nhân trong nền
BIỂU TRƢNG
PHI TRỰC
QUAN CỦA
VĂN HÓA
DOANH
NGHIỆP
Giá trị
Thái độ
Niềm tinLý tƣởng
Lịch sử
phát triển
và truyền
thống văn
hóa
- 7 -
văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hoá cụ thể, với một phần nhân
cách tuân theo các giá trị văn hoá dân tộc.
1.3.2. Nhà lãnh đạo tạo nên nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp
Nhà lãnh đạo không chỉ là ngƣời quyết định cơ cấu tổ chức, công nghệ hoạt
động của doanh nghiệp mà còn là ngƣời sáng tạo ra các biểu tƣợng, các ý thức hệ,
ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ, giai thoại,… của doanh nghiệp. Qua quá trình xây dựng
và quản lý doanh nghiệp, hệ tƣ tƣởng và tính cách của nhà lãnh đạo sẽ đƣợc phản
chiếu lên văn hóa doanh nghiệp. Vai trò, năng lực của những ngƣời lãnh đạo càng
lớn, ảnh hƣởng của họ đối với việc hình thành và củng cố bản sắc văn hoá doanh
nghiệp càng mạnh.
Những ngƣời có khả năng tạo lập giá trị và bản sắc văn hoá thƣờng là những
ngƣời sáng lập. Ngay từ buổi đầu lập nghiệp, họ đã định rõ sứ mệnh của tổ chức và
những giá trị, bản sắc văn hoá riêng của tổ chức.
Tất cả những ngƣời quản lý đều hiểu rất rõ rằng họ có thể gây ảnh hƣởng
quyết định đế ngƣời khác. Ngƣời lãnh đạo có thể tạo ra, củng cố, thay đổi, hay hoà
nhập các giá trị và triết lý văn hoá cá nhân vào văn hoá tổ chức. Nhận ra đƣợc khả
năng này ở bản thân và ở những ngƣời khác có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển bản sắc văn hoá doanh nghiệp.
1.3.3. Những giá trị văn hoá hội nhập
Có những giá trị văn hoá doanh nghiệp không thuộc về văn hoá dân tộc, cũng
không phải do nhà lãnh đạo sáng tạo ra mà do tập thể nhân viên trong doanh nghiệp
tạo dựng nên, đƣợc gọi là những kinh nghiệm hội nhập.
Những giá trị đƣợc học hỏi từ các doanh nghiệp khác, đƣợc tiếp nhận trong
quá trình giao lƣu với nền văn hóa khác cũng có thể đƣợc doanh nghiệp tiếp thu và
chuyển hóa thành nét văn hóa của doanh nghiệp mình.
Những xu hƣớng hoặc trào lƣu xã hội cũng có thể hội nhập thành nét văn hóa
doanh nghiệp nhƣ xu hƣớng sử dụng điện thoại di động, xu hƣớng thắt cavat khi đến
nơi làm việc, học ngoại ngữ, tin học và điển hình là việc máy tính hóa, sử dụng thƣ
điện tử và mạng internet.
1.3.4. Môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp hay bất kỳ một thực thể kinh tế nào đều tồn tại và phát triển
trong một môi trƣờng nhất định, do đó văn hóa doanh nghiệp cũng chịu ảnh hƣởng
tổng thể của các yếu tố thuộc môi trƣờng kinh doanh. Cụ thể, văn hóa doanh nghiệp
chịu ảnh hƣởng sâu sắc từ các yếu tố bên ngoài nhƣ: xu hƣớng toàn cầu hóa, lợi ích
của ngƣời tiêu dùng, xu thế tiêu dùng, áp lực cạnh tranh trên thị trƣờng, chính sách
của Chính phủ, ngành nghề kinh doanh, …
- 8 -
1.4. Lợi ích của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.4.1. Đối với doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp có tác động toàn diện lên hoạt động của doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là một tài sản vô hình của doanh nghiệp, có vai trò to lớn
trong sự phát triển của doanh nghiệp, là nền tảng, là mục tiêu, là động lực và là hệ
điều tiết của sự phát triển.
Văn hoá doanh nghiệp làm giảm xung đột giữa các thành viên và giữa cá nhân
và tập thể là keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp, điều phối và kiểm soát
hành vi cá nhân bằng các câu chuyện, truyền thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy
trình, quy tắc những mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên mà văn hóa doanh
nghiệp mang lại sẽ tạo ra một môi trƣờng làm việc thoải mái, lành mạnh, thúc đẩy
khả năng đổi mới và sáng tạo của nhân viên.
Văn hóa doanh nghiệp là bản sắc của doanh nghiệp, là sức hấp dẫn của doanh
nghiệp đối với khách hàng, các đối tác, cơ quan quản lý, chính phủ, tạo nên thƣơng
hiệu cho doanh nghiệp giúp phân biệt với các doanh nghiệp khác.
1.4.2. Đối với xã hội
Quan tâm đến văn hoá, kết hợp văn hoá với kinh doanh làm cho cái lợi gắn bó
chặt chẽ với cái chân, thiện, mỹ, là xu hƣớng chung của doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển lâu dài. Văn hoá của doanh nghiệp không tách rời với văn hoá của xã
hội. Văn hóa doanh nghiệp trƣớc hết là tuân thủ pháp luật, là bảo đảm có lãi, không
những nuôi đƣợc ngƣời lao động mà còn phát triển.
Việc xây dựng và phát huy văn hóa doanh nghiệp không chỉ tạo ra nguồn nội
lực vững chắc cho việc liên tục nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hoá, nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thƣơng trƣờng, hơn nữa đó là điều kiện quyết định để có thể
huy động cao nhất các nhân tố chủ quan, khách quan khác nhau đối với việc tập trung
xây dựng thƣơng hiệu của bản thân từng sản phẩm, từng doanh nghiệp.
1.5. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
1.5.1. Những quan điểm chủ yếu về xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Thứ nhất, ngƣời chủ (ngƣời sáng lập) hay nhà quản trị cấp cao nhất doanh
nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Thứ hai, văn hoá doanh nghiệp là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, không
thể muốn mà xây dựng đƣợc ngay trong ngày một ngày hai mà đòi hỏi một quá trình
phấn đấu bền bỉ, gian khổ, hình thành nên những những quan niệm giá trị, xu hƣớng
tâm lý và sắc thái văn hoá chung của doanh nghiệp.
Thứ ba, văn hoá doanh nghiệp gắn liền với văn hoá dân tộc và văn hoá kinh
doanh.
- 9 -
Thứ tư, văn hoá doanh nghiệp do toàn thể các thành viên trong doanh nghiệp
tạo nên. Vì thế, xây dựng văn hoá doanh nghiệp đòi hỏi phải giáo dục văn hoá cho
các thành viên trong doanh nghiệp, nâng cao tri thức, trình độ đạo đức, thẩm mỹ….
Thứ năm, văn hoá doanh nghiệp phải đƣợc tiếp cận nhƣ là một bộ phận cấu
thành của hệ thống quản trị doanh nghiệp.
Thứ sáu, văn hoá doanh nghiệp là cái phù hợp, ổn định và cần thiết đối với
doanh nghiệp này có thể trở nên bất hợp lý, không phù hợp với doanh nghiệp khác.
1.5.2. Quy trình xây dựng văn hoá doanh nghiệp
1.5.2.1. Xây dựng triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh là nội dung cốt lõi, nền tảng của văn hoá doanh nghiệp,
thƣờng đựoc phát biểu trong những nội dung hết sức cô đọng. Nội dung của nó
thƣờng hàm chứa ba bộ phận cơ bản: mục đích kinh doanh, phƣơng châm hành động,
các ứng xử trong quan hện nội bộ và với bên ngoài.
1.5.2.2. Xây dựng các quy chế, truyền thống, tập tục, thói quen, nghi lễ.
Nếu nhƣ triết lý kinh doanh hình thành nên những giá trị nền tảng, là linh hồn
của văn hoá doanh nghiệp thì những quy chế, truyền thống tập tục, thói quen, nghi lễ
đƣợc xây dựng, thực hiện và duy trì trong nội bộ doanh nghiệp cũng là một bộ phận
trọng yếu, nó thể hiện trong cách sinh hoạt và lề lối làm việc hằng ngày của con
ngƣời trong doanh nghiệp. Đến một doanh nghiệp quan sát về cách thức sinh hoạt và
lề lối làm việc trong doanh nghiệp đó, chúng ta có thể nhận định và đánh giá đƣợc
văn hoá doanh nghiệp.
1.5.2.3. Các biểu trƣng, biểu hiện ra bên ngoài.
Những điều ngƣời bên ngoài dễ nhận thấy nhất về văn hoá doanh nghiệp, đó
là thông qua hành vi ứng xử, giao tiếp của các cán bộ, nhân viên. Mỗi thành viên khi
tiếp xúc và giao tiếp với ngƣời bên ngoài là đại diện cho hình ảnh doanh nghiệp. Nền
văn hoá bên trong doanh nghiệp đƣợc nói ở trên nhƣ các giá trị đƣợc thừa nhận,
phong cách làm việc, các chuẩn mực ứng xử, giao tiếp bên trong…sẽ quyết định cách
mà các thành viên ứng xử bên ngoài với khách hàng, các đối tác và cộng đồng xã hội.
Các biểu trƣng của doanh nghiệp nhƣ lôgô, biển hiệu, màu sắc, cách thức
trang trí doanh nghiệp, kiểu dáng, mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm,… sẽ đem hình ảnh
của văn hoá doanh nghiệp đến với khách hàng và cộng đồng xã hội. Các biểu trƣng
cần phải đƣợc thiết kế sao cho ý nghĩa của nó phù hợp với những giá trị văn hoá
doanh nghiệp.
- 10 -
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY VINAPHONE
2.1. Quá trình phát triển Công ty VinaPhone
VinaPhone là một trong ba mạng thông tin di động lớn nhất tại Việt Nam,
đƣợc xây dựng bằng 100% nguồn vốn và nhân lực của Việt Nam. Mạng điện thoại di
động VinaPhone đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện về mọi mặt để bắt kịp với xu
thế phát triển của công nghệ thông tin hiện đại, hòa nhập với môi trƣờng cạnh tranh
của nền kinh tế thị trƣờng, tiến tới từng bƣớc hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Ngày 17/6/1996, VNPT đã giao nhiệm vụ quản lý kinh doanh, khai thác thử
nghiệm dịch vụ thông tin di động (VinaPhone) cho Ban Quản lý dự án GPC toàn
quốc và đến ngày 26/6/1996 đã chính thức đƣa mạng thông tin di động VinaPhone
vào khai thác. Mạng di động VinaPhone ra đời là sự kiện quan trọng đánh dấu một
bƣớc đột phá của cán bộ công nhân viên VNPT vào công nghệ mới, hiện đại của thế
giới trong lĩnh vực viễn thông.
Ngày 14/6/1997, Công ty dịch vụ viễn thông (GPC) đƣợc thành lập theo
Quyết định số 331/QĐ-TCCB - Tổng cục Bƣu điện về việc thành lập doanh nghiệp
nhà nƣớc, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Viễn thông Việt
Nam.
Ngày 9 tháng 8 năm 2006, Tập đoàn Bƣu chính viễn thông Việt Nam (VNPT)
ra quyết định đổi tên gọi tắt của Công ty dịch tụ viễn thông là GPC thành VinaPhone.
Cùng với đó là việc Công ty VinaPhone thay đổi toàn bộ hệ thống nhận dạng thƣơng
hiệu theo mẫu hoàn toàn mới đánh dấu một sự khởi đầu trong chiến lƣợc xây dựng
thƣơng hiệu VinaPhone để trở thành một nhà cung cấp dịch vụ di động hàng đầu tại
Việt Nam. Đến nay, Công ty VinaPhone đã có hơn 29 triệu thuê bao di động đang
hoạt động và là một trong ba nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động hàng đầu tại
Việt Nam.
2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty VinaPhone ngay từ đầu đã xác định sẽ phải là một trong những nhà
cung cấp dịch vụ thông tin di động tốt nhất tại Việt Nam. Cùng với đó là trọng trách
là một trong những đơn vị chủ lực của Tập đoàn Bƣu chính viễn thông Việt Nam.
Công ty đã không ngừng kiện toàn bộ máy hoạt động để đảm bảo đáp ứng yêu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- 11 -
Hình 2-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty VinaPhone
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Trung tâm điều hành
thông tin
Ban triển khai dự án
Trung tâm dịch vụ
khách hàng
Trung tâm phát triển
dịch vụ
CÁC PHÕNG CHỨC NĂNG
Phòng Thi đua tổng hợp
Phòng Hành chính quản trị
Phòng Tổ chức CB- LĐ
Phòng PT cơ sử hạ tầng
Phòng KHCN&PT mạng
Phòng Quản lý KTNV
Phòng chất lƣợng mạng
Phòng Đầu tƣ phát triển
Phòng KT TK Tài chính
Phòng Kế hoạch
Phòng Kinh doanh Tiếp thị
Phòng Chăm sóc khách hàng
Trạm Y tế
CÁC TRUNG TÂM KHU VỰC
TRUNG TÂM VNP1
(Miền Bắc)
TRUNG TÂN VNP2
(Miền Nam)
TRUNG TÂM VNP3
(Miền Trung)
- 12 -
2.3. Tình hình hoạt động xản xuất kinh doanh
Hiện nay, tại Việt Nam có 6 mạng di động đang hoạt động đó là: VinaPhone,
MobiFone, Viettel, Vietnammobile, G-Mobile và S-Fone. Tuy nhiên, sau một thời
gian dài phát triển, thị phần chủ yếu vẫn nằm trong 3 nhà mạng lớn đó là: VinaPhone,
MobiFone và Viettel.
Hình 2-2 Thị phần mạng di động tại Việt Nam
(Nguồn: Phòng KDTT-Công ty VinaPhone)
Trải qua 17 năm phát triển, VinaPhone luôn tự hào là mạng di động có vùng
phủ sóng và chất lƣợng mạng tốt nhất trên thị trƣờng Việt Nam. Điều đó đƣợc thể
hiện qua số lƣợng thuê bao phát triển thực trong các năm không ngừng tăng cao, cùng
với đó là doanh thu toàn mạng luôn vƣợt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Hình 2-3: Biểu đồ phát triển thuê bao Công ty VinaPhone
(Nguồn: Phòng KDTT-Công ty VinaPhone)
VinaPhone
29%
Mạng khác
5%
MobiFone
30%
Viettel
36%
3.037.066
7.477.618
10.006.552
6.000.000
4.000.000
3.000.000
9.570.830
17.048.448
27.055.000
33.055.000
35.299.000
38.345.000
0
5.000.000
10.000.000
15.000.000
20.000.000
25.000.000
30.000.000
35.000.000
40.000.000
45.000.000
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Số lượng thuê bao phát triển mới
Số lượng thuê bao đang hoạt động
- 13 -
Với việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lƣợng
phục vụ, doanh thu của Công ty VinaPhone khong ngừng gia tăng.
Hình 2-4 Doanh thu hàng năm của Công ty VinaPhone
(Nguồn: Phòng KDTT-Công ty VinaPhone)
2.4. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty VinaPhone
2.4.1. Các biểu trưng trực quan của văn hóa công ty Công ty VinaPhone
2.4.1.1. Kiến trúc đặc trƣng
Công ty VinaPhone có trụ sở chính tại 57A Phố Huỳnh Thúc Kháng – Quận
Đống Đa –Hà Nội tọa lạc trên khuôn viên đất rộng khoảng 3000 m2. Tòa nhà đƣợc
xây dựng từ năm 1998 nhƣng nay đã đƣợc cải tạo lại để phù hợp với nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Phần phía dƣới làm điểm giao dịch phục vụ các hoạt động bán hàng và
chăm sóc khách hàng. Điểm giao dịch đƣợc thiết kế theo mẫu chuẩn chung do Công
ty ban hành từ năm 2008 cho toàn bộ các điểm giao dịch. Phần phía trên đƣợc sử
dụng làm phòng tổng đài lắp đặt các hệ thống máy móc thiết bị.
Nhìn chung, về thiết kế tổng thể của trụ sở làm việc Công ty chƣa có nét đặt
trƣng riêng biệt. Đó là do yếu tố lịch sử để lại. Chƣa mang đậm dấu ấn và phong cách
riêng khi khách hàng nhìn vào. Trụ sở chƣa gây ấn tƣợng đối với mọi ngƣời về sự
khác biệt, thành công và sức mạnh của Công ty bằng công trình kiến trúc đặc trƣng
riêng biệt và đồ sộ. Tuy nhiên, Công ty đã tập trung cải tạo nội thất bên trong nhƣ
tiêu chuẩn hóa màu sắc, giao dịch, bàn ghế, lối đi lại, phòng chờ, phòng làm việc,
trang phục, đồ dùng văn phòng,…có hình ảnh và màu sắc đặc trƣng của VinaPhone
để tạo ấn tƣợng thân quen, thiện trí và tạo cảm hứng làm việc cho nhân viên cũng nhƣ
phong cách chuyên nghiệp khi đối tác đến làm việc.
2.4.1.2. Nghi lễ
Một số nghi lễ đƣợc thực hiện tại Công ty:
10.535.000
13.517.000
20.519.000
24.560.000
27.879.000
29.567.000
0
5.000.000
10.000.000
15.000.000
20.000.000
25.000.000
30.000.000
35.000.000
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Doanh thu (triệu đồng)
- 14 -
Lễ kỷ niệm ngày thành lập Công ty VinaPhone (26/6/1996) đƣợc tổ chức
hàng năm nhằm tôn vinh những các nhân, tập thể đã đóng góp công sức trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển công ty.
Lễ tuyên dƣơng các sáng kiến, tài năng trẻ, công trình khoa học sáng tạo.
Hội diễn văn nghệ quần chúng của tất cả các phòng ban, các đơn vị
trong Công ty.
Giải bóng đá đầu xuân đƣợc Công ty tổ chức hàng năm không những là
sân chơi giao lƣu giữa các đơn vị mà còn là hoạt động nhằm rèn luyện sức khỏe, tạo
không khí hăng say làm việc khi một năm mới đến.
Ngoài ra, công ty còn tổ chức nhiều hoạt động khác nhƣ: hàng năm định
kỳ tổ chức thăm các gia đình chính sách, gia đình có công với nƣớc, nuôi dƣỡng mẹ
Việt Nam anh hùng, dâng hƣơng tƣởng niệm tại nghĩa trang liệt sỹ, vận động ủng hộ
quỹ “ học bổng gạo” cho các trẻ em miền núi,…
2.4.1.3. Giai thoại
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của Công ty với tính chất đặc
thù công việc trải dài từ Bắc đến Nam nên đã có rất nhiều giai thoại, rất nhiều tấm
gƣơng về các cán bộ công nhân viên, về các việc làm chứa đựng đầy tình yêu thƣơng
giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình công tác.
2.4.1.4. Biểu tƣợng
thay thế
cho mẫu cũ
.
Hình 2-5 Mẫu biểu tƣợng của Công ty VinaPhone
–
. Về mặt hình khối, dấu hiệu đặc trƣng của
VinaPhone đƣợc tạo nên bởi sự liên kết mềm mại nhƣng chặt chẽ từ ba đơn nguyên
lấy cảm hứng từ hình ảnh của Nƣớc trong triết lý phƣơng Đông - Uyển chuyển nhƣng
đầy sức mạnh, có mặt ở khắp mọi nơi, vật hƣớng chuyển động không ngừng vƣơn xa,
- 15 -
tƣ tƣởng năng động, tính lan tỏa và sức mạnh kết nối của VinaPhone.
Về màu sắc, mẫu logo mới chỉ sử dụng một màu xanh duy nhất, rất hiện đại
và dễ sử dụng, phù hợp với ý nghĩa biểu tƣợng hình giọt nƣớc.
2.4.1.5. Ngôn ngữ, khẩu hiệu
Bên cạnh câu khẩu hiệu truyền thống “không ngừng vươn xa” đã đi sâu vào
tâm trí khách hàng. Từ tháng 9/2006, VinaPhone đƣa ra thông điệp mới “luôn bên
bạn, dù bạn ở nơi đâu” thể hiện rõ hơn cam kết phát triển mạng lƣới,
2.4.1.6. Ấn phẩm điển hình:
Trang tin điện tử luôn cập nhật tin tức giới thiệu về
toàn bộ các thông tin về sản phẩm, dịch vụ, chƣơng trình khuyến mãi,…
Ngày 26/11/2012 vừa qua là cột mốc đánh dấu cho sự ra đời của trang tin
Sức sống VinaPhone. Trang tin Sức Sống VinaPhone đƣợc xây dựng để trở thành
một kênh thông tin tƣơng tác, đa chiều dựa trên hệ thống.
Kỷ yếu kỷ niệm ngày thành lập Công ty đƣợc biên soạn 5 năm một lần, trên
đó ghi lại quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Về trang phục, trong năm 2007, công ty đã đƣa ra trang phục cho toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty là: Nam: quần tây màu xanh đen, áo sơ mi kẻ sọc
xanh trắng. Nữ: quần tây hoặc váy ngắn màu xanh đen, áo màu xanh biển.
2.4.2. Các biểu trưng phi trực quan của văn hóa công ty
2.4.2.1. Sứ mệnh của Công ty VinaPhone
Sứ Mệnh của Công ty VinaPhone là luôn nỗ lực ứng dụng hiệu quả công nghệ
viễn thông tiên tiến để mang dịch vụ thông tin di động đến cho khách hàng ở bất cứ
nơi đâu, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của Việt Nam.
2.4.2.2. Định hƣớng và chiến lƣợc phát triển của công ty:
Định hƣớng chiến lƣợng là một trong ba nhà cung cấp dịch vụ di động hàng
đầu của Việt Nam. Là nhà cung cấp dịch vụ 3G và chăm sóc khách hàng tốt nhất tại
Việt Nam trong giai đoạn 2011-2016.
2.4.2.3. Tầm nhìn của Công ty VinaPhone:
Định hƣớng của Công ty VinaPhone là Dịch vụ thông tin di động ngày càng
phát triển mạnh mẽ, trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống của mỗi ngƣời dân
Việt Nam. VinaPhone luôn là mạng điện thoại di động dẫn đầu ở Việt Nam, luôn ở
bên cạnh khách hàng dù bất cứ nơi đâu.
2.4.2.4. Văn hóa với quản trị nhân lực trong doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, có rất nhiều yếu tố tham gia vào hệ
thống quản lý kinh doanh nhƣ vật chất, kinh tế, văn hóa, thông tin nhƣng yếu tố
con ngƣời vẫn là một yếu tố quan trọng nhất. Vì thế để có thể phát triển bền vững,
- 16 -
mỗi doanh nghiệp cần phải tăng cƣờng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác quản trị nhân lực. Nhƣng bằng cách nào đi nữa cũng không ngoài mục đích
cuối cùng là nhằm tạo ra một môi trƣờng làm việc tốt nhất, thuận lợi, tạo niềm tin cho
nhân viên để họ gắn bó với doanh nghiệp, đó cũng là một trong những phƣơng diện
của văn hóa doanh nghiệp.
2.5. Đánh giá chung về văn hóa doanh nghiệp Công ty VinaPhone
2.5.1. Những kết quả đạt được:
Công ty VinaPhone đã xây dựng đƣợc các biểu trƣng trực quan, vừa mang
tính quảng bá hình ảnh thƣơng hiệu VinaPhone, vừa tạo đƣợc ấn tƣợng và niềm đam
mê đối với các cán bộ công nhân viên khi làm việc, thấy mình tự hào khi đƣợc làm
việc và phát triển cùng với một công ty lớn.
Đi cùng với các biểu trƣng trực quan là các biểu trƣng phi trực quan luôn
khẳng định những cam kết, những ƣớc muốn mang lại lợi ích tốt nhất cho khách.
Niềm tin của các cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng vững chắc.
Đặc biệt đối với các kỹ sƣ vận hành hệ thống mạng lõi, trái tim của mạng VinaPhone
là những ngƣời đã rất tâm huyết trong công việc, mặc dù đƣợc nhiều các công ty khác
trong cùng lĩnh vực mời chào với mức lƣơng cao hơn nhiều lần so với VinaPhone
nhƣng đã không đủ để lôi kéo họ.
Các hoạt động mang tính chất tập thể, tổ chức,… thƣờng xuyên đƣợc phát
động và thu hút cán bộ công nhân viên tham gia tạo nên sự gắn kết và cùng giúp đỡ
tạo điều kiện tốt hơn cho nhau trong công việc.
Đối với khách hàng, Công ty VinaPhone thƣờng xuyên tổ chức chƣơng trình
hội nghị đại lý, hội nghị khách hàng, chƣơng trình tri ân khách hàng với rất nhiều
hoạt động nhƣ: tặng quà, mời giao lƣu văn nghệ, giới thiệu để khách hàng trải nghiệm
dịch vụ mới.
2.5.2. Một số vấn đề còn tồn tại:
Văn hóa doanh nghiệp thực sự đã đƣợc hình thành trong Công ty nhƣng chƣa
có đƣợc bản sắc riêng của nó.
Các biểu tƣợng trực quan đã đƣợc xây dựng nhƣng chƣa đƣợc chú trọng phát
triển để qua đó thể hiện những nét đặc trƣng và tạo sự khác biệt riêng đối với Công
ty.
Hệ thống nhận diện thƣơng hiệu cũng nhƣ triết lý kinh doanh, sứ mệnh, tầm
nhìn và giá trị cốt lõi của Công ty chƣa đƣợc chú trọng trong hoạt động thƣờng ngày
và công tác truyền thông để dễ dàng nhận thấy và từ đó tạo ấn tƣợng cho khách hàng.
- 17 -
Các hoạt động nghi lễ còn mang nặng tính hội họp kiểu hành chính Nhà nƣớc,
chƣa đƣợc tổ chức linh hoạt và chƣa thể hiện tốt các thông điệp về phƣơng châm hoạt
động, mục tiêu phát triển với cán bộ công nhân viên.
Niềm tin của mọi ngƣời về sự phát triển và thịnh vƣợng của Công ty cần đƣợc
xây dựng và củng cố trên mọi phƣơng diện, phát huy đƣợc sức mạnh tập thể thống
nhất vì mục tiêu phát triển bền vững trong Công ty.
Nguyên nhân trƣớc hết là do yếu tố lịch sử để lại nên việc đột phá để xây
dựng một công trình mang nét riêng cho Công ty chƣa thể thực hiện đƣợc. Hơn nữa,
việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp vẫn đƣợc thực hiện theo hƣớng tự phát mà
không đƣợc một bộ phận chuyên trách tập hợp lại thành hệ thống.
Chƣa có bộ phận chuyên trách về văn hóa doanh nghiệp để có những thống
kê, báo cáo đánh giá cũng nhƣ đƣa ra đề xuất với lãnh đạo các nội dung trong quá
trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty.
Công việc chuyên môn quá nhiều nên việc tuyên truyền và phổ biến những
nội dung về văn hóa doanh nghiệp chƣa đƣợc thấm nhuần tới từng thành viên, có hay
không không ảnh hƣởng nhiều đến lợi ích hiện tại.
Sự gắn kết và hòa nhập giữa văn hóa doanh nghiệp và văn hóa gia đình của
các thành viên vẫn mang nặng tính cá nhân và tự phát. Mỗi ngƣời tự ý hành sử theo
cách riêng của mình đôi khi không chú ý đến cái chung của cả Công ty.
- 18 -
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY VINAPHONE
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty VinaPhone
Trong giai đoạn 2011-2016, để tiến tới kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Công
ty, Công ty VinaPhone đã đề ra một số mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn này nhƣ
sau:
Tổng số thuê bao thực chiếm 35% thị phần di động của Việt Nam.
Lọt vào Top 100 thƣơng hiệu viễn thông lớn nhất thế giới.
Là mạng di động cung cấp dịch vụ 3G lớn nhất và tốt nhất tại Việt Nam.
Xây dựng thành công văn hóa VinaPhone với bản sắc riêng.
3.2. Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty VinaPhone
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các biểu trưng trực quan
3.2.1.1. Xây dựng các kiến trúc đặc trƣng
Một công kiến trúc đặc trƣng và có giá trị sẽ là điểm nhấn quan trọng trong
tâm trí nhân viên và khách hàng khi nói đến một Công ty. Về mặt bằng, Công ty
VinaPhone hiện có vị trí khu đất rất đẹp khoảng 3000m2 nằm ngay trên trục đƣờng
Huỳnh Thúc Kháng – Quận Đống Đa- Hà Nội, nơi trung tâm văn hóa, thƣơng mại
với nhiều tòa nhà kiến trúc đẹp nhƣ: tòa nhà Tập đoàn dầu khí Việt Nam, tòa nhà Tập
đoàn Bƣu chính viễn thông Việt Nam, tòa nhà Công ty FPT, Nhà hát ca múa nhạc
Việt Nam, .…
3.2.1.2. Phát triển các phong trào, nghi lễ, nghi thức
Các hoạt động này cấu thành văn hoá bề nổi, phản ánh đời sống, sinh hoạt của
Công ty. Tuy không trực tiếp ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh, nhƣng ảnh hƣởng
của nó đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng rất lớn. Nó tuyên truyền phổ
biến đƣờng lối, chính sách của công ty, tạo ra sự khác biệt của công ty với bên ngoài,
tạo hình ảnh tốt cho công ty trƣớc cộng đồng qua đó góp phần rất lớn vào quá trình
xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
3.2.1.3. Chú trọng đề cao về những giai thoại tốt trong Công ty
Văn hóa giai thoại thƣờng ăn sâu vào trong tâm trí của mỗi ngƣời và đƣợc lƣu
truyền thông qua hình thức truyền miệng. Những giai thoại về hoạt động cá nhân hay
tập thể trong quá trình hoạt động của Công ty thƣờng có rất nhiều, đa dạng trên nhiều
khía cạnh và trong nhiều hoạt động của Công ty.
- 19 -
3.2.1.4. Phát huy ngôn ngữ, khẩu hiệu riêng của Công ty
Hoạt động giao tiếp giữa các thành viên với nhau và với ngƣời quản lý rất
thƣờng xuyên. Từ những giai thoại, từ những mẩu chuyện nhỏ sẽ có những từ ngữ
đƣợc sử dụng riêng mà chỉ có những ngƣời hoạt động trong Công ty mới có thể hiểu.
Những từ ngữ, ngôn ngữ này sẽ làm cho những điểm chung của ngƣời làm việc trong
Công ty nhiều hơn, họ sẽ xích lại gần nhau hơn thông qua việc biểu hiện ngôn ngữ
riêng đó. Và đối với những ngƣời bên ngoài Công ty thì những ngƣời làm trong Công
ty đó có thể tự hào về ngôn ngữ, từ ngữ của họ.
3.2.2. Phát triển văn hoá doanh nghiệp dựa trên các biểu trưng phi trực quan
3.2.2.1. Xây dựng niềm tin vào Công ty
Niềm tin của nhân viên vào Công ty khi họ làm việc cho Công ty đó là một
điều hết sức quan trọng trong việc khai thác hết các tiềm năng, năng lực của họ vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.2.2.2. Xây dựng các tiêu chuẩn về hành vi và thái độ cho cán bộ, nhân viên.
Hành vi và thái độ của mỗi ngƣời do rất nhiều yếu tố quyết định. Khi cùng
làm việc với nhau trong một môi trƣờng chung thì những khác biệt về những hành vi
thái độ của họ là rất lớn. Chuẩn mực cũng sẽ là cơ sở tạo cho mỗi ngƣời lao động có
những căn cứ pháp lý và đạo đức để đánh giá hành vi xã hội chung của Công ty và là
tiêu chí để mọi ngƣời hành động, để nhóm làm việc biểu dƣơng và khích lệ, phê bình
hay uốn nắn các hành vi lệch chuẩn so với nội quy, quy chế Công ty đã đề ra.
3.2.2.3. Giao lƣu kinh tế gắn với giao lƣu văn hóa
Trong giao đoạn hội nhập, việc kết hợp và giao lƣu văn hóa lại với nhau cùng
phát triển là điều tất yếu. Văn hóa doanh nghiệp của Công ty VinaPhone có những
nét chung của văn hóa doanh nghiệp Việt Nam và những nét riêng của mình. Nền văn
hóa Việt Nam là nền văn hóa đa dân tộc. Những nét riêng ấy là tài sản riêng, là truyền
thống tốt đẹp, độc đáo của từng doanh nghiệp, nếu có thể mang những nét bản sắc,
phù hợp với văn hóa doanh nghiệp của mình về để phát triển thành nét riêng của
mình mà không làm mất đi bản sắc riêng. Giao lƣu văn hóa không phải là mất đi bản
sắc mà giao lƣu sẽ đem lại nhiều lợi thế về vị thế, sản xuất, kinh doanh của Công ty
với điều kiện phải có sự chọn lọc và kế thừa trên nền tảng giá trị văn hóa cốt lõi của
doanh nghiệp.
3.2.3. Tạo lập bản sắc văn hoá Công ty
Tạo lập bản sắc văn hóa cho Công ty VinaPhone để khi nói về Công ty, mọi
ngƣời thấy đƣợc sự khác biệt và lấy đó là các tiêu chuẩn, chuẩn mực mà khi thực hiện
sẽ đem lại những giá trị to lớn cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Bản sắc văn hóa riêng
phải có tính nhân văn, tính giá trị và tính ổn định chứ không phải là bản sắc văn hóa
- 20 -
dị biệt và đi ngƣợc lại với văn hóa của dân tộc. Bản sắc không chỉ là nhận thức và
mong muốn. Bản sắc thể hiện trong hành động của Công ty, hành vi của mọi thành
viên trong Công ty.
3.2.4. Xây dựng phong cách quản lý của Lãnh đạo
Lãnh đạo đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho việc xây dựng văn hoá, là ngƣời
đề xƣớng và hƣớng dẫn các nỗ lực thay đổi. Lãnh đạo chịu trách nhiệm xây dựng tầm
nhìn, truyền bá cho nhân viên hiểu đúng, tin tƣởng và cùng nỗ lực để xây dựng, đóng
vai trò quan trọng trong việc xua tan những mối lo sợ và thiếu an toàn của nhân viên.
3.2.5. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp định hướng khách hàng
Văn hoá doanh nghiệp định hƣớng khách hàng là hạt nhân sức mạnh quy tụ
trong công ty. Trong nội bộ công ty, cần coi nhân viên nhƣ những đối tác chung. Cần
bồi dƣỡng ý thức của nhân viên, thƣờng xuyên quan tâm tới tình hình cạnh tranh và
sự biến đối của thị trƣờng, làm cho công ty có sức cạnh tranh có thể tồn tại và phát
triển. Văn hoá doanh nghiệp định hƣớng khách hàng nên khích lệ tinh thần sáng tạo
của nhân viên, sử dụng ƣu thế văn hoá để tạo ra sức cạnh tranh, tận dụng đƣợc cơ hội
thuận lợi của thị trƣờng.
3.2.6. Một số giải pháp khác
3.2.6.1. Xây dựng một mô hình văn hóa doanh nghiệp tích cực, làm nền tảng cho sự
phát triển bền vững của Công ty
Công ty cần tự mình nghiên cứu đề ra một mô hình phát triển văn hóa doanh
nghiệp tiên tiến, gắn kết đƣợc mọi thành viên trong Công ty và làm nền tảng cho sự
phát triển của Công ty. Văn hóa doanh nghiệp phải hƣớng về con ngƣời và văn hóa
doanh nghiệp phải phù hợp với cả môi trƣờng bên trong lẫn bên ngoài Công ty.
3.2.6.2. Nâng cao ý thức về văn hóa doanh nghiệp cho các thành viên
Văn hóa doanh nghiệp không phải là kết quả của riêng ngƣời lãnh đạo mà
phải do tập thể ngƣời lao động tạo nên. Có thể có nhiều cách để thu hút mọi ngƣời lao
động quan tâm đến văn hóa doanh nghiệp nhƣ các lớp huấn luyện về văn hóa doanh
nghiệp với mọi thành viên mới của Công ty, lƣu truyền tài liệu và thƣờng xuyên
trƣng cầu ý kiến nhân viên khi cần đổi mới văn hóa doanh nghiệp.
3.2.6.3. Kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một quá trình lâu dài, mỗi doanh nghiệp
có những cách thức riêng nhằm tạo nên một nền văn hóa với những nét đặc thù độc
đáo. Tuy vậy, dù là nền văn hóa của doanh nghiệp nào đi nữa thì cũng cần hai đặc
điểm sau: Đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc (để bảo đảm tính bền vững), có khả năng
thích nghi và hội nhập với môi trƣờng kinh doanh khu vực và thế giới (đảm bảo tính
linh hoạt).
- 21 -
3.2.6.4. Tăng cƣờng đầu tƣ vật chất cho xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Để từng thành viên thấm nhuần đƣợc tinh thần của những văn bản, triết lý hay
khẩu hiệu chung của Công ty thì việc “nhắc nhở, làm gƣơng” của ngƣời lãnh đạo
cũng chỉ là một cách thức. Cách thức khác hữu hiệu không kém là gắn những văn
bản, triết lý với hoạt động hội hè, vui chơi giải trí của nhân viên, chế độ lƣơng
thƣởng, đồng phục, trang thiết bị làm việc, những nghi thức trong Công ty Đó là
những yếu tố thuộc về lớp bề nổi của văn hóa doanh nghiệp và rất dễ cảm nhận vì
tính hữu hình của chúng.
Những hoạt động hội hè để tạo thành nét riêng của Công ty phải bảo đảm hai
yếu tố: Thứ nhất, đƣợc tổ chức định kỳ và đều đặn hàng năm với mục tiêu nâng cao
tinh thần Công ty và gây dựng niềm tự hào cho mọi thành viên; thứ hai là độc đáo (có
nghĩa là sáng tạo và khác biệt so với doanh nghiệp khác).
3.3. Kiến nghị:
Để xây dựng thành công văn hóa doanh nghiệp tại Công ty VinaPhone, Công
ty Vinaphone cần quan tâm đến số nội dung sau:
Tăng cƣờng các hoạt động giao lƣu văn hóa giữa các đơn vị trong và ngoài
nƣớc để giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội tiếp thu và học hỏi.
Công ty nên có cán bộ hoặc bộ phận phụ trách có đủ trình độ, khả năng chuyên
về phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Quan tâm và bồi dƣỡng nhân tài, quan tâm đến con ngƣời trên lĩnh vực đời
sống văn hóa – xã hội. Tổ chức các hoạt động đào tạo mang tính chiến lƣợc về
văn hóa doanh nghiệp đối với các lãnh đạo chủ chốt. Tổ chức các buổi nói
chuyện về văn hóa doanh nghiệp hay cuộc thi tìm hiểu về văn hóa doanh
nghiệp.
Xem xét và đánh giá các phản ứng mức độ hài lòng của khách hàng trong quá
trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, các hình thức giải quyết khiếu nại, bức xúc
của khách hàng.
Xây dựng hệ thống văn bản quản lý nội bộ: Các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và các qui trình hoạt động đều đƣợc thể hiện dƣới dạng văn bản và dƣới
các hình thức do luật định nhƣ điều lệ, thoả ƣớc lao động tập thể, nội quy lao
động, các qui chế ban hành kèm theo nội qui
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp không tách rời văn hóa dân tộc và định hƣớng
chung của Tập đoàn bƣu chính viễn thông Việt Nam.