Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số điều lưu ý trong việc dạy mệnh đề quan hệ đối với học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.53 KB, 16 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. Lời giới thiệu
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của nền văn minh hiện đại, thế
kỷ của khoa học công nghệ thông tin. Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển lấy
nền kinh tế tri thức làm nền tảng cho sự phát triển và coi giáo dục đào tạo phải là
quốc sách hàng đầu và cải tiến chất lượng dạy và học để hoàn thành tốt việc đào tạo
bồi dưỡng nguồn lực con người cho công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Để tồn
tại và phát triển, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo kịp với các nước phát triển đòi
hỏi chúng ta phải nắm bắt được những thành tựu tiên tiến nhất.
Chính vì vậy với xu hướng hội nhập quốc tế trong nhiều lĩnh vực kể cả lĩnh
vực giáo dục đã đưa tiếng Anh lên một vị trí hết sức quan trọng. Tiếng Anh là cơng
cụ giao tiếp là chìa khố dẫn đến kho tàng nhân loại. Mặt khác việc ứng dụng rộng
rãi công nghệ thông tin đã làm cho việc học tiếng Anh trở thành cấp bách và khơng
thể thiếu. Vì vậy việc học tiếng Anh của học sinh THCS được học sinh, phụ huynh
học sinh, giáo viên ngành giáo dục và cả nước đặc biệt quan tâm. Tiếng Anh trở
thành một trong các mơn chính yếu trong chương trình học của học sinh.
Việc học và sử dụng tiếng Anh đòi hỏi cả một quá trình luyện tập cần cù sáng
tạo của cả người học lẫn người dạy. Đặc biệt trong tình hình cải cách giáo dục như
hiện nay, dạy tiếng Anh theo quan điểm giao tiếp được nhiều người ủng hộ. Theo
phương pháp này học sinh có nhiều cơ hội để giao tiếp với bạn bè, với giáo viên để
rèn luyện ngơn ngữ, chủ động tích cực tham gia vào các tình huống thực tế: Học đi
đơi với thực hành.
Là một giáo viên được nhà trường phân công dạy môn Tiếng Anh trong những
năm qua, và qua dự giờ đồng nghiệp tôi thấy rằng, mặc dù các em học sinh được
học tiếng Anh từ rất sớm nhưng khả năng nói tiếng Anh, viết tiếng Anh của các em
còn rất hạn chế. Đặc biệt là ngữ pháp tiếng Anh, các em được học đi học lại nhiều
lần trong các lớp học nhưng các em khơng nắm vững ngữ pháp. Vì vậy, các em khó
diễn đạt được một câu tiếng Anh lưu lốt.
Xuất phát từ thực tiễn và lý do đó trong quá trình giảng dạy tơi đã tham khảo
các sách về chun môn cũng như tham khảo ý kiến của đồng nghiệp ở trường. Tôi
mạnh dạn đưa ra sáng kiến “Một số điều lưu ý


trong việc dạy mệnh đề quan hệ đối với học sinh lớp 9” làm đề tài nghiên cứu .
Qua đây, tơi xin trình bày một số phương pháp giúp cho chúng ta phân chia,
cũng cố và nâng cao về lý thuyết cũng như bài tập cho các em học sinh, để các em
có một kiến thức vững vàng về mệnh đề quan hệ cũng như đại từ quan hệ. Có như
thế học sinh mới làm tốt được các bài tập trắc nghiệm về đại từ quan hệ, sử dụng
đại từ quan hệ để nối câu cũng như vận dụng mệnh đề quan hệ để diễn đạt ý tưởng
trong lời nói, câu văn.

1

download by :


II.Tên sáng kiến :
’’Một số điều lưu ý trong dạy mệnh đề quan hệ đối với học sinh lớp 9’’
III.Tác giả sáng kiến :
-Họ và tên :Nguyễn Thị Thu Hồng
-Địa chỉ :Trường THCS Tam Hợp.
-Số điện thoại :0986 520 865 Email :
IV.Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến :Tác giả sáng kiến V.Lĩnh
vực áp dụng sáng kiến :
Cải tiến về áp dụng phương pháp giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THCS .
VI.Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu :3/2015
VII.Mô tả sáng kiến :
1.Một số vấn đề lý luận về việc dạy mệnh đề quan hệ ở trường THCS.
Như chúng ta đã biết việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ thơng
đã có những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy để phù hợp
với mục tiêu và yêu cầu đặt ra trong chương trình cải cách. Quan điểm cơ bản nhất
về phương pháp mới là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh
và tạo điều kiện tối ưu cho học sinh rèn luyện, phát triển và nâng cao kỹ năng sử

dụng ngơn ngữ vào mục đích giao tiếp chứ không phải việc cung cấp kiến thức
ngôn ngữ thuần tuý.Với quan điểm này, các thủ thuật và hoạt động trên lớp học
cũng đã được thay đổi và phát triển đa dạng. Chính vì thế người dạy cần nắm bắt
những nguyên tắc cơ bản của phương pháp mới, tìm hiểu các thủ thuật và hoạt
động dạy học theo quan điểm giao tiếp sao cho có thể áp dụng được một cách uyển
chuyển, phù hợp và có hiệu quả.
Trong chương trình sách giáo khoa tiếng Anh lớp 9, một đơn vị bài học chia
làm năm hoặc sáu tiết, Language focus là tiết dạy cuối cho một đơn vị bài học.
Tiết Language focus gồm hai phần ngữ pháp và bài tập. Trong tiết ngữ pháp
của các bài 8, 9, là dạy mệnh đề quan hệ. Bài 8: Đại từ quan hệ và Mệnh đề quan
hệ xác định . Bài 9 : Đại từ quan hệ và Mệnh đề quan hệ không xác định . Đối với
học sinh của trường chúng tôi, việc học tiếng Anh của học sinh cũng không được
tốt bởi lẽ các em đến từ vùng nông thôn, động lực học tiếng Anh khơng có vì thế
việc dạy Tiếng Anh gặp nhiều khó khăn. Giáo viên phải tạo ra một tiết học sinh
động có những hướng dẫn làm bài tập phù hợp làm cho học sinh dễ nhớ, dễ hiều là
một việc rất cần thiết.
2.Thực trạng việc dạy và học về mệnh đề quan hệ ở trường THCS Tam
Hợp. a. Về phía giáo viên
+ Ưu điểm:
2

download by :


- Yêu nghề, mến học sinh. Được phân công giảng dạy đúng chuyên môn.
- Đã quen và chủ động với cách thức tổ chức một tiết dạy học tích cực .
- Phối kết hợp linh hoạt các kỹ thuật dạy học.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy hiện nay tương đối đầy đủ.
- Tỉ lệ học sinh trong một lớp thường trung bình 30 học sinh nên cũng thuận
lợi hơn trong việc quản lí giờ học.

+ Tồn tại :
- Chưa mạnh dạn trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt ở những
tiết dạy ngữ pháp cịn nặng hình thức, lý thuyết. Chưa giành nhiều thời gian cho
học sinh thực hành vận dụng.
- Còn ngại tự học, tự nghiên cứu bồi dưỡng.
- Vẫn còn hạn chế trong việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ dạy học.
b.Về phía học sinh:
+ Ưu điểm :
- Học sinh đã quen dần với môn học.
- Nhiều học sinh quan tâm và thích thú với mơn học, chịu khó xây dựng bài
trên lớp, tích cực tiếp thu, lĩnh hội tri thức.
- Một số học sinh đã hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong học tập.
+ Tồn Tại:
- Ở trường THCS Tam Hợp, một số em chưa có động cơ học tiếng Anh rõ
ràng.
- Một số em còn ngại phát biểu, ngại nói bằng tiếng Anh, cịn sợ bị mắc lỗi.
- Một số học sinh chưa chăm học, chưa chịu khó làm bài, chưa tích cực chủ
động trong q trình lĩnh hội tri thức.
- Một số em học để đối phó với các kỳ thi nên học rất máy móc, thụ động.
- Nhiều em chưa nắm rõ được bản chất của mơn học nên vẫn cịn cảm thấy
xa lạ, bỡ ngỡ trong các giờ học.
- Khả năng nhận thức của học sinh đối với môn học chưa cao .
- Khả năng tiếp thu kiến thức ở mỗi học sinh không đồng đều.
- Tâm lý học sinh coi môn Tiếng Anh là mơn học khó, khả năng của mình
khó có thể học được cho nên các em chểnh mảng học hành.
- Các em chưa tìm ra phương pháp học thích hợp với môn Tiếng Anh.
3.Giải pháp thực hiện sáng kiến : “Một số lưu ý trong dạy mệnh đề quan hệ
đối với học sinh lớp 9” .
a. Định nghĩa về mệnh đề quan hệ (Relative clause)
- Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ được nối với mệnh đề chính bởi các đại

từ quan hệ (who, whom, whose, which, that) hay các trạng từ quan hệ như (where,
3

download by :


when, why). Mệnh đề quan hệ đứng ngay đằng sau danh từ, bổ sung ý nghĩa cho
danh từ. Chức năng của nó giống như một tính từ do vậy nó cịn được gọi là mệnh
đề tính ngữ.
Ví dụ:Tet is a festival which occurs in late January or early February
Relative clause
Mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause)
- Mệnh đề quan hệ xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ
phận quan trọng của câu, nếu bỏ đi mệnh đề thì danh từ khơng có nghĩa rõ ràng.
Ví dụ:
+ The girl who is wearing the blue dress is my sister.
Defining - relative clause
+ The book which I borrowed from you is very interesting.
Defining - relative clause
Mệnh đề quan hệ không xác định (non-defining relative clause)
- Mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước,
là phần giải thích thêm và chỉ là thông tin phụ nếu bỏ đi mệnh đề chính vẫn
cịn nghĩa rõ ràng.
- Mệnh đề quan hệ khơng xác định thường được ngăn với mệnh đề chính bởi
các dấu phẩy.
- Danh từ đứng trước thường là danh từ riêng, danh từ thường có các tính
từ chỉ trỏ: this, that, these, those, hay tính từ sở hữu như my, his her…đứng
trước, danh từ có bổ nghĩa là cụm giới từ hoặc danh từ có duy nhất.
- Khơng được dùng that trong mệnh đề không xác định.
- Không được bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ xác định.

Ví dụ :
+ My father, who works in this hospital, is a famous doctor.
Non-defining relative clause
+ This girl, whom you met yesterday, is my daughter.
Non –defining relative clause
b. Các đại từ quan hệ
* Who: Là đại từ quan hệ chỉ người làm chủ ngữ, đứng sau tiền ngữ chỉ người
để làm chủ ngữ cho động từ đứng sau nó.
- Theo sau who là một động từ.
Ví dụ:
That is the boy who helped me to find your house.
* Whom: Là đại từ quan hệ chỉ người làm tân ngữ, đứng sau tiền ngữ chỉ người
để làm tân ngữ cho động từ đứng sau nó.
4

download by :


- Theo sau whom là một chủ ngữ.
* Which: Là đại từ quan hệ chỉ vật, làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ sau nó.
- Theo sau which có thể là một động từ hoặc một chủ ngữ.
Ví dụ: This is the film which I like best.
The book which I bought yesterday wasvery interesting.
* That: Là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật, có thể được dùng thay cho Who,
Whom, Which trong mệnh đề quan hệ thuộc loại Defining relative Clause (Mệnh
đề quan hệ xác định)
Ví dụ : The book that I bought yesterday was very interesting.
My father is the person that I admire most.
Lưu ý: That còn được dùng trong các trường hợp:
+ Khi tiền ngữ là người và vật.

Ví dụ: I can see the girl and her dog that are running in the park.
+ Thường dùng làm tân ngữ cho động từ trong mệnh đề quan hệ xác định
đứng sau tiền ngữ có so sánh hơn nhất, first và last.
Ví dụ: This is the most interesting film that I’ve ever seen.
That is the last letter that he wrote.
+ Được dùng thay cho which trong mệnh đề quan hệ xác định khi được dùng
sau các từ: all, only (duy nhất) và very (chính là), much, none, no.
Ví dụ : All that he can say is this.
I bought the only book that they had.
You’re the very man that I would like to see.
+ Sau các đại từ bất định

+ Thường dùng sau cấu trúc câu : It is…/ It was...
Ví dụ: It's the manager that we want to see.
It was the present that I gave him
+ Có thể dùng thay thế sau all, everyone, everybody, one, nobody and those:
Everyone who/that knew him liked him.
Nobody who/that watched the match will ever forget it.
* Whose: Là đại từ quan hệ chỉ sở hữu của người hay vật.
+ Theo sau Whose ln là 1 danh từ.
Ví dụ: The boy is Tom. You borrowed his bicycle yesterday.
=> The boy whose bicycle you borrowed yesterday is Tom.
John found a cat. Its leg was broken.
=> John found a cat whose leg was broken.
4. Giới từ đi với đại từ quan hệ.
5

download by :



- Khi Whom và Which là tân ngữ của giới từ thì trong tiếng Anh trang trọng
giới từ được đặt trước đại từ quan hệ. Nhưng thường thì giới từ được chuyển về
cuối mệnh đề và trong trường hợp này mệnh đề quan hệ xác định có thể lượt bỏ đại
từ quan hệ hoặc dùng that thay thế cho whom hoặc which.
Ví dụ: The man is my brother. You are talking about him.
—> The man about whom you are talkingis my brother.
—> The man (whom/ that) you are talking about is my brother.
Ví dụ : The picture is very expensive. You are looking at it.
—> The picture at which you are looking is very expensive.
—> The picture ( which/ that) you are looking at is very expensive.
5. Rút gọn mệnh đề quan hệ .
Mệnh đề quan hệ có thể rút gọn theo:
a. Sử dụng hiện tại phân từ (Using present participial phrases )
- Khi mệnh đề quan hệ xác định ở thể chủ động, ta có thể dùng cụm hiện tại
phân từ (V-ING phrase) thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ và trợ động
từ, đưa động từ chính về nguyên mẫu rồi thêm –ing).
Ví dụ: The man who is sitting next to you is my uncle.
The man sitting to you is my uncle.
Do you know the boy who broke the windows last night?
Do you know the boy breaking the windows last night?
b. Sử dụng cụm quá khứ phân từ (Using past participial phrase)
- Khi mệnh đề quan hệ xác định ở thể bị động, ta có thể dùng cụm quá khứ
phân từ (Ved/ V3 phrase) để thay thế cho mệnh đề đó. (Bỏ đại từ quan hệ, trợ động
từ và bắt đầu cụm từ bằng past participle).
Ví dụ:
+ The books which were written by To Hoai are interesting.
=>The books written by To Hoai are interesting.
+ The students who were punished by the teacher are lazy.
=>The students punished by the teacher are lazy.
+ The house which is being built now belongs to Mr. Pike.

The house built now belongs to Mr. Pike.
6. Lược bỏ đại từ quan hệ: ( Omision of ralative pronouns)
Các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định đều
có thể lược bỏ.
Ví dụ: Do you know the boy (whom) we met yesterday?
That’s the house (which) I have bought.
Tuy nhiên các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan
hệ không xác định không thể lược bỏ.
Ví dụ: Mr Tom, whom I spoke on the phone to, is very interested in our plan.
6

download by :


Ta cũng không thể lượt bỏ đại từ quan hệ whom hay which khi nó đứng sau
giới từ. Muốn lược bỏ ta phải đưa giới từ về cuối mệnh đề.
7. Phương pháp giảng dạy
* Để giờ học đạt hiệu quả, tôi đã thực hiện một số phương pháp sau:
a. Giới thiệu ngữ liệu mới (presentation)
Tơi thường đưa ra những ví dụ, tình huống, tạo ngữ cảnh làm cho học sinh dễ
hiểu nhất.
Ví dụ: English 9 –UNIT 8:Getting started +Listen and Read (page 65)
Sau khi cho học sinh nghe và đọc giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm và tìm
câu có chứa cấu trúc mới có ở trong bài .
Tet is a festival which occurs in late January or early February.
Family members who live apart try to be together at Tet.
- HS sẽ đoán nghĩa từ Which và Who ở trong câu
- GV giải thích và giới thiệu với các em Which và Who là đại từ quan hệ và
theo sau nó được gọi là một mệnh đề quan hệ.
Which: là đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ vật đứng trước nó.

Which occurs in late January or early February: là mệnh đề quan hệ.
Who : Là đại từ quan hệ chỉ người làm chủ ngữ, đứng sau tiền ngữ chỉ người
để làm chủ ngữ cho động từ đứng sau nó.
Who live apart try to be together at Tet :là mệnh đề quan hệ.
Vì ở bài này là giới thiệu ngữ liệu , cho nên bước đầu HS chỉ cần làm quen
với mệnh đề quan hệ.
b. Khuyến khích học sinh tự nhận biết cấu trúc mới.
Ví dụ:English 9-UNIT 8: Read ( page 68 )
Trước khi HS đọc thầm bài đọc GV đưa ra câu .
To the one whose feelings for me are so strong that the word love can’t
describe them.
- GV yêu cầu HS đoán nghĩa của từ gạch chân .
- HS đoán nghĩa và tự nhận biết đại từ quan hệ Whose trong câu được sử
dụng như thế nào .
- GV giải thích và chốt cách dùng của Whose
Whose : Là đại từ quan hệ chỉ sở hữu của người hay vật.
Theo sau whose luôn là một danh từ.
c. Thực hành sử dụng ngôn ngữ (practice)
* Thực hành máy móc.
Ví dụ :English 9 –UNIT 8 :Language focus (page 70)
7

download by :


Để giới thiệu về mệnh đề quan hệ giáo viên có thể sử dụng ngay ví dụ
trong SGK.
GV viết hai câu lên bảng :
- Tet is a festival. This festival occurs in late January or Early February .
- Tet is a festival which occurs in late January or Early February.

Yêu cầu HS xác định từ loại của từ gạch chân (Danh từ chỉ vật) và yêu cầu
HS tìm từ liên hệ giữa hai câu.
GV giải thích và chốt lại cách dùng của đại từ quan hệ.
GV treo bảng phụ gạch chân các từ liên quan và yêu cầu HS tìm một đại từ
quan hệ thích hợp để thay thế.
- I like reading books. Books tell about different peoples and their cultures.
- This is my sister. She is wearing a white dress.
This watch is a gift. The watch was given to me by my aunt on my birthday.
- My friend Tom can compose songs. Tom sings Western folk songs very well.
HS làm việc cá nhân .
GV yêu cầu HS lên bảng làm .
HS khác nhận xét. GV nhận xét và chữa lỗi nếu có.
* Thực hành có hướng dẫn.
Ví dụ: English 9 –UNIT 9: Language focus (page 82)
Sau khi giới thiệu về mệnh đề quan hệ không xác định GV cho HS thực hành
luyện tập phần Language focus 3:
- GV giải thích yêu cầu của bài :Gạch dưới mệnh đề quan hệ trong câu .Sau
đó thêm dấu phẩy để ngăn cách mệnh đề khơng xác định với phần cịn lại của câu.
- GV làm mẫu câu a.
- GV treo bảng phụ.
- HS làm việc cá nhân .
- HS khác nhận xét và sửa lỗi (nếu có)
- GV nhận xét và chốt đáp án:
+ Kangaroos, which come from Australia, have long tails.
+ Ba, who lives in Trang Tien Street, likes playing the guitar.
+ The novel that is well –written is on the table.
+ Miss Lien, who has two sisters, is my English teacher.
* Tổ chức luyện tập theo nhóm, cặp, cá nhân.
Ví dụ :English 9 –UNIT 9:Language focus 1 (page 81)
- HS sẽ sử dụng hiểu biết của mình để trả lời các câu hỏi. Sử dụng các đại từ

quan hệ thích hợp.
8

download by :


- GV cho HS làm việc theo cặp sau đó gọi từng cặp trả lời.
- HS khác nhận xét .
- GV nhận xét và sửa lỗi nếu có.
+ S1: Which country won the 1998 Tiger Cup ?
+ S2: The country which won the 1998 Tiger Cup is Singapore.
……………………………………………………………………………
+ S3: Which animal has one or two horns on its snout?
+ S4: The animal which has one or two horns on its snout is rhinoceros.
…………………………………………………………………………..
+ S5: Which explorer discover America?
+ S6: The explorer who discovered America was Columbus Chirstopher.
…………………………………………………………………………..
d. Sản xuất ngôn ngữ (production)
Kiểm tra khả năng sử dụng ngôn ngữ của học sinh tôi thường đưa thêm các dạng
bài tập ứng dụng như hồn thành câu,đặt câu theo tranh, tình huống. Thiết lập tình
huống cho học sinh đàm thoại sử dụng ngơn ngữ mới. Tổ chức các trị chơi.
Ví dụ: English 9 –UNIT 8 :Language focus 2 (page 71)
- GV đưa ra hai bức tranh về My family và My aunt’s family.
- GV chỉ vào tranh và lấy ví dụ:

I am the boy who is
My Aunt Judy is the
wearing a white T-shirt.
woman who is holding Jack.

- GV cho HS làm việc theo nhóm 4 người để miêu tả từng người trong tranh.
- GV gọi nhóm trình bày.
- HS nhóm khác nhận xét.
- GV nhận xét và sửa lỗi nếu có.
+ The left picture .
S1: The woman who is sitting in the armchair is my Mum.
S2: My Dad is the man who is standing behind Linda.
S3: The girl ,who is giving my Mum a present ,is my younger sister Linda.
9

download by :


+ The right picture:
S4: My aunt Judy is the woman who is holding Jack.
S5: The woman who is on the right of my aunt is my grandmother.
S6: The man who is at the back of the picture is my uncle Tom.
8. Phương pháp làm bài tập
a. Bài tập dạng kết hợp câu
Sau khi học về mệnh đề quan hệ và các đại từ quan hệ, cho các em kết hợp các
câu đơn thành câu phức sử dụng mệnh đề quan hệ tôi đã hướng dẫn cách làm như
sau:
Bước 1: Xác định câu nào sẽ là mệnh đề chính, câu nào là mệnh đề phụ.
Bước 2: Xác định cặp từ trong hai câu có nghĩa tương đồng.
Bước 3: Xác định chức năng của từ trùng trong mệnh đề phụ.
Bước 4: Thay thế từ trùng bằng một đại từ quan hệ tương ứng và đặt ở đầu
mệnh đề nếu là whose thì phải chuyển cả danh từ đứng sau đi kèm (Mệnh đề
phụ trở thành mệnh đề quan hệ).
Bước 5: Viết mệnh đề quan hệ sau ngay danh từ có nghĩa tương đồng của
mệnh đề chính (tiền ngữ) và hồn thành câu.

Chú ý: Nếu tiền ngữ là danh từ xác định thì phải dùng mệnh đề không xác định
tức là phải dùng dấu phẩy.
- Nếu whom và which là tân ngữ của giới từ thì có thể chuyển giới từ ra trước
whom và which.
Ví dụ: Kết hợp câu sử dụng mệnh đề quan hệ ( Combine these sentences)
The girl is very pretty. She lives oppsite my house.
+ “The girl is very pretty” mệnh đề chính; “She lives oppsite my
house” mệnh đề phụ.
+ The girl và she là hai cặp từ tương đồng.
+ She giữ chức năng là chủ ngữ.
+ She được thay thế bằng who và ta có mệnh đề quan hệ “who
lives opposite my house”.
+ Chuyển mệnh đề quan hệ ra sau tiền ngữ và hoàn thành câu:
=>The girl who lives opposite my house is very pretty. b.
Bài tập dạng điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống
+ Bước 1: Xác định tiền ngữ là người hay vật ...
+ Bước 2: Xác định chức năng của đại từ quan hệ: chủ ngữ hay tân ngữ, sở hữu.
+ Chọn đại từ quan hệ điền vào
Ví dụ :
that  1. This is Mr.Pike...........teaches us English.
who/that  2. The woman...........keeps this library is Mrs Thu.
whose  3. The man............daughter I always go to school with is a good
doctor.
which  4. This is the school in ..............my father used to teach.
10

download by :


which / that  5. The house..............she bought last year is very nice.

c. Bài tập trắc nghiệm
Tùy theo các hình thức trắc nghiệm mà vận dụng như các phương pháp ở trên.
- Chọn phương án trả lời đúng (Choose the best answer).
Ví dụ:
Dr Seuss, _____ was a doctor, wrote humorous books for children.
a. his real name
b. who had as his real name
d. whose real name
c. with his real name
We should participate in the movement ______ to conserve the natural
environment.
a. organized
b. to organize
c. organizing
d. organize
- Nhận biết lỗi sai (Choose the word or phrase that needs correcting)
Ví dụ: Baseball is the only sport in which I am interested in.
ABC D 9. Một số bài tập về mệnh đề
quan hệ
* Chọn phương án trả lời đúng
1. The man to ………. She is married has been married twice before.
a. whom b. who
c. which
d. whose
2. We passed the shops ………… windows were decorated for Christmas.
a. the
b. their
c. which
d. whose
3. Natasha, ………. flat was burgled, spent the night at a friend’s house.

a. who
b. whose
c. which
d. that
4.Tom……….is a monitor of the class, is also the captain of the football.
a. who
b. which
c. whom
d. whose.
5. The street…………leads to my school is very narrow.
a. who
b. which
c. whom
d. whose.
6. Do you know the driver………………took them to town last night.?
a. which
b. whom
c. where
d. who
7. Tom, ____ sits next to me, is from Canada.
a. that
b. whom
c. who
d. whose
8. The little girl ____ I borrowed this pen has gone.
a. whose
b. from who
c. from that
d. from whom
9. The speech ___ we listened last night was information.

a. to which
b. which to
c. to that
d. that
10. The boy to ____ I lent my money is poor.
a. that
b. who
c. whom
d. b and c
* Nhận biết lỗi sai (choose the word that needs corecting)
1. My sister has two children, who their names are Ali and Tal
2. He is the second person be killed in that way.
11

download by :


A
B
C
D
3. The waiter whom served us yesterday was polite and friendly.
A
B
C
D
4. This class is only for people who’s first language is not Chinese.
A
B
C

D
5. I like the diamond ring Mary is wearing it
A
B
C
D
6. The man with who I spoke in the meeting used to work here.
A
B
C
D
7. He is moving to Lang Son city, that is in the north-east of Viet Nam.
A BCD 8. She asked me if I knew whom had got
the job.
A
B
C
D
9. It was a kind of machine with that we were not familiar.
A
B
C
D
10. They work in a hospital sponsoring by the government.
A B
C
D
* Combine these sentences using relative clauses, put commas where necesary
1. A woman answered the phone . She told me you was busy .
-> The woman who answered the phone told me you was busy

2. This bus is always crowded . I take it to school every morning .
-> This bus, which I take to school every morning, is always crowded
3. They are singing a song. I don’t know the song .
-> They are singing a song that I don’t know
4. John spoke to me . He was very helpful . > John, who spoke to me, was very helpful
5. A midwife is a woman. She assists other women in childbirth . > A midwife is a woman who assists other women in childbirth
6. They are the children . Their team won the match .
-> They are the children whose team won the match
7. The house is for sale . It has the green shutters . > The house that has the green shutters is for sale
8. My farther bought a motor bike . The motorbike costs 2 thousand dollars
-> My father bought a motobike that costs 2 thousand dollars
9. They thanked me for the postcards . I sent them from Australia.
-> They thanked me for the postcards that I sent from Australia
10. Mr Jone teaches me English . I am telling you about him. > Mr Jone, about whom I am telling you, teaches me English.
VIII.Những thông tin cần được bảo mật :

12

download by :


IX :Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến :
1.Đối với giáo viên :
- Giáo viên phải quan tâm đến mọi đối tượng học sinh trong lớp, để từ đó có những
biện pháp cụ thể đối với từng đối tượng học sinh.
-Đối với HS yếu kém phải thường xuyên chú ý và có các biện pháp giúp đỡ cụ thể
để các em tham gia tích cực vào các giờ học .
-Chọn những bài tập, vấn đề thích hợp giao đến từng đối tượng HS.
-Đánh giá, cho điểm, động viên kịp thời .
2.Đối với học sinh :

-Cần chú ý nghe giảng .
-Chuẩn bị bài trước khi đến lớp .
-Học bài và làm bài đầy đủ ở nhà .
X.Đánh giá lợi ích thu được :
- Để thực hiện biện pháp của mình, ngay đầu năm học 2014-2015 tôi đã
tiến hành điều tra tình hình học tập bộ môn Anh của các em học sinh ở khối lớp

9 như sau :
Kết quả học tập của bộ môn sinh học 9 qua những năm gần đây như sau :

Thời gian

Dưới trung bình

2013 – 2014

Trên trung
bình

40 %

Khá , giỏi

60%

12 %

Qua điều tra sơ bộ cho thấy chất lượng học tập của học sinh
có tiến bộ hơn, tuy nhiên con số dưới trung bình còn chiếm với tỉ
lệ khá cao. Với trách nhiệm của người dạy học tôi cần phải sử

dụng phương pháp dạy học tích cực để nâng dần chất lượng dạy
và học hầu đáp ứng được yêu cầu giáo dục hiện tại và lâu dài

* Kết quả đạt được :
Với việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực, qua điều tra sơ
bộ kết quả học tập của học sinh đối với bộ môn Anh 9, ở khối 9
cho thấy ý thức ,tinh thần và thái độ học tập của học sinh có sự
tiến bộ rõ rệt, tỉ lệ HS yêu thích môn Anh 9 được thống kê như sau :

Kết quả học tập được thống kê như sau :
Thời gian Dưới TB
Trên TB Khá , giỏi
2014-2015
15%
35%
8 %
5

13

download by :


XI. Danh sách tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến:
TT
1

Họ Tên

Địa Chỉ


Phạm vi /Lĩnh vực

áp dụng sáng kiến .
Nguyễn Thị

Thu Hồng

Thủ Trưởng Đơn vị

Trường THCS Tam

Hợp

Tiếng Anh lớp 9.

Tam Hợp,ngày 12 tháng 9 năm 2016
Người Thực Hiện

Nguyễn Thị Thu Hồng

14

download by :


15

download by :



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tiếng Anh 9
- NXB Giáo Dục
2. A Practical English Grammar.
- A.J. Thomson.
3. Bài tập tiếng Anh 9
- NXB Giáo dục
4. Bài Tập Bổ Trợ Tiếng Anh 9
- NXB Giáo Dục
5. Hướng dãn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn tiếng Anh THCS –NXB GD
6. Thiết kế bài giảng Tiếng Anh 9
-NXB Hà Nội

16

download by :



×