Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số giải pháp dạy và học từ vựng hiệu quả cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 24 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY VÀ HỌC TỪ VỰNG HIỆU QUẢ CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC

Quảng Bình, tháng 04 năm 2020

download by :


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY VÀ HỌC TỪ VỰNG HIỆU QUẢ CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC

Họ và tên: Hoàng Thị Thùy Linh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học số 2 Sen Thủy

Quảng Bình, tháng 04 năm 2020

download by :


MỤC LỤC
Trang
1. Phần mở đầu ………………………………………………………….



1

1.1. Lí do chọn đề tài ……………………………………………………

1

1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm ……………………………...

2

1.3. Phạm vi áp dụng của sáng kiến kinh nghiệm……………..……….

2

2. Phần nội dung …………………………………………………….......

3

2.1. Thực trạng ………………………………………………………….

3

a. Thực tế dạy và học từ vựng …………………………………………..

3

b. Nguyên nhân …………………………………………………………..

4


2.2. Các giải pháp dạy và học từ vựng hiệu quả cho học sinh tiểu học ………
5
2.2.1. Nắm vững các nguyên tắc, bước dạy từ vựng cho học sinh tiểu học … 5
a. Nguyên tắc dạy từ vựng cho học sinh tiểu học

………………………..

b. Các bước dạy từ vựng cho học sinh. ……………………………….….
2.2.2. Các giải pháp giúp học sinh hoàn thiện, phát triển từ vựng ……...

5
5

6

a. Học từ vựng qua các trò chơi ……………………………….…..….....
b. Học từ vựng qua songs và chants ……………………………….….……

6
9

c. Sử dụng cây từ vựng và các bảng nội quy, khẩu hiệu………….….…….. 11
d. Sử dụng bản đồ tư duy………………………………………………… … 12
2. 3. Hiệu  quả của sáng kiến kinh nghiệm.……....…………………........

14

3. Phần kết luận ..............…………………………………………….......


16

3.1. Ý nghĩa của đề tài ............... …………………………..………….....

16

3.2. Kiến nghị, đề xuất ……………………..…………………….............

16

download by :


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài.
Ngày nay, Tiếng Anh ngày càng trở nên quan trọng. Tiếng Anh đóng vai
trị quan trọng và cần thiết đối với việc phát triển kinh tế và xã hội ở tầm cỡ
quốc gia cũng như đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Tiếng Anh là chìa khóa để
tiếp cận được những tinh hoa, tiến bộ về văn hóa, giáo dục, khoa học, kĩ thuật
và rất nhiều lĩnh vực khác của nhân loại. Chính vì lí do đó, Tiếng Anh trở thành
ngơn ngữ thứ hai, là môn học bắt buộc của nhiều quốc gia trên tồn thế giới,
trong đó có Việt Nam. Việt Nam đã đưa Tiếng Anh là môn học bắt buộc chính
khóa đối với học sinh tiểu học. Với việc ban hành và thực hiện đề án ngoại ngữ
Quốc gia 2020, cũng như chú trọng đầu tư mạnh vào việc phát triển kĩ năng
tiếng Anh cho học sinh, mục tiêu cuối cùng của việc dạy và học Tiếng Anh là
học sinh có thể giao tiếp được bằng tiếng Anh. Kĩ năng tiếng Anh của học sinh
được đánh giá và xem xét dựa trên 4 kĩ năng quan trọng là nghe, nói, đọc, viết.
Và để giao tiếp, vận dụng ngơn ngữ được lưu lốt, thuần thục thì người dạy,
học tiếng Anh phải quan tâm đến 3 yếu tố quan trọng của tiếng Anh đó là từ
vựng, ngữ pháp và phát âm.

Từ vựng đóng vai trị cực kì quan trọng khi học bất cứ ngôn ngữ nào. Nếu
người học nắm được lượng từ vựng đủ tốt sẽ là cốt lõi, là nền tảng vững chắc và
là cầu nối giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Có thể nói, từ vựng là cơ sở là
nền tảng cần thiết của Tiếng Anh. Xác định được tầm quan trọng đó nên việc
dạy và học từ vựng đã luôn được chú trọng trong chương trình tiếng Anh tiểu
học.
Tuy nhiên, việc dạy từ vựng khơng hề đơn giản, nhất là dạy cho trẻ đang
ở ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ. Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói
riêng cho trẻ địi hỏi ở người giáo viên phải có khả năng ngơn ngữ mà còn phải
biết cách làm thế nào để khiến học sinh tham gia hứng thú vào bài học. Để làm

download by :


được điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động. Đó là
lí do tại sao giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật
dạy từ một cách linh hoạt và uyển chuyển để duy trì khả năng tập trung ở học
sinh tiểu học. Làm thế nào có thể tạo ra cho trẻ một khơng khí học tập vui vẻ và
thư giãn mà hiệu quả là điều mà tôi băn khoăn, trăn trở.
Từ thực tế những năm giảng dạy Tiếng Anh ở trường tiểu học vùng nơng
thơn, ngồi những phương pháp dạy từ vựng tôi tiếp thu được từ các buổi tập
huấn, tham dự các tiết dạy giáo viên giỏi, các tiết thao giảng, tơi ln cố gắng
tìm tịi cách thức giảng dạy làm sao cho phù hợp với đối tượng học sinh của
mình, giúp các em học từ vựng Tiếng Anh một cách tích cực, thú vị và hiệu quả
hơn. Chính vì vậy, qua q trình giảng dạy, tơi mạnh dạn đưa ra đề tài " Một số
giải pháp dạy và học từ vựng hiệu quả cho học sinh Tiểu học".
1.2.

Điểm mới của đề tài:
Khi chúng ta đưa ra được các hoạt động mang tính sáng tạo và kích thích


được cái tơi của học sinh trong giờ học từ vựng Tiếng Anh một cách thường
xuyên, khoa học thì chắc chắn học sinh sẽ thích thú với việc học từ vựng, ghi
nhớ từ vựng tốt hơn và chất lượng dạy học môn Tiếng Anh sẽ ngày càng nâng
cao.
1.3. Phạm vi áp dụng đề tài.
a. Đối tượng nghiên cứu.
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi tập trung nghiên cứu các đối tượng sau:
- Các em học sinh tiểu học lớp 4 ở trường tiểu học tôi công tác.
- Từ vựng Tiếng Anh trong sách Tiếng Anh 3,4 (NXB Bộ GD-ĐT)
b. Phạm vi nghiên cứu.
- Thực trạng học từ vựng Tiếng Anh của học sinh tiểu học.
- Phương pháp, giải pháp dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh tiểu học.

download by :


download by :


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng của việc dạy, học từ vựng ở Tiểu học.
a. Thực tế dạy và học từ vựng.
Trong dạy học tiếng Anh, từ vựng là thành tố quan trọng, là phương tiện,
là cơ sở để hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc,
viết. Từ vựng được thể hiện dưới 2 hình thức: chữ viết (spelling - letters) và lời
nói (sound-pronunciation). Khi dạy từ vựng không được tách lời 2 yếu tố này.
Tuy nhiên, qua quá trình dạy Tiếng Anh ở trường tiểu học, tôi nhận thấy
việc tiếp thu, ghi nhớ và vận dụng từ vựng đã học vào giao tiếp của học sinh
cịn nhiều hạn chế. Nhiều em khơng thể ghi nhớ từ vựng trong một thời gian

dài. Một số em chỉ nhớ được mặt chữ nhưng không biết cách phát âm và ngược
lại. Đặc biệt phần phát âm từ vựng các em cịn sai nhiều. Bên cạnh đó, các
phương pháp dạy từ vựng cịn rời rạc, chưa có sự nhất quán, liên kết, chưa tạo
mối liên hệ giữa 2 yếu tố của từ vựng là âm phát ra và chữ viết.
Trong đề án ngoại ngữ 2008 - 2020 của Bộ Giáo dục, mục tiêu sau khi
hồn thành chương trình Tiểu học, học sinh có thể có vốn từ 500 - 700 từ, và có
thể vận dụng vốn từ đã học vào các tình huống giao tiếp đơn giản, gần gũi thơng
qua cả 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó chú trong 2 kĩ năng nghe, nói.
Tuy nhiên, thực tế giảng dạy rất khó khăn để đạt được mục tiêu đề ra
Vào đầu năm học khi nhận giảng dạy tiếng Anh khối 4, sau quá trình
quan sát, đánh giá, đồng thời tôi đã tiến hành khảo sát, cho học sinh làm một vài
bài tập nhỏ nhằm kiểm tra vốn từ vựng của các em. Cuối cùng tôi thu được kết
quả như sau:

download by :


Lớp

Sĩ số

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa đạt

SL

%


SL

%

SL

%

4A

16

3

18.75

10

62.5

3

18.75

4B

13

2


15.4

69.2

55

2

15.4

b. Nguyên nhân
- Một số bài học, một số phương pháp dạy và học còn nhàm chán, chưa tạo
được hứng thú và khắc sâu cho học sinh.
- Thiếu môi trường thực tế để học sinh có thể tham gia vào các hoạt động giao
tiếp có bằng Tiếng Anh.
- Về phía giáo viên, cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các
em tự học ở nhà.
- Học sinh tiểu học phần lớn rất hiếu động, dễ mất tập trung và hay quên nên
việc dạy từ vựng cho các em không hề dễ dàng.
- Đa số học sinh còn nhút nhát, thiếu tự tin, ngại giao tiếp, ngại nói, ngại thực
hành.
- Có khơng ít học sinh chỉ học qua loa, không khắc sâu được từ vựng vào trong
trí nhớ, khơng tập đọc, tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều. Đến
khi giáo viên yêu cầu các em đã không thành công.
Từ những thực trạng trên, trong q trình giảng dạy tơi đã cố gắng tìm ra
các giải pháp để khắc phục các khó khăn, cùng với nhà trường nâng cao chất
lượng giảng dạy, nhằm giúp các em có được những thói quen tốt trong học từ
vựng tiếng Anh, một vốn từ cơ bản để các em đủ tự tin bước vào học tập chính
thức mơn học này ở chương trình THCS.


download by :


2.2. Các giải pháp dạy và học từ vựng hiệu quả cho học sinh tiểu học.
2.2.1. Nắm vững các nguyên tắc, bước dạy từ vựng cho học sinh tiểu học
a. Nguyên tắc dạy từ vựng cho học sinh tiểu học
Với đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học dễ mất tập trung, thích mới mẻ,
thích hoạt động, thì khi dạy một ngôn ngữ mới, một kiến thức mới cho học sinh,
giáo viên cần phải nắm rõ các nguyên tắc sau:
- Học mà chơi, chơi mà học: Cần tạo môi trường thoải mái, dễ chịu, giống như
một sân chơi tiếng Anh cho trẻ tiếp thu một cách tự nhiên nhất.
- Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan: Vận dụng các trực quan sinh động như
tranh ảnh, video, trò chơi, bài hát, vật thật vào việc dạy từ vựng. Tránh lý thuyết
nhàm chán, khô khan.
- Linh hoạt trong việc ứng dụng các hoạt động: Cần đa dạng hóa các hoạt động
trong tiết học, thay đổi linh hoạt, thu hút học sinh tham gia, kích thích hứng thú
học tập.
- Vui hơn điểm số: Giáo viên cần tạo khơng khí lớp học sơi động, khuyến khích
học sinh học tập hơn là cho điểm số.
b. Các bước dạy từ vựng cho học sinh.
- Bước 1: Giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề của từ vựng. Đây là bước quan trọng
giúp học sinh liên tưởng, động não đến những từ vựng liên quan đến từ vựng
sắp học.
- Bước 2: Cho học sinh "nghe" từ mới. Mọi từ mới của bất cứ ngôn ngữ nào cần
được dạy bắt đầu bằng nghe, sau đó mới đến nói, đọc, và viết. Cho học sinh
nghe GV đọc mẫu hoặc nghe qua băng đĩa. Yêu cầu học sinh chú ý đến trọng
âm của từ.
- Bước 3: Cho học sinh nói, nhắc lại sau khi đã nghe. Cho cả lớp nhắc lại đồng
thanh, sau đó gọi cá nhân để phát hiện và sửa lỗi kịp thời.


download by :


- Bước 4: Viết từ lên bảng, cho học sinh nhìn từ trên bảng và đọc.
- Bước 5: Sau khi học sinh đã đọc chính xác từ, yêu cầu học sinh viết vào vở.
- Bước 6: Xác định xem học sinh đã hiểu nghĩa của từ hay chưa bắng cách sử
dụng các phương pháp check từ vựng.
- Bước 7: Cho câu mẫu với từ, luyện tập.
2.2.2. Các giải pháp giúp học sinh hoàn thiện, phát triển từ vựng.
a. Học từ vựng qua các trò chơi
Trong dạy và học tiếng Anh, sử dụng trò chơi để dạy từ vựng, mẫu câu là
một cách rất hữu hiệu, giúp học sinh vừa học vừa chơi một cách hứng thú. Có
rất nhiều trị chơi, nhiều cách tổ chức hoạt động, tùy vào mục đích, nội dung bài
học cũng như lứa tuổi học sinh mà chúng ta áp dụng những trò chơi khác nhau.
Tuy nhiên, trong q trình dạy học, bản thân tơi đã vận dụng một số trị chơi và
nhận thấy hiệu quả tích cực đối với học sinh tiểu học.
* Pass the secret.
Cách chơi: Cho học sinh đứng thành hai hàng theo khoảng cách hợp lí. Giáo
viên đưa tranh hoặc từ hoặc có thể nói từ cho 2 học sinh đứng đầu 2 hàng. Học
sinh sau khi nghe sẽ nói thầm (whistle) cho học sinh đứng kế tiếp. Cứ tiếp tục
như vậy đến học sinh cuối cùng của hàng sẽ viết ra giấy hoặc đọc to từ khóa.
Đội nào nhanh và đứng sẽ là đội ghi được điểm. sau khi học sinh đứng đầu nhận
tin thì sẽ về cuối hnagf đứng và hàng sẽ dịch chuyển lên thêm 1 vị trí. Cuối
cùng đội nào giành được nhiều điểm hơn sẽ chiến thắng. Trò chơi này có thể
dùng để kiểm tra từ vựng sau khi học hết một chủ đề.
* Bingo:
- Cách chơi: Học sinh nhắc lại 10-15 từ các em đã học .Giáo viên viết các từ đó
lên bảng. Mỗi học sinh chọn 9 từ trong số các từ đó và viết vào ô. Giáo viên đọc
các từ không theo trật t hoặc gọi học sinh chọn ngẫu nhiên. Học sinh đánh dấu


download by :


 vào từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó. Học sinh nào đánh dấu được 3
ơ vng theo hàng ngang, hoặc trên xuống , hoặc theo đường chéo thì nói “
Bingo” và học sinh đó thắng cuộc. Kỹ năng này tôi thường sử dụng để áp dụng
cho học sinh như là một trò chơi thường được sử dụng nhiều trong phần “
Revision” để củng cố từ vựng cho các em vào bài mới .
- Ví dụ: Tieng Anh 3, Unit 12, lesson 1.
bedroom, living room, house, garden, kitchen, dining room, bathroom, pond,
gate, fence, yard
bedroom

fence

pond

bathroom

house

garden

kitchen

gate

living room


* Spinning Wheel:
- Cách chơi: Có nhiều cách có thể sử dụng Wheel để chơi dùng cho cả từ vựng
và ngữ pháp. Trong bài này, tôi xin giới thiệu một cách đơn giản mà tơi đã dùng
đối với học sinh. Có thể chia học sinh thành 2 đội đứng thành 2 hàng, lần lượt
từng thành viên của mỗi đội đứng trước Wheel. Giáo viên xoay vòng quay, kim
chỉ từ nào, học sinh đọc nhanh hơn, đúng hơn sẽ được điểm. GV có thể viết
hoặc vẽ, dán hình ảnh thay thế cho từ vựng đó.
* Kim's game:
- Cách chơi: Chia lớp thành các đội. Giáo viên cho học sinh xem khoảng 10 từ
(hoặc tranh) trong vịng 2 phút. Sau đó GV u cầu học sinh viết ra tất cả các từ
mà các em đã ghi nhớ trong vòng 1 phút. Đội nào ghi được nhiều từ hơn sẽ
thắng cuộc.

download by :


- Ví dụ: Tiêng Anh 4, Unit 12. What does your father do?
Giáo viên cho xem 8 bức tranh của từ vựng về jobs (nghề nghiệp). Sau 2 phút,
yêu cầu học sinh viết ra những từ đã ghi nhớ. (singer, doctor, teacher, farmer,
driver, nurse, worker, dancer)
* Cross word:
- Cách chơi: Cross word được sử dụng để kiểm tra vốn từ của các em. Thông
qua hinhg ảnh hoặc câu gợi ý, học sinh đốn các chữ cần tìm. Nếu đội nào đốn
được nhiều ơ chữ hơn sẽ chiến thắng.

* Slap the board:
- Cách chơi: Giáo viên viết từ mới hoặc đính tranh lên bảng. Chia lớp thành 2
nhóm, yêu cầu các nhóm đứng cách nhau một khoảng bằng nhau. Giáo viên
đọc to một từ Tiếng Anh. Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, vỗ vào
tranh hoặc từ được gọi. Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng cuộc.


download by :


- Đây là trị chơi có thể nói là phổ biến nhất và quen thuộc nhất đối với học sinh.
Có thể linh hoạt cho học sinh chơi cả lớp, hoặc chơi thành các nhóm nhỏ. Nhóm
trưởng sẽ là người điều hành, đọc từ cho cả nhóm cùng lựa chọn.
b. Học từ vựng qua songs và chants
Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học với khả năng tập trung thấp, sự tập
trung khơng kéo dài, thì việc dạy từ vựng khơ khan sẽ rất dễ gây nhàm chán và
nản. Đồng thời, học sinh tiểu học thường tiếp nhận kiến thức một cách tự nhiên
khơng có chủ đích. Vì vậy, việc sử dụng songs (bài hát) và chants (bài vè vần
điệu) vào việc dạy từ vựng cũng như ôn luyện khắc sâu sẽ rất thích hợp. Giúp
học sinh học từ vựng một cách tự nhiên hơn.
Bên cạnh đó, việc sử dụng songs và chants sẽ rất thích hợp hướng dẫn
cho học sinh về trọng âm cũng như ngữ điệu, đây là 2 yếu tố cực kì quan trọng
trong việc dạy tiếng Anh.
Các bài songs và chants cần được thiết kế ngắn gọn, đơn giản, tập trung
vào việc học từ vựng.
Các bài songs và chants sẽ được đưa vào luyện tập sau khi giáo viên đã
giới thiệu cho học sinh về từ. Songs hoặc chants có thể do giáo viên thiết kế,
hoặc lấy từ các nguồn trên Internet. Có rất nhiều nguồn phù hợp với học sinh
tiểu học như DreamEnglish, English Singsing, Super Simple Song,….
Trong q trình giảng dạy thời gian qua, tơi thường sử dụng jazz chant để
giúp học sinh học từ vựng một cách hứng thú hơn. Đặc biệt khi sử dụng jazz
chant, học sinh sẽ có nhận thức về stress (trọng âm) của từ. Bên cạnh đó, học
sinh có thể tự ôn tập từ vựng ở nhà theo một cách rất vui nhộn chứ không nhàm
chán như việc chép hàng chục từ vựng.
Jazz chants là một kiểu chants đặc biệt (mang âm hưởng nhạc jazz, chú
trọng vần điều, tiết tấu) được giáo sư Carolyn Graham sáng tạo ra và bà đã ra rất

nhiều bài nhằm mục đích dạy từ vựng cũng như ngữ pháp. Bên cạnh đó,

download by :


Carolyn Graham còn hướng dẫn cách tạo chants để giáo viên có thể vận dụng
linh hoạt tùy theo nội dung của mình.
Các lưu ý, hướng dẫn tạo jazz chant:
- Lựa chọn topic, chủ đề từ vựng cần thiết gây hứng thú cho học sinh hoặc liên
quan đến nội dung bài học
- Để thiết kế 1 bài jazz chant cho từ vựng, giáo viên cần chọn 3 từ vựng có 2 âm
tiết, 1 từ có 3 âm tiết, và 1 từ có 1 âm tiết. Và kết hợp chúng theo cấu trúc
AABA (câu thứ nhất, thứ 2 và thứ 4 hoàn toàn giống nhau, câu thứ 3 khác).
- Các từ vựng được lựa chọn được phân bổ theo số lượng âm tiết như sau: (Vỗ
tay theo nhịp 4)
2 (clap)

3 (clap)

1

clap

2 (clap)

3 (clap)

1

clap


2 (clap)

3(clap)

2 (clap)

3 (clap)

2 (clap)

3 (clap)

1

clap

Ví dụ: Khi học về các môn thể thao, giáo sư Carolyn Graham đã tạo ra
một bài jazz chant, đồng thời ba cũng sử dụng âm nhạc, dùng tiết tấu nhanh
hoặc chậm để làm cho bài chant thêm hấp dẫn, lý thú.
Baseball, basketball, golf.
Baseball, basketball, golf.
Baseball, basketball, baseball, basketball
Baseball, basketball, golf.

download by :


Bên cạnh việc tạo jazz chant, tôi cũng cho học sinh có cơ hội tự tạo một
bài chant của chính mình. Sau một vài bài chant, học sinh từ nắm được quy luật,

tiết tấu, các em có thể từ thay đổi từ vựng để làm thành bài chant của riêng
mình. Các ví dụ dưới đây là các bài chant do tôi tạo ra nhằm giúp học sinh học
từ vựng một cách hào hứng hơn.
Ex1: Tieng Anh 3, Unit 12, Lesson 1.
1

2

3

4

bedroom

living room

house

(clap)

bedroom

living room

house

(clap)

bedroom


living room

bedroom

living room

bedroom

living room

house

(clap)

c. Sử dụng cây từ vựng và các bảng nội quy, khẩu hiệu.
Bắt đầu từ năm học mới, nhà trường đã triển khai cho xây dựng cây từ
vựng tiếng Anh (vocabulary trees), các khẩu hiệu, bảng hiệu ở tất cả các lớp học
và các phòng chức năng để phục vụ nhu cầu học tiếng Anh của học sinh. Từ
vựng sẽ được lựa chọn dựa trên bài học ở mỗi khối lớp, và từ vựng phải được
cập nhật thường xuyên theo nội dung bài học. Học từ đến đâu, cập nhật cây từ
vựng đến đó.
Giáo viên quy định thời gian cây từ vựng cụ thể vào 15 phút đầu giờ của
các ngày thứ 3 và thứ 5. Việc sử dụng cây từ vựng thường xuyên, đã giúp học
sinh nắm từ vựng tốt hơn, nhớ từ vựng lâu hơn. Đối với học sinh tiểu học, trí
nhớ của các em tương đối ngắn hạn, và thường hay lơ đãng, mất tập trung, việc
sử dụng cây từ vựng giúp từ vựng không bị "chết", không bị lãng quên, các em
luôn được gợi nhắc đến các từ đã được học.
Nội dung của cây từ vựng thường được giáo viên cung cấp, chuẩn bị. Tuy
nhiên, để giúp học sinh nhớ từ vựng, khắc sâu hơn cho học sinh, giáo viên có


download by :


thể yêu cầu mỗi học sinh chuẩn bị một từ trong các từ về chủ đề bài học để làm
cây từ vựng. Cách này học sinh vừa hào hứng học bài, giáo viên vừa đỡ nhiêu
cơng chuẩn bị.
* Hình ảnh một số cây từ vựng, khẩu hiệu:

download by :


download by :


download by :


d. Sử dụng bản đồ tư duy.
Bản đồ tư duy (moindmap) là khái niệm tương đối mới mẻ tuy nhiên lại
được áp dụng rất rộng rãi ở nhiều môn học và cấp học khác nhau và mang lại
hiệu quả rất cao. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy và học từ vựng sẽ giúp học
sinh ghi nhớ từ vựng dễ hơn theo chủ đề, chủ điểm. Ngoài dùng để dạy từ vựng
thì giáo viên cũng có thể sử dụng bản đồ tư duy khi dạy các giới từ hay các cụm
từ… Do đó, sẽ phát huy cao tính ghi nhớ logic cho học sinh. Có rất nhiều loại
hình sơ đồ tư duy. Sau đây tôi sẽ đưa ra một số ví dụ về bản đồ tư duy trong dạy
học từ vựng:

download by :



download by :


2.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau một năm học và áp dụng một cách linh hoạt các phương pháp, kỹ
thuật dạy từ vựng khác nhau đã đem lại một kết quả khả quan, một hiệu ứng tích
cực. Khơng khí lớp học sơi nổi hơn, học sinh hoạt động tích cực hơn, các em
cũng hứng thú hơn với bộ mơn, nhiều em đã dành niềm u thích, đam mê cho

download by :


mơn học. Giáo viên cũng u nghề hơn, có trách nhiệm hơn trong công tác dạy
học nhằm đem lại cho các em những giờ học lý thú, bổ ích.
Nhìn nhận lại kĩ năng, vốn từ vựng của học sinh, sau một năm học, tôi
cũng thực hiện một bài kiểm tra nhỏ để em sự tiến bộ của các em như thế nào,
xem những giải pháp của mình có thực sự đem lại hiểu quả. Nhìn chung, học
sinh đã có sự chuyển biến rõ rệt, vốn từ vựng của các em khá hơn, phong phú
hơn, phát âm của các em có sự tiến bộ, mềm mại và chính xác hơn. Kết quả của
bài kiểm tra được thể hiện như sau:
Lớp

Sĩ số

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa đạt


SL

%

SL

%

SL

%

4A

16

5

31.25

9

56.25

2

12.5

4B


13

4

30.8

8

61.5

1

7.7

Bảng kết quả cho thấy việc vận dụng những giải pháp của sáng kiến đã mang lại
những hiệu quả thiết thực.

download by :


3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài.
Chúng ta có thể thấy rằng việc dạy, cung cấp từ vựng tiếng Anh cho học
sinh là cực kì quan trọng. Nó là chìa khóa, là nển tảng cần thiết của ngơn ngữ
nói chung và tiếng Anh nói riêng. Vốn từ của học sinh càng giàu bao nhiêu thì
khả năng sử dụng càng lớn, càng chính xác, hoạt động giao tiếp sẽ thể hiện rõ
ràng và nhạy bén hơn. Tuy nhiên việc giúp học trò nắm vững và làm giàu vốn từ
vựng không hề đơn giản và dễ dàng. Bởi công việc này khơng thể đi đến thành
cơng dựa vào một phía giáo viên, mà phải là công sức của thầy và trị, cần phải
có sự hợp tác của học sinh, để những kiến thức được giáo viên truyền thụ được

tiếp thu một cách tích cực. Vì vậy giáo viên khơng chỉ dừng lại ở việc tìm tịi
sáng tạo nhiều phương pháp, nhiều cách thức hơn mà còn là nguồn cảm hứng,
động viên, tạo được môi trường cho các em niềm tin yêu đối với Tiếng Anh.
Việc vận dụng nhiều phương pháp dạy từ vựng đã giúp cho học sinh phần nào
hứng thú hơn, yêu thích tiếng Anh hơn, đồng thời giúp các em tự học, từ rèn
luyện bản thân.
Trong điều kiện học sinh ở vùng q cịn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất
dạy học cịn thiếu thốn thì những thành công ban đầu về gây dựng vốn kiến thức
nền tảng, cho các em động lực và cách thức tự học, tự ơn luyện từ vựng và
những tín hiệu đáng mừng và cần cố gắng pháp huy. Đồng thời, trong quá trình
nghiên cứu áp dụng những phương pháp này cũng đã giúp cho tôi phát triển
thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, thêm kinh nghiệm dạy và học.
3.2. Kiến nghị, đề xuất.
Để giúp giáo viên vận dụng đề tài hiệu quả, cá nhân tôi xin đưa ra một vài
kiến nghị, đề xuất như sau:

download by :


- Giáo viên cần vận dụng một cách sáng tạo sao cho phù hợp với từng đơn vị
bài học và từng đối tượng học sinh cụ thể. Tránh dạy một cách rập khuôn, gây
nhàm chán cho học sinh.
- Tổ chức nhiều hình thức, nhiều hoạt động để bài học khơng bị nhàm chán: vận
dụng linh hoạt các trò chơi.
- Cố gắng tạo ra mơi trường Tiếng Anh nhiều nhất có thể: sử dụng cây từ vựng,
các quy tắc lớp học bằng Tiếng Anh…
- Nhà trường cần bổ sung đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ cho việc dạy bộ môn
tiếng Anh như từ điển, sách báo, băng đĩa, đèn chiếu v.v .
Trên đây là một vài kinh nghiệm tôi tìm hiểu trong quá trình thực tế giảng
dạy. Tuy nhiên, đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, vì vậy rất

mong được sự góp ý bổ sung của các đồng nghiệp, của hội đồng khoa học các
cấp để sáng kiến của tơi được hồn chỉnh hơn nữa. Tơi xin chân thành cám ơn.

download by :



×