Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN ngữ pháp văn bản và việc xây dựng bài tập rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn ở lớp 4,5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.51 KB, 17 trang )

Ngữ pháp văn bản và việc xây dựng bài tập rèn
luyện kĩ năng viết đoạn văn ở lớp 4,5

1. DẪN NHẬP
 1. M.A.K Halliday (1960) viết: “Đơn vị cơ bản khi chúng ta sử dụng ngôn ngữ,
không phải là từ hay câu, mà là văn bản”. [2, tr9]. Các nhà khoa học khác
cũng cho rằng, con người không thể dùng các đơn vị ngơn ngữ như âm vị,
hình vị, từ và thậm chí câu để giao tiếp, trao đổi thơng tin với nhau. Muốn
giao tiếp, con người cần sử dụng ngôn ngữ dưới dạng một chuỗi câu có liên
quan với nhau. Chuỗi câu đó chính là văn bản. Trong những thập niên 50, 60
của thế kỉ XX, ngữ pháp văn bản ra đời đã chứng minh rằng, văn bản là đơn
vị giao tiếp hồn chỉnh và có tầm quan trọng trong đời sống xã hội loài
người.
Khi nghiên cứu các đơn vị tạo thành văn bản, người ta không bắt đầu từ câu
mà đề cập đến một đơn vị trung gian. Đơn vị trung gian đó nằm giữa câu và
văn bản gọi là chỉnh thể trên câu hay đoạn văn. Đoạn văn là đơn vị trực tiếp
tạo nên văn bản.

download by :


1. NỘI DUNG
2.1. Khái niệm đoạn văn
Khi nghiên cứu ngữ pháp văn bản, các nhà nghiên cứu cho rằng từ câu đến
văn bản có một đơn vị trung gian. Pecơpxki (1914) gọi đó là “đoạn văn”, N.S
Paxpelốp (1946) gọi là “chỉnh thể cú pháp phức hợp”, Bơstơ (1949) gọi đó là
“khối liên hiệp câu”…Nhưng trong đó có hai tên gọi được bàn đến nhiều
nhất: Đoạn văn và Chỉnh thể trên câu (CTC). Đoạn văn có thể hồn chỉnh về
mặt nội dung mà cũng cũng có thể khơng hồn chỉnh về mặt nội dung. Nhưng
CTC thì phải hồn chỉnh, nó biểu thị một tiểu chủ đề trong văn bản. Đoạn văn
có hình thức rõ ràng, CTC thường có hình thức, ranh giới khá mờ nhạt vì


ranh giới giữa nội dung đoạn này với nội dung đoạn khác lắm khi khơng xác
định rõ ràng, dứt khốt. Về kích thước, có mấy khả năng xẩy ra:
+ CTC lớn hơn một đoạn văn.
+ CTC bé hơn một đoạn văn.
+ CTC bằng một đoạn văn. [2, tr 115]
Khi CTC bằng một đoạn văn, đây chính là kiểu đoạn hồn chỉnh về mặt nội
dung, như một văn bản con. Đó cũng chính là một cách tiếp cận của Sách giáo
khoa mơn tiếng Việt ở Tiểu học.

download by :


Tác giả Trần Ngọc Thêm cho rằng, để trở thành một đoạn văn cần các điều
kiện sau:
Thứ nhất, có khả năng khu biệt: có hình thức nhất định với ranh giới rõ ràng.
Thứ hai, phải thống nhất giữa nội dung và hình thức, “sự phân chia trên dịng
âm thanh phải tương ứng với sự phân chia trên dòng khái niệm”.
Thứ ba, đoạn văn là một đơn vị ngôn ngữ, nằm trong văn bản, tạo lập văn
bản.
Vậy, đoạn văn là gì? Đây là một khái niệm vẫn còn nhiều điểm chưa thống
nhất của các nhà nghiên cứu.
Có tác giả cho rằng, đoạn văn là tập hợp nhiều câu diễn tả tương đối trọn vẹn
một ý và có mối quan hệ với nhau về ngôn ngữ và tư duy. Định nghĩa này
chưa thật đầy đủ,  vì trong thực tế, có khi đoạn văn chỉ có một câu, cũng có
khi đoạn văn chưa diễn tả ý trọn vẹn.
Có tác giả lại cho rằng, đoạn văn là một phần của văn bản nằm giữa hai chỗ
xuống dòng.  Định nghĩa này cũng rất chung chung, chưa được định hình cụ
thể.

download by :



Định nghĩa mà chúng tôi đề cao là của tác giả Phan Mậu Cảnh: “Đoạn văn là
một bộ phận của văn bản do câu tạo thành theo một cấu trúc nhất định, được
tách ra một cách hoàn chỉnh, rõ ràng về hình thức” [2, tr117].
Như vậy, đoạn văn có thể hồn chỉnh hoặc khơng hồn chỉnh về mặt nội
dung. Khi hồn chỉnh về nội dung, mỗi đoạn văn là một đoạn ý (đoạn nội
dung). Khi khơng hồn chỉnh về mặt nội dung, mỗi đoạn sẽ là một đoạn lời
(đoạn diễn đạt). Về hình thức, đoạn văn ln hồn chỉnh. Ở tiểu học, tính
hồn chỉnh này được thể hiện rõ nhất bằng dấu hiệu: lùi đầu dịng, viết hoa,
cuối đoạn có dấu kết đoạn, có thể nhận biết bằng mắt.Ví dụ:
Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cơ bé sống trong một túp lều. Họ phải làm
lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.
Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cơ bé ngày đêm chăm sóc mẹ
nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người bảo rằng ở vùng bên có
ơng thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cơ bé nhờ bà con hàng xóm trơng
nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường. (Theo Tiếng Việt 4, tập 1, tr54)
Cả hai đoạn văn trên gồm hai đoạn hoàn chỉnh về nội dung (đó là đoạn ý). Ở
đầu mỗi đoạn được viết hoa và thụt vào phía trong một chữ.

download by :


Như vậy, ta có thể thấy đoạn văn như một văn bản con. Mỗi văn bản có các
câu: câu mở đoạn, câu khai triển đoạn (còn gọi là câu thuyết đoạn), câu kết
đoạn, câu chủ đề.
2.2. Khái niệm câu chủ đề
Câu chủ đề là câu mang nội dung thông tin chính, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ
thành phần chủ ngữ, vị ngữ. Phần lớn câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn, ngồi
ra, trong ít trường hợp, câu chủ đề có thể đứng giữa hoặc cuối đoạn văn. Ở

chương trình Tập làm văn ở Tiểu học, khi hướng dẫn học sinh viết đoạn văn,
câu chủ đề được sử dụng khá nhiều.
2.3. Các loại đoạn văn
Có nhiều tiêu chí để phân loại đoạn văn. Có thể phân loại đoạn văn đoạn văn
theo kết cấu, theo nội dung, theo câu chủ đề, theo chức năng. Trong khuôn
khổ bài viết này, chúng tôi chỉ phân tích đoạn văn phân chia theo kết cấu
nhằm đối chiếu với hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn cho học
sinh Tiểu học. Theo kết cấu, có 6 kiểu đoạn văn:
1) Đoạn diễn dịch: Diễn dịch là phương pháp trình bày ý từ luận điểm suy ra
các luận cứ.Đoạn diễn dịch là đoạn văn có câu mở đoạn làm mang ý tổng
quát, các câu còn triển khai ý câu chủ đề. Trong đoạn diễn dịch, không có câu
kết đoạn. Ví dụ:

download by :


Cà Mau là đất mưa giông. Vào tháng ba, tháng tư, sáng nắng chiều mưa.
Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mưa hối hả khơng kịp chạy vào nhà.
Mưa rất phủ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa thường nổi cơn giông. (Đất Cà
Mau, 6, tr 89)
2) Đoạn quy nạp: Quy nạp là phương pháp trình bày ý từ các luận cứ rút ra
những nhận định tổng quát, rút ra luận điểm.Đoạn quy nạp là đoạn văn có
cấu trúc ngược lại đoạn diễn dịch, các câu triển khai ý cụ thể đứng trước, câu
chủ đề đứng ở cuối đoạn văn.Ví dụ:
Căn nhà sàn chật ních người mặc quần áo như đi hội. Mấy cô gái vừa lùi vừa
trải những tấm lông thú thẳng tắp từ đầu cầu thang tới cửa bếp giữa sàn.
Bấy giờ, người già mới ra hiệu dẫn Y Hoa bước lên lối đi bằng lông thú mịn
như nhung. Buôn Chư Lênh đã đón tiếp cơ giáo đến mở trường bằng nghi
thức trang trọng nhất dành cho khách q. (Bn Chư Lênh đón cô giáo, 8,
tr144)

3) Đoạn song song (song hành): Song hành là cách lập luận trình bày ý giữa
các câu ngang nhau, các câu đều là luận cứ. Luận điểm được rút ra từ việc
tổng hợp các ý của luận cứ.Đoạn song song là đoạn văn khơng có câu chủ đề,
các câu đều có tầm quan trọng, bình đẳng như nhau trong biểu đạt nội dung
toàn đoạn.Trong đoạn song song, câu chủ đề mang tính hàm ngơn. Ví dụ:

download by :


Con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa.
Cái bụng mịn mượt, cổ yếm quàng chiếc tạp dề công nhân đầy hạt cườm lấp
lánh xanh biếc. (Theo Tơ Hồi)
 4) Đoạn móc xích: Là đoạn văn nối tiếp nhau theo chuỗi xích, câu sau phát
triển ý câu trước, nối tiếp nhau cho đến hết đoạn. Ví dụ:
Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải tăng gia sản xuất. Muốn tăng gia
sản xuất thì phải có kĩ thuật tiên tiến. Muốn sử dụng kĩ thuật thì phải có văn
hóa. Vậy việc bổ túc văn hóa là cực kì cần thiết. (Hồ Chí Minh)
5) Đoạn tối giản: Là đoạn văn chỉ có một câu. Ví dụ:  
Thảo quả trên rừng Đản Khao đã vào mùa.
Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi,
đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thơn xóm Chin San.
Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương
thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn. (8, tr113)
6) Đoạn tổng phân hợp: Đoạn tổng  phân hợp là đoạn nghị luận có cách triển
khai ý từ luận điểm suy ra các luận cứ, rồi từ các luận cứ khẳng định lại luận
điểm. Qua mỗi bước vấn đề được nâng cao hơn. Đoạn tổng phân hợp là đoạn
văn có câu chủ đề đứng ở đầu và cuối đoạn. Ví dụ:

download by :



Bạn Minh, lớp trưởng lớp em, là con ngoan trò giỏi. Minh phụ giúp bố mẹ
nhiều việc nhà, nhưng luôn đi học đúng giờ, làm bài đầy đủ, chưa làm phiền
ai điều gì. Cơ chủ nhiệm lớp em thường bảo “Minh là một học sinh có lịng tự
trọng”. Là học sinh giỏi nhất trường nhưng Minh không tự kiêu. Minh giúp đỡ
các bạn học kém nhiệt tình và có kết quả, khiến những bạn hay mặc cảm, tự ti
nhất cũng dần dần tự tin hơn vì học hành tiến bộ. Lớp 4A chúng em rất tự
hào về Minh. (6, tr62)
2.4. Phân loại hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn trong chương
trình Tập làm văn ở lớp 4, 5
 Qua thống kê, chúng tôi thấy rằng, hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng viết
đoạn văn trong chương trình SGK mơn TLV lớp 4-5 hiện nay chiếm tỉ lệ tương
đối cao. Thống kê chi tiết, chúng tơi thấy tồn lớp 4 và 5 gồm có 56 bài tập
rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn. Trong đó, lớp 4 gồm 28 bài, lớp 5 gồm 28
bài. (Xem phụ lục đính kèm). Mỗi bài tập được được viết theo một thể loại,
riêng lớp 5, tuần 35, học sinh được chọn một trong hai thể loại: tả cảnh vật
hoặc tả người. Trong bài viết này, để cho thuận tiện, chúng tơi tính vào phần
tả cảnh.
Về thể loại, hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn trong chương
trình TLV lớp 4, 5 gồm có 3 thể loại chính với các bài tập viết đoạn văn miêu

download by :


tả (tả cây cối, tả đồ vật, tả người, tả cảnh, tả con vật); đoạn văn kể chuyện và
đoạn văn hội thoại.
– Nội dung viết đoạn văn miêu tả gồm 45 bài. Cụ thể như sau:
+ Có 10 bài viết đoạn tả cây cối (trong đó lớp 4 có 8 bài, lớp 5 có 2 bài).
+ Có 9 bài viết đoạn tả đồ vật (trong đó lớp 4 có 7 bài, lớp 5 có 2 bài).
+ Có 9 bài viết đoạn tả người (đều ở lớp 5) 

+ Có 9 bài viết đoạn tả cảnh (đều ở lớp 5)   
+ Có 8 bài viết đoạn tả con vật (trong đó lớp 4 có 6 bài, lớp 5 có 2 bài).
– Nội dung viết đoạn văn hội thoại gồm có 3 bài (đều ở học kì II, lớp 5). Cả 3
bài tập đều dựa vào đoạn trích và gợi ý lời thoại.
– Nội dung viết đoạn văn kể chuyện gồm có 8 bài (lớp 4 có 7 bài, lớp 5 có 1
bài). Trong 8 bài tập đó, có 6 bài dựa vào cốt truyện đã đọc, đã học hay đoạn
viết dở. Có 2 bài tập yêu cầu chọn một đoạn trong bài tập làm văn của mình
để viết lại cho hay hơn.
Từ thống kê trên, chúng tôi thấy rằng, nội dung rèn luyện viết đoạn văn được
phân bố ở khối 4 và 5 tương đương về số lượng, với tỉ lệ 50: 50, đồng đều về
thể loại. Tuy nhiên thời lượng các thể loại ở mỗi lớp lại khác nhau. Ở lớp 4

download by :


chỉ tập trung vào luyện kĩ năng viết các đoạn văn kể chuyện, tả cây cối, tả đồ
vật và tả con vật, trong khi đó nội dung này ở lớp 5 chỉ có 1 đến 2 bài tập. Ở
lớp 5 lại tập trung vào luyện kĩ năng viết các đoạn văn tả người và tả cảnh,
có 3 bài viết tiếp đoạn hội thoại.
Nội dung rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn trong chương trình TLV lớp 4- 5 rất
phong phú và đa dạng, tương ứng với 3 dạng bài tập:   
+ Bài tập viết đoạn mở bài trong văn miêu tả và kể chuyện.
+ Bài tập viết đoạn thân bài trong văn miêu tả và kể chuyện.
+ Bài tập viết đoạn kết bài trong văn miêu tả và kể chuyện.
Bài tập viết đoạn mở bài đã chú ý tới việc sản sinh văn bản trọn vẹn. Bài tập
rèn luyện viết đoạn văn trong môn TLV lớp 4, 5 đều thống nhất ở hai cách mở
bài là mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp. Hai cách mở bài này đã ứng dụng
việc xây dựng đoạn văn theo kết cấu diễn dịch (cách mở bài gián tiếp) và
đoạn tối giản (cách mở bài trực tiếp). Bài tập viết đoạn mở bài thường có các
câu lệnh cho các em biết đoạn văn cần viết là mở bài.

Ví dụ: Viết một đoạn mở bài cho bài văn miêu tả bàn học của em:


Theo cách mở bài trực tiếp.



Theo cách mở bài gián tiếp. (7, tr10)

download by :


Bài tập viết đoạn thân bài, SGK yêu cầu viết đoạn với câu mở đề cho sẵn hoặc
viết tiếp để hồn chỉnh đoạn văn trong đó đã có câu mở đoạn. Như vậy, đoạn
thân bài thường được viết theo kết cấu diễn dịch, quy nạp, song song, móc
xích hoặc tổng phân hợp. Bài tập viết đoạn thân bài thường có yêu cầu cụ thể
hoặc có khi chỉ ngầm định cho học sinh.
Ví dụ: Hãy viết một đoạn văn tả đặc điểm bên trong chiếc cặp của em (6,
tr173)
Bài tập trên chỉ ngầm định cho học sinh biết đây là đoạn thân bài.
Bài tập viết đoạn kết bài đều thống nhất ở hai cách kết là kết bài mở rộng và
kết bài không mở rộng. Hai cách kết bài này đã ứng dụng việc xây dựng đoạn
văn theo kết cấu quy nạp (cách kết bài mở rộng) và kết cấu tối giản (cách kết
bài không mở rộng). Bài tập viết đoạn mở bài thường có nội dung cụ thể với
các câu lệnh cho các em biết đoạn văn cần viết là kết bài.
Ví dụ: Viết một đoạn kết bài cho bài văn tả con vật em vừa làm trong tiết tập
làm văn trước theo cách kết bài mở rộng. (7, tr142)
Tóm lại, dù phân chia theo tiêu chí nào thì nội dung rèn luyện viết đoạn văn ở
Tiểu học được ứng dụng triệt để lí thuyết ngữ pháp văn bản.
III. KẾT LUẬN


download by :


Chương trình SGK đã lấy quan điểm giao tiếp làm căn cứ để xây dựng
chương trình. Hệ thống bài tập đã ứng dụng sâu sắc lí thuyết của ngữ pháp
văn bản. Các bài tập chủ yếu là miêu tả và kể chuyện, hướng tới việc sản sinh
văn bản tương đối trọn vẹn, lấy đoạn văn làm trung tâm. Ở lớp 4 -5, việc
phân chia văn bản thành đoạn văn được chú trọng. Học sinh được tìm hiểu
thế nào là đoạn văn miêu tả và kể chuyện, kết cấu ba phần của một đoạn văn,
cách xây dựng đoạn mở bài trực tiếp và gián tiếp, cách xây dựng đoạn kết bài
đóng và mở. Đoạn mở bài thường là đoạn diễn dịch có câu chủ đề ở đầu.
Đoạn kết bài thường là đoạn quy nạp có câu chủ đề ở cuối. Tuy nhiên, sách
giáo khoa chưa chú ý tới việc xây dựng đoạn văn theo kết cấu.   
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Báu, Nguyễn Quang Ninh, Trần Ngọc Thêm, Ngữ pháp
văn bản và việc dạy tập làm văn, NXB giáo dục, Hà Nội, 1985.
2. Phan Mậu Cảnh, Ngôn ngữ học văn bản, Tủ sách Đại học Vinh, 2002.
3. Chu Thị Hà Thanh (Chủ nhiệm đề tài), Ngữ pháp văn bản và việc dạy
học Tập làm văn viết ở Tiểu học, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
Vinh, 2007.
4. Trần Ngọc Thêm, Ngữ pháp văn bản, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội,
1996.

download by :


5. O.I. Moskalskaja (Trần Ngọc Thêm dịch), Ngữ pháp văn bản, NXB Giáo
dục, Hà Nội, 1996.
6. Tiếng Việt 4, Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010.

7. Tiếng Việt 4, Tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010.
8. Tiếng Việt 5, Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010.
9. Tiếng Việt 5, Tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010.
PHỤ LỤC
Nội dung dạy học đoạn văn trong chương trình Tập làm văn lớp 4, 5
Lớp Tuần Nội dung  viết đoạn văn
4

5

Viết đoạn văn trong bài văn kể chuyện (viết tiếp phần
còn thiếu)

Trang Ghi chú
54

6

Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện

64

7

Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện

72

12


Viết kết bài trong bài văn kể chuyện (theo kiểu mở rộng) 123

13

Chọn đoạn văn trong bài của mình, viết lại (trả bài kể
chuyện)

130

14

Viết đoạn mở bài, kết bài trong văn miêu tả đồ vật

145

17

Viết đoạn văn tả đồ vật (tả bao quát chiếc bút)

170

download by :


Viết đoạn văn miêu tả đặc điểm đồ vật (bên trong chiếc
cặp)
Viết đoạn mở bài (theo kiểu gián tiếp) và kết bài (theo
kiểu mở rộng) cho bài văn kể chuyện
18


Viết đoạn mở bài (theo kiểu gián tiếp) và kết bài (theo
kiểu mở rộng) cho bài văn miêu tả đồ vật
Viết đoạn mở bài (kiểu trực tiếp hoặc gián tiếp) và đoạn
thân bài cho bài văn miêu tả đồ vật (tả đồ dùng học tập)
Luyện tập viết đoạn  mở bài (gián tiếp và trực tiếp)
trong bài văn miêu tả đồ vật (cái bàn học)

19

173

174

175

177

10

Luyện tập viết đoạn kết bài (theo kiểu mở rộng) trong
bài văn miêu tả đồ vật (cái thước kẻ, cái bàn học hoặc 11
cái trống trường)

22

Viết đoạn văn miêu tả cây cối (lá, thân hoặc gốc cây)

42

23


Viết đoạn văn miêu tả cây cối (loài hoa hoặc quả)

51

24

Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả cây cối

60

25

Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả cây cối 75

26

Luyện tập xây dựng kết bài trong bài văn miêu tả cây cối 82

27

Chọn đoạn văn trong bài của mình, viết lại (trả bài tả 94
cây cối)

download by :


Viết đoạn văn ngắn sử dụng 3 kiểu câu Ai làm gì?, Ai thế
nào?, Ai là gì? (tả người)


98

28
Viết đoạn mở bài (theo kiểu gián tiếp) và thân bài cho 100
bài văn miêu tả đồ vật hoặc cây cối.
Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật (viết đoạn 130
văn có chứa câu mở đoạn)
31
Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật (một đoạn 140
tả ngoại hình, một đoạn tả hoạt động con vật)
32

Luyện tập xây dựng mở bài, kết bài trong bài văn miêu 142
tả con vật đã tả ở tiết trước

34

Chọn đoạn văn trong bài của mình, viết lại (trả bài tả 159
con vật)
Viết đoạn văn tả cây cối (dựa vào đoạn văn tả cây xương 163
rồng)

35

Viết đoạn văn miêu tả hoạt động con vật (dựa vào đoạn 165
văn tả chim bồ câu)
Viết đoạn văn  miêu tả ngoại hình con vật

5


2

168

Viết đoạn văn tả cảnh (buổi sáng hoặc trưa, chiều trong 22
vườn cây, trong công viên, trên đường phố, trên cánh
đồng, trên nương rẫy)

download by :


3
4

Viết bổ sung cho đoạn văn, viết đoạn văn tả cảnh (dựa
vào dàn ý bài tả cơn mưa).

34

Viết đoạn văn tả cảnh (tả ngôi trường) theo dàn ý cho 43
trước

7

8

Viết đoạn văn tả cảnh (tả cảnh sông nước)

74


Viết đoạn văn tả cảnh (cảnh đẹp địa phương)

81

Viết đoạn mở bài (kiểu gián tiếp) và đoạn kết bài (kiểu
mở rộng) trong văn tả cảnh (tả cảnh thiên nhiên địa 84
phương)

11

Chọn đoạn văn trong bài của mình, viết lại (trả bài tả 109
cảnh)

13

Viết đoạn văn tả ngoại hình nhân vật (người em thường 132
gặp)
Viết đoạn văn tả hoạt động của nhân vật (người em yêu 150
mến)

15
Viết đoạn văn tả hoạt động của nhân vật (bạn nhỏ hoặc 152
em bé)
17

Chọn đoạn văn trong bài của mình, viết lại  (trả bài tả 172
người)
Viết 2 đoạn văn mở bài theo hai cách đã biết (luyện tả 12

19


người)
Viết 2 đoạn văn kết bài theo hai cách đã biết (luyện tả 14

download by :


tập tả con vật)
Chọn đoạn văn trong bài của mình, viết lại  (trả bài ôn
tập tả cảnh)

158

34
Chọn đoạn văn trong bài của mình, viết lại (trả bài ơn
tập tả người)
35

Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hoạt động nhân vật
hoặc tả cảnh vật (hình ảnh gợi ra từ bài thơ)

 

download by :

161

166




×