Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học môn công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.48 KB, 26 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, cuộc cách mạng
khoa học công nghệ như một luồng gió mới thổi vào và làm lay
động nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Hơn bao giờ hết con người
đang đứng trước những diễn biến thay đổi to lớn, phức tạp về lịch
sử xã hội và khoa học- kỹ thuật. Nhiều mối quan hệ mâu thuẫn của
thời đại cần được giải quyết trong đó có mâu thuẫn yêu cầu ngành
GD- ĐT nói chung và người thầy chúng ta nói riêng phải giải quyết
ngay, đó là mâu thuẫn giữa quan hệ sức ép của khối lượng tri thức
ngày càng tăng và sự tiếp nhận của con người có giới hạn, bởi vì sự
nhận thức của con người nói chung là tuyệt đối và khơng có giới
hạn song sự thu nhận, hiểu biết kiến thức của mỗi con người đều
hữu hạn và tương đối.
Nhiệm vụ trên đây đã đặt ra cho người giáo viên bên cạnh
việc bồi dưỡng kiến thức chun mơn thì phải cải tiến phương pháp
dạy học nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng yêu cầu của tình
hình mới
Như chúng ta thấy, con đường nhận thức ngắn nhất sẽ là con
đường “Đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng” và
phương tiện hết sức cần thiết để đi được trên “Con đường” nhận
thức này chính là các “Dụng cụ trực quan”.
Đặc biệt trong hướng dạy học mới hiện nay, “Hướng tích cực
hố hoạt động học tập của học sinh”, yêu cầu người giáo viên phải
biết tạo điều kiện cho học sinh tự tìm tịi, khai thác kiến thức, biết
điều khiển hoạt động nhận thức của mình bằng các “Đồ dùng trực
quan”, chính vì thế mà “Đồ dùng trực quan” đã trở thành một nhân

download by :



tố khá quan trọng trong hoạt động dạy học, vì nó vừa là phương
tiện giúp học sinh khai thác kiến thức, vừa là nguồn tri thức đa
dạng, phong phú mà học sinh rất dễ nắm bắt.
Chúng ta cũng biết, Hội nghị BCH TƯ Đảng lần thứ 2 khoá
VIII đã nhấn mạnh:“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD-ĐT khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương pháp hiện đại vào quá trình dạy- học đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh …”
Trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học, việc phát
huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì xét
cho cùng cơng việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận
thức, tự hành động. Giáo dục phải được thực hiện thông qua hành
động và hành động của bản thân (tư duy và thực tiễn). Vì vậy việc
khơi dậy, phát triển ý thức, ý chí, năng lực, bồi dưỡng, rèn luyện
phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục.
Qua giảng dạy môn công nghệ ở trường THCS đặc biệt là từ
khi thực hiện thay sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học
tôi nhận thấy đây là một vấn đề bổ ích về lí luận cũng như thực
tiễn. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng bộ mơn
bởi vì đối tượng là học sinh THCS thì về mặt thể chất cũng như tinh
thần, sự nhận thức, năng lực tư duy …của các em đã phát triển ở
mức độ cao hơn các em ở bậc tiểu học và các em ở lớp trên thì cao
hơn các em ở lớp dưới. Nếu được khơi dậy đúng mức tính tích cực,
sự chủ động trong học tập cũng như các hoạt động khác không
những làm cho các em thu nhận được một lượng tri thức tốt nhất
cho bản thân mà còn là cơ sở vững chắc để các em bước vào bậc
THPT – nơi mà các em sẽ phải có năng lực tư duy và ý thức tự học
cao hơn.


download by :


Từ trước tới nay đã có rất nhiều người đề cập đến vấn đề phát
huy tích tính cực của học sinh trong học tập C«ng nghƯ bậc THCS.
Tuy nhiên những vấn đề mà các nhà nghiên cứu đưa ra chỉ áp dụng
vào một bậc học cụ thể mà ít đi sâu vào một khối lớp cụ thể vi vậy
trong khuôn khổ bài viết này tôi chỉ xin lưu ý đến một khía cạnh
gắn liền với việc giảng dạy nhiều năm mơn Cơng nghệ, đó là một số
biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Công nghệ với
mục đích là góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng
giảng dạy môn Công nghệ ở trường THCS nơi tôi đang giảng dạy,
đồng thời cũng là để trao đổi, học tập kinh nghiệm của các thầy
giáo, các đồng nghiệp nhằm nâng cao trình độ chun mơn cũng
như phương pháp dạy học. Những vấn đề mà tôi nêu ra trên cơ sở
được trang bị những kiến thức cơ bản nhất, phương pháp dạy học
Công nghệ cũng như việc sử dụng đồ dùng trực quan, thực nghiệm
sư phạm ở trường THCS.
Nếu thầy giáo chỉ làm chức năng truyền thụ kiến thức thì sẽ
thực hiện phương châm “Thầy giáo là trung tâm’’ học sinh sẽ thụ
động tiếp nhận kiến thức, sẽ học thuộc lịng những gì thầy giáo
giảng và cho ghi cũng như trong sách đã viết. Đó chính là cách
giảng dạy giáo điều, nhồi sọ biến giáo viên thành người thuyết
trình, giảng giải và học sinh thụ động tiếp nhận những điều đã
nghe, đã đọc. Có nhà giáo dục đã gọi đó là cách “Nhai kiến thức rồi
mớm cho học sinh”.
Chúng ta đều biết rằng việc dạy học được tiến hành trong một
q trình thống nhất gồm hai khâu có tác dụng tương hỗ nhau:
giảng dạy và học tập. Cả việc giảng dạy và học tập đều là một quá

trình nhận thức, tuân theo những quy luật nhận thức. Nhận thức
trong dạy học được thể hiện trong hoạt động của giáo viên và học
sinh đối với việc truyền thụ và tiếp thu một nội dung khoa học được

download by :


quy định trong chương trình với những phương pháp dạy học thích
hợp, những phương tiện hình thức cần thiết để đạt được kết quả
nhất định đã đề ra.
Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức được tầm quan trọng và
ý nghĩa của việc phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
Nhà giáo dục người Đức là Disterverg đã khẳng định đúng đắn
rằng: “Người giáo viên tồi truyền đạt chân lí, người giáo viên giỏi
dạy cách tìm ra chân lí”.
Điều này có nghĩa rằng người giáo viên khơng chỉ giới hạn
cơng việc của mình ở việc đọc cho học sinh ghi chép những kiến
thức có sẵn, bắt các em học thuộc lòng rồi kiểm tra điều ghi nhớ
của các em thu nhận được ở bài giảng của giáo viên hay trong sách
giáo khoa. Điều quan trọng là giáo viên cung cấp cho các em
những kiến thức cơ bản (bao gồm kiến thức khoa học, sự hiểu biết
về các quy luật, nguyên lí và các phương pháp nhận thức…) làm cơ
sở định hướng cho việc tự khám phá các kiến thức mới, vận dụng
vào học tập và cuộc sống.
2. Tên sáng kiến
Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học môn
Công nghệ
3. Tác giả sáng kiến
Ho tên : Bùi Thị Hằng
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Duy Phiên, xã Duy

Phiên, Huyện Tam Dương, Tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điện thoại 0972517688
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Bùi Thị Hằng

download by :


5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học môn
Công nghệ
6. Ngày sáng kiến được áp dunghj lần đầu hoặc áp dụng thử:
06/9/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1 Thực trạng vấn đề nghiên cứu
7.1.1. Thuận lợi
* Về phía nhà trường
- Nhà trường luôn quan tâm về công tác chuyên môn, có 1 cán
bộ quản lý chuyên trách, 1 tổ trưởng hỗ trợ và đặc biệt có cả tổ chức
đồn là nịng cốt trong cơng tác chun mơn.
- Ban giám hiệu ln sát sao, và đặt ra tiêu chí thi đua.
- Các đồng chí giáo viên ln sát cánh ủng hộ vấn đề này.
* Về phía học sinh
bảo.

- Đa số các em là con em nông dân nên các em ngoan thường dễ

- Đội TNTP HCM đề ra tiêu chí thi đua có ban chỉ huy đội sát
sao về học tập của chị đội mình.
7.1.2. Khó khăn


Một số khó khăn khi sử dụng Phương pháp sử dụng đồ dùng
trực quan trong dạy học môn Công nghệ

- Đa số các em học sinh còn e dè chưa mạnh dạn, thụ động
chưa phát huy được tính tự giác, tích cực của từng cá nhân.
- Trong mỗi lớp học số học sinh yếu kém nhiều hơn HS khá
giỏi nên việc chia nhóm cịn gặp nhiều khó khăn, nhiều em
chưa dám ghi ý kiến của riêng mình khi tham gia thảo luận.
- Nội dung ghi trên tờ giấy thảo luận ở một số chỗ khi treo
lên bảng sẽ bị ngược khó quan sát.
- Một số HS chưa hợp tác nghiêm túc khi làm sơ đồ tư duy.
7.1.3. Đánh giá thực trạng

download by :


Khi bắt tay vào nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo sát trên 2
lớp 7A và 7B của trường THCS Duy Phiên. Sau khi sử dụng để

dạy các bài môn công nghệ, tôi đã tiến hành ở các lớp 7A, 7B
(năm học 2017- 2018 ; 2018- 2019) với phương pháp chọn:
- 1 lớp làm thực nghiệm (7B) với các nội dung để học sinh
hoạt động
- 1 lớp đối chứng, chỉ sử dụng các bảng biểu theo hướng
dẫn của sách giáo khoa.
Các lớp này có số học sinh tương đương nhau, trình độ và
năng lực tư duy đồng đều. Và sau mỗi bài dạy, các em đều làm
các bài kiểm tra đánh giá mức độ thu nhận được kiến thức sau
bài học với những câu hỏi liên quan đến các nội dung kiểm tra

giống nhau ở 2 lớp. Tôi đã tiến hành kiểm tra tổng số 2 lần ở
cả 2 lớp 6 thực nghiệm và đối chứng, sau đó thống kê bài
kiểm tra sau mỗi bài học được kết quả:

Bảng 1 : Khảo sát lần 1 : Số bài đạt yêu cầu( trên 5 điểm) ở
trường THCS Duy Phiên như sau:
Lớp

Bài 14

Bài 36

Bài 52

22/33(66,7 25/33(75,8
%)
%)

27/33(81.8
%)

29/33(87,9
%)

Đối chứng 15/31(48,4 17/31(54,8
(7B–
31 %)
%)
HS)


18/31(58,1
%)

19/31(61,3
%)

Thực
nghiệm

Bài 31

(7A - 33
HS)

- Trong mỗi lớp học số học sinh yếu kém nhiều hơn HS khá
giỏi nên việc chia nhóm cịn gặp nhiều khó khăn, nhiều em
chưa dám ghi ý kiến của riêng mình khi tham gia thảo luận.

download by :


- Nội dung ghi trên tờ giấy thảo luận ở một số chỗ khi treo
lên bảng sẽ bị ngược khó quan sát.
- Một số HS chưa hợp tác nghiêm túc khi sử dụng đồ dùng
trực quan trong dạy học môn Công nghệ

Bảng 2: Số lượng bài đạt điểm khá giỏi ở các lớp đạt được
như sau:
Lớp


14

Thực
nghiệm

Bài

10/33(30,
3%)

Bài 31

Bài 36

12/33(36,4% 13/33(39,4
)
%)

Bài 52
18/33(54,
5%)

(7A - 33
HS)
Đối chứng 1/31(3,2% 4/31(12,9%)
(7B–
31 )
HS)

5/31(16,1% 5/31(16,1

)
%)

Qua bảng kết quả trên dễ dàng nhận thấy số học sinh
quan tâm bảo vệ môi trường thường xuyên là 36%, tỉ lệ này là rất
thấp. Trước thực trạng trên, tôi đề xuất một số giải pháp giáo dục
bảo vệ môi trường cho học sinh trung học cơ sở Duy Phiên.
* Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học
môn Công nghệ.

I. Các giải pháp chủ yếu
Hiểu biết một cách đầy đủ về sử dụng đồ dùng trực quan trong
dạy học môn Công nghệ qua các bài giảng của môn học .

dung :

Đặc thù của bộ môn công nghệ 7 gồm 4 với nội

- Trồng trọt
- Lâm nghiệp
- Chăn nuôi
- Thủy sản

download by :


Mục đích của mơn học là góp phần hình thành cho
HS tác phong cơng nghiệp, thói quen sống và lao động
phù hợp với một xã hội văn minh hiện đại, một xã hội mà
mọi việc từ nhỏ đến lớn như trồng rau, cấy lúa đến nuôi

gà,lợn... đều phải được tiến hành theo một quy trình hợp
lí để đạt được năng suất lao động cao, chất lượng sản
phẩm tốt.
Chương trình mơn cơng nghệ 7 lĩnh vực nơng
nghiệp có mục tiêu hình thành và phát triển ở học sinh
những kiến thức và kĩ năng cơ bản trong cuộc sống và
trong lao động hàng ngày.
Mơn cơng nghệ có mục đích làm cho mỗi HS nhận thức
được điều này để tích cực tham gia vào các cơng việc
của gia đình, cũng như chuẩn bị cho mình trở thành
những người chủ gia đình trong tương lai.
Do có liên quan trực tiếp đến cuộc sống nên các
lĩnh vực này rất gần gũi với con người, phục vụ nhu cầu
cơ bản hàng ngày cho con người không như các bộ môn
khác, tài liệu tham khảo của bộ mơn cơng nghệ phải nói
rất phong phú và đa dạng. Ngồi sách báo, internet, …
học sinh có thể học hỏi trực tiếp từ ông bà, bố mẹ, anh
chị trong gia đình thơng qua các cơng việc hàng ngày
như chăn ni lợn,gà, trồng rau,lúa.... Tuy nhiên, do độ
tuổi học sinh THCS chưa chọn được hệ thống thơng tin
hồn chỉnh nên vai trò hướng dẫn của GV rất cần thiết
để giúp các em có định hướng đúng đắn khi chọn lựa
thơng tin. Từ đó các em chủ động tích cực khai thác nội
dung bài học.
Theo tôi, đổi mới phương pháp dạy học trong môn
Công nghệ cũng là cách để nâng cao chất lượng dạy và
học bằng cách sử dụng kết hợp các phương pháp dạy
học tích cực lấy HS làm chủ thể trung tâm.
Với những đặc thù của bộ môn để gây hứng thú say mê
học tập của học sinh tôi quyết định đổi mới PPDH là : Sử

dụng linh hoạt Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan
trong dạy học môn Công nghệ

download by :


Đây là PPDH đang được chú trọng sử dụng trong dạy
học bởi vì nó mang tính học tập hoạt động nhóm kết hợp
giữa cá nhân và tập thể (nhóm) giải quyết một vấn đề (
sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học môn Công nghệ)

và tổng kết sâu chuỗi hệ thống kiến thức giúp HS dễ
dàng lĩnh hội kiến thức bài học. Tổ chức dạy học theo
phương pháp này sẽ giúp mỗi cá nhân trong nhóm phát
huy được tính chủ động, tích cực hoạt động tìm kiếm
thơng tin theo chủ đề yêu cầu.
Việc cho các em quan sát đồ dùng trực quan rồi từ đó các em rút ra
những nhận xét, tiếp thu tri thức, bồi dưỡng, rèn luyện về học tập
là con đường phát triển tối ưu của giáo dục - đó chính là con đường
lấy học sinh làm trung tâm, làm chủ thể của việc nhận thức với sự
hướng dẫn, giáo dục tích cực có hiệu quả của giáo viên, điều này
được thực hiện trên cơ sở hoạt động tích cực, tự giác của học sinh.
Đây là tính ưu việt của phương pháp phát huy tính tích cực của học
sinh được gọi là phương pháp dạy học mới để phân biệt với phương
pháp dạy học cũ hay còn gọi là kiểu dạy học truyền thống.
Xuất phát từ tình hình thực tế đất nước, đặc biệt là trước công
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển như vũ
bão, việc chỉnh lý chương trình giáo dục và thay đổi nội dung sách
giáo khoa là một vấn đề rất cấp thiết và vơ cùng quan trọng. Chính
vì lẽ đó mà “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.

Nhằm để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và chương trình giáo
dục đổi mới hiện nay, người giáo viên cần phải đổi mới phương
pháp dạy học cho phù hợp với hướng dạy học “Lấy học sinh làm
trung tâm”. Một trong những phương pháp đặc trưng bộ môn Công
nghệ là phương pháp “Sử dụng dụng cụ trực quan” trong giảng
dạy.

download by :


Từ thực tế cho thấy chuẩn bị “Đồ dùng trực quan” làm dụng cụ
trực quan là cơng tác rất khó khăn, rất công phu và rất tốn kém
như:
+ Sử dụng “Đồ dùng trực quan” như thế nào để đảm bảo tính
trực quan.
+ Sử dụng “Đồ dùng trực quan” như thế nào để đạt hiệu quả
cao trong giảng dạy Công nghệ lại là một vấn đề càng khó khăn
hơn. Đó cũng chính là vấn đề của mỗi người giáo viên cơng nghệ
đã và đang quan tâm hiện nay, với hy vọng góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ mơn cơng nghệ. Vì vậy mà trong bài viết này tơi
xin trình bày: “Phương pháp sử dụng Đồ dùng trực quan trong
giảng dạy Công nghệ” sẽ giúp cho việc dạy học theo phương
pháp mới và việc thực hiện chương trình giáo dục mới sẽ đạt hiệu
quả cao hơn như mong muốn.
II. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở lí luận của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học
Công nghệ ở trường THCS. Hiện nay có nhiều quan niệm, ý kiến
khác nhau về vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy
học nói chung, dạy học Cơng nghệ nói riêng. Việc xây dựng cơ sở lí
luận là điều quan trọng trong thực tiễn dạy học bộ môn.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đối với học sinh. Các em phải
được rèn luyện ở mức độ cao hơn khả năng tự học, tự nhận thức và
hành động cũng như có những tìm tịi trong tư duy,sáng taọ.
So sánh kiểu dạy học truyền thống và phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh thơng qua việc tiếp cận,
làm việc với đồ dùng trực quan chúng ta thấy rõ những điều khác
biệt cơ bản trong quá trình dạy và học. Xin trích dẫn một vài ví dụ

download by :


của giáo sư Phan Ngọc Liên và tiến sĩ Vũ Ngọc Anh để thấy rõ sự
khác biệt đó:

KIỂU DẠY HỌC TRUYỀN
THỐNG
1. Cung cấp nhiều sự

PPDH PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HS
1. Cung cấp những kiến thức

kiện, được xem là tiêu chí cơ bản được chọn lựa phù hợp
cho chất lượng giáo dục.

với yêu cầu, trình độ của HS,
nhằm vào mục tiêu đào tạo.

2. GV là nguồn kiến
thức duy nhất, phần lớn


2. Ngoài bài giảng của GV ở

thời gian trên lớp dành cho trên lớp HS được tiếp xúc với
GV thuyết trình, giảng giải, nhiều nguồn kiến thức khác, vốn
HS thụ động tiếp thu kiến kiến thức đã học, kiến thức của
thức thông qua nghe và ghi bạn bè, SGK, tài liệu tham khảo,
lại lời của GV.

thực tế cuộc sống.

3. Học sinh chỉ làm việc
một mình trên lớp, ở nhà

3. HS ngồi việc tự nghiên cứu

hoặc với GV khi kiểm tra.

cịn trao đổi, thảo luận với các
bạn trong tổ, lớp, trao đổi ngoài

4. Nguồn kiến thức thu giờ. HS đề xuất ý kiến, thắc mắc,
nhận được của HS rất hạn trao đổi với GV.
hẹp, thường giới hạn ở các 4. Nguồn kiến thức của HS thu
bài giảng của GV, SGK

nhận rất phong phú, đa dang

5. Hình thức tổ chức dạy
học chủ yếu ở trên lớp

5. Dạy ở trên lớp, ở thực địa,
ngay tại gia đình, lớp học,các

download by :


hoạt động ngoại khoá....

Như vậy qua so sánh hai kiểu dạy học trên thì ta thấy phương
pháp phát huy tính tích cực của học sinh sẽ đem lại hiệu quả cao
hơn .Tuy nhiên nó địi hỏi giáo viên và học sinh phải được “Tích cực
hố’’ trong q trình dạy- học, phải chủ động sáng tạo. Muốn đạt
được điều đó GV cần áp dung nhiều phương pháp dạy - học trong
đó có phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan. Cần phải tiếp thu
những điểm cơ bản có tính ngun tắc của cách dạy truyền thống
song phải luôn luôn đổi mới, làm một cuộc cách mạng trong người
dạy và người học để khắc phục sự bảo thủ, thụ động như: Giáo viên
chỉ chuẩn bị giảng những điều học sinh dễ nhớ, học sinh chỉ chú
trọng ghi lời giảng của giáo viên và kiến thức trong sách để trình
bày lại khi kiểm tra.
III. Mục đích của việc nghiên cứu:
Về lí luận và thực tiễn, việc phát huy tính tích cực của học
sinh trong việc sử dụng đồ dùng trực quan trong học tập môn
Công nghệ là điều cần thiết và quan trọng để nâng cao hiệu quả
giáo dục. Đó chính là lí do chủ yếu để nghiên cứu vấn đề này. Nội
dung gồm:
a. Cơ sở lí luận của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy-học
Công nghệ.
b. Thực tiễn của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy -học ở
trườngTHCS.

c. Những biện pháp sư phạm để phát huy sử dụng đồ dùng trực qua
có hiệu quả.
IV. Phương pháp nghiên cứu:

download by :


1- Đối tượng nghiên cứu.
- Nội dung chương trình SGK.
- Sách hướng dẫn giáo viên, phân phối chương trình cơng
nghệ THCS, và các tài liệu có liên quan
- Đối tượng HS THCS đặc biệt là HS lớp 7, lớp 9.
- Giáo viên dạy bộ môn và thực trạng việc sử dụng đồ dùng
trực quan ở trường THCS hiện nay.
2- Nhiệm vụ, mục đích.
- Nhìn rõ thực trạng việc sử dụng đồ dùng trực quan ở trường
THCS những ưu điểm, nhược điểm.
- Nguyên tắc và phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan.
- Rút ra những yêu cầu chung và bài học kinh nghiệm khi sử
dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy gắn với yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học môn Công nghệ.
3- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra, phán đốn.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp khảo sát đánh giá.

V. Thực trạng của vấn đề
Thực tiễn của việc dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh trong trường THCS hiện nay.
Trong vài năm gần đây, bộ môn Công nghệ trong trường

THCS đã được chú trọng hơn trước. Đã được cung cấp thêm các
trang thiết bị và tài liệu tham khảo phục vụ cho việc dạy và học.
Tuy nhiên qua vài năm giảng dạy bộ môn này tôi thấy rằng
việc dạy học mơn Cơng nghệ hiện nay vẫn cịn giặp rất nhiều khó

download by :


khăn, nhưng trở ngại nhất là việc phát huy tính tích cực của học
sinh trong việc quan sát, sử dụng đồ dùng trực quan, tuy đã được
phổ biến, học tập bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ nhưng kết
quả đạt được không đáng là bao. Thực trạng của vấn đề này có thể
giải thích ở những ngun nhân cơ bản sau đây:
Thứ nhất là vẫn tồn tại một quan niệm cố hữu cho rằng môn
Công nghệ là những môn phụ. Điều này được thể hiện việc quan
tâm đến chất lượng bộ môn từ cấp lãnh đạo chưa đúng mức.
Thứ hai là về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập tuy
đã được đầu tư nhưng vẫn còn thiếu so với yêu cầu giáo dục hiện
nay về đồ dùng dạy. Tình trạng dạy chay vẫn cịn khá phổ biến.
Trong suốt q trình học bộ mơn Cơng nghệ lớp 7 và cả thầy và trị
chưa bao giờ có điều kiện tham quan mơ hình trồng cây ăn quả
điển hình, hoặc vườn cây nhân giống vì khơng có kinh phí. Điều đó
làm cho vốn kiến thức kiến thức của các em chỉ bó gọn trong sách
vở và bài giảng .
Nguyên nhân thứ ba là việc phát huy tính tích cực học tập của
học sinh trong học tập bộ môn Công nghệ cịn nhiều hạn chế một
phần là do chính những cơ chế, những quy định từ cấp trên.
Ngoài ra cách tổ chức một số cuộc thi cử cũng còn nhiều hạn
chế, đó là chỉ chú trọng về mặt kiểm tra lí thuyết mà coi nhẹ thực
hành, ít chú ý đến việc phát triển năng lực sáng tạo.

Cuối cùng điều quan trọng là ý thức trách nhiệm của mỗi giáo
viên trong việc thực hiện các phương pháp dạy học phù hợp trong
đó phải nói đến phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan để đem
lại hiệu quả cho tiết dạy cũng như chất lượng bộ môn ngày một
nâng cao. Mỗi một GV – HS phải hiểu rõ sự nguy hại của việc thi gì
học nấy sẽ làm cho học vấn của học sinh bị què quặt, thiếu toàn
diện.....

download by :


VI. Các biện pháp để giải quyết vấn đề
1. Tình hình sử dụng các dụng cụ trực quan đối với việc dạy
học trước đây:
- Trước đây, đa số các trường đều thiếu thốn về cơ sở vật chất,
nghèo nàn về các thiết bị dạy học đối với bộ môn.
- Theo quan niệm giáo dục lạc hậu trước đây cho rằng dụng cụ
trực quan là phương tiện cần thiết để giáo viên truyền thụ kiến
thức mới, dụng cụ minh hoạ cho các kiến thức đã truyền đạt, còn
đối với học sinh chỉ có tác dụng chấp nhận và ghi nhớ.
- Theo phương pháp sử dụng này thì dụng cụ trực quan chưa
phát huy hết vai trị của mình, đơi khi chưa thể hiện được tính trực
quan và tính khoa học của nó, giờ dạy Cơng nghệ sẽ rơi vào những
hạn chế sau:
+ Giáo viên chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của học
sinh trong việc lĩnh hội kiến thức.
+ Các kiến thức trồng trọt do giáo viên cung cấp học sinh sẽ
khơng hiểu sâu, nhớ kỹ bằng chính các em tự nhận thức.
+ Các nguồn trí thức từ dụng cụ trực quan chưa thực sự hấp
dẫn đối với các em. Do đó khơng gây hứng thú học tập, khơng có

khả năng phát triển tư duy.
+ Chưa tạo cho học sinh các kỹ năng quan trọng như: Biết
chăm sóc cây trồng, nhân giống cây ăn quả, bón phân thúc, làm
xiro…
2. Những biện pháp mới đã thực hiện:
Để cải tiến phương pháp giảng dạy phù hợp với chương trình
giáo dục mới ở bộ môn Công nghệ, thiết bị các trường học đã trang
bị khá đầy đủ các loại dụng cụ trực quan, chủ yếu là các loại sau:

download by :


- Hình vẽ, tranh, ảnh.
- Mơ hình.
Đối với các loại phương tiện này thì người giáo viên Cơng nghệ
cần có phương pháp sử dụng như thế nào.
a. Đối với hình vẽ, tranh, ảnh:
*) Đối với hình vẽ:
Học sinh lớp7 cũng như các lớp khác rất thích xem tranh ảnh,
Vì vậy giáo viên phải làm nổi nội dung tranh ảnh để gây hứng
thú cho học sinh, kích thích óc tị mị, phát triển năng lực nhận
thức. Từ đó làm cho các em khám phá được kiến thức của .Tuy
nhiên phải chọn thời gian phù hợp để đưa tranh ảnh ra. Khi sử
dụng, giáo viên phải phân tích, định hướng cho học sinh, tự mình
đánh giá được ngụ ý của tranh đó.
Ví dụ: Khi giảng bài “Giống vật nuôi” dạy đến mục I. “Khái
niệm giống vật nuôi” giáo viên cho học sinh quan sát tranh vẽ các
giống vật ni có ở địa phương và các hình vẽ sẽ gây được hứng
thú cho học sinh trong việc tìm ra khái niệm giống vật ni là gì?
Có thể là hình vẽ được giáo viên chuẩn bị trước, (như hình vẽ

mơ phỏng các động tác cày, bừa, đập đất, lên luống, một số loại
thức ăn cho vật ni....
Đối với hình vẽ: Ta cần cho học sinh tiến hành theo các bước
sau:
- Đọc tên và cho biết các cơng việc được diễn tả trên hình vẽ.
- Rút ra được kiến thức cần thiết từ các bức tranh đó.
*) Tranh ảnh
- Đối với giáo viên: Tham khảo sưu tầm nhiều tranh ảnh, tư
liệu có liên quan đến tiết dạy để minh hoạ trên lớp .

download by :


- Đối với học sinh: Ngoài việc làm bài tập và học ở nhà học sinh
sưu tầm trên sách báo, những tranh ảnh liên quan đến bài học .
Tranh ảnh trong SGK là một phần đồ dùng trực quan trong quá
trình dạy học. Từ việc quan sát, học sinh sẽ đi tới công việc của tư
duy trừu tượng. Thông qua quan sát miêu tả, tranh ảnh học sinh
được rèn luyện kỹ năng diễn đạt, lựa chọn ngôn ngữ. Từ việc quan
sát thường xuyên các tranh ảnh, giáo viên luyện cho các em thói
quen quan sát và khả năng quan sát vật thể một cách khoa học, có
xem xét, phân tích, giải thích để đi đến những nét khái quát rút ra
những kết luận
Ví dụ : Khi dạy bài 14 “Nhận biết các loại thuốc trừ sâu” GV
phải sưu tầm các tranh ảnh có liên quan các nhãn thuốc trừ sâu.
HS sưu tầm ở gia đình các lọ thuốc trừ sâu đã dùng hết, mang đến
lớp. Từ đó các tranh ảnh mới phong phú, đa dạng, Hs dễ phân biệt
được các loại thuốc khác nhau.
Như vậy việc sử dụng tranh ảnh vừa khai thác được nội dung
kiến thức thể hiện trong tranh ảnh bổ sung cho bài giảng, vừa phát

huy được năng lực tư duy cho HS, kích thích trí tưởng tượng phong
phú, tạo hứng thú học tập cho các em
* Cách sử dụng có hiệu quả:
- Đọc tên bức tranh, xác định xem bức tranh đó thể hiện gì?
- Tường thuật lại nội dung bức tranh .
- Rút ra được ý nghĩa và nội dung kiến thức.
b. Mơ hình:
Một số mơ hình có sẵn hoặc GV sưu tầm sẽ giúp cho tiết học sinh
động hơn.
Giáo viên giới thiệu mơ hình đang sử dụng, mơ hình là vật tượng
trưng cho phần kiến thức nào? .

download by :


Dùng câu hỏi hướng dẫn học sinh quan sát, trả lời tìm ra các kiến
thức liên quan.
Vídụ: Trong bài 36 “ Nhận biết một số giống lợn qua quan sát
và đo kích thước các chiều”.

Các chiều đo của lợn
Với nội dung bài học này thì GV khơng thể khơng đem vật mẫu
thật lên lớp được mà chỉ có thể dùng mơ hình lợn. Từ con lợn bằng
mơ hình GV giảng cho HS biết các bộ phận trên con vật, chỉ cách
đo kích thước các chiều, qua đó HS biết cách tính trọng lượng thật
của con lợn . Nếu dùng mơ hình thì Hs được thực hành trên mơ
hình các em sẽ nắm chắc kiến thức hơn, nhớ lâu hơn, thích thú
trong việc học tập trên lớp hơn.
Từ các mơ hình giáo viên giúp học sinh hiểu và nắm chắc các
kiến thức

* Cách sử dụng có hiệu quả:
- Giáo viên cho học sinh quan sát nhận biết đó là mơ hình gì?
- Có đủ mơ hình cho q trình hoạt đọng .
- Rút ra kết luận ghi nhớ…
c. Sơ đồ

download by :


Trong giảng dạy Cơng nghệ giáo viên có thể sử dụng sơ đồ câm
học sinh tự nghiên cứu, hoặc HS ghi nhớ từ SGK sau đó điền lên sơ
đồ
- Thơng qua sơ đồ giúp học sinh hiểu và nhớ lâu hơn các phần
kiến thức.
Qua các việc sử dụng sơ đồ các em cũng có thể đánh giá được
một cách hệ thống các phần kiến thức liên quan.
Ví dụ bài 52: Thc n ca ng vt thy snă s 16 mối
quan hệ về thức ăn , đây là mối quan hệ phức tạp nếu chỉ giải thích
thì HS rất khó hiểu song GV treo sơ đồ, yêu cầu HS thảo luận nhóm
sau đó lên điền bảng và giải thích thì sẽ giúp HS nhớ nhanh và
hieeur rõ vấn đề hơn.
 Chú ý: GV tránh tình trạng sử dụng quá nhiều hình ảnh, nếu
lạm dụng sẽ làm cho tiết học kém hiệu quả vì chỉ giống như
một tiết tham quan học sinh không nắm được kiến thức
trọng tâm của bài học và việc sử dụng các hiệu ứng không
phù hợp cũng dễ gây mất sự chú ý, tập của học sinh vào kiến
thức cần đạt.
Như vậy phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong
dạy học Công nghệ ở trường THCS là một việc làm rất quan
trọng, rất phong phú và có ý nghĩa lớn cần được mỗi thầy

giáo, cơ giáo quán triệt một cách sâu sắc và vận dụng sáng
tạo trong cơng tác giảng dạy của mình, trong hoạt động nội
khoá cũng như hoạt động ngoại khoá. Tuy nhiên để làm tốt
việc này cần có sự chuyển biến mạnh mẽ mang tính cách
mạng trong phương pháp dạy – học cơng nghệ và phải có
thời gian kiểm nghiệm sự đúng đắn của nó so với kiểu dạy
truyền thống. Mỗi giáo viên sau khi vận dụng các phương
pháp dạy học này vào từng bài phải có sự nhận xét, đánh giá,

download by :


rút kinh nghiệm và trao đổi, phổ biến với đồng nghiệp để
khẳng định những biện pháp sư phạm trong việc nâng cao
chất lượng bộ môn. Cần trách khuynh hướng “tách lí thuyết
với thực tế”...đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế
– xã hội của đất nước trong thời đại cơng nghiệp hố - hiện
đại hố .
VII. Các ngun tắc cơ bản trước khi sử dụng phương
tiện trực quan
Đồ dùng trực quan được sử dụng tốt sẽ huy động được sự tham
gia của nhiều giác quan, sẽ kết hợp chặt chẽ cho được hai hệ thống
tín hiệu với nhau: tai nghe, mắt thấy tạo điều kiện cho học sinh dễ
hiểu, nhớ lâu, phát triển năng lực chú ý quan sát, hứng thú của học
sinh. Tuy nhiên nếu không sử dụng tốt, đúng mức và bị lạm dụng
thì dễ làm học sinh phân tán sự chú ý, không tập trung vào các dấu
hiệu cơ bản chủ yếu. Đồ dùng trực quan có nhiều loại. Mỗi loại lại
có cách sử dụng riêng, nhưng phải chú ý các nguyên tắc cơ bản
sau:
1 / Phải căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, nội dung và hình thức

của các loại bài học để lựa chọn dụng cụ trực quan cho thích hợp,
khơng nên dùng quá nhiều dụng cụ trực quan cho một tiết dạy.
2 / Phải có phương phương pháp thích hợp đối với mỗi loại dụng
cụ trực quan ( Như đã nêu ở trên).
3 / Trước khi sử dụng cần phải giải thích: Dụng cụ trực quan
này nhằm mục đích gì? Giải quyết vấn đề gì? Nội dung gì? trong
bài học.
4 / Đảm bảo tính trực quan, rõ ràng, thẩm mỹ, cần chú ý tới quy
luật nhận thức, giáo dục thẩm mỹ cho học sinh. Không nên sử dụng
dụng cụ trực quan quá cũ nát, các hình vẽ cẩu thả...

download by :


5 / Biết vận dụng, sử dụng dụng cụ trực quan tới các phương
pháp dạy học khác: như nêu vấn đề, mô tả, diễn giải...cho nhuần
nhuyễn, đạt hiệu quả cao.
* Điểm khác biệt với phương pháp sử dụng dụng cụ trực quan
trước đây là
giáo viên phải biết hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua
các dụng cụ trực quan, đồng thời qua việc sử dụng dụng cụ trực
quan ta phải rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cần thiết: Kỹ năng
sử dụng tranh vẽ, sơ đồ, kỹ năng thu thập tư liệu qua sách tham
khảo...
7.2.Khả năng áp dụng của sáng kiến.
“Phương pháp sử dụng Đồ dùng trực quan trong giảng
dạy Cơng nghệ”đơn giản, dễ thực hiện, có thể tổ chức cho

tất cả các bài học, môn học, cấp học giống như học theo
nhóm. Tuy nhiên tổ chức dạy học theo phương pháp này

khắc phục được những hạn chế của học sinh theo nhóm
như trước đây. Trong học nhóm nếu tổ chức chưa tốt, đơi
khi chỉ có các thành viên tích cực làm việc cịn các thành
viên thụ động thường hay ỷ lại khơng chịu hoạt động. Do
đó dẫn đến mất nhiều thời gian và hiệu quả học tập khơng
cao.
Cịn PHDH này địi hỏi các thành viên trong nhóm phải
làm việc cá nhân, suy nghĩ viết ra ý kiến của mình (sử dụng
Đồ dùng trực quan) trước khi thảo luận nhóm và tìm tịi sáng
tạo khi sâu chuỗi hệ thống kiến thức theo sơ đồ tư duy .
Như vậy có sự kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt
động nhóm, các thành viên có cơ hội chia sẻ ý kiến, kinh
nghiệm của mình, tự đánh giá và điều chỉnh nhận thức của
mình một cách tích cực. Nhờ vậy hiệu quả học tập được

download by :


đảm bảo và không mất thời gian cũng như giữ được trật tự
trong lớp học. Là cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học
tập giúp GV và HS trong việc trình bày các ý tưởng, tóm
tắt, hệ thống hố các kiến thức của một bài học, một chủ
đề, một chương hay cả một cuốn sách một cách rõ ràng,
mạch lạc, logic và đặc biệt là dễ phát triển ý tưởng.
Sáng kiến này được nhà trường đánh giá cao, đồng nghiệp
trong nhà trường ủng hộ. Dự kiến có thể áp dụng rộng rãi vào
các khối trong toàn trường.
Trên đây mới chỉ là một số giải pháp trong muôn vàn giải
pháp của giáo dục mơi trường ở các trường học nói chung và các
trường THCS nói riêng. Nhưng vì thời gian có hạn tơi mới chỉ đưa

ra một số giải pháp để giúp cho mỗi học sinh thấy được sử dụng Đồ
dùng trực quan. Trong khi viết sáng kiến này chắc chắn tôi chưa
thấy hết được những ưu điểm và tồn tại trong tiến trình áp dụng,
tơi rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp để sáng kiến này
ngày càng hồn thiện hơn.
8. Những thơng tin cần được bảo mật(nếu có): Khơng
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng
-Thời gian: + Áp dụng thử từ tháng 9/ 2017 đến tháng 12/
2018.
- Con người: Giáo viên phải ln tìm tịi những kiến thức thực
tế mới, nóng hổi mang tính thời sự mà lại liên quan đến bài học, do
đó giáo viên luôn phải trau dồi chuyên môn và kiến thức xã hội.
Đồng thời phải có nghệ thuật để gây sự chú ý và thu hút của mọi
học sinh. Giáo viên phải biết các tổ chức, định hướng cho học sinh
tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, có những hình thức
động viên, khen thưởng kịp thời.
- Cơ sở vật chất (máy chiếu, kế hoạch tổ chức ngoại khóa từ
đầu năm học...): Nhà trường cần tạo điều kiện có phịng học bộ
mơn để giáo viên sử dụng những tư liệu cần thiết tránh mất thời
gian .
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu
được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý
kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử :
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được
do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
- Khi thực hiện một số giải pháp sử dụng Đồ dùng trực quan
trong trung học cơ sở mỗi giáo viên đều phải trau rồi các kiến thức

download by :



liên quan những kiến thức các bộ môn nên học sinh học tập hào
hứng hơn, ngoan và sôi nổi hơn và trình độ chun mơn của giáo
viên cũng được nâng lên.
- Chất lượng đại trà và khá giỏi tăng hơn so với năm trước.
- Giữa giáo viên và học sinh có mối quan hệ gần gũi, thân
thiết.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được
do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Sau khi áp dụng các giải pháp này vào giảng dạy tôi thấy ý
thức vệ sinh của HS nâng cao rõ rệt. Dưới đây là kết quả sau khi
thực hiện đề tài.

Bảng 1 : Khảo sát lần 2 : Số bài đạt yêu cầu( trên 5 điểm)
ở trường THCS Duy Phiên như sau:

Lớp

Bài 14

Bài 36

Bài 52

25/33(75,6 27/33(81,8
%)
%)

29/33(87,9

%)

29/33(87,9
%)

Đối chứng 17/31(54,8 19/31(61,3
(7B–
31 %)
%)
HS)

21/31(67,7
%)

22/31(70,9
%)

Thực
nghiệm

Bài 31

(7A - 33
HS)

Bảng 2: Số lượng bài đạt điểm khá giỏi ở các lớp đạt được
như sau:
Lớp

14


Thực
nghiệm

Bài

13/33(39,
4%)

Bài 31

Bài 36

16/33(48,5% 17/33(51,5
)
%)

(7A - 33
HS)

download by :

Bài 52
20/33(60,
6%)


Đối chứng 3/31(9,7% 6/31(19,4%)
(7B–
31 )

HS)

8/31(25,8% 8/31(25,8
)
%)

Qua bảng trên ta thấy trường THCS Duy Phiên:
Năm học 2017-2018 HS thường xuyên quan tâm sử dụng Đồ
dùng trực quan là chưa cao (Khi chưa áp dụng)
Năm học 2018-2019 HS thường xuyên quan tâm sử dụng Đồ
dùng trực quan . (Sau khi áp dụng) là tăng lên rõ rệt về đại trà và
khá giỏi.
Thực hiện so sánh khảo sát chất lượng trước và sau khi thực
hiện đề tài tỉ lệ HS thường xuyên quan tâm nâng rõ rệt, đặc biệt
sau khi thực hiện đề tài tỉ lệ học sinh không quan tâm đến sử dụng
Đồ dùng trực quan cũng giảm.

11. Danh sách những tổ chức đã tham gia áp dụng thử
hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu.
Số
TT
1

Tên tổ
chức/cá
nhân
Trường
THCS Duy
Phiên


Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

Duy Phiên, Tam
1. - Phạm vi: Các trường THCS
Dương, Vĩnh
trong tồn huyện.
Phúc.
- Lĩnh vực: Cơng nghệ
“Phương pháp sử dụng Đồ
dùng trực quan trong giảng
dạy Công nghệ”
2.

download by :


Duy Phiên, ngày 21 tháng 2 năm
2019

Duy Phiên, ngày 20 tháng 2
năm 2019

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tác giả sáng kiến

Nguyễn Thị Hưng


Bùi Thị Hằng

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM DƯƠNG
TRƯỜNG THCS DUY PHIÊN
=====***=====

download by :


×