Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phân vùng nguy cơ trượt sụt đất khu vực Phong Xuân, Phong Điền, Thừa Thiên Huế theo phương pháp phân tích cấp bậc Saaty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.03 KB, 12 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế

Tập 19, Số 2 (2021)

PHÂN VÙNG NGUY CƠ TRƯỢT SỤT ĐẤT KHU VỰC PHONG XUÂN,
PHONG ĐIỀN, THỪA THIÊN HUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH CẤP BẬC SAATY

Trần Hữu Tun*, Nguyễn Thị Thủy, Hồng Ngơ Tự Do, Hồng Hoa Thám
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
*Email:
Ngày nhận bài: 25/6/2021; ngày hoàn thành phản biện: 25/6/2021; ngày duyệt đăng: 02/11/2021
TĨM TẮT
Mục đích của bài báo này là sử dụng hệ thống thông tin ddịa lý (GIS) dựa trên các
kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả đánh giá và phân vùng nguy cơ sụt đất trên
vùng karst ở khu vực Phong Xuân, Phong Điền, Thừa Thiên Huế theo quy trình
phân tích cấp bậc của Saaty (AHP). Các dữ liệu về địa chất, thành phần thạch học
được trích xuất từ dữ liệu bản đồ địa chất; về đới nứt nẻ-karst từ dữ liệu đo đạc địa
vật lý, về thủy văn và địa chất thủy văn từ kết quả mô phỏng nước dưới đất từ mơ
hình MIKE SHE, rung chấn từ dữ liệu giám sát nổ mìn được xây dựng thành các lớp
dữ liệu GIS. Chỉ số cấp độ nguy cơ (LSI), được tính tốn trên nền GIS bằng tổng hợp
các thành phần của từng yếu tố và trọng số của chúng. Từ bản đồ phân vùng nguy
cơ sụt đất cho thấy: Diện tích vùng nguy cơ rất cao là 108,3 ha, chiếm tỷ lệ 2%, vùng
nguy cơ cao là 201,2 ha, có tỷ lệ 3,7% và trung bình 179,8 ha có tỷ lệ 3,3% so với diện
tích vùng nghiên cứu.
Từ khóa: AHP, Phong Xuân, Karst, Sụt đất.

1. MỞ ĐẦU
Khu vực xã Phong Xuân (huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế) có dạng
thung lũng của địa hào được cấu tạo từ các thành tạo carbonat (đá vôi) được phủ một
lớp mỏng lên bởi các thành tạo Đệ tứ. Trong quá khứ, hiện tượng sụt đất ở khu vực này


gần như chưa được ghi nhận, nhưng từ tháng 06/2014, hiện tượng sụt lún mặt đất với
sự hình thành hàng loạt các hố sụt karst đã xảy ra trên diện tích đất nông nghiệp của
người dân và không ngừng được mở rộng. Cuối năm 2018 cho đến nay, các hố sụt đã
bắt đầu xuất hiện trong các khu dân cư, chủ yếu ở thơn Xn Lộc. Mặc dù kích thước hố
sụt chỉ nhỏ hơn 0,6 m với số lượng 06 hố sụt, nhưng với sự xuất hiện của các hố sụt cạnh
sát nhà dân đã gây nên tâm lý bất an của người dân địa phương. Chính vì vậy, vấn đề
nghiên cứu, phân vùng nguy cư sụt đất khu vực Phong Xuân, Phong Điền là một yêu
cầu cấp thiết.
179


Phân vùng nguy cơ trượt sụt đất khu vực Phong Xuân, Phong Điền, Thừa Thiên Huế …

Cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình ứng dụng cơng nghệ viễn thám và GIS
nghiên cứu phân vùng nguy cơ tai biến địa chất trong đó có sụt đất [2,3,7,8]. Nhiều cơng
trình đã sử dụng các tư liệu viễn thám vào việc xác định các đới phá hủy kiến tạo, hiện
trạng lớp phủ thực vật, các hoạt động kinh tế cơng trình của con người... là những yếu
tố có ảnh hưởng đến quá trình trượt lở đất, đồng thời áp dụng các phương pháp nghiên
cứu định lượng hiện đại như: hồi quy logistic (logistic regression); tỷ số tần suất
(frequency ratio) hay mạng thần kinh nhân tạo (Artificial Neural Network)... với sự trợ
giúp của công nghệ GIS để phân vùng nguy cơ sụt đất.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu hiện trạng và nguy cơ của các dạng tai biến địa chất
cũng đã được đặc biệt quan tâm [4-6, 8]. Gần đây, nhiều tác giả [2, 3, 7] đã ứng dụng
công nghệ viễn thám và GIS trong việc tính tốn, xây dựng các thơng tin thành phần và
sử dụng các mơ hình bản đồ - toán (Mathematic - Catorgaphical Modelling) trong việc
đánh giá nhạy cảm và phân vùng trượt lở đất. Tuy nhiên, các nghiên cứu về phân vùng
về hiện tượng sụt đất trên vùng karst ít được chú ý.
Tiếp cận theo hướng sử dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại, nghiên cứu
này tập trung vào việc đánh giá, phân vùng nguy cơ sụt đất khu vực Phong Xuân, huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Xác định vị trí sụt đất và xây dựng các chỉ tiêu đánh giá
2.1.1. Xác định vị trí sụt trượt khu vực nghiên cứu

Hình 1. Sơ đồ hiện trạng các điểm sụt đất

180


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế

Tập 19, Số 2 (2021)

Vị trí các điểm sụt đất là rất quan trọng đối với nghiên cứu, đánh giá. Với kích
thước các điểm sụt đất thì công tác điều tra thực địa kết hợp với thu thập tài liệu từ
người dân, chính quyền địa phương và Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm và kế thừa
dự án [1] cho kết quả một cách chính xác nhất.
Kết quả thống kê cho thấy có 107 điểm sụt đất trong khu vực nghiên cứu, xảy ra
trong thời gian từ năm 2014 đến nay. Nhìn chung kết quả này đã phản ánh một cách chi
tiết về hiện trạng sụt đất khu vực nghiên cứu. Sơ đồ phân bố vị trí các điểm sụt đất khu
vực (hình 1) cho thấy sụt đất xuất hiện tại nhiều khu vực khác nhau, trong đó thường
tập trung nhiều ở thơn Điền Lộc, Cổ Xuân Lộc và Xuân Lộc xung quanh moong khai
thác của mỏ đá vôi Đồng Lâm. Phần lớn các điểm sụt đất thuộc loại hình xói sụt, lún sụt
có kích thước nhỏ hơn 1,0 m. Tuy nhiên, số lượng các điểm sụt trượt (loại hình sụt karst
thực thụ), kích thước lớn (từ 2,0 m đến 6,0 m) cũng chiếm một số lượng đáng kể.
2.1.2. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá
Qua nghiên cứu sụt đất ở khu vực Phong Xuân cho thấy nguyên nhân chính và
lâu dài chủ yếu là do q trình xói ngầm, do dịng chảy nước dưới đất tăng cao, lôi cuốn
các vật chất lấp nhét trong các hang hốc karst gây sụt vỡ trần hang, dẫn đến sụt đất.
Nghiên cứu đã đưa ra một số yếu tố chính, có độ phân hóa và định lượng được, tác động

trực tiếp đến sự hình thành và phát triển của q trình sụt đất gồm:
- Sự có mặt các trầm tích carbonat, các thấu kính xen kẹp đolomit được phủ bởi
các trầm tích Đệ tứ mỏng, nhiều nơi lộ ra ngay trên mặt;
- Sự hội tụ của các đới dập vỡ kiến tạo, khu vực có tiềm năng nước ngầm lớn và
địa hình thấp trũng nên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các dòng chảy ngầm, dòng mặt
là các yếu tố tự nhiên quyết định việc hình thành tai biến sụt đất ở khu vực nghiên cứu;
- Đất đá bị karst hóa, hình thành nên các hang hốc karst. Mặc dù mật độ hang
không lớn, nhưng thường tập trung ở đới dập vỡ kiến tạo, thấu kính vơi sét nên nguy
cơ xảy ra sụt đất với qui mơ lớn có thể xảy ra;
- Hoạt động khai thác đá vôi (tháo khơ moong khai thác, nổ mìn…) đóng vai trị
xúc tác, kích hoạt và thúc đẩy nhanh sự hình thành và phát triển sụt đất.
Từ sự phân tích trên, tác giả chọn các yếu tố sau đây có tác động trực tiếp đến sự
phát triển của hiện tượng sụt đất ở khu vực nghiên cứu (Bảng 1).
Bảng 1. Các chỉ tiêu lựa chọn trong đánh giá nguy cơ sụt đất
TT

Chỉ tiêu lựa chọn

Nguồn dữ liệu sử dụng

1

Cấu trúc địa chất và thành phần thạch

Bản đồ địa chất khu vực nghiên cứu, tỷ lệ

học các lớp đất đá

1:10.000


Chỉ số mật độ dị thường karst.

Bản đồ chỉ số mật độ dị thường karst khu

2

vực nghiên cứu, tỷ lệ 1:10.000
181


Phân vùng nguy cơ trượt sụt đất khu vực Phong Xuân, Phong Điền, Thừa Thiên Huế …
3

Các khu vực nứt nẻ, các đới dập vỡ kiến

Bản đồ các khu vực nứt nẻ, các đới dập vỡ

tạo

kiến tạo, tỷ lệ 1:10.000

4

Thay đổi cao độ mực nước ngầm

Kết quả mô phỏng nước dưới đất từ mơ hình

5

Thay đổi dịng chảy nước dưới đất


MIKE SHE khu vực nghiên cứu.

6

Rung chấn

Kết quả quan trắc rung chấn.

Việc lựa chọn các thông số, việc xây dựng các kịch bản tính tốn phục vụ cho
việc xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ sụt đất nên được chọn thiên về mức độ an
toàn trong chuỗi số liệu cho phép. Việc phân cấp yếu tố địa chất thủy văn được dựa trên
kết quả mô phỏng trong kịck bản nguy cơ. Trong kịch bản này, các giá trị được chọn
thiên lớn trong chuỗi giá trị quan trắc. Địa hình được chọn khi cao độ địa hình moong
khai thác là -30 m, tương ứng khi mỏ đã hoàn thành. Giá trị thấm của lớp trầm tích
carbonat là 9,07x10-5 m/s [1], thấu kính dolomit là 4,32x10-4 m/s [1], các lớp khác giữ
ngun như kịch bản tính tốn trước.
2.2. Nghiên cứu, đánh giá nguy cơ sụt đất
2.2.1. Mơ hình đánh giá nguy cơ sụt đất
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mơ hình chồng ghép thơng tin trên GIS
[7]. Các thơng tin được chuẩn hóa và gắn trọng số theo các mức độ quan trọng khác
nhau. Mơ hình tốn tổng qt có dạng như sau:

Trong đó: S: chỉ số đánh giá tổng hợp; Xi: chỉ số đánh giá của chỉ tiêu i; Wi: trọng
số gắn cho chỉ tiêu i.
2.2.2. Chuẩn hóa các chỉ tiêu đánh giá
Các chỉ tiêu đánh giá phải được chuẩn hóa theo một thang điểm chung để chúng
có thể so sánh được với nhau. Quá trình này sẽ chia các lớp trong mỗi chỉ tiêu thành 05
cấp nhạy cảm đối với quá trình sụt đất là: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao. Về
nguyên tắc, phân chia các cấp nhạy cảm đối với từng chỉ tiêu được thực hiện bằng cách

tính mật độ điểm sụt trượt đã điều tra được trên từng hợp phần của từng chỉ tiêu, sau
đó dựa trên kết quả tính tốn mật độ này sẽ đánh giá định tính theo 05 cấp nhạy cảm đã
định. Trong nghiên cứu này, các chỉ tiêu được lựa chọn khá định lượng và phân hóa rất
rõ ràng nên việc chuẩn hóa các chỉ tiêu đánh giá rất thuận lợi. Yếu tố hiện trạng sụt được
sử dụng trong đánh giá mức độ chuẩn hóa và độ chính xác của bản đồ nguy cơ sụt đất
khu vực nghiên cứu. Thang điểm đánh giá chuẩn theo bảng 2.

182


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế

Tập 19, Số 2 (2021)

Bảng 2. Thang điểm chuẩn hóa
Nhóm đối tượng

Mức độ nhạy cảm

Điểm đánh giá

Nhóm 1

Rất cao

5

Nhóm 2

Cao


4

Nhóm 3

Trung bình

3

Nhóm 4

Thấp

2

Nhóm 5

Rất thấp

1

Dựa vào ngun tắc trên đây, chúng tôi đã đánh giá và chuẩn hóa 6 chỉ tiêu được
lựa chọn theo các bảng 3 đến bảng 8 dưới đây:
Bảng 3. Về cấu trúc địa chất và thành phần

Bảng 4. Về chỉ số mật độ dị thường karst

thạch học
Kiểu thạch học


Mức độ nhạy

Điểm

Chỉ số

cảm
Thấu kính

5

Trung bình

3

Rất thấp

1

carbonat
Trầm tích lục

Điểm

cảm

Rất cao

dolomit
Trầm tích


Mức độ nhạy

ngun

< 0,0

Rất thấp

1

0,1 – 0,2

Thấp

2

0,2-0,35

Trung bình

3

0,35 – 0,5

Cao

4

> 0,5


Rất cao

5

Bảng 5. Về các khu vực nứt nẻ, các đới dập

Bảng 6. Về sự thay đổi nước ngầm so với tự

vỡ kiến tạo

nhiên, trước khai thác

Mức độ dập vỡ

Mức độ nhạy

Điểm

cảm
Rất mạnh, bị

Rất cao

5

karst hóa
Nứt nẻ mạnh

Trung bình


3

Ngun khối, ít

Rất thấp

1

nứt nẻ
Bảng 7. Về sự thay đổi lưu lượng dòng ngầm

Mực nước ngầm

Mức độ nhạy

Điểm

(m)

cảm

< 0,0

Rất thấp

1

0,0 – 1,0


Thấp

2

1,0 – 3,0

Trung bình

3

3,0 -10,0

Cao

4

> 10,0

Rất cao

5

Bảng 8. Về rung chấn do nổ mìn khai thác đá

so với tự nhiên, trước khai thác
Lưu lượng dòng

Mức độ

ngầm (m)


nhạy cảm

0.0

Rất thấp

0.0E+00 – 8.54E-05

Điểm

Vận tốc rung

Mức độ

chấn (m/s)

nhạy cảm

1

> 25

Rất cao

5

Thấp

2


15 - 25

Cao

4

8.54E-05 – 1.71E-04

Trung bình

3

10 - 15

Trung bình

3

1.71E-04 – 5.98E-04

Cao

4

4 - 10

Thấp

2


> 5.98E-04

Rất cao

5

<4

Rất thấp

1

183

Điểm


Phân vùng nguy cơ trượt sụt đất khu vực Phong Xuân, Phong Điền, Thừa Thiên Huế …

2.2.3. Tính trọng số các chỉ tiêu đánh giá
Nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích cấp bậc của Saaty Saaty’s Analytical Hiearchy Process (AHP), qua quá trình đánh giá, ma trận so sánh
được thiết lập trong bảng 9.
Bảng 9. Ma trận so sánh các chỉ tiêu đánh giá
Yếu tố

A

B


C

D

E

F

Địa chất (A)

1

3

3

5

7

9

Mật độ dị thường karst (B)

1/3

1

3


3

5

7

Khu vực nứt nẻ (C)

1/3

1/3

1

3

3

5

Thay đổi lưu lượng dòng ngầm (D)

1/5

1/3

1/3

1


3

3

Thay đổi mực nước dưới đất (E)

1/7

1/5

1/3

1/3

1

3

Rung chấn (F)

1/9

1/7

1/5

1/3

1


1

Việc tính tốn trọng số được thực hiện khi chia từng giá trị trong mỗi cột của ma
trận cho tổng số giá trị trong cột đó, điều này sẽ cho một ma trận mới (bảng 10) với các
giá trị nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Giá trị trung bình trên mỗi dịng của ma trận tương
ứng với trọng số của chỉ tiêu nằm trên dịng đó.
Bảng 10. Ma trận tính tổng số các chỉ tiêu đánh giá
Yếu tố

A

B

C

D

E

F

Wi

Địa chất (A)

0,47

0,6

0,39


0,39

0,36

0,32

0,42

Mật độ dị thường karst (B)

0,16

0,2

0,24

0,24

0,26

0,25

0,22

Khu vực nứt nẻ (C)

0,16

0,07


0,24

0,24

0,16

0,18

0,17

Thay đổi lưu lượng dòng ngầm (D)

0,09

0,07

0,08

0,08

0,16

0,11

0,10

Thay đổi mực nước dưới đất (E)

0,07


0,04

0,03

0,03

0,05

0,11

0,05

Rung chấn (F)

0,05

0,03

0,03

0,03

0,02

0,04

0,03

2.2.4. Đánh giá tổng hợp và phân loại

Sau khi chuẩn hóa, tính trọng số cho tất cả các chỉ tiêu và xác định các mức chế
ngự, các lớp thơng tin được raster hóa với kích thước pixel 5x5m và tính tốn theo mơ
hình tốn tổng quát đã trình bày ở trên. Kết quả quá trình này cho các file dữ liệu dạng
raster với kích thước toàn bộ khu vực nghiên cứu là 1579 hàng và 1381 cột. Chuỗi chỉ số
nhạy cảm sụt đất LSI trong toàn bộ vùng nghiên cứu biến thiên từ 0 đến 4,429. Bản đồ
phân vùng nguy cơ sụt đất thể hiện trên hình 2 và thống kê trên bảng 11.
Bảng 11. Thống kê diện tích các vùng có cấp độ nguy cơ khác nhau
Cấp độ nguy cơ

Chỉ số LSI

Diện tích (ha)

Tỷ lệ %

0,0

2688,2

50,0

Vùng ổn định, khó xảy ra sụt đất

0,0 đến 1,2

1444,7

26,9

Vùng nguy cơ rất thấp


1,2 đến 1,5

776,5

14,4

Vùng rất ổn định, không xảy ra sụt

184


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế

Tập 19, Số 2 (2021)

Vùng nguy cơ thấp

1,5 đến 1,7

287,2

5,3

Vùng nguy cơ trượt lở trung bình

1,7 đến 1,8

179,8


3,3

Vùng nguy cơ trượt lở mạnh

1,8 đến 2,0

201,2

3,7

Vùng nguy cơ trượt lở rất mạnh

2,0 đến 4,4

108,3

2,0

Hình 2. Bản đồ phân vùng nguy cơ sụt đất khu vực nghiên cứu

Sau khi phân loại, bản đồ phân vùng nguy cơ sụt đất khu vực nghiên cứu được
kiểm chứng bằng các vị trí sụt lở đã được xác định từ những nghiên cứu thực địa và các
kết quả thu thập được qua các dự án. Kết quả kiểm chứng cho thấy trong số 107 điểm
sụt đất đã điều tra có 6 điểm trong vùng nguy cơ thấp, rất thấp; 19 điểm xuất hiện trong
vùng nguy cơ trung bình; 55 điểm xuất hiện trong vùng có nguy cơ cao và 27 điểm trong
vùng có nguy cơ rất cao. Sử dụng phương pháp tỷ số khả dĩ (Likelihood Ratio) để kiểm
chứng cho thấy các khu vực nguy cơ cao và rất cao có tỷ số khả dĩ lớn hơn 10, các khu
vực nguy cơ trung bình có tỷ số khả dĩ xấp xĩ bằng 5; các khu vực có nguy cơ thấp, rất
thấp đều có tỷ số khả dĩ nhỏ hơn 1, vùng ổn định, rất ổn định đều có tỷ số khả dĩ bằng
185



Phân vùng nguy cơ trượt sụt đất khu vực Phong Xuân, Phong Điền, Thừa Thiên Huế …

0. Điều này cho thấy mức độ tương quan tương đối chính xác giữa các điểm sụt được
điều tra được và các mức độ nguy cơ khác nhau được thành lập được từ mô hình nghiên
cứu đã nêu trên (Bảng 12).
Bảng 12. Tương quan giữa hiện trạng sụt đất và các mức nhạy cảm khác nhau theo phương
pháp tỷ số khả dĩ
Chỉ số LSI

Số điểm trượt

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ %

Tỷ lệ khả dĩ

0,0

0

0

2688,2

50,0


0.0

0,0 đến 1,2

0

0

1444,7

26,9

0.0

1,2 đến 1,5

1

0,93

776,5

14,4

0.1

1,5 đến 1,7

5


4,7

287,2

5,3

0.9

1,7 đến 1,8

19

17,8

179,8

3,3

5.4

1,8 đến 2,0

55

51,4

201,2

3,7


13.9

2,0 đến 4,4

27

25,2

108,3

2,0

12.6

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân vùng nguy cơ tai biến thiên nhiên nói chung và tai biến sụt đất nói riêng là
một cơng việc phức tạp và vẫn còn khá mới mẻ. Trong nghiên cứu này, các tác giả áp
dụng những nguyên tắc mà đã được đông đảo các nhà địa lý tự nhiên công nhận bao
gồm: nguyên tắc khách quan; nguyên tắc phát sinh; nguyên tắc tổng hợp; nguyên tắc
đồng nhất tương đối và nguyên tắc cùng chung lãnh thổ.
Bản đồ phân vùng nguy cơ sụt đất (Hình 2) là kết quả của quá trình đánh giá
tổng hợp dựa trên nhiều thuộc tính của nhiều chỉ tiêu khác nhau. Bản đồ thể hiện các
vùng có nguy cơ sụt đất khác nhau sau đây: Diện tích vùng nguy cơ rất cao là 108,3 ha,
chiếm tỷ lệ 2% so với diện tích phân bố chủ yếu vùng Điền Lộc ngồi đê bao số 01, thơn
Xn Lộc, ngồi đê bao số 02 cạnh suối Cây Mưng và thôn Cổ Xuân Lộc; vùng nguy cơ
cao là 201,2 ha, có tỷ lệ 3,7% nằm ở rìa các vùng có nguy cơ rất cao và xung quanh vùng
qui hoạch khai thác đá vôi, chiếm tỷ lệ 3,3%. Tổng diện tích các vùng có nguy cơ cao và
rất cao là 309,5 ha, chiếm tỷ lệ 5,7%. Các khu vực có mức độ nguy cơ rất thấp, ổn định
chiếm diện tích lớn nhất ở khu vực nghiên cứu.


4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã xây dựng được quy trình đánh giá và phân vùng nguy cơ sụt
đất đá trên vùng karst dựa trên một hệ thống đánh giá logic và khoa học theo phương
pháp phân tích cấp bậc Saaty. Kết quả nghiên cứu cho phép rút ra một số kết luận sau:
Hiện trạng sụt đất và một số chỉ tiêu đánh giá được xây dựng từ các tư liệu thực
địa. đo đạc địa vật lý, phương pháp mơ phỏng nước dưới đất trên mơ hình MIKE SHE
186


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế

Tập 19, Số 2 (2021)

đã cho những kết quả chính xác và đặc biệt hiệu quả đối với những vực karst bị tác động
mạnh bởi những hoạt động kinh tế cơng trình con người.
Việc tính điểm và trọng số cho các yếu tố thành phần mang những giá trị định
lượng đã loại bỏ được phần nào tính chủ quan trong quá trình nghiên cứu.
Bản đồ phân vùng nguy cơ sụt đất khu vực nghiên cứu đã được kiểm chứng
bằng quan hệ giữa các điểm sụt đất đã điều tra được với các mức độ nguy cơ được tính
theo mơ hình bằng phương pháp tỷ số khả dĩ. Kết quả cho thấy với các mức nguy cơ
cao, rất cao có tỷ số khả dĩ >10, mức trung bình > 5, mức thấp, rất thấp đều <1 và vùng
ổn định, khơng xảy ra sụt đất đều có tỷ số khả dỉ bằng 0. Điều này chứng tỏ kết quả
đánh giá theo mơ hình là tương đối chính xác.
Bản đồ phân vùng nguy cơ sụt đất là những kết quả tổng quát về thực trạng của
loại hình tai biến này, trong đó vai trị của các đới đới nứt nẻ, karst thể hiện rất rõ nét.
Các vùng có mức độ nguy cơ cao và rất cao thường tập trung dọc theo các đới dập vỡ
kiến tạo này.

LỜI CÁM ƠN

Bài báo là một phần kết quả của đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh “Nghiên cứu,
xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp bền vững phòng tránh nguy cơ sụt đất tại
khu vực xã Phong Xuân, huyện Phong Điền” được ngân sách Nhà nước tỉnh Thừa Thiên
Huế đầu tư.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đoàn Văn Cánh (2014). Khảo sát, nghiên cứu khoanh vùng phân bố các hang động karst và đề xuất
phương án giảm thiểu, Báo cáo tư vấn, Lưu trữ tại Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm.
[2]. Nguyen Tu Dan, Do Huy Cuong, Tran Anh Tuan (2004). Probabilistic landslide hazard
mapping using remote sensing and GIS at North-west mountain area of Vietnam. The 3rd
VAST - Hanoi University of Mining and Geology, JAPAN joint Workshop, 101-106.
[3]. Nguyễn Tứ Dần, Trần Anh Tuấn, Saro Lee (2008). Ứng dụng công nghệ GIS để thành lập
Bản đồ nhạy cảm trượt lở đất các tỉnh biên giới Tây Bắc Việt Nam, Tc. Các Khoa học về Trái
đất, T.30(1): 12-20.
[4]. Nguyễn Quốc Thành (2005). Kết quả bước đầu nghiên cứu tai biến trượt - lở ở miền núi Bắc
Bộ và kiến nghị một số giải pháp phòng tránh, Hội thảo khoa học: Trượt - lở và lũ quét - lũ bùn
đá, những giải pháp phòng tránh ở Miền núi Bắc Bộ (09/06/2005), Bộ Khoa học và Cơng nghệ,
Chương trình KHCN cấp nhà nước KC-08, Hà Nội, tr. 12-30.
[5]. Đinh Văn Toàn (2015). Nghiên cứu xác định nguyên nhân nứt, sụt đất tại khu vực xóm Tân Lập,
xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình. Đề xuất giải pháp, Báo cáo tổng kết đề tài cấp tỉnh,
Viện Địa chất - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
187


Phân vùng nguy cơ trượt sụt đất khu vực Phong Xn, Phong Điền, Thừa Thiên Huế …
[6]. Đỗ Đình Tốt (2010). Điều tra, đánh giá hiện tượng trượt lở, sụt lún các khu vực trọng điểm thuộc
huyện Pác Nặm và Chợ Đồn, Báo cáo tổng kết đề tài cấp tỉnh, Trường Đại học Mỏ - Địa chất,
Hà Nội.
[7]. Trần Anh Tuấn, Nguyễn Tứ Dần (2012). Nghiên cứu nhạy cảm và phân vùng nguy cơ trượt
- lở đất khu vực hồ thủy điện Sơn La theo phương pháp phân tích cấp bậc Saaty. Tạp chí Các

Khoa học về Trái đất, Số 34(3): 223 – 232.
[8]. [8]. Saro Lee, Nguyen Tu Dan (2005). Probabilistic landslide susceptibility mapping in the
Lai Chau province of Vietnam: Focus on the relationship Between tectonic fractures and
landslides. Environ Geol . 48. 778-787. Springer Verlag.

ZONING SINKHOLE SUSCEPTIBILITY FOR PHONG XUAN AREA (PHONG
DIEN DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE) BY USING SAATY’S
ANALYTICAL HIERARCHY PROCESS (AHP)

Tran Huu Tuyen*, Nguyen Thi Thuy, Hoang Ngo Tu Do, Hoang Hoa Tham
University of Sciences, Hue University
*Email:
ABSTRACT
The aim of this paper is to utilize a Geographic Information System (GIS) and remote
sensing data to evaluate and to zone sinkhole susceptibility for Phong Xuan area
(Phong Dien district, Thua Thien Hue province) where is widely composed of
carbonate rocks beneath (karst) according to the Saaty's Analytical Hierarchy
Process (AHP). GIS data layers for the evaluation and zonation include geological
and petrographic data from geological maps, fracture system and karst distribution
from geophysical measurements, hydrographic and hydrogeological data from
MIKE SHE models for groundwater and vibration input from exploding
observation. The LSI index was calculated based on GIS by synthesizing
components of each factor together with its value. As a result, the sinkhole risk map
shows that very high-risk zone, high-risk zone, and moderate-risk zone occupy 108.3
ha, 201.2 ha, and 179.8 ha, respectively, corresponding to 2%, 3.7%, and 3.3% of the
total area, respectively.
Keywords: AHP, Karst, Phong Xuan, sinkhole.

188



TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế

Tập 19, Số 2 (2021)

Trần Hữu Tuyên sinh ngày 06/01/1968 tại Quảng Trị. Năm 1989, ông tốt
nghiệp cử nhân Địa chất tại trường ĐH Khoa học, ĐH Huế. Năm 2002,
ông nhận bằng tiến sĩ chuyên ngành Địa chất cơng trình tại trường ĐH
Mỏ - Địa chất Hà Nội. Hiện nay, ông công tác tại Khoa Địa lý - Địa chất,
trường ĐH Khoa học, ĐH Huế.
Lĩnh vực nghiên cứu: Địa động lực và tai biến địa chất.
Nguyễn Thị Thủy sinh ngày 20/10/1982 tại Thanh Hóa. Năm 2004, bà
tốt nghiệp cử nhân Địa chất tại trường ĐH Khoa học, ĐH Huế. Năm
2008, bà nhận bằng thạc sĩ Địa chất tại trường ĐH Khoa học, ĐH Huế.
Năm 2013, bà nhận bằng tiến sĩ chuyên ngành Địa hóa tại trường Đại
học Shizuoka (Nhật Bản). Hiện nay, bà công tác tại Khoa Địa lý - Địa
chất, trường ĐH Khoa học, ĐH Huế.
Lĩnh vực nghiên cứu: Địa hóa, thạch luận, khống sản.
Hồng Ngơ Tự Do sinh ngày 21/07/1976 tại Thừa Thiên Huế. Năm 1999,
ông tốt nghiệp ngành Kỹ thuật địa chất tại trường ĐH Bách Khoa TP.
Hồ Chí Minh. Năm 2004, ơng nhận bằng thạc sĩ Địa chất tại trường ĐH
Khoa học, ĐH Huế. Năm 2016, ông nhận bằng tiến sĩ Địa chất tại trường
ĐH Mỏ - Địa chất Hà Nội. Hiện nay, ông công tác tại Khoa Địa lý - Địa
chất, trường ĐH Khoa học, ĐH Huế.
Lĩnh vực nghiên cứu: Địa mạo, Địa chất thủy văn
Hoàng Hoa Thám sinh ngày 06/10/1977 tại Quảng Trị. Năm 2001, ông
tốt nghiệp cử nhân Địa chất tại trường ĐH Khoa học, ĐH Huế. Năm
2004, ông nhận bằng thạc sĩ Địa chất tại trường ĐH Khoa học, ĐH Huế.
Hiện nay, ông công tác tại Khoa Địa lý - Địa chất, trường ĐH Khoa học,
ĐH Huế.

Lĩnh vực nghiên cứu: Địa chất, khoáng sản.

189


Phân vùng nguy cơ trượt sụt đất khu vực Phong Xuân, Phong Điền, Thừa Thiên Huế …

190



×