Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH tội PHẠM TRONG LĨNH vực NGÂN HÀNG ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 201 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ MINH PHƢỢNG

PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ MINH PHƢỢNG

PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 9.38.01.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Nhã



Hà Nội - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu trong luận án đảm bảo
độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết quả nghiên cứu nêu trong luận
án chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.

Tác giả luận án


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 9
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ........................................................ 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ...................................................... 13
1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu cả trong và ngồi nước có
liên quan đến đề tài ....................................................................................... 20
Kết luận Chƣơng 1 .............................................................................................. 22
Chƣơng 2: LÝ LUẬN VỀ PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ................................................................ 24
2.1. Khái niệm tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng ............... 24
2.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa phịng ngừa tình hình tội phạm trong
lĩnh vực ngân hàng ....................................................................................... 34
2.3. Cơ sở, nguyên tắc và chủ thể phịng ngừa tình hình tội phạm trong
lĩnh vực ngân hàng........................................................................................ 39
2.4. Nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh

vực ngân hàng ............................................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................... 63
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ................................................................ 64
3.1. Thực trạng và nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm trong
lĩnh vực ngân hàng........................................................................................ 64
3.2. Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng 76
3.3. Thực trạng triển khai thực hiện các biện pháp phịng ngừa tình hình
tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng .............................................................. 98
3.4. Đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động phịng ngừa tình hình
tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay ............................................. 115
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................. 130


Chƣơng 4: DỰ BÁO VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHỊNG
NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ... 132
4.1. Dự báo những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến phịng ngừa tình hình
tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng ............................................................ 132
4.2. Quan điểm, mục tiêu, giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình tội
phạm trong lĩnh vực ngân hàng .................................................................. 142
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ................................................................................. 162
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 164
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................... 166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 167
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................ 175


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Stt


VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

1

Agribank

2

ATM

Automatic Teller Machine

3

BLHS

Bộ luật Hình sự

4

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

5


Fintech

Cơng nghệ tài chính

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

OTP

One Time Password

Nam


10 PCTP

Phịng chống tội phạm

11 TCTD

Tổ chức tín dụng

12 THTP

Tình hình tội phạm

13 Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

14 Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

15 VNBC

Ngân hàng Xây dựng

16 THTP

Tình hình tội phạm

17 CSKT


Cảnh sát kinh tế

18

Phịng chống tham nhũng

PCTN

19 TTGSNHNN

Thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước

20 HĐNH

Hoạt động ngân hàng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng luôn là huyết mạch của nền kinh tế. Sự ổn định, an toàn
của hệ thống ngân hàng giữ vai trò trọng yếu trong việc phát triển của nền kinh tế.
Việt Nam đã trải qua quá trình xây dựng và hoàn thiện ngành ngân hàng theo hướng
thị trường, ngày càng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Là huyết mạch
của nền kinh tế nước nhà, thực tiễn vận hành thị trường ngân hàng cho thấy, song
hành với sự phát triển của hoạt động ngân hàng, các hành vi phạm tội trong lĩnh vực
này cũng xuất hiện và ngày càng gia tăng với tính chất, mức độ nghiêm trọng, nguy
hiểm hơn, đã để lại khơng ít những hệ lụy, tạo ra lực cản đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội nói chung.
Trong thời gian vừa qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã khởi tố, điều tra, truy

tố và xét xử hàng ngàn vụ án, bị can là các đối tượng liên quan mật thiết đến các ngân
hàng. Có những vụ án các đối tượng ngồi xã hội móc nối với một số cán bộ ngân
hàng làm sai các quy định về cho vay tín dụng để chiếm đoạt tiền của ngân hàng với
những thủ đoạn như cho vay không đúng đối tượng, làm trái quy định về quản lý kinh
tế của Nhà nước, tham nhũng; cấp tín dụng khơng có đảm bảo hoặc cấp tín dụng với
điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh tốn khơng hợp pháp; làm giả chứng
từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện
thanh toán giả. Điển hình như: Vụ án chiếm đoạt 120.886 tỷ đồng của Chi nhánh
Ngân hàng liên doanh Việt Nga; Giám đốc Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển
Ninh Thuận xét duyệt hồ sơ vay vốn kích cầu và cấp chứng thư bảo lãnh sai đối
tượng làm thất thoát 200 tỷ đồng…Theo báo cáo của VKSND cấp cao tại Hà Nội thì
từ quá trình giải quyết các vụ việc liên quan đến các vụ án hình sự trong lĩnh vực tín
dụng, ngân hàng cho thấy: Vi phạm trong lĩnh vực này thường mang tính hệ thống,
diễn ra trong một thời gian dài nhưng chậm được phát hiện, xử lý nên hầu hết các vụ
án đều có tính đồng phạm; nguyên nhân làm phát sinh tội phạm trong một số vụ án
xuất phát từ nhiều vi phạm về quy trình nghiệp vụ của Ngành ngân hàng; tính chất,
hậu quả của tội phạm trong một số vụ án là đặc biệt nghiêm trọng, gây thiệt hại cho
Nhà nước, cho tổ chức tín dụng hàng ngàn tỷ đồng, làm ảnh hưởng đến sự lành mạnh,
ổn định của thị trường tiền tệ. Vì vậy, việc đấu tranh phòng ngừa loại tội phạm này
cần được tiến hành thường xuyên với sự nỗ lực không ngừng không chỉ của các cơ
1


quan chuyên trách. Với trách nhiệm pháp lý của mình, ngành ngân hàng còn cần chủ
động trong việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp hữu hiệu để phòng, chống loại tội
phạm này. Có thể thấy, thời gian qua, cơng tác phòng ngừa tội phạm đã được ngành
ngân hàng quan tâm, chú trọng. Điển hình như việc ngày 18/02/2021, Ngân hàng Nhà
nước có cơng văn số 1007/NHNN-TTGSNH u cầu các ngân hàng tăng cường áp
dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân

hàng, thực hiện Chỉ thị số 07/CT-NHNN về tăng cường phòng chống ngăn ngừa vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng....Theo đó, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước yêu cầu các ngân hàng phải tổ chức quán triệt đến các cán bộ quy định của
Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) để ngăn chặn, phòng ngừa
các hành vi tiêu cực liên quan đến hành vi cấp tín dụng và các hoạt động kinh doanh
tiền tệ, ngân hàng khác; chủ động đề cao cảnh giác, phòng, chống tham nhũng, vi
phạm pháp luật trong tổ chức, đơn vị. Bộ luật Hình sự hiện hành qui định về Tội vi
phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân
hàng cụ thể trong Điều 206, 207; nhưng thực tế còn rất nhiều các hoạt động nghiệp vụ
khác như đầu tư, chuyển tiền, bảo lãnh, rửa tiền, các tội liên quan đến sở hữu, các tội liên
quan đến tham nhũng… là những “khoảng trống” pháp lý mà kẻ phạm tội có thể lợi
dụng để trục lợi. Thực tiễn cho thấy nhiều hành vi phạm tội trong lĩnh vực ngân hàng đã
xẩy ra, gây tổn thất đáng kể cho ngành ngân hàng và cho xã hội. Đó là sự phát sinh, gia
tăng của các hiện tượng xã hội tiêu cực và các loại tội phạm, trong đó có tội phạm
trong lĩnh vực ngân hàng và ngày càng diễn biến phức tạp với tính chất ngày càng
nghiêm trọng, mức độ thiệt hại lên đến hàng trăm nghìn tỷ đồng, gây ảnh hưởng tiêu
cực đến nền kinh tế và đời sống nhân dân.
Trong thời gian vừa qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã khởi tố, điều tra, truy
tố và xét xử hàng ngàn vụ án, bị can là các đối tượng liên quan mật thiết đến các ngân
hàng và TCTD khác. Có những vụ án các đối tượng ngồi xã hội móc nối với một số
cán bộ ngân hàng làm sai các quy định về cho vay tín dụng để chiếm đoạt tiền của ngân
hàng với những thủ đoạn như cho vay không đúng đối tượng, làm trái quy định về quản lý
kinh tế của Nhà nước, tham nhũng; cấp tín dụng khơng có đảm bảo hoặc cấp tín dụng với
điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; phát
hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh tốn khơng hợp pháp; làm giả chứng từ thanh
toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả.
Theo thống kê của TAND tối cao, trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2021, cả
nước đã đưa ra xét xử hàng trăm vụ án liên quan đến lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Mặc dù,

2



số liệu thống kê trên chưa thể phản ánh hết tình hình tội phạm trong lĩnh vực tín dụng ngân
hàng, song đây là thực trạng đáng báo động, đòi hỏi cần có những phân tích, đánh giá, luận
giải về những nguyên nhân, điều kiện của tội phạm, nhất là trong bối cảnh, tình hình mới
hiện nay, để từ đó có thể lựa chọn các giải pháp đấu tranh, phòng ngừa tích cực đối với
loại tội phạm này. Đặc biệt, trong thời gian qua chưa có nhiều cơng trình khoa học nghiên
cứu chuyên sâu về phòng ngừa loại tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng từ góc độ Tội phạm
học và phòng ngừa tội phạm.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên hoạt động phòng ngừa đạt kết quả chưa
cao; những hạn chế của hoạt động phòng ngừa chưa được quan tâm khắc phục kịp thời;
một số nội dung, biện pháp phịng ngừa khơng cịn phù hợp với u cầu thực tế; các vụ án
vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân
hàng với hậu quả đặc biệt nghiêm trọng vẫn xảy ra ở các ngân hàng và TCTD khác ở Việt
Nam...đang tạo ra những khó khăn, thách thức khơng nhỏ đối với các cơ quan thực hiện
nhiệm vụ phòng ngừa loại tội phạm này, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi các TCTD
đang trong thời kỳ cạnh tranh, mở rộng hoạt động trên các lĩnh vực tín dụng.
Xuất phát từ những địi hỏi mang tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn nêu trên,
tác giả lựa chọn đề tài “Phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng ở
Việt Nam hiện nay” để làm đề tài tiến sĩ luật học. Với mục đích, nghiên cứu, phân
tích về những dấu hiệu pháp lý, về tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
phạm trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là nghiên cứu lý luận và thực tiễn phòng ngừa
loại tội phạm này, tác giả sẽ đề xuất những giải pháp từ hoàn thiện pháp luật đến tổ chức
hoạt động phòng ngừa cho phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam hiện nay và
trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn phịng
ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian gần
đây, luận án hướng tới mục đích:

+ Về lý luận: Bổ sung và cụ thể hóa lý luận về phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh
vực ngân hàng.
+ Về thực tiễn là nhằm
- Chỉ ra các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng và
nâng cao hiệu quả phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam
trong thời gian tới.
3


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
Một là, khảo sát, đánh giá tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án trong và ngoài nước để nắm rõ hơn kết quả nghiên cứu, cơ sở lý
luận, căn cứ khoa học và thực tiễn về phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng,
qua đó xác định được những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án;
Hai là, trên cơ sở nền tảng lý luận về phịng ngừa tình hình tội phạm đã có,
phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận về phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh
vực ngân hàng ở Việt Nam.
Ba là, khảo sát, phân tích, làm rõ thực tiễn tình hình tội phạm trong lĩnh vực
ngân hàng, trong đó đi sâu nghiên cứu làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội phạm, các thiếu sót, những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn phịng ngừa tình
hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng cũng như nguyên nhân của những thiếu sót,
vướng mắc này. Dự báo tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng; các yếu tố liên
quan đến hiệu quả phòng ngừa tội phạm này và đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp
phần nâng cao hiệu quả phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng
trong thời gian tới ở Việt Nam.
Bốn là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận kết hợp với tình hình thực tế mà đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả phịng ngừa tình hình tội

phạm trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện tại hệ thống ngân hàng ở Việt Nam hiện nay được cơ cấu tổ chức và hoạt
động theo 2 cấp
- Ngân hàng cấp 1 là Ngân hàng trung ương. Ngân hàng này chỉ giao dịch với
các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng mà khơng giao dịch với doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân. Hoạt động của ngân hàng trung ương khơng vì
mục tiêu lợi nhuận, mà vì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế - xã hội nói chung,
của hệ thống tài chính ngân hàng nói riêng. Đó là Ngân hàng Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; phát hành
tiền, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức tín dụng và làm dịch vụ tiền tệ cho
Chính phủ.

4


- Ngân hàng cấp 2: là hệ thống các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng này thực
hiện giao dịch với các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong xã hội và hoạt động
vì mục tiêu lợi nhuận. Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm
2017 (khoản 3, Điều 1) định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Vì thế nội dung của luận án xin được giới hạn về đối tượng nghiên cứu tập
trung vào các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về phịng ngừa tội phạm
nói chung, phịng ngừa tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng; Các vấn đề lý
luận về phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng; Các quy định của
pháp luật; thực tiễn tình hình phịng ngừa tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt
Nam thời gian qua của hệ thống ngân hàng cấp 2, trên cơ sở đánh giá về mặt quản lý
chung của ngân hàng cấp1.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội
phạm. Tuy nhiên, do tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng không phải là một tội danh
cụ thể quy định trong BLHS mà là một khái niệm của tội phạm học, do đó khi nghiên
cứu về tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, tác giả xin giới hạn nội dung
nghiên cứu gồm: Những vấn đề lý luận, thực tiễn về tội vi phạm các quy định về hoạt
động ngân hàng và hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng được quy định
tại Điều 206, 207 BLHS Việt Nam năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và một số
các tội phạm điển hình khác diễn ra trong lĩnh vực ngân hàng như các tội về sở hữu
Điều 174, 175, 179, các tội về chức vụ Điều 354, 355, 356, 359.
Về không gian: Luận án nghiên cứu thực tiễn phịng ngừa tình hình tội phạm
trong lĩnh vực ngân hàng của ngành ngân hàng tại Việt Nam.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam về các tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng từ năm 2010 đến nay, trong đó tập
trung vào các quy định của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).Thực tiễn
phòng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng từ năm 2010 đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận:
Luận án được thực hiên dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng cộng sản Việt Nam, của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam về phòng,
5


chống tội phạm nói chung và phịng, chống tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng nói
riêng; cơ sở lý luận của Tội phạm học, khoa học luật hình sự, các ngành khoa học xã
hội khác. Đặc biệt, cơ sở lý luận chung về phòng ngừa tội phạm được sử dụng trong
luận án như là cơ sở phương pháp luận để luận giải các vấn đề lý luận về phòng ngừa
tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng. Luận án cũng được nghiên cứu trên cơ sở tiếp thu
các quan điểm khoa học tiến bộ về nhà nước, pháp luật; các quan điểm mới về tội
phạm và phịng ngừa tội phạm nói chung, về tội phạm và phòng ngừa tội phạm trong

lĩnh vực ngân hàng nói riêng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng phòng ngừa, đấu tranh, xử lý tội phạm trong
lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2010-2020, luận án đưa ra những
dự báo về tình hình, diễn biến của tội phạm này cũng như các yếu tố tác động đến
hoạt động phòng ngừa trong thời gian tới, qua đó mà đề xuất các giải pháp tăng
cường phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, Nghiên cứu sinh đã sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu như: Phương pháp điều tra xã hội học (xây dựng bảng hỏi, phân
tích, thống kê số liệu), phương pháp nghiên cứu tài liệu, lịch sử, thống kê, phân tích,
tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, hệ thống hoá, phương pháp tiếp cận hệ thống,
đa ngành và liên ngành khoa học xã hội … cụ thể là:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng trong việc tìm hiểu các văn
kiện, văn bản pháp luật về ngân hàng và về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm
trong lĩnh vực ngân hàng; nghiên cứu các báo cáo tổng kết công tác năm của Ngành
ngân hàng, Cục Cảnh sát phịng chống tội phạm kinh tế, Thanh tra chính phủ,
VKSNDTC, TANDTC
Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu, làm rõ quá trình hình thành,
thay đổi quan điểm trong chính sách và pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật quốc
tế về các tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng (các Chương 1,2);
Phương pháp thống kê được sử dụng trong quá trình thu thập, đối chiếu số
liệu về tình hình phát triển ngân hàng ở Việt Nam cũng như tình hình tội phạm và
kết quả phịng ngừa, đấu tranh xử lý các tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng của các
cơ quan chức năng từ năm 2010 đến năm 2020;
Phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp được sử dụng trong tất cả các
chương của Luận án, nhằm trình bày, làm sáng tỏ các quan điểm, quan niệm về lĩnh
vực ngân hàng và tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, pháp luật Việt Nam, pháp luật
6



của các quốc gia, vùng lãnh thổ và pháp luật quốc tế về tội phạm trong lĩnh vực ngân
hàng, về thực tiễn áp dụng các quy định về tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng trong
thời gian qua. Trên cơ sở đó, xác định bản chất, đặc điểm của các hiện tượng được
nghiên cứu, sự phù hợp và bất cập của thực tiễn áp dụng các quy định của BLHS
về các tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, của việc định tội danh và quyết định
hình phạt (các Chương 2, 3); từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá, kết luận và
kiến nghị, đề xuất hoàn thiện các quy định có liên quan của BLHS Việt Nam hiện
hành (Chương 4);
Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, được sử dụng trong việc làm rõ tình
hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam thời gian qua; những tích cực,
tiến bộ và hạn chế trong phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng tại
Việt Nam (Chương 3);
Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng trong tồn bộ các chương của Luận
án nhằm trình bày các vấn đề, các nội dung trong Luận án theo một trình tự, bố cục
hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt
được mục đích, yêu cầu đã được xác định của Luận án.
Phương pháp phân tích, dự báo khoa học được sử dụng để dự báo về diễn biến
của tình hình tội phạm, các yếu tố tác động đến hoạt động phòng ngừa tội phạm trong
lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam và trên thế giới cũng như phương pháp tiếp cận hệ
thống, đa ngành và liên ngành khoa học xã hội nhân văn như lịch sử, kinh tế, xã hội học,
tâm lý học, luật học làm rõ bản chất kinh tế, xã hội, pháp lý của tình hình tội phạm trong
lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam... để có sự nhìn nhận tồn diện hơn các yếu tố tác động
đến tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng (Chương 4).
Phương pháp so sánh luật học được sử dụng xuyên suốt đề tài nhằm đối chiếu
các quy định của pháp luật Việt Nam trong những giai đoạn phát triển khác nhau
cũng như so sánh với pháp luật của các nước, để tìm ra những điểm hợp lý cũng như
bất cập trong các quy định pháp luật về phòng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực
ngân hàng ở Việt Nam.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

5.1 Ý nghĩa lý luận
Việc hoàn thành luận án có ý nghĩa trong việc làm rõ và phong phú thêm lý luận
về phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng như khái niệm về tình hình
tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh
7


vực ngân hàng, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung và chủ thể, các biện pháp phòng ngừa
và tổ chức hoạt động phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực này.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và đánh giá về thực tiễn hoạt động phịng ngừa tình
hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế, thiếu sót
của hoạt động phòng ngừa, Luận án đã đưa ra các dự báo có cơ sở khoa học và thực tiễn về
tình hình tội phạm, hoạt động phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng thời gian tới
qua đó xây dựng, đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động phòng ngừa tình hình tội
phạm trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã làm rõ hơn các vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm trong
lĩnh vực ngân hàng, góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận về phịng
ngừa tình hình tội phạm ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của Luận án về thực tiễn phịng ngừa tình hình tội phạm
trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010-2020 khá toàn diện
và hệ thống, qua đó cho thấy rõ những ưu điểm, những hạn chế và yếu kém trong thực
tiễn phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng thời gian qua.
Luận án là luận cứ về lý luận, thực tiễn có thể cung cấp cho các nhà nghiên
cứu, các nhà lập pháp trong việc soạn thảo các quy định của pháp luật về tội phạm,
phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng.
Luận án là cơng trình khoa học có giá trị tham khảo phục vụ cho công tác nghiên
cứu, giảng dạy, học tập về tội phạm và phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân
hàng ở Việt Nam.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần danh mục và tài liệu tham khảo, luận án được bố cục thành 4 chương
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Những vấn đề lý luận về phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh
vực ngân hàng
Chương 3. Thực trạng phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng
Chương 4. Giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực
ngân hàng.

8


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Cùng với sự phát triển của khoa học cơng nghệ và xu thế tồn cầu hóa, hoạt
động của ngân hàng trên nhiều phương diện đã được cải thiện và mang lại rất nhiều
lợi ích như: tiết kiệm chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian, tạo thuận lợi cho các bên
tham gia giao dịch và giảm thiểu rủi ro mất tiền, tiền giả, vi phạm và tội phạm.
Tuy vậy, cùng với sự phát triển của dịch vụ ngân hàng thì các vi phạm, tội
phạm trong lĩnh vực này cũng ngày một gia tăng và diễn biến phức tạp với những thủ
đoạn tinh vi để che giấu hành vi phạm tội. Các tội phạm này khơng chỉ ảnh hưởng
trực tiếp đến mục tiêu, lộ trình hoạt động của ngân hàng, đến hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế và tội
phạm không chỉ dừng lại ở một quốc gia mà nó cịn ảnh hưởng sâu rộng đến các quốc
gia khác trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay. Thực trạng này được các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước quan tâm, đặc biệt là thời gian gần đây.
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu lý luận về phịng ngừa tình hình tội phạm
Tim Newbukin, “Giáo trình Tội phạm học”, Vương Quốc Anh, 1998 []. Nội
dung sách gồm có 6 phần và 36 chương, đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất về tội

phạm học và phịng ngừa tội phạm. Trong đó, tác giả chủ yếu đề cập đến những vấn
đề lý luận về tội phạm nói chung, các quan điểm về phịng ngừa tội phạm và hệ thống tư
pháp hình sự trong phịng, chống tội phạm. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới dừng lại ở việc
nghiên cứu hệ thống các quan điểm, quan niệm, biện pháp phịng ngừa tội phạm nói
chung trên phương diện nghiên cứu các hiện tượng xã hội. Với nội dung nghiên cứu của
mình, nghiên cứu sinh đã kế thừa được những kiến thức lý luận phục vụ cho quá trình
nghiên cứu về phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng.
Minkovskij GM, “Cơ sở lý luận của việc phòng ngừa tội phạm”, Nhà xuất bản
Moskva, jurid. Literature, 1987[]
Về phương pháp luận: Tác giả Minkovskij G.M cho rằng tội phạm là một hiện
tượng xã hội, cần phải xác định được nguyên nhân, điều kiện và áp dụng biện pháp để
loại trừ chính là phịng ngừa tội phạm; Hệ thống các biện pháp phòng ngừa tội phạm:
Phải đồng bộ, cụ thể, tổng hợp, toàn diện; Về cơ sở kinh tế - xã hội của việc phòng ngừa
tội phạm: Bao gồm nhiều biện pháp loại trừ các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, các
điều kiện sống không thuận lợi, nâng cao trình độ văn hóa cho người dân, đề cao tính
9


tích cực của giáo dục gia đình. Sách là tài liệu hữu ích trong việc cung cấp cơ sở lý luận
của hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm và xác định các biện pháp xã hội trong giai
đoạn hiện nay và có thể áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng.
Dasetakob, “Sách chuyên khảo - Tội phạm học”, Nhà xuất bản Trung tâm
pháp lý Press, 2006 [89]. Quyển sách đã chỉ rõ về cơ sở lý luận của tội phạm học và
những lĩnh vực mới của tội phạm học. Đề cập đến nội dung cơ sở lý luận của tội
phạm học, tác giả đã xác định các hành vi phạm tội phổ biến, nguyên nhân dẫn đến
hành vi phạm tội trong xã hội.Ngồi ra, tác giả cịn đề cập đến hai loại tội phạm mới
là: Tội phạm gia đình và tội phạm chính trị.
Về biện pháp phịng ngừa tội phạm, tác giả đã chỉ ra biện pháp phòng ngừa tội
phạm là phải làm rõ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội. Đây là cơng
trình đề cập chun sâu đến những vấn đề lý luận cơ bản về tội phạm học, nguyên

nhân làm phát sinh tội phạm, các điều kiện tồn tại của tội phạm nói chung và các giải
pháp cơ bản có tính tồn diện, hệ thống về phòng ngừa tội phạm. Nghiên cứu sinh sẽ
kế thừa những tư tưởng đó trong q trình triển khai luận án của mình.
V.Kudriavsev, “Ngun nhân và biện pháp phịng ngừa tội phạm”, Nhà xuất
bản Công an nhân dân, Hà Nội 1987 [90]. Sách đã nêu khái quát nhất về nguyên nhân
và biện pháp phịng ngừa tội phạm, mặc dù khơng đề cập đến những tội phạm riêng
lẻ, nhưng sẽ là nguồn tham khảo quan trọng cho tác giả khi nghiên cứu về nguyên
nhân, điều kiện của tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng.
Jonh Graham, “Chiến lược phòng ngừa tội phạm tại Châu Âu và Bắc Mỹ”, Viện
nghiên cứu Phòng ngừa và Kiểm soát tội phạm Helsinki, Phần Lan, 1997 [91]. Quyển
sách đã trình bày về thực trạng và các biện pháp phịng ngừa tội phạm, trong đó đã đưa
ra ba nhóm biện pháp cơ bản trong phịng ngừa tội phạm, cụ thể:
Nhóm biện pháp phịng ngừa tội phạm từ cộng đồng;
Nhóm biện pháp phịng ngừa mang yếu tố xã hội;
Nhóm biện pháp phịng ngừa mang yếu tố tình huống.
Nội dung sách có giá trị về mặt thực tiễn và lý luận đối với vấn đề phịng ngừa
tình hình tội phạm, đặc biệt giúp nghiên cứu sinh trong quá trình nghiên cứu về các
giải pháp mang tính xã hội trong phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân
hàng hiện nay.

10


1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về thực trạng phịng ngừa và giải pháp
phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực kinh tế nói chung và lĩnh vực tài
chính - ngân hàng nói riêng
“Research Handbook on International Financial Crime”, là cuốn Sổ tay
nghiên cứu về tội phạm tài chính quốc tế do một nhóm tác giả với sự chủ biên của
Giáo sư Barry Rider. Tập thể tác giả đã cung cấp kiến thức sâu sắc về sự gia tăng của
tội phạm tài chính và kinh tế, như gian lận, xâm phạm quản lý tài chính và thị trường,

tham nhũng, rửa tiền ở một số quốc gia và khả năng phát triển của nó ra phạm vi quốc
tế. Nhóm tác giả cũng đưa ra dự báo về tình trạng gia tăng của loại tội tài chính nói
chung trong từng khoảng thời gian cụ thể. Đây là một trong những nguồn tài liệu có
giá trị tham khảo trong q trình nghiên cứu luận án của tác giả.
“Computer Crimes and Counter Measures in the Nigerian Banking Sector”
(tạm dịch: Tội phạm máy tính và các biện pháp đối phó trong ngành ngân hàng
Nigeria) của tác giả Olasanmi, Omoneye Olufunke, Giảng viên khoa Quản trị, Đại
học Obafemi Awolowo, Ile-Ife, Nigeria, 2010 [92].
Tác giả đã nhìn nhận, đánh giá từ nhiều khía cạnh cơng nghệ, cho rằng với sự
gia tăng sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) như máy tính
và Internet sẽ kèm theo các hoạt động phạm tội như spam, gian lận thẻ tín dụng, gian
lận ATM, lừa đảo, trộm danh tính, từ chối dịch vụ và như vậy có thể thấy rằng ICT
“đóng góp” cho tội phạm trong ngành ngân hàng. Báo cáo này dự báo các tội phạm
loại này khơng thể loại trừ hồn tồn, nhưng có thể được giảm đáng kể nếu các biện
pháp kiểm soát nội bộ được sử dụng đúng đắn, phù hợp với cấu trúc tổ chức của ngân
hàng hiện đại. Đây là một cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa lớn trong việc tìm các
giải pháp làm hạn chế khả năng dẫn đến hành vi phạm tội của các ngân hàng ở
Nigeria. Vì vậy, tác giả cũng sẽ tham khảo và học hỏi những kinh nghiệm cần thiết
phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
“Impact of Electronic crime in Indian Banking Sector – An Overview”, Tiến sĩ
M. Imran Siddique, Đại học Hồi giáo Aligarh Aligarh, U.P, Ấn Độ. 2011 (Tạm dịch:
Tác động của tội phạm điện tử trong ngành ngân hàng Ấn Độ)[93].
Nghiên cứu này đưa ra khái niệm về các tội phạm có sử dụng cơng nghệ đã
xảy ra trong các ngân hàng ở Ấn Độ như gian lận ATM, rửa tiền và gian lận thẻ tín
dụng..., đồng thời đề cập đến các mối đe dọa an ninh tồn tại ở khách hàng, như mối
đe dọa của việc thu thập thơng tin người dùng, lừa đảo, rị rỉ thơng tin cá nhân, trộm
cắp thông tin… Nghiên cứu cho thấy rằng tội phạm điện tử có thể được kéo giảm
11



bằng cách áp dụng công nghệ cập nhật, sử dụng các nhân viên và thiết bị đáng tin
cậy. Cơng trình này là một nỗ lực để nghiên cứu ảnh hưởng của tội phạm điện tử đối
với ngành ngân hàng Ấn Độ.
“White collar crime and the criminal justice system: Government response to
bank fraud and corruption in China” (tạm dịch: Tội phạm cổ cồn trắng và hệ thống
tư pháp hình sự: sự phản ứng của Chính phủ đối với gian lận ngân hàng và tham
nhũng ở Trung Quốc). Tác giả: Hongming Cheng (Khoa Xã hội học, Đại học
Saskatchewan, Saskatoon, Canada) – Tạp chí Tội phạm Tài chính, Vol.16 Số phát
hành 2, trang 166-179, 2009 [94]. Cơng trình nghiên cứu này chỉ ra cách tiếp cận ba
hướng là ngăn chặn, phòng ngừa và giáo dục - để giải quyết gian lận ngân hàng và
tham nhũng. Theo tác giả, cần phải xây dựng lại đạo đức kinh doanh để đảm bảo tuân
thủ luật pháp cho cá nhân và tổ chức. Nghiên cứu này có giá trị cho các nhà hoạch
định chính sách, cơ quan quản lý ngân hàng, các tổ chức tài chính và các nhà nghiên
cứu quan tâm trong các vấn đề gian lận ngân hàng và tham nhũng.
Bài viết “Privatizing Economic Crime Enforcement: Exploring the Role of
Private Sector Investigative Agencies in Combating Money Laundering”, đăng trên
Tạp chí Nghiên cứu và Chính sách Quốc tế số 16 năm 2006. Nghiên cứu này khám
phá vai trị của các cơ quan điều tra tài chính khu vực tư nhân (FIA) trong việc chống
tội phạm kinh tế và rửa tiền ở Canada và một số nước, đồng thời đề cập đến vai trò
của các tổ chức khu vực tư nhân, kế toán cung cấp các dịch vụ hỗ trợ điều tra, quản lý
rủi ro, tư vấn và hỗ trợ tranh tụng giải quyết tội phạm kinh tế. Bài viết giúp nghiên
cứu sinh có cách tiếp cận tổng thể hơn về các chủ thể tham gia phòng ngừa tình hình
tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay.
- Sách “Three Decades of Researching and Combating Economic Crime –
Swedish Case” (Tạm dịch: Ba thập kỷ nghiên cứu và chống tội phạm kinh tế - Trường
hợp Thụy Điển) của tác giả LarsKorsell, 2001 [95]. Trong cơng trình này, tác giả đã
đưa ra phương pháp nghiên cứu tội phạm kinh tế, khái niệm, đặc điểm tội phạm học
của các tội phạm kinh tế qua thực tiễn Thụy Điển. Sách giúp nghiên cứu sinh có thêm
sự so sánh, đối chiếu, tham khảo về giải pháp phòng chống tội phạm kinh tế ở Thụy
Điển và khai thác các kinh nghiệm có thể áp dụng ở Việt Nam.

Bài viết “Combating financial crime: regulatory versus crime control approaches”
(Tạm dịch: Chống tội phạm tài chính: Các phương pháp tiếp cận và kiểm soát tội phạm)
của GS Hazel Croall, Trường Đại học Glasgow Caledonian, 2003 [96]. Cơng trình này đã
đánh giá các kết quả áp dụng pháp luật và kiểm sốt tội phạm tài chính; Chỉ ra các đặc
12


điểm, phương thức, thủ đoạn và các giải pháp nhằm kiểm sốt tội phạm tài chính rất hữu
ích cho tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án.
Bài viết “Protection of banknotes in the virtual reality” (Tạm dịch: Bảo vệ
tiền giấy trong thực tế ảo) của Silvia Lattová, Tạp chí Luật US-CHINA số 10/2013
[97]. Tác giả nêu lên sự cần thiết phải có các biện pháp bảo vệ để đảm bảo rằng tiền
giấy và tiền xu được lưu hành, sử dụng. Cần phải có sự đổi mới và cố gắng hơn trong
việc sản xuất tiền, đặc biệt là các yếu tố kỹ thuật an toàn hơn về tiền giấy như in tiền
bằng các loại giấy đặc biệt, đưa vào đồng tiền những yếu tố có thể nhìn thấy chỉ dưới ánh
sáng đặc biệt… Đồng thời, tác giả cho rằng cũng cần thực hiện biện pháp bảo vệ các yếu
tố ghi trên đồng tiền (như hình ảnh đồ hoạ, biểu tượng…) như bảo vệ như các công trình
sở hữu trí tuệ, gắn với các quy định về bản quyền. Bài báo cũng giới thiệu một số quy
định pháp luật điều chỉnh sự phát sinh, phát triển của các loại tiền cũng như sự ra đời các
yếu tố bảo mật trong các loại tiền và biện pháp bảo vệ chống làm giả.
Điểm qua một số cơng trình nghiên cứu khoa học ở nước ngoài về những vấn
đề liên quan đến nội dung luận án, tác giả thấy rằng các cơng trình khoa học nêu trên
chứa đựng nhiều gợi ý cho việc tổ chức cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm trong
lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, việc tiếp thu như thế nào còn phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố, như: bối cảnh kinh tế - xã hội, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền,
hệ thống pháp luật, giá trị pháp luật Việt Nam truyền thống… Ngồi ra, việc tiếp thu
những giá trị ấy cịn phải bảo đảm phù hợp với các nguyên tắc và các quy phạm được
thừa nhận chung của pháp luật quốc tế, nhất là trong lĩnh vực tư pháp hình sự và thực
tiễn tổ chức phòng ngừa tội phạm của Việt Nam.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Trước thực trạng của tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng ngày một
gia tăng và tính chất, mức độ ngày một phức tạp, cùng với sự chỉ đạo, định hướng từ
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về đấu tranh
phịng ngừa tội phạm nói chung và tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng, trong
suốt những năm qua đã có nhiều nhà khoa học, chuyên gia và cán bộ thực tiễn ở trong
nước công bố các cơng trình nghiên cứu khác nhau liên quan đến phịng ngừa tình
hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng. Các cơng trình nghiên cứu đó được thể hiện
dưới dạng giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,
đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, bài viết đăng trên các tạp chí và kỷ yếu hội thảo khoa
học...Trong quá trình thực hiện luận án của mình, nghiên cứu sinh đã tiếp cận, nghiên
cứu và khái qt thành các nhóm cơng trình sau:
13


1.2.1. Một số cơng trình lý luận liên quan đến phịng ngừa tội phạm nói chung
và phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng
- Giáo trình “Tội phạm học”, Trường đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản
Công an nhân dân, 2015 [68]. Nội dung giáo trình đã xác định tội phạm học là khoa
học thực nghiệm nghiên cứu về tội phạm hiện thực, nguyên nhân của tội phạm và
kiểm soát tội phạm nhằm mục đích phịng ngừa tội phạm. Tài liệu là cơ sở lý luận
quan trọng trong nghiên cứu về phịng ngừa tình hình tội phạm nói chung.
- Giáo trình “Tội phạm và cấu thành tội phạm”, GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa,
Nhà xuất bản Tư pháp (2015) [23]. Tác giả đã đặt phòng ngừa tội phạm trong mối
liên hệ với đấu tranh phòng chống tội phạm. Tài liệu đã trình bày vấn đề về tội phạm
dưới các khía cạnh khác nhau, đặc biệt đã đề cập đến hai vấn đề lý luận liên quan đến
đề tài luận án là tình hình tội phạm và phòng ngừa tội phạm, phân biệt sự khác nhau
giữa tội phạm và tình hình tội phạm. Đây là cơ sở nghiên cứu quan trọng trong
nghiên cứu về phịng ngừa tình hình tội phạm.
- Giáo trình “Tội phạm học”, GS.TS Võ Khánh Vinh, Nhà xuất bản Công an
nhân dân (2013) [75]. Nội dung cuốn sách đề cập đến các vấn đề lý luận về tội phạm

học như khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ, các phương pháp nghiên cứu, vị trí của tội
phạm học với các ngành khoa học khác; Tình hình tội phạm cũng như các nguyên
nhân, điều kiện của tình hình tội phạm nói chung và ngun nhân, điều kiện của tội
phạm cụ thể, nhân thân người phạm tội. Cuốn sách cũng trình bày và nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến phịng ngừa tình hình tội phạm, dự báo tình hình tội phạm. Để
phịng ngừa tình hình tội phạm trong bối cảnh tồn cầu hóa, theo tác giả cần có sự
hợp tác quốc tế trong đấu tranh phịng ngừa tình hình tội phạm. Điều này rất cần thiết
đối với việc nghiên cứu tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, vì loại tội phạm này cũng
mang tính chất tồn cầu, xuyên quốc gia.
- Giáo trình “Xã hội học tội phạm”, tác giả Trần Đức Châm, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia (2012) gồm 7 chương, 143 trang [7]. Nội dung cuốn sách ngoài các
vấn đề lý luận liên quan đến xã hội học tội phạm như đối tượng, phương pháp nghiên
cứu, chức năng, mối quan hệ giữa xã hội học tội phạm và các ngành khoa học khác
còn đưa ra những đặc điểm xã hội học của một số loại tội phạm cụ thể hiện nay, trong
đó có tội phạm về kinh tế.
- Giáo trình “Kiểm sốt xã hội đối với tội phạm”, TS Trịnh Tiến Việt, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia (2014) gồm 8 chương, 298 trang [78]. Tác giả đã đưa ra
các vấn đề lý luận liên quan đến tình hình tội phạm và những tác động của nó đối với
14


xã hội, từ đó đặt ra mục tiêu kiểm sốt xã hội đối với tội phạm. Nội dung cuốn sách
nhằm thu hút các lực lượng xã hội tham gia kiểm soát tội phạm, phát động tinh thần
trách nhiệm kiên quyết đấu tranh và chủ động tấn cơng phịng, chống tội phạm của
các chủ thể, tăng cường khả năng phát hiện, ngăn ngừa và xử lý tội phạm của các cơ
quan chức năng. Điều này giúp nghiên cứu sinh có thể vận dụng trong việc nghiên
cứu vấn đề kiểm soát xã hội đối với tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng.
- Sách chuyên khảo “Tội phạm học so sánh”, PGS.TS Lê Thị Sơn, Nhà xuất
bản Tư pháp (2015) [56]. Cuốn sách đã trình bày những vấn đề lý luận về tội phạm
học so sánh, đặc biệt tác giả đã nghiên cứu so sánh về tội phạm với kiểm soát tội

phạm (ở phạm vi tồn cầu, một nhóm quốc gia, hai quốc gia, đối với một số loại tội
phạm, nghiên cứu về tội phạm xuyên quốc gia). Tác giả đã đưa ra quan điểm là phòng
ngừa tội phạm sẽ dẫn đến kiểm sốt tội phạm. Điều này giúp nghiên cứu sinh có cách
nhìn về mối liên hệ giữa phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng,
nếu làm tốt sẽ giúp kiểm sốt tình hình tội phạm trong lĩnh vực này.
- Sách“Tội phạm ở Việt Nam năm 2011 – 2012”, GS.TS Nguyễn Xuân Yêm,
Phan Văn Vĩnh, Nhà xuất bản Công an nhân dân (2012) [82]. Nội dung cuốn sách
phản ánh về tình hình, diễn biến, hậu quả của một số loại tội phạm điển hình trong
đó có tội phạm về kinh tế, ngân hàng, tội phạm sử dụng công nghệ cao. Những nội
dung có liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực kinh tế nói chung và trong lĩnh vực
ngân hàng nói riêng có thể được sử dụng để nghiên cứu, dự báo về tình hình tội phạm
trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay.
- Sách chuyên khảo“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn phòng ngừa tội phạm
trong bối cảnh tồn cầu hóa”, GS.TS Nguyễn Xn m và PGS.TS Nguyễn Minh
Đức chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân (2011) [81]. Cuốn sách làm rõ lý luận
về tội phạm, phương pháp nghiên cứu tội phạm trong bối cảnh tồn cầu hóa; phân
tích hệ thống pháp luật phịng chống tội phạm; làm rõ mức độ tình trạng phạm tội;
quan điểm về tội phạm và chính sách đấu tranh phịng chống tội phạm của một số
nước ở khu vực châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương và nước Mỹ. Cuốn sách cũng
đề cập đến một số quan điểm về tội phạm kinh tế nói chung cũng như chính sách đấu
tranh với tội phạm này của một số nước, nhưng chưa đề cập đến tội phạm trong lĩnh
ngân hàng một cách riêng biệt.
- Luận án tiến sĩ Luật học “ Đấu tranh phòng, chống tội rửa tiền ở Việt Nam”,
Trần Xuân Huệ, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội 2016. [33, tr.116]. Cơng trình này
đã phân tích lý luận, làm rõ được thực trạng tội phạm rửa tiền và chỉ ra những bất cập
15


trong qui định của pháp luật, trong thực thi pháp luật khi xác định hành vi phạm tội
cũng như hệ thống chế tài đối với những hành vi này, vì hiện tại tội phạm về rửa tiền

và tài trợ khủng bố đang sử dụng các cơng cụ thanh tốn qua ngân hàng như là một
phương tiện hợp thức hoá nguồn tiền do vi phạm pháp luật mà có. Trong quá trình
nghiên cứu của mình đối với vấn đề phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực
ngân hàng, nghiên cứu sinh kế thừa được trong việc nhân diện được các hành vi, dấu
hiệu của tội rửa tiền, qua đó xác định được những thủ đoạn mà chúng có thể sử dụng
trong giao dịch, thanh toán qua ngân hàng của hoạt động rửa tiền, từ đó xác định cụ
thể hơn những biện pháp đang áp dụng có phù hợp với sự vận hành của thực tiễn
trong hoạt động của ngân hàng, nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay.
Luận án Tiến sĩ luật học “ Đấu tranh phòng, chống tội làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành tiền giả ở Việt Nam hiện nay” Hoàng Diệu Thuý, Viện khoa học xã
hội, Hà Nội 2016 [57]. Nội dung nghiên cứu của luận án có giá trị về lý luận và thực
tiễn cho nghiên cứu sinh tham khảo khi nghiên cứu và triển khai đề tài của mình với
những nội dung liên quan đến đánh giá với mỗi loại tội cụ thể. Ngoài ra, với cách tiếp
cận nguyên nhân và điều kiện của THTP thông qua nghiên cứu cơ chế hành vi phạm
tội của luận án giúp nhgiên cứu sinh bổ sung các quy định về tội làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành tiền giả trong khi xây dựng hệ thống giải pháp phòng ngừa cho
riêng tội này theo qui định tại Điều 207 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
tội này trong thời gian tới.
1.2.2. Một số công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phịng ngừa tình
hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng
Sách chuyên khảo “Phòng, chống các loại tội phạm ở Việt nam trong thời kỳ
đổi mới”, các tác giả GS,TS Nguyễn Xuân Yêm, Nhà xuất bản Công An nhân dân
(2005) [80]. Trong nội dung cuốn sách này, tác giả có đề cập đến phòng chống các tội
xâm phạm kinh tế (Chương XI), phòng chống các tội phạm về tham nhũng (Chương
XII), phòng chống các tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả (Chương XV). Trong nội dung chính của cuốn sách trên tác giả đã
dày cơng nghiên cứu về lĩnh vực phịng chống tội phạm với giai đoạn phòng chống
các loại tội trên tác giả đã đưa ra những biện pháp khác nhau phù hợp với phương
thức thủ đoạn khi tội phạm đã xảy ra và hoàn thành. Qua nghiên cứu các nội dung
trên của cuốn sách nghiên cứu sinh đã tiếp thu được những kiến thức lý luận về

phòng chống các tội cụ thể và cách tiếp cận với những biện pháp cho 3 loại tội trên để
nhìn nhận và đưa ra hướng tiếp cận cụ thể cho nội dung của luận án mà mình đang
16


triển khai khi bổ sung nghiên cứu về các công cụ, phương tiện phạm tội và phân tích,
đánh giá, dự đoán diễn biế tâm lý của chủ thể thực hiện hành vi phạm tội, từ đó áp
dụng vào nghiên cứu cho giai đoạn phịng ngừa tội phạm trong q trình nghiên cứu
của mình [80].
Sách chun khảo “Phịng chống tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt
nam hiện nay”, các tác giả Nguyễn San Miên Nhuận và Nguyễn Xuân Trường, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia (2013) [41]. Trong cơng trình này, các tác giả đã trình
bày những vấn đề lý luận về phòng chống tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, thực
trạng tình hình tội phạm, nguyên nhân của tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân
hàng và đề xuất các giải pháp phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt
Nam. Tuy nhiên, thời điểm nghiên cứu trước năm 2013, các tác giả dựa trên những
quy định của BLHS năm 1999, số liệu thu được từ những năm trước 2010. Đến năm
2015, BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, có hiệu lực từ năm 2018 với
những quy định mới về tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, nên những nội dung về tội
phạm, về thực trạng tình hình tội phạm và giải pháp phịng ngừa tội phạm trong lĩnh
vực ngân hàng cũng cần được đánh giá lại, bổ sung thêm. Tiếp cận cơng trình của 2
tác giả trên, nghiên cứu sinh đã kế thừa được những kiến thức lý luận và phương
pháp tiếp cận với nội dung nghiên cứu khá toàn diện như đã đề cập.
Luận văn Thạc sĩ luật học"Phòng ngừa tội vi phạm quy định về hoạt động
ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng" của tác giả Phạm
văn Hiển [25]. Cơng trình này tác giả phân tích phòng ngừa 1 tội phạm cụ thể theo
Điều 206 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Trong cơng trình này, tác giả đã nghiên cứu chun sâu về tình hình tội phạm
vi phạm các qui định về hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác liên quan đến
hoạt động ngân hàng trong thời gian gần đây. Khi nghiên cứu cơng trình này giúp cho

nghiên cứu sinh cách tiếp cận nghiên cứu một tội phạm cụ thể và việc phịng ngừa tội
phạm đó, nghiên cứu sinh đã kế thừa được một vài số liệu trong quá trình tổng hợp
của tác giả và sử dụng trong khi phân tích vào mục đích nghiên cứu của mình để làm
rõ cho nội dung nghiên cứu có tính hệ thống hơn trên tinh thần tiếp nhận và tiếp biến
để phát triển thêm nội dung nghiên cứu của mình .
Luận văn Thạc sỹ Luật học “Phòng chống tội phạm trong hoạt động ngân
hàng” của Trần Thị Hằng, Đại học quốc gia – Khoa Luật, năm 2006 [32]. Luận văn
đã trình bày một số vấn đề lý luận và thực trạng tình hình tội phạm trong hoạt động
ngân hàng từ năm 2000-2006, trên cơ sở qui định của BLHS 1999. Luận văn xuất
17


phát từ việc nghiên cứu một số sai phạm chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng, đặc
biệt là các sai phạm như: vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ
chức tín dụng, cho vay khơng có đảm bảo trái quy định pháp luật, cho vay vượt giới
hạn quy định, khơng kiểm sốt chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay...từ đó đưa ra
một số kiến nghị cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác phòng, chống tội phạm trong các
hoạt động trên của ngân hàng. Do luận văn tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành luật
hình sự nên chưa đi sâu tìm hiểu, phân tích về nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh
tội xâm phạm đến hoạt động ngân hàng, cũng như diễn biến của loại tội này trong
thực tiễn để có thể có những biện pháp hạn chế và loại trừ nguyên nhân, điều kiện
của các hành vi phạm tội xâm phạm đến hoạt động ngân hàng. Mặc dù vậy, đây cũng
là công trình giúp cho nghiên cứu sinh cách tiếp cận nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng.
Luận văn Thạc sỹ Luật học Trần Thị Thùy Trang (2020), “Các tội phạm trong
lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay ”, , Học viện khoa học
xã hội; Cơng trình khoa học nêu trên đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và pháp luật
liên quan đến đề tài mà tác giả nghiên cứu, nhưng dưới góc độ luật hình sự và tố tụng
hình sự. Mặc dù vậy, đây là cơ sở để tác giả kế thừa, chọn lọc phục vụ nghiên cứu đề
tài của mình

Báo cáo khoa học, đề tài khoa học cấp nhà nước KX07.07 Bộ Công an “Những
giải pháp nâng cao hiệu quả phịng chống tội phạm có tổ chức ở Việt Nam trong tình
hình mới”, năm 2005. Đề tài đã đi sâu phân tích, đánh giá và rút ra đặc điểm cơ bản của
tội phạm có tổ chức xâm phạm trật tự xã hội; tội phạm về ma túy; tội phạm xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế và chức vụ ở Việt Nam; tội cho vay nặng lãi, tổ chức các đường
dây buôn bán hàng cấm, buôn lậu, buôn bán, tàng trữ, sản xuất ma túy, hình thành các
đường dây chạy dự án, chạy thầu,...đồng thời, đánh giá đúng mức cả những yếu tố thành
công và chưa thành cơng trong cuộc đấu tranh phịng chống tội phạm có tổ chức ở nước
ta hiện nay. Với những đánh giá khách quan, khoa học của cơng trình trên, nghiên cứu
sinh đã hình thành được cách tiếp cận tổng quan về thực trạng của tình hình tội phạm nói
chung, tội phạm về kinh tế và tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng.
Hội thảo khoa học “Thực thi pháp luật về quản trị công ty đối với ngân hàng
thương mại cổ phần ở Việt Nam”, do Học viện Ngân hàng tổ chức ngày 5/7/2018.
Trong thực tiễn quản trị công ty trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam đã bộc lộ
những hạn chế nhất định, thể hiện ở mơ hình tổ chức chưa phù hợp; sự gia tăng
những hành vi phạm tội do người điều hành ngân hàng thực hiện; ý thức và trách
18


nhiệm của người điều hành chưa gắn kết với lợi ích của chủ sở hữu và các bên có lợi
ích liên quan. Vì vậy trong quá trình vận hành, quản trị các ngân hàng thương mại đã
tạo nhiều kẽ hở cho tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng lợi dụng… Nghiên cứu sinh
đã kế thừa những quan điểm lý luận về quản trị điều hành đối với loại hình doanh
nghiệp đặc thù là các ngân hàng thương mại để tiếp tục áp dụng những kiến thức,
phương pháp nghiên cứu về tội phạm và phịng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh
vực ngân hàng nhìn từ góc độ hồn thiện pháp luật trong quản trị nội bộ ngân hàng,
từ đó đề xuất những giải pháp phòng ngừa cụ thể, hiệu quả hơn.
Bài viết “Một số vấn đề pháp lý về đảm bảo bí mật thơng tin khách hàng trong
hoạt động ngân hàng” của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa, Tạp chí Ngân hàng số 8 năm
2017 [58]. Bài viết đã phân tích một số quy định về nghĩa vụ bảo mật thông tin khách

hàng của tổ chức hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật tại một số nước trên thế
giới và so sánh với pháp luật Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm
hồn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này, đảm bảo cân bằng lợi ích
của khách hàng và lợi ích của quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Bài viết “Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với ngành Ngân hàng
Việt Nam và cơ hội, thách thức đối với lĩnh vực thanh toán”, tác giả Bùi Quang Tiên,
Tạp chí Ngân hàng số 08 ngày 5/6/2017[60]. Bài viết đã chỉ ra những thuận lợi và
khó khăn nhất định trong bối cảnh tác động mạnh mẽ từ cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, ngành Ngân hàng đang có nhiều cơ hội cũng như thách thức cho sự phát triển của
mình, trong đó có hoạt động thanh tốn tại Việt Nam.
Bài viết “Giải pháp phịng, chống tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực ngân
hàng ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, Tạp chí Tài chính, 20/08/2017
[28]. Bài viết đã khái quát thực trạng tội phạm công nghệ cao ở Việt Nam thời gian
qua và đưa ra những dự báo về nguy cơ đồng thời đề xuất giải pháp phịng chống tội
phạm cơng nghệ cao trong thời gian tới trong lĩnh vực ngân hàng.
Bài viết “Tội phạm kinh tế và đấu tranh phòng chống tội phạm này ở Việt
Nam” của TS Dương Tuyết Miên, Tạp chí Luật học Số 3 năm 2003 [39]. Trong cơng
trình này, tác giả đã phân tích và đưa ra khái niệm tội phạm kinh tế, chỉ ra những khó
khăn trong việc phòng ngừa tội phạm kinh tế ở Việt Nam, đề xuất một số giải pháp pháp
luật hình sự nhằm đấu tranh phòng chống loại tội phạm này. Mặc dù bài viết tiếp cận với
phương pháp của luật hình sự nhưng vẫn có ý nghĩa cho nghiên cứu sinh trong q trình
tiếp cận phương pháp đấu tranh phịng chống tội phạm kinh tế nói chung và tội phạm
trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng.
19


×