Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận bảo lãnh ngân hàng bảo lãnh thanh toán techcombank (tín dụng ngân hàng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.38 KB, 18 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG

BÀI TIỂU LUẬN NHĨM
Mơn học: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
GVHD: ThS. Phạm Thanh Nhật
ĐỀ TÀI: BẢO LÃNH NGÂN HÀNG – BẢO LÃNH THANH TOÁN
TECHCOMBANK

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4/2022


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT

Họ và tên

MSSV

1
2
3
4
5
6
7
8
9
BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC
Cơng việc


Tìm kiếm
thơng tin, xây
dựng nội dung
Nội dung phần
1
Nội dung phần
2
Nội dung phần
3
Nội dung phần
4
Nội dung phần
5
Tổng hợp nội
dung
Mức độ hoàn
thành

X

X

X

X

X

X


X

X

X

X
X

X

X

X

X

X
X

X

X
100
%

100
%

100%


100%

100
%

Mục lục

2

100%

100%

100
%

100%


3


1.

Tổng quan về ngân hàng Techcombank
1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển

Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua 18 năm hoạt

động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ
phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 180.874 tỷ đồng (tính đến hết năm
2011).
Tính đến thời điểm hiện tại, Techcombank có hơn 10,000 Cán bộ viên làm việc tại 315
chi nhánh trên toàn quốc. Chúng tôi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng
tới hơn 5.4 triệu khách hàng tại Việt Nam. Với giá trị vốn hóa lớn thứ 3 trên thị trường,
chúng tôi cũng tự hào khi là ngân hàng dẫn đầu về hiệu suất hoạt động gần 20 quý tăng
trưởng liên tiếp.
Trong những năm trở lại đây, Techcombank liên tiếp được vinh danh tại các giải thưởng
được trao bởi các tổ chức quốc tế uy tín như: EuroMoney, Global Finance, Wells Fargo,
Bank of New York Mellon, AsiaRisk, Finance Asia, Global Banking and Finance Review,
vv….
Trong năm 2019, Techcombank vinh dự là doanh nghiệp mới duy nhất lọt vào Top 9
doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam (bao gồm cả các công ty Nhà nước và FDI). Bảng
xếp hạng này căn cứ trên các tiêu chí đánh giá tổng thể về lợi nhuận (ROA, ROE), lợi
nhuận trước thuế và tổng doanh thu. Với định vị thương hiệu “Vượt trội hơn mỗi ngày”,
Techcombank cam kết tạo điều kiện để khách hàng, đối tác và chính cán bộ nhân viên có
thể hiện thực hóa ước mơ theo cách riêng của mình.
1.2. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi
Tầm nhìn: Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
Sứ mệnh:

4




Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng
nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng và
dựa trên cơ sở ln coi khách hàng làm trọng tâm.




Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ
hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.



Mang lại cho cổ đơng những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thơng qua việc triển khai
một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với việc áp dụng
các thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn
quốc tế.

Giá trị cốt lõi: “Văn hóa tổ chức” được xây dựng dựa trên 5 giá trị cốt lõi đã tạo nên sức
mạnh của Techcombank và là nền tảng cho sự phát triển bền vững của tổ chức, mang lại
thành công cho khách hàng. (Khách hàng là trọng tâm, đổi mới và sáng tạo, hợp tác vì
mục tiêu chung, phát triển bản thân, làm việc hiệu quả)
2.

Nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán tại ngân hàng Techcombank
2.1.
Tổng quan
2.1.1. Khái niệm
Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của Techcombank với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ

thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) trong trường hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn của mình
khi đến hạn.
2.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh thanh toán
 Phương tiện đảm bảo thanh toán hợp đồng


Nhu cầu bảo lãnh thanh toán xuất phát dựa trên cơ sở là các hợp đồng mua bán hàng
hóa, thiết bị… giữa hai bên, trong đó phát sinh điều khoản thanh toán trả chậm trong một
khoảng thời gian nhất định. Ở đây, quan hệ giữa người bán và người mua thực chất là
quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hóa theo kỳ hạn
nợ cụ thể. Theo hợp đồng mua bán, bên bán hàng yêu cầu bên mua hàng phải cung cấp
5


một chứng thư BLTT có giá trị thơng thường bằng khoản thanh toán chậm trả hoặc giá
trị do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng, với thời hạn thường bằng thời gian trả
chậm hoặc nhiều hơn tùy hai bên thỏa thuận. Như vậy, bảo lãnh thanh tốn có đặc điểm là
phương thức bảo đảm thanh toán của bên mua đối với bên bán. Bên cạnh đó, để đảm bảo
nhận được khoản tiền thanh toán trả chậm của hợp đồng từ ngân hàng hoặc người mua,
bên bán cũng phải thực hiện hợp đồng đúng thời hạn đã đề ra. Do đó, bảo lãnh thanh tốn
là cơng cụ thúc đẩy việc thực hiện hợp đồng giữa các bên.
 Độ rủi ro cao

Giá trị các chứng thư bảo lãnh thanh toán ngân hàng thường bằng hoặc lớn hơn giá trị
chậm trả của người mua, có khi lên đến 100% giá trị hợp đồng trong khi các loại bảo lãnh
khác có giá trị bảo lãnh chỉ bằng một số tương đối từ 5 - 10% giá trị hợp đồng, do đó độ
rủi ro của bảo lãnh thanh tốn thường cao hơn. Bên cạnh đó, do các chứng từ thanh tốn
khơng có giá trị nội tại, khơng có một quy chuẩn cụ thể để xác định sự vi phạm nghĩa vụ
bảo lãnh của bên được bảo lãnh, việc này gây ra rủi ro cao cho các bên trong trường hợp
nghĩa vụ bảo lãnh xảy ra.
2.1.3. Vai trị của bảo lãnh thanh tốn
 Góp phần hạn chế việc sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp

Chứng thư bảo lãnh thanh tốn của ngân hàng góp phần làm tăng niềm tin của người
bán đối với việc thanh toán khoản tiền chậm trả của người mua. Do đó, người mua khơng

phải thanh tốn ngay những khoản tiền đó mà có thể sử dụng cho mục đích khác trong
hoạt động kinh doanh, làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Giảm thiểu rủi ro trong giao dịch mua bán

Các giao dịch mua bán diễn ra giữa hai bên mua bán và không phải lúc nào hai bên
cũng biết rõ về nhau. Trong trường hợp người mua và người bán không biết nhau, mới
lần đầu giao dịch mua bán, giữa hai bên sẽ còn những nghi ngại về uy tín của đối
phương. Người mua sẽ nghi ngờ về khả năng thực hiện hợp đồng của bên bán, còn bên
bán sẽ nghi ngờ về khả năng thanh toán của bên mua. Lúc này, bảo lãnh thanh toán là
6


công cụ giảm thiểu sự nghi ngại giữa các bên, bảo lãnh thanh tốn làm giảm thiểu rủi ro
khơng thanh tốn của người mua, đồng thời cũng là cơng cụ thúc đẩy người bán thực hiện
hợp đồng đúng hạn. Từ đó sẽ làm nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trong quan
hệ với đối tác.
 Tiết kiệm thời gian chi phí cho các bên liên quan

Bảo lãnh thanh tốn giúp tiết kiệm các chi phí xác thực khả năng thanh toán, khả năng
thực hiện hợp đồng của các bên liên quan, hoặc các chi phí địi tiền, chi phí kiện tụng khi
có tranh chấp xảy ra. Đồng thời, bảo lãnh thanh toán cũng giúp tiết kiệm thời gian của
các bên, bên bán khi cầm được chứng thư bảo lãnh thanh tốn của một ngân hàng có uy
tín sẽ thực hiện hợp đồng nhanh và đúng hạn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên
và cho cả nền kinh tế.
2.1.4. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán

Hiện nay nghiệp vụ chung của bảo lãnh ngân hàng trên thế giới thực hiện theo quy
ước thống nhất do Phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành, ICC đã ban hành các ấn
phẩm chủ yếu như sau:
- Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu số 325 xuất bản năm 1978. Nội

dung chủ yếu của văn bản này quy định cụ thể về nội dung quyền hạn và trách nhiệm của
các bên khi tham gia một trong ba loại hình bảo lãnh: BLTT, BL THHĐ, BLDT.
- Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu số 758 xuất bản năm 2010. Nội
dung chủ yếu quy định cụ thể về bảo lãnh theo yêu cầu.
- Ấn phẩm số 510 do ICC ban hành nhằm cụ thể hóa các nội dung và điều kiện của
bảo lãnh theo yêu cầu. Tuy lĩnh vực chi phối chủ yếu của quy tắc thống nhất về bảo lãnh
theo yêu cầu do ICC phát hành là lĩnh vực thương mại quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu
song bảo lãnh ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế nói chung thường tuân theo quy
tắc này. Các thông lệ này được các ngân hàng Việt Nam tham khảo là chủ yếu, hoạt động

7


bảo lãnh tại Việt Nam chủ yếu vẫn phải thực hiện theo các thông tư và hướng dẫn của
ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Tại Việt Nam hiện tại đang thực hiện theo thơng tư số 28/2012/TT-NHNN ngày
03/10/2012 có hiệu lực thi hành ngày 02/12/2012 quy định về bảo lãnh ngân hàng.
2.2.

Quy trình bảo lãnh thanh tốn tại Techcombank

Tại Techcombank đối tượng khách hàng phân khúc cho từng đơn vị sẽ theo quy
định trong từng thời kỳ. Hoạt động bảo lãnh tại Techcombank chủ yếu phát triển đối với
khách hàng doanh nghiệp do đó những điều kiện và quy trình thực hiện bảo lãnh đa phần
sẽ đề cập đến phân khúc khách hàng doanh nghiệp.
2.2.1. Điều kiện để thực hiện bảo lãnh thanh toán

- Khách hàng phải mở tài khoản thanh tốn tại Techcombank và có tín nhiệm trong quan
hệ tín dụng/ thanh toán với Techcombank.
- Các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh phải hợp pháp và thuộc các dự án đầu tư hoặc

phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
- Có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn với nơi có chi nhánh của Techcombank
2.2.2. Quy trình thực hiện bảo lãnh thanh tốn

Techcombank khơng ban hành quy trình bảo lãnh riêng mà quy trình thực hiện cụ
thể được quy định chung tại Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vì
đây cũng là một hoạt động cấp tín dụng. Cụ thể sẽ có những bước sau:

Tiếp nhận, hoàn chỉnh
hồ sơ

Xử lý sau khi phát

Quyết định bảo lãnh

hành bảo lãnh

Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ cho khách hàng

8

Kết thúc bảo lãnh




Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ bảo lãnh

Khi khách hàng đến liên hệ mở thư bảo lãnh, cán bộ bảo lãnh có trách nhiệm giải thích,
hướng dẫn, giải thích cụ thể cho khách hàng về hồ sơ yêu cầu bảo lãnh, tư vấn cho khách

hàng nội dung thư bảo lãnh để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Hồ sơ Techcombank
gồm:
- Giấy đề nghị bảo lãnh
- Hồ sơ pháp lý về khách hàng
- Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh tài chính
- Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh


Tiếp nhận và hồn chỉnh hồ sơ

Bước 2: Quyết định bảo lãnh
- Thẩm định hồ sơ bảo lãnh
- Ra quyết định bảo lãnh
Bước 3: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh
- Theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Hạch toán số dư bảo lãnh
- Theo dõi thực hiện hợp đồng: Kiểm tra tài sản đảm bảo cho bảo lãnh, đôn đốc nghĩa vụ
thực hiện bảo lãnh, gia hạn bảo lãnh, xử lý khi phải trả nợ thay
- Trích tiền gửi kí quỹ bảo lãnh thanh tốn trả bên thụ hưởng (nếu có)
Bước 4: Kết thúc bảo lãnh
- Giải tỏa tài sản bảo đảm bảo lãnh
- Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm

9


- Lưu trữ hồ sơ
3.

Rủi ro của bảo lãnh thanh tốn

3.1.
Nhìn nhận chung về rủi ro của bảo lãnh thanh toán

Phát hành bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ cấp tín dụng chứa đựng rủi ro, đặc biệt là
trong trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Ngồi các rủi ro gắn với
việc truy địi số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh như trong trường hợp thu hồi
khoản vay thông thường, ngân hàng phát hành bảo lãnh còn phải đối mặt với những rủi ro
pháp lý khác gắn liền với cam kết bảo lãnh của mình.
3.1.1.

Dịch vụ tiên tiến, nhưng khơng đơn giản

Trong các giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, một nhiệm vụ khó khăn và nan
giải là việc thu tiền bán hàng từ người mua. Chính vì vậy dịch vụ bảo lãnh thanh tốn ra
đời với mục đích tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, khi bên bán có nơi để thu hồi vốn cịn
bên mua thì khơng phải bỏ ngay một khoản tiền lớn để thành tốn.
Về phía ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cấp bảo lãnh đem lại khoản phí bảo lãnh khơng
nhỏ, 1 - 2% giá trị bảo lãnh. Hơn nữa việc thực hiện đầy đủ nhiều hợp đồng bảo lãnh
cũng là phương thức quảng bá hình ảnh hữu hiệu của ngân hàng, thể hiện tiềm lực tài
chính mạnh mẽ. Có thể thấy cả 3 bên đều đạt lợi ích khi sử dụng dịch vụ này.
Tuy nhiên thời gian qua nhiều chứng thư bảo lãnh đã không được ngân hàng chấp thuận,
có trường hợp doanh nghiệp nhận thư bảo lãnh đã kiện ngân hàng ra tòa mới đòi được
tiền như công ty Cao Trường Sơn kiện Chi nhánh Hồng Hà - Agribank.
Nhưng cũng có trường hợp doanh nghiệp chưa chắc đã đòi được tiền bảo lãnh bởi những
rủi ro đến từ quyết định chấp nhận thư bảo lãnh. Mới đây, ngân hàng HDBank cũng từ
chối thanh toán cho CTCP Viễn Thông An Đô với lý do chứng thư được cấp vượt thẩm
quyền được giao, là chứng thư khống khơng có giá trị và khơng được hạch tốn vào hệ
thống sổ sách của Hội sở.
3.1.2. Trục trặc trong hợp đồng bảo lãnh
10



Pháp luật quy định người có thẩm quyền ký kết của ngân hàng là người đại diện pháp luật
và người được ủy quyển hợp pháp từ người đại diện pháp luật. Tiếp đó người được ủy
quyền sẽ được ủy quyền cho người khác nếu như được người đại diện pháp luật cho
phép. Luật quy định chỉ được ủy quyền tối đa đến người thứ 3.
Ví dụ với trường hợp cơng ty An Đơ mặc dù có thực hiện thẩm định nhưng chưa có xác
nhận về thẩm quyền ký thư bảo lãnh từ phía Hội sở của HDBank đã thực hiện giao dịch
với doanh nghiệp đối tác là công ty Á Âu. Như vậy ngân hàng có cơ sở để từ chối thanh
toán bảo lãnh với doanh nghiệp khi được yêu cầu.
Tuy nhiên, nếu người ký chứng thư bảo lãnh đúng là được ủy quyền nhưng ngân hàng
đưa ra lý do là vượt quá thẩm quyền, ví dụ quá hạn mức, thì lý do đó thiếu thuyết phục.
Bởi hạn mức ký phát là quy định nội bộ ngân hàng, doanh nghiệp khơng có trách nhiệm
phải biết.
Doanh nghiệp chỉ xác định đúng người ký có thẩm quyền ký kết và giá trị hợp đồng
không vượt quá 50% tổng tài sản ngân hàng theo đúng luật doanh nghiệp là đủ thẩm
quyền ký kết. Nếu nhân viên ngân hàng lạm quyền thì ngân hàng vẫn phải có trách nhiệm
với thư bảo lãnh đó.
Ngồi ra, nghiệp vụ bảo lãnh cịn có rủi ro từ việc ký kết và điều kiện thực hiện bảo lãnh.
Bên cạnh một số ngân hàng áp dụng bảo lãnh vô điều kiện, chỉ cần trong thời hạn bảo
lãnh thì cũng có ngân hàng đưa ra điều kiện bảo lãnh rắc rối, gây khó khăn cho cả bên
nhận bảo lãnh lẫn ngân hàng.
Ví dụ ngân hàng đưa ra điều kiện trong thời hạn bảo lãnh sẽ thanh toán nếu bên được bảo
lãnh vi phạm. Khi ngân hàng nhận yêu cầu thanh toán của người có thư bảo lãnh với hồ
sơ chỉ ra bên được bảo lãnh vi phạm thì phía được bảo lãnh khơng đồng ý.
Kết quả qua nhiều cấp tịa xét xử, mới xác định có vi phạm hay khơng và ngân hàng có
phải thực hiện nghĩa vụ thanh tốn bảo lãnh không.

11



Rủi ro để từ chối bảo lãnh còn ở cách ghi thời hạn bảo lãnh , ví dụ thời hạn bảo lãnh là
360 ngày, dẫn tới cách hiểu khác nhau là ngày thường hay ngày làm việc. Ngân hàng hiểu
là ngày thơng thường cịn doanh nghiệp tính là ngày làm viêc
Hầu hết các doanh nghiệp chỉ sử dụng nghiệp vụ bảo lãnh vào cuối thời hạn do đó ngân
hàng có thể từ chối thanh tốn vì q hạn, và để xác định đúng sai lại phải thông qua
phân xử tại tịa.
3.1.3. Doanh nghiệp cần khơn ngoan, ngân hàng phải cẩn trọng

Đối với ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ cấp bảo lãnh điều cẩn trọng là khả năng thu
hồi vốn từ bên được bảo lãnh. Vì thế để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng cần nâng cao
nghiệp vụ nhân viên cũng như hồn thiện quy trình cấp bảo lãnh song song với nghiệp vụ
giao dịch bảo đảm.
“Các ngân hàng đã có chủ trương quản trị rủi ro, nhưng nhiều cán bộ tín dụng chưa có
nhận thức đúng về mức độ rủi ro mất vốn của cấp bảo lãnh cũng tương đương với một
khoản cho vay. Do đó phải thực hiện thẩm định khả năng trả nợ, tài sản bảo đảm của bên
được bảo lãnh để đảm bảo đó là khách hàng tốt, tài sản bảo đảm dễ xử lý trong trường
hợp khách hàng phải nhận nợ bắt buộc và phải xử lý tài sản. Như thế mới hạn chế được
rủi ro mất vốn” - Luật sự Trần Minh Hải khuyến nghị.
Đối với điều kiện bảo lãnh thì cần áp dụng ngun tắc thanh tốn vơ điều kiện trong hợp
đồng cấp bảo lãnh đối với Khách hàng và cam kết bảo lãnh phát hành cho bên nhận bảo
lãnh. Chỉ như thế thì mới dễ cho cả ngân hàng và doanh nghiệp khi sử dụng quyền thanh
toán bảo lãnh cũng như xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng.
Còn đối với doanh nghiệp, khi nhận được thư bảo lãnh không nên vội vàng tin ngay mà
cần có bước kiểm tra chéo. Xác định thư bảo lãnh không phải là giả, người ký đủ thẩm
quyền.

12



Doanh nghiệp nên liên hệ trực tiếp với ngân hàng để nắm tình hình thực tế, nhất là hiện
trạng của người ký hợp đồng thư bảo lãnh. Thông tin này tốt nhất là được hội sở ngân
hàng xác nhận.
Thói quen của nhiều doanh nghiệp không làm trực tiếp với ngân hàng mà thường thơng
qua các “cị” do vậy rất dễ bị lừa. Có trường hợp doanh nghiệp bị lừa do tin vào cò, mặc
dù chữ ký của đúng của giám đốc chi nhánh nhưng được ký sau khi bị cách chức.
3.1.4. Rủi ro liên quan đến việc ký chứng thư bảo lãnh vượt quá thẩm

quyền
Đây cũng là một dạng lạm dụng quyền lực để hưỡng lợi của một số cán bộ ngân hàng,
biết sai mà vẫn làm. Có thể kể đến trường hợp của Seabank khi họ từ chối chứng thư bảo
lãnh có giá trị 150 tỷ đồng. Trong trường hợp này bản thân phó tổng giám đốc NHTM cổ
phần Đông Nam Á (Seabank) đã ký chứng thư BLTT cho gốc và lãi của số tiền 150 tỷ
đồng trái phiếu doanh nghiệp mà Tập đồn Vina Megastar mua của Cơng ty tài chính cổ
phần Vinaconex - Viettel.
Như vậy, trên thực tế thì chứng thư BLTT đã phát hành nhưng Seabank vẫn từ chối với
lý do Phó tổng giám đốc Seabank chỉ được ký bảo lãnh ở mức 30 tỷ đồng nhưng đã ký
chứng thư 150 tỷ đồng vượt so với mức được quyền ký là 120 tỷ đồng.
3.1.5. Rủi ro liên quan đến năng lực thẩm định tín dụng

Vốn dĩ BLTT là cam kết thanh toán thay cho khách hàng khi khách hàng khơng có khả
năng trả nợ cho người bán, do vậy khi đồng ý bảo lãnh cũng có nghĩa là ngân hàng đã
đồng ý cấp tín dụng cho khách hàng, vì thế việc thẩm định là khâu quan trọng để đi đến
kết luận có phát hành chứng thư bảo lãnh hay không.
Rủi ro liên quan đến thẩm định tín dụng thường do hệ thống quản trị rủi ro tín dụng bảo
lãnh nội bộ tại các ngân hàng cịn kém, năng lực của nhân viên tín dụng cũng hạn chế và

13



vì thế mà ngân hàng khơng thể lường trước được những rủi ro sẽ xảy ra trong một số
trường hợp phát hành bảo lãnh.
3.2.

Về phía Techcombank nói riêng

Để mở rộng quy mơ hoạt động, các doanh nghiệp ngày càng có nhu cầu chiếm dụng vốn
lớn hơn, họ tận dụng tất cả nguồn vốn từ vốn chủ sở hữu, vốn vay đến các khoản chiếm
dụng từ người bán hoặc từ khoản tiền trả trước của người mua. Cũng vì lẽ đó là nhu cầu
sử dụng dịch vụ ngân hàng để đảm bảo các giao dịch giao thương giữa các bên ngày càng
nhiều., bảo lãnh thanh tốn (BLTT) cũng từ đó mà gia tăng và đi kèm theo là sự gia tăng
những rủi ro ở mức độ ngày càng phức tạp.
Khi tham gia vào hoạt động thương mại của các doanh nghiệp thông qua BLTT là ngân
hàng đã chấp nhận rủi ro thay vì rủi ro thuộc về bên bán, dịch vụ này của ngân hàng đã
góp phần quan trọng thúc đẩy các giao dịch kinh doanh thương mại, tuy nhiên điều đó
đồng thời cũng tạo nên uy tín và khẳng định đẳng cấp của từng ngân hàng. Vì thế, cũng
giống như các dịch vụ ngân hàng khác, BLTT khi đã ra đời rồi, đã chính thức được đưa
vào hoạt động thì sự tồn tại và phát triển của nó cũng ln gắn liền với uy tín và thương
hiệu của mỗi ngân hàng. Techcombank cũng như những NHTM khác, hiểu rõ được điều
này. Ngăn ngừa để sự cố ngồi ý muốn khơng xảy ra, khi ngân hàng nhận diện được
những nhân tố có thể tác động thiếu tích cực đến hoạt động BLTT, mà trong đó những
nhân tố liên quan đến nội bộ ngân hàng phải được xem xét trước hết. Không có gì khác
hơn đó là những nhân tố về năng lực điều hành, năng lực dự báo, năng lực thực thi
nghiệp vụ, năng lực về công nghệ và về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tuy nhiên việc
nhận diện cần phải được thực hiện một cách thường xuyên, cần phải làm mới thường
xuyên để hạn chế mặt tiêu cực có thể xảy ra.
Nhìn nhận rõ rủi ro cũng như cịn nhiều khó khăn trong lĩnh vực BLTT, Techcombank
ln rõ ràng trong hồ sơ, rõ ràng trong cách bước kiểm duyệt, làm đủ và đúng hồ sơ bảo
lãnh, đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu về bảo lãnh và nâng cao mức độ tin cậy, uy tín
của doanh nghiệp. Đội ngũ chun viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, chun nghiệp ln

14


sẵn sàng tư vấn cho khách hàng về thủ tục và hình thức bảo lãnh phù hợp với mục tiêu và
khả năng của khách hàng, thời gian phát hành thư bảo lãnh nhanh chóng, thủ tục đơn
giản.
4.

Giải pháp giúp Techcombank thoát khỏi rủi ro của vấn đề bảo lãnh thanh toán

Bên cạnh sự tăng trưởng khá tốt về doanh số và lợi nhuận mang lại từ BLTT thì những rủi
ro và khó khăn mà ngân hàng Techcombank gặp phải cũng khá nhiều. Vì thế
Techcombank cần tìm ra những giải pháp để tránh rủi ro, tổn thất.
Từ những rủi ro bảo lãnh thanh tốn đã tìm hiểu được ở phần trên, chúng tôi đề xuất ra
một số giải pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu những rủi ro đó:
- Đánh giá xếp hạng khách hàng và khả năng thu hồi vốn khi thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh. (Cung cấp dịch vụ cho những khách hàng doanh nghiệp lớn, có uy tín, doanh
thu ổn định), nếu đánh giá đúng, ngân hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro hoặc khơng có rủi
ro khi bảo lãnh và ngược lại. Trường hợp rủi ro lớn nhất do không đánh giá đúng khách
hàng, ngân hàng mất tiền bảo lãnh và sau đó khơng địi lại được từ phía khách hàng được
bảo lãnh. Và tùy thuộc mức độ chủ quan, ngân hàng phải chịu các chế tài tương ứng với
quy định pháp luật nếu cơ quan hữu trách làm rõ.
- Cần thẩm định chặt chẽ các điều kiện (kiểm tra kỹ thông tin, hồ sơ của khách
hàng để tránh trường hợp làm giả), áp đặt các phương pháp bảo đảm rủi ro, nên áp dụng
việc bảo lãnh vô điều kiện và không cần hồ sơ chứng minh vi phạm, các nội dung bảo
lãnh nên rõ ràng.
- Đưa ra những điều khoản quy định phù hơp, rõ ràng trên hợp đồng bảo lãnh
nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng (cách xử lý trong trường hợp tranh chấp thương mại,
quyền và nghĩa vụ của khách hàng…)
- Tăng cường chất lượng công tác quản trị rủi ro của ngân hàng khi thực hiện

nghiệp vụ bảo lãnh. Công tác quản trị rủi ro còn nhiều khiếm khuyết, chưa kịp thời phát
hiện các sai phạm trong quá trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của các ngân hàng nói
15


chung và Techcombank nói riêng. Vì thế, Techcombank cần tăng cường quản trị rủi ro
nội bộ, đặc biệt là quản trị về năng lực điều hành, năng lực dự báo, năng lực thực thi
nghiệp vụ, năng lực về công nghệ và về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, hạn chế mức
thấp nhất những thiệt hại do việc các cán bộ lạm dụng quyền hạn, phát hành chứng thư
bảo lãnh vượt thẩm quyền. Để làm được điều này, Techcombank cần thực hiện các vấn đề
sau:


Hồn thiện quy chế, quy trình nội bộ về bảo lãnh ngân hàng, đặc biệt phải
kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng con dấu của ngân hàng. Quy chế, quy trình
bảo lãnh ngân hàng được xây dựng tốt sẽ là cơ sở để các bộ phận liên quan
thực hiện đánh giá hồ sơ, thẩm định nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, đồng thời cũng là công cụ để quản trị rủi ro, kịp thời phát hiện

những sai phạm trong q trình thực hiện.
• Xây dựng hệ thống tra cứu thông tin về việc phát hành bảo lãnh, tạo thuận
lợi cho khách hàng, bên nhận bảo lãnh trong việc xác minh thông tin về
việc phát hành cam kết bảo lãnh.
• Xây dựng bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ hữu hiệu, thường xuyên rà
soát, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm.
• Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh, các nhà quản trị, dự báo bằng các khoá đào tạo chun
nghiệp và hiệu quả.
- Khơng ngừng hiện đại hố nghiệp vụ bảo lãnh thanh tốn, cải tiến, đối mới cơng
nghệ ứng dụng trong nghiệp vụ bảo lãnh để giảm bớt chi phí nghiệp vụ và thời gian tiến

hành nghiệp vụ. Qua đó, giảm dần mức phí bảo lãnh tăng tính cạnh tranh với các ngân
hàng khác cũng như là nâng cao độ bảo mật, an tồn thơng tin khách hàng.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp trong thời hạn hiệu lực bảo lãnh.
Bởi khi đó rủi ro của khách hàng chính là rủi ro của ngân hàng.
- Hạn chế đến mức thấp nhất việc phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bản chất của
bảo lãnh là sự cam kết, là ngân hàng đã sẵn sàng cho việc có thể phải trả tiền thay cho
16


người bán. Mặc dù khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì chưa hẳn ngân hàng đã gặp rủi ro
như phân tích ở trên, tuy nhiên bản chất của nghiệp vụ bảo lãnh vẫn là sự cam kết thôi,
hành vi cho vay vẫn đóng vai trị khắc phục sự cố trong bảo lãnh và không một ngân
hàng nào khi phát hành chứng thư bảo lãnh lại muốn sự cố xảy ra. Vì thế cần phải ngăn
ngừa để sự cố ngồi ý muốn khơng xảy ra.
5.

Kết luận
Ngân hàng đóng vai trị là một trung gian tài chính quan trọng thúc đẩy sự tăng

trưởng của kinh tế. Việc ngân hàng dùng các nghiệp vụ của mình góp phần tạo nên bước
chuyển tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước trong đó khơng thể thiếu nghiệp vụ
bảo lãnh thanh tốn, là một nghiệp vụ không thể thiếu được xem như một chất xúc tác.
Nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Techcombank dù đạt được những thành tựu nhất
định song vẫn không tránh khỏi những tồn tại, vướng mắc do nhiều nguyên nhân vi mô,
vĩ mô cũng như là khách quan và chủ quan. Những tồn tại đó trước sức ép hội nhập kinh
tế và yêu cầu của sự phát triển bền vững sẽ trở thành những cản trở lớn, ảnh hưởng đến
tiến trình phát triển của ngân hàng. Do vậy, cần áp dụng những chiến lược hữu hiệu góp
phần hồn thiện và phát triển dịch vụ bảo lãnh theo hướng đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi
của nền kinh tế thị trường, từng bước hoàn thiện và đổi mới nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng nói riêng cũng như là các loại hình dịch vụ ngân hàng nói chung để ngân hàng có

thể tự tin bước tiếp vào giai đoạn phát triển mới, đứng vững trước những khó khăn và
thách thức trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• />• />• />
17


• />
boi-tin-trong-hop-dong-bao-lanh-thanh-toan-28201.html

18



×