Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

THUẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU THUỶ SẢN CỦA NHẬT BẢN - GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VƯỢT QUA NHỮNG RÀO CẢN TRÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.85 KB, 31 trang )

MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: THUẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU THỦY SẢN
CỦA NHẬT BẢN .............................................................................................3
I. Tổng quan về thuế nhập khẩu .....................................................................3
II. Thuế và các quy định nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản........................4
1. Thuế nhập khẩu ……………………………………………………………..4
1.1. Sơ lược về hệ thống thuế quan của Nhật Bản ……………………………..4
1.2. Bốn mức thuế Nhật Bản đang áp dụng …………………………………....4
2. Các quy định về nhập khẩu …………………………………………………5
2.1. Quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm …………………………………..5
2.2. Quy định về kiểm dịch thực phẩm…………………………………………6
2.3. Quy định về chất lượng sản phẩm ………………………………………...6
2.4. Quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm ………………………………6
2.5. Quy định về bảo vệ môi trường …………………………………………...6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THUẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU
THỦY SẢN CỦA NHẬT BẢN ……………………………………………....7
I. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật thời gian qua ……7
1
II. Phân tích thuế và các quy định nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản …...9
1. Thuế nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản …………………………………….9
2. Các quy định nhập khảu thủy sản của Nhật Bản …………………………..13
III. Đánh giá chung về hệ thống thuế và các quy định nhập khẩu thủy sản
của Nhật Bản ………………………………………………………………..18
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
VƯỢT QUA RÀO CẢN ĐỐI VỚI HÀNG THỦY SẢN NHẬP KHẨU
VÀO NHẬT …………………………………………………………………20
I. Triển vọng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật …………………..20
II. Giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua rào cản đối với
hàng thủy sản nhập khẩu vào Nhật ………………………………………..21
1. Từ phía các cơ quan Nhà nước …………………………………………….21
2. Từ phía các doanh nghiệp kinh doanh thủy sản …………………………...23


KẾT LUẬN ………………………………………………………………….25
THUẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU THUỶ SẢN CỦA
NHẬT BẢN - GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM VƯỢT QUA NHỮNG RÀO CẢN TRÊN
2
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Nhật Bản hiện là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và là 1 đối tác kinh tế quan
trọng của Việt Nam. Ngay từ những năm đầu của thập kỷ 80, Nhật Bản đã tiến
hành thực hiện các biện pháp kinh tế đối ngoại, xúc tiến mở cửa thị trường
bằng việc cắt giảm thuế nhập khẩu, chấm dứt và nới lỏng các biện pháp hạn
chế số lượng, cải thiện hệ thống cấp giấy chứng nhận, các quy định nhập khẩu.
Kể từ khi 2 nước chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao (21/10/19730),
hoạt động xúc tiến thương mại phát triển nhanh tróng, kim ngạch xuất nhập
khẩu giữa hai nước đều tăng qua các năm
Một trong các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật là thủy
sản. Hiện nay, Nhật Bản là nước nhập khẩu thủy sản lớn thứ hai của Việt Nam,
chỉ đứng sau EU
Tuy nhiên việc xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật vẫn còn gặp phải
không ít khó khăn. Trong đó phải kể đến những chính sách về thuế và các quy
định nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản- một thị trường đòi hỏi rất khắt khe với
hàng nhập khẩu và có rào cản thương mại phức tạp vào loại bậc nhất thế giới.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp giúp các doanh nghiệp
Việt Nam vượt qua rào cản thuế quan và các quy định nhập khẩu thủy sản vủa
Nhật Bản là hết sức cần thiết, góp phần thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam
sang Nhật, khai thác tối đa tiềm năng của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam
3
2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề án là làm rõ những trở ngại về thuế quan và quy
định của Nhật Bản về nhập khẩu thủy sản đối với các doanh nghiệp xuất khẩu

thủy sản Việt Nam,trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp tháo gỡ
Đối tượng nghiên cứu của đề án là nội dung chính sách thuế và các quy định
nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản, thực trạng xuất khẩu của các doanh nghiệp
thủy sản Việt Nam thời gian qua, các giải pháp tháo gỡ chủ yếu
Phạm vi nghiên cứu của đồ án là một số nội dung chủ yếu trong chính sách
thuế và quy định nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản. Cụ thể là các mức thuế,
các ưu đãi về thuế …mà Nhật dành cho Việt Nam; các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, nguồn lợi đối với hàng thủy sản nhập khẩu
Phương pháp nghiên cứu là sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, thống kê, điều tra khảo sát, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu
3. Kết cấu đề án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề án chia thành 3 chương:
Chương 1. Thuế và các quy định nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản
Chương 2. Phân tích thuế và các quy định nhập khẩu thủy sản của Nhật
Bản
Chương 3. Giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua những rào
cản đối với hàng thủy sản nhập khẩu vào Nhật
4
CHƯƠNG 1:
THUẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU THUỶ SẢN CỦA NHẬT
BẢN
I. Tổng quan về thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là thuế chính phủ đánh vào hàng hóa chuyên chở qua biên
giới quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan. Đây là một trong những công cụ lâu đời
nhất của chính sách thương mại quốc tế, là biện pháp tài chính của Nhà nước
nhằm can thiệp vào hoạt động ngoại thương, buôn bán trao đổi hàng hóa giữa
các quốc gia. Bản chất của thuế nhập khẩu thể hiện ở hai phương diện:
-Về mặt kinh tế: thuế nhập khẩu là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ
chức, cá nhân có tham gia vào hoạt động nhập khẩu vào ngân sách nhà nước
-Về mặt xã hội: thuế nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước và các

pháp nhân, thể nhân tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Nó là một công cụ
được nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng quản lý của mình đối với các
họat động kinh tế đối ngoại
Vai trò của thuế nhập khẩu gồm:
- Thuế nhập khẩu tạo nguồn thu cho ngấn sách nhà nước: nhà nước huy
động một phần thu nhập quốc dân được tạo ra từ hoạt động nhập khẩu hàng
hóa để tập trung vào ngân sách nhà nước.
5
- Thu nhp khu l mt cụng c ti chớnh c nh nc s dng kim
soỏt v iu tit hot ng nhp khu hng húa.
- Thu nhp khu bo h sn xut trong nc: vic nh mc th tỏc ng
trc tip ti giỏ c, sc cnh tranh ca hng húa nhp khu, th hin quan im
ba h ca nh nc i vi hng húa ni a
II. Thu v cỏc quy nh nhp khu thu sn ca Nht Bn
1. Thuế nhập khẩu
1.1. Sơ lợc về hệ thống thuế quan của Nhật Bản
Năm 1955, Nhật Bản là thành viên của Hiệp đinh chung về thuế quan và th-
ơng mại(GATT). Năm 1970, việc kiểm soát thuế quan đối với hầu hết các mặt
hàng đã đợc xoá bỏ. Năm 1980, ngoài các sản phẩm nông nghiệp và 1 số sản
phẩm công nghiệp cao, hầu hết các rào cản thuế quan đã đợc gỡ bỏ
Ngày 1/8/1971, hệ thống u đãi thuế quan của Nhật Bản bắt đầu có hiệu lực.
Mục tiêu của hệ thống này là kích thích các nớc đang phát triển tăng cờng xuất
khẩu vào Nhật để đẩu nhanh tốc độ tăng trởng, rút ngắn tiến trình công ngiệp
hoá, hiện đại hoá, hiện đại hóa đất nớc, xoá bỏ bất đồng giữa các nớc đang phát
triển với các nớc công nghiệp
Thông thờng các mặt hàng đợc áp dụng mức thuế u đãi thì không chịu giới
hạn của hạn ngạch. Nhng khi việc u đãi thuế quan này gây ảnh hởng xấu tới
ngành thuỷ sản Nhật Bản thì một quu định ngoại lệ sẽ đợc ban hành nhằm hoãn
6
việc áp dụng chế độ u đãi thuế quan cho các mặt hàng thủy sản nhập khẩu vào

Nhật Bản
1.2. Bốn mức thuế Nhật Bản đang áp dụng
Mức thuế chung: là mức thuế cơ bản căn cứ theo luật thuế quan Nhật Bản, đợc
áp dụng trong một thời gian dài( nhng không áp dụng với các thành viên của
WTO)
Mức thuế tạm thời: là mức thuế đợc áp dụng trong 1 thời hạn nhất định
Mức thuế u đãi phổ cập(GSP): là mức thuế áp dụng cho việc nhập khẩu hàng
hoá từ các nớc đang phát triển hay các khu vực lãnh thổ. Mức thuế áp dụng có
thể thấp hơn những mức thuế đợc áp dụng cho các hàng hoá của những nớc phát
triển
Mức thuế WTO: là mc thuế căn cứ vào cam kết WTO và các hiệp định quốc tế
khác
Về nguyên tắc, mức thuế áp dụng theo thứ tự mức thuế GSP - mức thuế WTO
- mức thuế tạm thời - mức thuế chung.
2. Cỏc quy nh v nhp khu
2.1. Quy nh v an ton v sinh thc phm
Lut v sinh thc phm ca Nht Bn ra i nm 1947 c sa i, b
sung ln gn õy nht l ngy 30/5/2003. Mc ớch ca Lut v sinh thc phm
l ngn chn nhng thc phm nguy hi cho sc kho ca ngi tiờu dựng. Do
7
tình trạng hiện nay nhiều nước sản xuất đã sử dụng quá nhiều hoá chất trong
nuôi trồng thuỷ sản, chế biến thực phẩm và bảo quản sản phẩm, Nhật Bản đã
đưa ra các quy định mới, cụ thể đối với từng mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu; lập
danh sách các hoá chất, kháng sinh bị cấm, định lượng cụ thể cho những hoá
chất và kháng sinh được phép sử dụng; lên danh sách hoá chất/kháng sinh/phụ
gia được phép/không được phép có trong thực phẩm…
2.2. Quy định về kiểm dịch thực phẩm
Luật kiểm dịch áp dụng cho các mặt hàng nhập khẩu từ nơi đang có dịch
bệnh hoặc nghi ngờ có dịch bệnh. Tất cả các mặt hàng thực phẩm tại khu vực
đang bị dịch, khi xuất khẩu vào thị trường Nhật đều phải có giấy chứng nhận

vệ sinh an toàn thực phẩm do nước xuất khẩu cấp
2.3. Quy định về chất lượng sản phẩm
Nhật Bản có đòi hỏi rất cao về chất lượng sản phẩm. Luật trách nhiệm sản
phẩm quy định: nhà kinh doanh phải bồi thường cho người tiêu dùng vì những
thiệt hại do sử dụng sản phẩm bị lỗi. Luật có hiệu lực kể từ 7/1995.
2.4. Quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm
Để thực hiện việc truy xuất nguồn gốc thuỷ sản, Nhật Bản đã có những quy
định về nhãn mác khắt khe đối với các mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu. Nhật
Bản còn yêu cầu các nước sản xuất thực phẩm xuất khẩu vào Nhật phải thực
hiện hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm phù hợp với Nhật Bản.
2.5. quy định về bảo vệ môi trường
8
Nhật rất coi trọng vấn đề môi trường, cục môi trường khuyến khích sử dụng
sản phẩm đóng dấu “Ecomark”. Để được đóng dấu này, sản phẩm đáp ứng các
tiêu chuẩn rất khắt khe của Nhật
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH THUẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU THỦY SẢN
CỦA NHẬT BẢN
I. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật thời gian qua
Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Nhật Bản trong 3 thập kỷ qua có xu
hướng tăng, tuy nhiên về khối lượng bị giảm nhẹ vào giai đoạn 1998-2000.
Trong giai đoạn thập kỷ 60-70, Nhật chiếm tới 70 - 75% tổng kim ngạch
xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Trong thập kỷ 80 - 90, Việt Nam đã mở rộng
thị trường xuất khẩu, thị phần Nhật Bản thu hẹp xuống mức 50 - 60%. Cuối
thấp kỷ 90, tỷ trọng này còn 40-45% và đến nay chỉ còn khoảng 25-30%. Đây
là tỉ trọng hợp lý đối với cơ cấu thị trường xuất khẩu của thủy sản Việt Nam.
Biểu đồ 1: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật 1997-2005
9
Ngun: B Thy Sn Vit Nam
Trong 3 tháng đầu năm 2008, giá trị xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Nhật

đạt 138,59 triu USD, tng 13,5%. Thy sản Việt Nam đợc thị trờng Nhật Bản
đánh giá khá cao. Đặc biệt các sản phẩm tôm, mực, cá ngừ đông lạnh... rất đợc a
chung
Bng 1: Cỏc mt hng thy sn Vit Nam xut khu sang Nht 1998-2005
n v: 1000 USD
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tụm L 215.261 240.133 291.035 289.606 345.394 388.541 521.427 517.831
Cỏ L
(tr cỏ
ng) 24.610 19.868 26.348 25.330 33.575 43.288 50.527

53.621
Mc L 45.350 39.453 41.958 46.368 46.438 35.534 46.173 50.573
Bch
tuc L 12.151 15.996 12.046 14.667 18.228 20.421 29.295 27.247
10
Mc khụ 17.121 14.997 15.369 13.198 17.326 10.766 20.255 17.225
Cỏ khụ 3.304 2.415 2.537 2.304 3.526 1.609 4.315 7.537
Ruc khụ 3.253 2.853 2.893 2.520 2.389 2.005 2.582 1.865
Cỏ ng
L 8.345 9.685 11.700 21.258 21.737 10.778 8.630 13.027
Mt hng
khỏc 28.142 37.673 65.587 50.650 48.846 69.896 88.991 111.842
Tng 357.537 383.073 469.473 465.901 537.459 582.838 772.195

785.876
Ngun: B Thy Sn Vit Nam
Trong những năm vừa qua, việc xuất khẩu thuỷ sản từ Việt Nam sang Nhật
Bản đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên những thành tựu đó là cha t-
ơng xứng với năng lực sản xuất, xuất khẩu thuỷ sản của các doanh ngiệp Việt

Nam, cũng nh nhu cầu to lớn của thị trờng Nhật Bản đối với các mặt hàng thuỷ
sản. Vẫn còn rất nhiều vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong
việc xuất khẩu và tiêu thụ mặt hàng thủy sản tại thị trờng Nhật Bản. Một trong số
đó là làm thế nào để vợt qua một cách hiệu quả hàng rào thuế quan và các quy
định của Nhật Bản về nhập khẩu thuỷ sản. Đây là một trở ngại không nhỏ đối với
các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật
II. Phõn tớch thu và các quy định nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản
1. Thu nhập khẩu thy sn ca Nht Bn
Hng thy sn nhp khu vo Nht phi chu cỏc thu sau:
11
- Thu nhp khu, bao gm: thu giỏ tr gia tng, thu mua, thu ph thu v
cỏc thu a phng
- Thu tiờu th = (Thu nhp khu + Tr giỏ CIF ca hng nhp khu) x 5%
- Thu bao bỡ (khụng ỏp dng cho hng hoỏ < 10.000 yờn)
Sau khi np thu y , nh nhp khu nhn c giy phộp nhp khu v
tin hnh thụng quan.
Nhật Bản hiện áp dụng 4 mức thuế nhập khẩu theo thứ tự mức thuế GSP - mức
thuế WTO - mức thuế WTO - mức thuế tạm thời - mức thuế chung (bng 2). Mức
thuế GSP chỉ áp dụng khi thoả mãn các điều kiện trong Chơng 8 của Luật áp
dụng thuế suất u đãi của Nhật Bản. Mức thuế WTO chỉ áp dụng khi nó thấp hơn
cả mức thuế tạm thời và mức thuế chung. Nh vậy mức thuế chung áp dụng cho
những nớc không phải là thành viên WTO, mức thuế WTO áp dụng cho những n-
ớc công nghiệp phát triển là thành viên WTO và mức thuế GSP áp dụng cho các
nớc đang phát triển. Nếu mức thuế tạm thời thấp hơn những mức thuế trên nó sẽ
đợc áp dụng.
Về điều kiện hởng quy chế u đãi đối với các mặt hàng thủy sản: Nhật Bản đã
đa ra danh sách các mặt hàng thuỷ sản đợc hởng quy chế u đãi(hệ thống danh
sách tích cực). Thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng này thấp hơn từ 10%-100%
so với biểu thuế chung. Thuế quan u đãi không áp dụng đối với các sản phẩm
không có tên trong danh sách tích cực.

Thông thờng các mặt hàng thuỷ sản đợc nhận quy chế u đãi thì không chịu
gới hạn của hạn ngạch. Tuy vậy nếu việc công nhận quy chế u đãi đối với hàng
12

×