Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CẦM TIẾN ĐÔNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA TẠI
HUYỆN VĂN BÀN - TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

THÁI NGUN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CẦM TIẾN ĐÔNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA TẠI
HUYỆN VĂN BÀN - TỈNH LÀO CAI
Ngành: Phát triển nơng thơn
Mã ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN


Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ HỊA

THÁI NGUN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đều
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Cầm Tiến Đơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài “Giải pháp phát triển chăn ni lợn theo hướng
sản xuất hàng hóa tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Thị Hịa người
đã hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa phát triển - nông thôn,
các đơn vị liên quan của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Tôi xin trân
trọng cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ của Trường, những người đã trang bị cho tơi
những kiến thức q báu để giúp tơi hồn thành cơng trình này. Tơi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND
tỉnh Lào Cai, UBND huyện Văn Bàn, Phịng Nơng nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Văn Bàn, các xã và các hộ nông dân huyện Văn Bàn đã giúp tôi
trong q trình điều tra số liệu.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động
viên chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi
hồn thành luận văn.
Thái Ngun, ngày

tháng

năm 2019


Tác giả

Cầm Tiến Đơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC .................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Các khái niệm và đặc điểm về sản xuất hàng hố................................... 4

1.1.2. Chăn ni theo hướng sản xuất hàng hóa ............................................... 8
1.1.3. Vai trị của chăn ni lợn hiện nay ......................................................... 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chăn nuôi theo hướng sản xuất
hàng hóa ......................................................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm sản xuất chăn nuôi lợn theo hướng hàng hóa tại một
số địa phương .................................................................................................. 16
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển chăn ni lợn theo
hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai............................. 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




iv
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................. 23
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 30
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cho phát
triển chăn nuôi ................................................................................................. 32
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 33
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 33

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 34
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 36
2.3.4. Phương pháp dự báo.............................................................................. 36
2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............ 39
3.2. Thực trạng chăn ni lợn theo hướng hàng hóa của các hộ điều tra
tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ...................................................................... 41
3.2.1. Thông tin chung về các hộ chăn nuôi lợn điều tra trên địa bàn
huyện Văn Bàn ................................................................................................ 41
3.2.2. Quy mô các hộ chăn ni lợn theo hướng sản xuất hàng hóa trên
địa bàn huyện Văn Bàn ................................................................................... 42
3.2.3. Thực trạng về cơ sở hạ tầng của các hộ chăn nuôi lợn ......................... 44
3.2.4. Các nguồn lực của các hộ chăn nuôi lợn theo hướng hàng hóa............ 46
3.2.5. Trình độ quản lý và kỹ thuật của chủ hộ chăn nuôi lợn ........................ 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




v
3.2.6. Cơng tác phịng trừ dịch bệnh cho các hộ chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Văn Bàn ......................................................................................... 49
3.2.7. Kết quả và hiệu quả các hộ chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hóa........ 51
3.3. Thị trường tiêu thụ lợn của các hộ chăn nuôi lợn theo hướng hàng hóa ..... 55
3.4. Các yếu tổ ảnh hưởng đến chăn ni lợn theo hướng sản xuất hàng
hóa trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ................................................ 57
3.4.1. Nhóm yếu tố bên ngồi ......................................................................... 57

3.4.2. Nhóm yếu tố bên trong.......................................................................... 61
3.5. Một số giải pháp phát triển chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng
hóa trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ................................................ 63
3.5.1. Giải pháp về mở rộng quy mô hộ chăn nuôi lợn................................... 63
3.5.2. Giải pháp về nâng cao trình độ cho các chủ hộ chăn nuôi lợn ............. 64
3.5.3. Giải pháp về tăng cường các nguồn lực trong phát triển hộ chăn
nuôi lợn............................................................................................................ 65
3.5.4. Giải pháp về tăng cường cơng tác thú y, phịng trừ dịch bệnh và
vệ sinh thực phẩm ........................................................................................... 67
3.5.5. Giải pháp về ổn định thị trường tiêu thụ cho các hộ chăn nuôi lợn ...... 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

:

Bình qn

CC


:

Cơ cấu

ĐVT

:

Đơn vị tính

KH - KT

:

Khoa học - Kĩ thuật

KH

:

Khoa học



:

Lao động

NN &PTNT


:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SL

:

Số lượng

TĐPT

:

Tốc độ phát triển

THPT

:

Trung học phổ thơng

TSCĐ

:

Tài sản cố định

UBND


:

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
Bảng 3.1.

Giá trị sản xuất chăn nuôi của huyện Văn Bàn ........................... 39

Bảng 3.2.

Số lượng đàn chăn nuôi chủ yếu của huyện Văn Bàn giai
đoạn 2016 - 2018......................................................................... 40

Bảng 3.3.

Thông tin chung về các hộ chăn nuôi lợn điều tra ...................... 42

Bảng 3.4.


Quy mô của các hộ chăn ni lợn theo hướng hàng hóa trên
địa bàn huyện Văn Bàn ............................................................... 43

Bảng 3.5.

Quy mô chăn nuôi lợn của các hộ điều tra.................................. 44

Bảng 3.6.

Cơ sở vật chất trong các hộ chăn ni lợn theo hướng hàng
hóa ở huyện Văn Bàn .................................................................. 45

Bảng 3.7.

Nguồn lực về đất đai của các hộ chăn nuôi lợn điều tra ............. 46

Bảng 3.8.

Nguồn lực về vốn của các hộ chăn nuôi lợn điều tra .................. 47

Bảng 3.9.

Các lớp tập huấn kỹ thuật cho các chủ hộ chăn ni theo
hướng hàng hóa ........................................................................... 49

Bảng 3.10. Lịch trình tiêm phịng dịch bệnh cho lợn tại huyện Văn Bàn ..... 50
Bảng 3.11. Tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi lợn của các hộ điều tra ..... 51
Bảng 3.12. Hạch toán giá thành cho 1kg thịt hơi xuất chuồng của các hộ
chăn nuôi lợn ............................................................................... 52
Bảng 3.13. Hiệu quả sản xuất chăn nuôi lợn của các hộ theo hướng sản

xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Văn Bàn ................................ 54
Bảng 3.14. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các hộ chăn nuôi lợn.............. 56
SƠ ĐỒ, HỘP
Sơ đồ 3.1. Kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của huyện Văn Bàn ................. 55
Hộp 4.1.

Chính sách hỗ trợ của tỉnh Lào Cai ảnh hưởng trực tiếp đến
phát triển chăn nuôi lợn............................................................... 58

Hộp 4.2.

Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến phát triển trang trại chăn nuôi lợn ..... 60

Hộp 4.3.

Giá cả lợn ảnh hưởng rất lớn đến phát triển hộ chăn ni lợn. ......... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




viii
Hộp 4.4.

Công tác thú y ảnh hưởng lớn đến phát triển hộ chăn ni lợn ....... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


download by :




ix
TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN
Năm 2018, là năm thứ 3 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế nông, lâm
nghiệp giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu gia tăng giá trị trên đơn vị diện tích
canh tác, cũng là năm đánh dấu những bước đi rõ nét của ngành nông nghiệp
tỉnh Lào Cai trong việc nhân rộng các mơ hình sản xuất tiên tiến và ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.. Để thực hiện các nhiệm vụ theo Đề
án số 01 của Tỉnh uỷ, ngành nông nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi
tỉnh Lào Cai đã tập trung phát triển chăn nuôi theo các mục tiêu, nhiệm vụ
của Đề án. Lĩnh vực chăn nuôi của tỉnh Lào Cai phát triển tương đối thuận
lợi, sản xuất chăn nuôi đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và một
phần xuất ra ngoài tỉnh. Trong chăn ni, nhiều hộ gia đình đã sử dụng cơng
nghệ khí sinh học để bảo đảm vệ sinh môi trường và tận dụng nguồn khí đốt.
Văn Bàn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lào
Cai, có tổng diện tích tự nhiên 1.422 km2 với dân số trên 84 nghìn người,
gồm 11 dân tộc sinh sống ở 23 xã, thị trấn. Với dân số làm nông nghiệp
chiếm 70%, địa hình 90% là địa hình đồi núi cao, nguồn nhân lực dồi dào là
các lợi thế để chăn nuôi của huyện Văn Bàn phát triển sản xuất theo hướng
hàng hóa. Nhưng trên thực tế chăn ni của huyện Văn Bàn vẫn theo hướng
nhỏ lẻ, manh mún, hộ gia đình do vậy thực trạng chăn ni của huyện chưa
tương xứng với tiền năng và lợi thế của huyện. Trong nghiên cứu này tơi tập
trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển chăn ni lợn theo hướng
hàng hóa với các mục tiêu (1) Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn
về phát triển chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hóa. (2) Phân tích thực

trạng phát triển chăn ni lợn theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện Văn
Bàn huyện Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018. (3) Đề xuất giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển ngành chăn ni lợn theo hướng sản xuất hàng hóa giai
đoạn 2020 - 2025.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




x
Như vậy trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để
đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn
báo cáo văn bản liên quan đến công tác phát triển chăn ni lợn theo hướng
hàng hóa. Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích thống kê mô tả, thống
kê so sánh, để đánh giá thực trạng chăn ni lợn Trên cơ sở thực trạng đó luận
văn đã đưa ra đề xuất các giải pháp phát triển chăn ni lợn theo hướng hàng
hóa như: (1) Giải pháp về mở rộng quy mô hộ chăn nuôi lợn; (2) Giải pháp
về nâng cao trình độ cho các chủ hộ chăn nuôi lợn, (3) Giải pháp về tăng
cường các nguồn lực trong phát triển hộ chăn nuôi lợn; (4) Giải pháp về tăng
cường cơng tác thú y, phịng trừ dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm (5) Giải pháp
về ổn định thị trường tiêu thụ cho các hộ chăn nuôi lợn.
Các giải pháp này nhằm phát triển chăn nuôi lợn theo hướng hàng hóa
một cách bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản là một trụ cột quan
trọng của nền kinh tế Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê
(2015), cơ cấu khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2015 chiếm tỷ
trọng 18,12%. Trong nông nghiệp, chăn nuôi là ngành không thể thiếu và
đóng vai trị ngày càng quan trọng. Sản phẩm chăn nuôi cung cấp cho
công nghiệp chế biến, là thị trường tiêu thụ các chế phẩm từ trồng trọt và
các sản phẩm chế biến, ngồi ra chăn ni phát triển cịn thúc đẩy ngành
cơng nghiệp thức ăn chăn ni phát triển.
Trong chăn ni thì chăn ni lợn là phổ biến cả trong nước và trên thế
giới. Ở Việt Nam, chăn ni lợn là ngành sản xuất chính chiếm 75-80% tổng
sản phẩm chăn ni. Hiện nay, trên thế giới, trung bình mỗi người tiêu thụ
gần 42kg thịt/năm, người dân các nước đang phát triển tiêu thụ khoảng
30kg/năm trong khi ở những nước công nghiệp tiêu thụ hơn 80kg/năm. Thịt
lợn là thực phẩm truyền thống và thường xuyên trong bữa ăn của người dân
Việt Nam. Sản phẩm từ lợn hiện chiếm đến 70% trong tổng lượng thịt tiêu thụ
của cả nước mỗi năm. Ở Việt Nam chăn nuôi lợn chủ yếu tập trung phát triển
ở quy mơ hộ gia đình, trang trại. Chăn ni lợn quy mơ hộ đã có bước phát
triển nhất định, góp phần quan trọng vào việc khai thác tiềm năng, lợi thế
trong sản xuất; là bước tiến quan trọng chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc
sang sản xuất hàng hóa, thúc đẩy áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
Đồng thời với phát triển kinh tế trang trại, vai trị của kinh tế hộ nơng dân
trong sản xuất chăn nuôi vẫn luôn được coi trọng, nhằm khai thác tiềm năng,
thế mạnh của từng địa phương, tạo nền móng ban đầu để thúc đẩy phát triển ở
quy mơ trang trại. Vì vậy, phát triển sản xuất chăn nuôi quy mô hộ là xu

hướng tất yếu ở Việt Nam hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




2
Năm 2018, là năm thứ 3 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế nông, lâm
nghiệp giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu gia tăng giá trị trên đơn vị diện tích
canh tác, cũng là năm đánh dấu những bước đi rõ nét của ngành nông nghiệp
tỉnh Lào Cai trong việc nhân rộng các mơ hình sản xuất tiên tiến và ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.. Để thực hiện các nhiệm vụ theo Đề
án số 01 của Tỉnh uỷ, ngành nông nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi
tỉnh Lào Cai đã tập trung phát triển chăn nuôi theo các mục tiêu, nhiệm vụ
của Đề án. Lĩnh vực chăn nuôi của tỉnh Lào Cai phát triển tương đối thuận
lợi, sản xuất chăn nuôi đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và một
phần xuất ra ngồi tỉnh. Trong chăn ni, nhiều hộ gia đình đã sử dụng cơng
nghệ khí sinh học để bảo đảm vệ sinh mơi trường và tận dụng nguồn khí đốt.
Văn Bàn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lào Cai,
có tổng diện tích tự nhiên 1.422 km2 với dân số trên 84 nghìn người, gồm 11
dân tộc sinh sống ở 23 xã, thị trấn. Với dân số làm nơng nghiệp chiếm 70%,
địa hình 90% là địa hình đồi núi cao, nguồn nhân lực dồi dào là các lợi thế để
chăn nuôi của huyện Văn Bàn phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa.
Nhưng trên thực tế chăn nuôi của huyện Văn Bàn vẫn theo hướng nhỏ lẻ,
manh mún, hộ gia đình do vậy thực trạng chăn nuôi của huyện chưa tương
xứng với tiền năng và lợi thế của huyện. Do đó tơi chọn Đề tài: "Giải pháp
phát triển chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi
lợn theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Phân tích thực trạng phát triển chăn ni lợn theo hướng sản xuất
hàng hóa của huyện Văn Bàn huyện Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành chăn ni lợn theo
hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2020 - 2025
3. Đối tượng nghiên cứu
- Là các hộ chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




3
Bàn tỉnh Lào Cai.
4. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
Luận văn được thực hiện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
* Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài: Các thông tin phản ánh về
thực trạng chăn nuôi lợn của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai được lấy trong giai
đoạn 2016-2018.
- Số liệu sơ cấp: Điều tra thực trạng chăn ni lợn theo hướng sản xuất
hàng hóa tại huyện Văn Bàn được tiến hành năm 2018.
* Phạm vi về nội dung
Nội dung nghiên cứu về thực trạng chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất
hàng hóa của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài là cơng trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và đặc biệt là
có tính thực tiễn; là cơ sở giúp cho cấp ủy, chính quyền huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai đánh giá toàn diện hơn về vấn đề sản xuất chăn ni lợn theo hướng hàng hóa
và các nhân tố ảnh hưởng tới chăn nuôi lợn theo hướng hàng hóa của huyện.
Đề tài cịn là tài liệu giúp cho các hộ gia đình, các trang trại, cấp ủy,
chính quyền và các ngành, đồn thể, tổ chức chính trị xã hội ở huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch phát triển
chăn nuôi lợn của huyện, giải quyết các vấn đề về chăn ni lợn hiện nay
cho phù hợp và có hiệu quả, trên cơ sở giải pháp mà đề tài đưa ra. Góp
phần thúc đẩy sự phát triển nơng nghiệp nơng thôn đặc biệt là ngành chăn
nuôi lợn của huyện nhằm thực hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế
- xã hội, xóa đói giảm nghèo tăng thu nhập cho người dân trên địa bàn
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN

download by :




4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm và đặc điểm về sản xuất hàng hoá
1.1.1.1. Khái niệm về hàng hóa và sản xuất hàng hóa
Hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của người lao động có thể thỏa mãn

nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau.
Sản xuất hàng hóa: Là sản xuất ra sản phẩm để bán. Hay nói cách
khác, sản xuất hàng hóa là cách thức tổ chức sản xuất mà trong đó, sản phẩm
làm ra khơng phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản
xuất ra nó mà để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua trao
đổi, mua bán.
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong sản xuất
con người đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm
tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục vụ
cuộc sống. Sản xuất là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất chủ yếu đóng vai trị quyết định. (Nguyễn Đình Nam, 2000)
Kinh tế hàng hố là một điều kiện tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó
hình thành phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán, trao đổi trên
thị trường. Sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hố là q trình kinh tế
khách quan, nó bắt đầu khi kinh tế tự nhiên phát triển đến trình độ nhất định
làm xuất hiện những tiền đề của kinh tế hàng hoá. Trong lịch sử những quan
hệ hiện vật tự nhiên và quan hệ hàng hoá tồn tại đan xen và mâu thuẫn với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN

download by :




5
nhau. Sự xuất hiện của kinh tế hàng hoá gắn liền với xuất hiện của những tiền
đề chuyển kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá.
1.1.1.2. Điều kiện, thuộc tính và ưu thế để có sản xuất hàng hố
a. Để có thể sản xuất hàng hóa cần phải có các điều kiện sau

- Có sự phân cơng lao động xã hội: Phân công lao động xã hội là sự
chuyên mơn hóa sản xuất, phân chia lao động vào những ngành, những lĩnh
vực khác nhau của nền sản xuất xã hội.
Phân công lao động xã hội làm cho mỗi người sản xuất, mỗi cơ sở sản
xuất chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định, song trong cuộc sống của
con người thì có nhiều nhu cầu khác nhau, vì vậy, để đáp ứng nhu cầu đó, họ
phải có mới liên hệ, phụ thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau. Như
vậy, lao động xã hội là cơ sở, tiền đề để sản xuất hàng hóa.
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất: Sự
tách biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau và sự phát triển xã hội hóa khác
nhau về tư liệu sản xuất quy định. Do đó, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở
hữu của họ và do họ chi phối, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người
khác phải thơng qua trao đổi, mua bán.
Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa, nếu thiếu một
trong hai điều kiện thì khơng có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động
khơng mang hình thái hàng hóa.
b. Ưu thế của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa ra đời là một bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát
triển của xã hội loài người, đưa lồi người thốt khỏi tình trạng mơng muội,
xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời khai thác được những lợi thế tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng địa phương, từng vùng, các
quốc gia khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





6
Thứ hai: Quy mô sản xuất được mở rộng tạo điều kiện cho việc ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba: Sự tác động của các quy luật: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… buộc người sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén,
cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Thứ tư: Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho đời sống vật chất và văn
hóa tinh thần ngày càng được tăng cao, phong phú và đa dạng.
Song bên cạnh đó, sản xuất hàng hóa cũng tồn tại những mặt trái của nó
như: Phân hóa giàu nghèo, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng, phá hoại môi
trường…(Nguyễn Văn Bộ, 2016)
c. Các thuộc tính của hàng hóa:
Hàng hóa có 2 thuộc tính cơ bản
Thứ nhất: Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của hàng hóa đó
và nó có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Giá trị của hàng hóa là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa đó quyết định.
Khi xã hội lồi người càng phát triển thì càng phát hiện ra nhiều thuộc tính tự
nhiên của vật phẩm và lợi dụng thuộc tính tự nhiên đó để tạo ra những giá trị
sử dụng khác nhau.
Là giá trị sử dụng cho xã hội, khơng phải dành cho người sản xuất ra nó
mà dành cho người mua nó thơng qua trao đổi mua bán.
Thứ hai: Giá trị trao đổi của hàng hóa là lao động xã hội của người sản
xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên
ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi. Đồng thời giá trị
biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa. Cũng chính
vì vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử, nó tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ, vừa mâu thuẫn nhưng
cũng vừa thống nhất với nhau.
d. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


download by :




7
Lao động của sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất lao động cụ thể
vừa mang tính chất là lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chun mơn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương
pháp, cơng cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động khác nhau.
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã
gạt bỏ những hình thức lao động cụ thể của nó, đó chính là sự tiêu phí sức lao
động nói chung của người sản xuất hàng hóa.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa là
lao động xã hội trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa. Đó chính là hai mặt của sản xuất hàng hóa.
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn.
Thống nhất biểu hiện chúng là hai mặt của cùng một lao động sản xuất hàng hóa.
Mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định cho
xã hội, nhưng với tư cách là lao động trừu tượng, sự hao phí sức lao động của người
sản xuất hàng hóa nó khơng thể phù hợp với mức hao phí lao động của xã hội.
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa - mâu thuẫn giữa lao động
tư nhân và lao động xã hội biểu hiện ở lao động trừu tượng và lao động cụ
thể, giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa. Những mâu thuẫn đó vừa
thúc đẩy xã hội phát triển vừa chứa đựng nguy cơ khủng hoảng kinh
tế.(Nguyễn Hải Yến, 2018)
* Lượng giá trị của hàng hóa:
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra

hàng hóa, được đo bằng thời gian lao động để sản xuất ra hàng hóa.
Lượng giá trị xã hội của hàng hóa khơng tính bằng thời gian lao động
cá biệt mà tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian để sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó trong điều kiện sản xuất bình thường, trình độ kỹ thuật và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN

download by :




8
cường độ lao động bình thường trong xã hội đó.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: Năng suất lao
động, cường độ lao động (mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động).
1.1.2. Chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa
Sản xuất chăn ni đã trở thành một ngành sản xuất chính trong nền
kinh tế nơng nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó chăn ni là ngành đem lại thu
nhập cao bởi chu kỳ sản xuất ngắn, giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi cao,
năng suất lao động của ngành chăn ni có điều kiện tăng nhanh hơn so với
nơng nghiệp. Vì vây để phát triển chăn ni theo hướng hàng hố cần phải
nắm được một số đặc điểm cơ bản sau:
Chăn nuôi tiến hành trong điều kiện thời tiết khó khăn phức tạp, vì vây
để phát triển chăn ni theo hướng hàng hố các địa phương và các hộ gia
đình phải theo dõi và nắm vững sự biến động của điều kiện tự nhiên để chủ
động tránh những biến động xấu và tranh thủ tận dụng những biến đổi theo
chiều hướng tốt một cách kịp thời đảm bảo tăng trọng lượng gia súc, hạn chế
mức chi phí cho sản xuất đến mức tối thiểu nhằm tăng thu nhập của hộ nông
dân. Các loại gia súc, gia cầm có đặc tính sinh lý khác nhau cho nên dễ ảnh

hưởng của các bệnh theo thời tiết. Do đó việc lựa chọn giống gia súc phù hợp
điều kiện tự nhiên thích nghi với sự biến động thời tiết là hết sức cần thiết.
Trong q trình chăn ni các khâu công việc phải được làm đúng và kịp thời,
đảm bảo khơng ảnh hưởng tới q trình sinh trưởng và phát triển của vật nuôi.
Sản xuất chăn nuôi rất phong phú và đa dạng, do vậy nông Hộphải lựa
chọn giống vật nuôi sao cho phù hợp khả năng đầu tư của mình và phù hợp
với nhu cầu thị trường nhằm tăng tỷ trọng nơng sản hàng hố, từ đó tăng thu
nhập cho hộ nơng dân. Vì vây, để sản phẩm đầu ra thị trường vẫn đảm bảo
chất lượng đòi hỏi các hộ cần đầu tư hợp lý trong khâu chăm sóc vật
ni.(Viện kinh tế nơng nghiệp, 2015)
1.1.3. Vai trị của chăn nuôi lợn hiện nay
a. Cung cấp thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




9
Thịt lợn là nguồn thực phẩm quan trọng nhất không chỉ ở nước ta mà
còn ở cả trên thế giới. Các sản phẩm chăn nuôi như: thịt, trứng, sữa là sản
phẩm có hàm lượng protein cao, nó rất cần cho đời sống con người, làm tăng
thể lực, tăng sức làm việc của con người. Trong điều kiện nước ta, lao động
thủ công là chủ yếu, mức sống thấp, sản phẩm trồng trọt còn chiếm chủ yếu
trong các bữa ăn. Khi xu thế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát
triển, dân số ngày càng đơng thì phát triển chăn nuôi lợn là một lựa chọn quan
trọng để đáp ứng nhu cầu protein cho xã hội. Như vậy, đẩy mạnh phát triển
ngành chăn nuôi nhằm tạo nguồn thực phẩm lớn phục vụ cho nhu cầu đời
sống con người là hết sức cần thiết..(Viện kinh tế nông nghiệp, 2015)

b. Cung cấp phân bón cho sản xuất trồng trọt
Giống như các gia súc và gia cầm khác, lợn đóng góp một nguồn phân
bón đáng kể được dẫn một cách trực tiếp từ trại ni lợn ra đồng mía để vừa
có chức năng tưới tiêu và chức năng nâng cao độ màu mỡ cho đất. Chăn nuôi
lợn không chỉ để cung cấp nguồn thực phẩm cho xã hội mà còn cung cấp một
lượng phân bón rất quan trọng cho cây trồng. Trên các diện tích đất canh tác,
hàng năm cây trồng lấy đi một phần các chất dinh dưỡng trong đất. Nếu đất
đai khơng được bồi dưỡng thường xun thì độ phì của đất ngày càng giảm
nên cần phải bổ sung các chất dinh dưỡng cho đất. Mặt khác, nếu chúng ta chỉ
sử dụng các chất vơ cơ để bón cho đất thì sẽ làm mật độ tơi xốp của đất, làm
ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và khả năng cho sản phẩm của cây
trồng, làm giảm năng suất các vụ sau, năm sau. Do đó sử dụng phân hữu cơ sẽ
cung cấp chất mùn cho đất có tác dụng cải tạo đất lâu dài.
c. Phát triển chăn ni lợn góp phần cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến
Chăn nuôi lợn cung cấp nhiều loại nguyên liệu cho công nghiệp chế biến:
thịt, da, xương,... Các sản phẩm chăn nuôi lợn qua chế biến là các hàng hố xuất
khẩu có giá trị. Số lượng ngoại tệ thu về thông qua quá trình xuất khẩu lợn sẽ
góp phần tạo nguồn tích luỹ ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




10
ngành công nghiệp chế biến, các doanh nghiệp ở những nước phát triển như Mỹ,
Canada đã sớm nhìn nhận sự thiếu kinh nghiệm, kỹ năng và công nghệ của
ngành chế biến thực phẩm, trong đó có lợn ở những nước đang phát triển sẽ là cơ

hội lớn để họ tham gia (Trần Đình Thao, 2013).
d. Việc phát triển chăn ni lợn sẽ tận dụng các sản phẩm phụ của
trồng trọt, của công nghiệp chế biến
Trong trồng trọt, sản phẩm phụ rất lớn, nó là nguồn thức ăn to lớn phục
vụ cho chăn nuôi. Việc phát triển chăn nuôi lợn cho phép tận dụng hết các sản
phẩm phụ trong nông nghiệp, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp để tạo ra các
sản phẩm chăn ni có giá trị cho xã hội.
đ. Phát triển chăn ni lợn góp phần tăng thu nhập cho người lao động
Ngồi thu nhập từ trồng trọt thì chăn ni sẽ giúp người nơng dân tăng
thu nhập của mình, bởi chăn ni khơng phụ thuộc vào mùa vụ, có thể thực
hiện quanh năm, xen cùng trồng trọt và các ngành khác mà vẫn đạt năng suất
và hiệu quả cao. Tuy nhiên, người chăn ni lợn sẽ khơng mấy có lãi với hình
thức chăn ni quy mơ nhỏ, tận dụng, do chi phí sản xuất cao, nơng dân
khơng thể có thu nhập cao.
e. Phát triển ngành chăn ni góp phần thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp
phát triển tồn diện mạnh mẽ và vững chắc
Việc sử dụng tốt các yếu tố cơ bản của sản xuất nông nghiệp cùng việc
kết hợp gắn bó chặt chẽ của các ngành trong nơng nghiệp là điều quyết định
cho sản xuất nông nghiệp phát triển tốt. Thực tế cho thấy, các vùng có điều
kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế mới chỉ chú ý đến phát triển trồng trọt,
chăn ni chỉ mang tính chất nhỏ lẻ, tự cung cấp nhu cầu bản thân họ, cịn
thừa mới đem bán hoặc ni để kinh doanh nhưng quy mô nhỏ và phân tán.
Như vậy sẽ gây lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực. Phát triển chăn
nuôi tạo nên sự phát triển cân đối trong nông nghiệp, làm cho nơng nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





11
phát triển toàn diện vững chắc.
Sự phát triển các ngành hàng nông sản đảm bảo sức cạnh tranh không
chỉ trong sản xuất mà cả trong phân phối, bán lẻ với chi phí giao dịch thấp
nhất giá rẻ, cung ứng kịp thời và ổn định.(Trần Đình Thao, 2013)
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa
1.1.4.1. Các yếu tố khách quan
a. Điều kiện tự nhiên
Mỗi sự biến động của môi trường tự nhiên đều tác động và ảnh hưởng
trực tiếp tới các hoạt động sản xuất của con người, trong đó có hoạt động
chăn ni lợn (Vi Văn Năng và cs., 2014). Vật nuôi là cơ thể sống, sự sinh
trưởng phát triển và phát dục của chúng phụ thuộc vào những quy luật nhất
định, các quy luật này lại chịu sự khống chế bởi điều kiện thiên nhiên phức
tạp. Nhiệt độ và ẩm độ ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất thịt, ngồi ra cịn
ảnh hưởng không nhỏ đến phẩm chất thịt khi lợn được ni ở nhiệt độ và độ
ẩm khơng thích hợp. Do vậy, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến ngành
chăn nuôi cả về số lượng lẫn chất lượng. Đất, nước, khí hậu và thời tiết - cây
trồng - vật ni có mối quan hệ khăng khít với nhau bằng những quy luật
chặt chẽ, phức tạp; chúng ta cần phải hiểu và nắm chắc các quy luật đó để
vận dụng chúng vào trong sản xuất.
b. Đất đai và cơ sở hạ tầng
Muốn chuyển hướng, đưa chăn nuôi từ quy mô nhỏ sang tập trung quy
mơ lớn thì trước hết phải có một diện tích đất cần thiết và đủ để xây dựng hệ
thống chuồng trại, kho chứa, hệ thống xử lý chất thải…. Việc chăn nuôi nhỏ
lẻ gặp rất nhiều bất cập, không đảm bảo vệ sinh môi trường gây ảnh hưởng
đến các hộ liền kề, không đảm bảo vệ sinh thú y, làm tỷ lệ vật nuôi ốm chết
cao. Chăn nuôi lợn theo hướng hộ tập trung yêu cầu quỹ đất lớn nên việc quy
hoạch thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để xây dựng mơ hình cịn gặp nhiều
khó khăn. Ngồi ra thời gian th đất ở nhiều nơi cịn ngắn nên chưa thúc đẩy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




12
được người dân đầu tư tham gia vào mơ hình.
c. Cơ chế chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương
Thơng qua các chính sách tác động trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh
hưởng tới cung và cầu của sản phẩm hàng hóa như các chính sách về giá cả,
thuế, tín dụng, xuất nhập khẩu, đầu tư. Tốc độ tăng giá liên tục của thức ăn
chăn nuôi chủ yếu do sự biến động của giá cả nguyên liệu trên thị trường thế
giới cũng như tỷ lệ lạm phát và cơ chế điều hành chính sách tỷ giá của Việt
Nam trong thời gian qua (Trần Đình Thao, 2013).
Do vị trí đặc biệt quan trọng của ngành chăn nuôi lợn nên Chính phủ
đã có những chính sách cụ thể hướng tới sự phát triển của ngành này. Nghị
Quyết 257/CP do Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 10/7/1979 được coi
là văn bản pháp luật đầu tiên định hướng trực tiếp cho sự phát triển của
ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Cùng với sự phát triển và đổi mới cơ cấu
kinh tế và hình thức sản xuất, các văn bản quy phạm pháp luật sau này đã
có những quy định hết sức cụ thể và bao phủ nhiều đối tượng liên quan,
đồng thời bám sát thực trạng phát triển chăn nuôi của ngành chăn ni lợn
(Trần Đình Thao, 2013).
Đối với cơng tác thanh tra, kiểm tra thực thi chính sách của nhà nước và
chính quyền địa phương: Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra trong nội
bộ bộ máy nhà nước; là thanh tra của cơ quan cấp trên đối với cơ quan, đơn vị,
cá nhân cấp dưới thuộc quyền quản lý trực tiếp; là thanh tra của chủ thể quản lý
này với chủ thể quản lý khác. Như vậy, thanh tra hành chính mang tính giám sát

nội bộ của bộ máy nhà nước hay bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước.
Qua thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc
phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân
tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước;
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




13
cá nhân (Luật Thanh tra năm 2010).
d. Yếu tố thị trường
Quan hệ cung cầu ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với sự phát
triển chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, không chỉ quan tâm đến quan hệ cầu - cung giá cả, vấn đề lưu thông phân phối, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
cũng đặc biệt quan trọng do một tỷ lệ lớn sản phẩm thịt lợn người tiêu dùng
ưa chuộng là sản phẩm thịt lợn tươi sống chưa qua chế biến. Ngồi ra, những
hộ chăn ni lợn rất dễ gặp khó khăn giá cả tăng, tăng ngay quy mơ sản xuất
thì giá lại đi xuống, trong tình huống này hộ chăn ni rất khó có giải pháp
phù hợp để đối phó. Điều này cũng được giải thích do đối tượng sản xuất là
những sinh vật sống với những đặc thù nhất định, không giống sản xuất kinh
doanh những hàng hóa khác.
1.1.4.2. Các yếu tố chủ quan
a. Nguồn vốn
Vốn đầu tư và cơ sở vật chất: Trong việc chuyển chăn ni sang tập
trung thì vốn ln là yếu tố được đặt lên hàng đầu. Có vốn mới xây dựng

được chuồng trại, đồng thời thực hiện các bước tiếp theo cho hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Các hộ gia đình, các hộ sẽ dùng vốn này để mua sắm các
các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Có vốn các hộ gia đình, các hộ có điều kiện đầu tư
mở rộng quy mơ chăn ni, đầu tư trang thiết bị. Ngồi nguồn vốn của các
chủ hộ, Nhà nước dùng vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
như đường giao thơng, hệ thống điện, hệ thống cấp thốt nước... Tuy nhiên
việc vay vốn, huy động vốn của các hộ nông dân rất khó khăn; nếu có vay
được thì tỷ lệ số hộ có nhu cầu được vay cũng rất hạn chế và số lượng vốn
vay cũng không đáp ứng đủ nhu cầu mở rộng sản xuất. Vì vậy, một trong
những vấn đề phải giải quyết đó là nguồn vốn hỗ trợ cho các cơ sở.
b. Giống lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




×