Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần khóa việt tiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới và phát triển, nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải thỏa mãn
nhu cầu của thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận: Kinh doanh trong cơ
chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất năng động và nhạy bén, điều
này quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì thế vấn đề đặt ra cấp bách đối với các doanh nghiệp là sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm với chất lượng cao, mẫu mã đẹp và tìm kiếm được thị
trường tiêu thụ.
Vậy trước hết các doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng
của khâu tiêu thụ sản phẩm, là khâu quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi
vốn để tổ chức thực hiện việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng,
nhằm bù đắp những chi phí đã bỏ ra và tích lũy.
Xuất phát từ những điều trên, em chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần khóa VIỆT TIỆP”
Nội dung của chuyên đề được kết cấu thành ba phần:
Phần thứ nhất: Tổng quan về tình hình chung của công ty CP Khóa
Việt Tiệp
Phần thứ hai: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phần thứ ba: Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô Giáo
Nguyễn Thị Thảo và ban lãnh đạo công ty CP Khóa Việt Tiệp đặc biệt là cán
bộ công nhân viên phòng tiêu thụ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này,


nhưng với trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của thầy cô và bạn bè để
chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện.
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
PHẦN 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CHUNG CÔNG TY CP KHÓA
VIỆT TIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Khóa Việt Tiệp
1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành của Công ty CP Khóa Việt Tiệp
Công CP ty Khoá Việt - Tiệp trước kia là doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Thành lập 17/07/1974 (do Uỷ ban nhân dân
thành phố quản lý) với tên gọi là Xí nghiệp Khoá Hà Nội. Đổi tên thành Xí
nghiệp Khoá Việt - Tiệp theo Quyết định số: 2842/QĐ-UB, ngày 16/11/1992
của UBND Thành phố Hà Nội và đến ngày 13/09/1994 thì đổi tên thành Công
ty Khóa Việt - Tiệp theo Quyết định số: 2006/QĐ-UB của UBDN Thành phố
Hà Nội.Ngày 17/05/2006 chuyển thành Công ty cổ phần khoá Việt Tiệp.
+ Tên tiếng anh: Viet Tiep Lock Company ( VITILOCO ).
- Trang web của công ty : www.khoaviettiep.com.vn
- Email :
- Số điện thoại : (84-4)388332442
- Fax : (84-4) 38821413
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Mã số thuế: 0100100537
Số đăng ký kinh doanh: 0103012241
Vốn điều lệ: 21.300.000.000 Đồng
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo

Bảng 1.1: Cơ cấu cổ phần của công ty khóa Việt Tiệp Năm 2009
Chỉ tiêu
Số lượng
cổ phần
Giá trị (đồng) Tỷ lệ (%)
Tổng cổ phần 2.130.000 21.300.000.000 100
Cổ phân nhà nước (Do tổng công ty đầu
tư phát triển hạ tầng đô thị làm đại diện)
851.000 8.517.000.000 39.99
Cổ phần của cổ đông là CBCNV trong
công ty
1.278.300 12.783.000.000 60.01
(Nguồn: Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp)
Trụ sở chính của công ty đặt trên địa bàn: Khối 6 - Thị trấn Đông Anh -
Đông Anh - Hà Nội.
Công ty có các chi nhánh lớn giới thiệu và bán sản phẩm tại:
• Số 7 Phố Thuốc Bắc - Hà Nội
• Số 37 Hàng Điếu - Hà Nội
• Số 20 - Đường số 7 - Phường11- Quận 6 - TP Hồ Chí Minh.
• Số 44 Nguyễn Tri Phương - Phường Chính gián - Quận thanh Khê -
TP Đà Nẵng.
Ngoài ra Công ty còn có rất nhiều đại lý trên khắp các tỉnh thành phố,
thị xã trên cả nước.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty CP Khóa Việt Tiệp
Từ năm 1989 khi đất nước chuyển đổi sang nền KTTT. Công ty Khóa
Việt-Tiệp gặp rất nhiều khó khăn tưởng chừng đứng bên bờ vực thẳm: Mẫu
mã sản phẩm xấu, chủng loại ít không còn phù hợp với tình hình mới, sản
phẩm ứ đọng tồn kho không tiêu thụ được, đời sống việc làm sủa người lao
động có nguy cơ bế tắc.
Trước bối cảnh đó, quán triệt tinh thần nghị quyết TW6 của Đảng Cộng

sản Việt Nam, lãnh đạo Công ty đã bàn bạc và xác đinh một hướng đi mới,
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
sẵn sàng huỷ bỏ những cái cũ không phù hợp, tập trung đầu tư xây dựng cái
mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm đáp ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và
dẫn dắt đưa Công ty sống lại.Bước sang năm 1990 đã có thị trường xuất khẩu
sang Liên Xô cũ, Angiêria, Lào và Campuchia. Từ đó đến nay Công ty Khóa
Việt-Tiệp đã có mặt trên thị trường Châu Phi, Châu Mỹ và hoàn toàn chiếm
lĩnh được thị trường trong nước.
Từ năm 1992 đến nay Công ty liên tục đầu tư đổi mới có chọn lọc những
trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến để sản xuất các loại khoá có chất
lượng cao. Các máy móc thiết bị nhập từ Cộng hoà Séc, Đài Loan, Italya ;
Các loại vật tư được nhập từ Đài Loan, Nhật bản, Liên bang Nga, Hàn
quốc Mỗi năm đầu tư bình quân 2 tỷ VNĐ; Năm 1999 đầu tư 10 tỷ VNĐ để
mở rộng sản xuất, xây dựng thêm 4 xưởng mới, trang bị dây chuyền sản xuất
hàng kim khí và một số loại khoá đặc chủng nhằm nâng cao sản lượng 5 triệu
khoá/năm.
Năm 1994 sản lượng của Công ty đạt công suất thiết kế là 1,1 triệu sản
phẩm/năm với 20 loại khoá khác nhau, đến năm 1999 Công ty sản xuất được
3 triệu khoá/năm, sản lượng tăng 3 lần so với công suất thiết kế, chủng loại
sản phẩm tăng gấp 6 lần so với ban đầu. Cho đến năm 2007 sản lượng sản
xuất đã vượt lên trên 10 triệu khoá/ năm.Hiện tại đến năm 2009 thì sản lượng
công ty đã đạt gần 20 triệu sản phẩm/năm.
Các loại khoá của Công ty CP Khóa Việt-Tiệp được tặng thưởng nhiều
danh hiệu cao quý về chất lượng, được người tiêu dùng trong và ngoài nước
mến mộ. Khóa Việt-Tiệp được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam
chất lượng cao” 6 năm liền từ 1997-2002. Được Bộ Khoa học công nghệ và
môi trường trao tặng Giải Bạc giải thưởng chất lượng Việt nam 2 năm 1997-
1998 và Giải Vàng giải thưởng chất lượng Việt nam năm 1999. Ngoài ra

Khóa Việt-Tiệp được thưởng nhiều Huy chương Vàng, Bạc tại hội chợ quốc
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
tế hàng công nghiệp Việt nam và nhiều Hội chợ khác ở trong nước. Năm
2005 được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng 3 và nhiều danh
hiệu cao quí khác trong các năm gần đây.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp
Nhiệm vụ chính của Công ty: Chuyên sản xuất và kinh doanh các loại
khoá và một số mặt hàng cơ khí để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu ra nước ngoài .Ngoài ra công ty còn đầu tư đổi mới dây truyền công
nghệ nhận phục vụ gia công chi tiết theo đơn đặt hàng với các đối tác bên
ngoài.
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
Chúng ta có thể tham khảo 1số sản phẩm của công ty qua bảng sau:
Bảng 1.2 : Một số sản phẩm của Công ty Khóa Việt Tiệp
Các loại khóa Mã hiệu Giá bán Thuế GTGT Giá thanh toán
Khoá cầu ngang
CN86 05860 10.182 1.018 11200
CN92 05920 10727 1073 11800
CN982 05982 11.818 1.182 13.000
CN971 05971 38000 3800 41800
CN974 05974 30000 3000 33000
CN201 05201 40000 4000 44000
CN202 05202 46000 4600 50600
Khoá treo ngang
66 01660 10818 1082 11900
63 01663 10273 1027 11300

52 01520 10000 1000 11000
45 01450 8909 891 9800
38 01380 8455 846 9300
Khoá treo đồng
63M 01631 26545 2655 29200
52M 0522 22000 2200 24200
45M 01451 17000 1700 18700
38M 01381 15000 1500 16500
Khoá xe Đạp
7311 02311 20364 2036 22400
Khoá tủ
498 03498 10909 1091 12000
KT97 03970 19091 1909 21000
VT0405 03405 9818 982 10800
ốp inox 04115 153455 15346 168800
Khoá clemon cửa
Có Khoá 09990 50909 5091 56000
Không có Khoá 42727 4273 47000
Clemon cửa sổ 0991 33636 3364 37000
Thanh chốt clêmon 6545 655 9500
Khoá xe Máy
DR 96 06960 60909 6091 67000
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
Vi Va 06961 62636 6364 70000
Future 06963 60909 6091 67000
Nguồn: Phòng kinh doanh – CTCP Khóa Việt Tiệp
1.3. Cơ cấu sản xuất của Công ty CP khóa Việt Tiệp
Công ty gồm 3 xí nghiệp cùng các tổ sản xuất khác nhau.Trong đó có:

- Xí nghiệp gia công cơ khí trực tiếp quản lý 11 tổ sản xuất.
- Xí nghiệp gia công thân trực tiếp quản lý 8tổ sản xuất.
- Xí ngiệp lắp ráp trực tiếp quản lý 18 tổ sản xuất.
Nhiệm vụ chủ yếu của các xí nghiệp:
• Xí nghiệp cơ khí
- Chế tạo thiết bị bán thành phẩm theo kế hoạch đảm bảo chất lượng
đúng yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật
- Triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng,thực hiện lệnh sản
xuất của giám đốc công ty.
• Xí nghiệp Khoan
- Chế tạo thiết bị bán thành phẩm theo kế hoạch đảm bảo chất lượng
đúng yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật.
- Triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng,thực hiện lệnh sản
xuất của giám đốc công ty, thực hiện đúng qui trình công nghệ, kỹ thuật.
• Xí nghiệp lắp giáp
- Thực hiện lắp giáp sản phẩm, hoàn thiện theo yêu cầu kỹ thuật.
- Thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng,thực hiện lệnh sản xuất của
giám đốc công ty, thực hiện đúng qui trình công nghệ, kỹ thuật.
• Các tổ sản xuất
- Trực tiếp tiến hành sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật và
quy trình công nghệ, theo kế hoạch hàng tháng.
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
- Giữ gìn tài sản, máy móc trang thiết bị của công ty tại mỗi phân xưởng
sản xuất của mình.
- Thực hiện tốt các nội quy,quy chế của công ty và các yêu cầy kỹ thuật
trong sản xuất để đảm bảo an toàn cho người lao động.
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CP khóa Việt Tiệp
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CP khóa Việt Tiệp bao gồm Ban

giám đốc cùng 7 phòng ban sau:
- Phòng thị trường
- Phòng kế toán
- Phòng tổ chức bảo vệ
- Phòng kế hoạch vật tư
- Phòng kỹ thuật
- Phòng KCS
- Phòng cơ điện
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CP KHOÁ VIỆT TIỆP
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Mối quan hệ liên quan
Nguồn: Phòng tổ chức bảo vệ - CTCP Khóa Việt Tiệp
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
* Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, có quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi, lợi ích
của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền giảu quyết của hội đồng cổ
đông.
* Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là bộ phận thay mặt những cổ đông của công ty kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh cũng như điều hành của doanh nghiệp. Ban
kiểm soát của doanh nghiệp được đại hội cổ đông bầu ra bằng phương thức
bầu phiếu kín.

Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ sau:
 Kiểm tra tính hợp lý trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
trong việc ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính hàng năm của
công ty.
 Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
 Thường xuyên báo cáo lên Hội đồng quản trị về kết quả sản xuất kinh
doanh , tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị đưa các báo cáo, các
kết luận ra hội nghị của công ty.
 Báo cáo trong Đại hội cổ đông tính chính xác, trung thực và phù hợp
của các bản báo cáo tài chính, chứng từ, sổ sách kế toán và các báo cáo
khác của công ty.
 Không được tiết lộ bí mật của công ty, không gây cản trở đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Chịu trách nhiệm cá nhân và tập thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình trước Hội đồng cổ đông.
 Các thành viên trong Ban kiểm soát được hưởng phụ phí, tiền thưởng
với mức cụ thể do Đại hội cổ đông quyết định.
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
* Ban giám đốc:
- Tổng giám đốc công ty: là đại diện cho Nhà nước cũng vừa là đại diện
cho cán bộ công nhân viên quản lý của công ty theo chế độ một thủ trưởng.
Giám đốc công ty có quyền quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty theo đúng quy định của pháp luật và nghị quyết của đại hội công nhân
viên chức.
- Phó Tổng giám đốc: do cấp trên bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng
giám đốc và Đảng ủy của công ty. Phó Tổng giám đốc có nhiệm vụ giúp Tổng
giám đốc hoàn thành những phần việc được giao, thực hiện chức năng tham
mưu, đề xuất những biện pháp và trực tiếp quản lý các phòng ban, phân

xưởng trong công ty.
- QMR: có nhiệm vụ xay dựng hệ thống chất lượng nội bộ theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2000
* Phòng Kế toán:
Là bộ phận không thể thiếu trong công ty, tập trung tất cả các hoạt
động liên quan đến các nghiệp vụ kế toán bên trong công ty cũng như giữa
công ty và bên ngoài. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế toán bao gồm:
 Xây dựng kế hoạc tài chính hàng năm, hạch toán, kế toán theo quy định
của hệ thống Tài chính- Kế toán hiện hành.
 Thườn xuyên theo dõi thu chi, quản lý các hoạt động tài chính.
 Trong quá trình ghi chép, tính toán, theo dõi sổ sách, quản lý tài chính
nếu có vấn đề phát sinh, phòng có trách nhiệm phối họp với các phòng
khác giải quyết, khi có khó khăn phải xin ý kiến của cấp trên.
 Kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua các báo cáo tài chính.
 Bên cạnh đó,phòng phải lập các báo cáo kế toán theo định kỳ,hoặc theo
yêu cầu của giám đốc hay cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
* Phòng Tổ chức hành chính:
 Phòng có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp lao động, cán bộ công nhân viên
cho tất cả các phòng ban, phân xưởng trong công ty.
 Soạn thảo, ban hành nội quy, quy chế của công ty dựa trên các văn bản,
chế độ của Nhà nước.
 Quản lý và phân phối quỹ tiền lương, thu nhập cho lao động dựa trên
việc xây dựng hệ thống định mức.
 Chăm lo cho đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
 Giải quyết những vấn đề phát sinh về nhân sự trong công ty.
* Phòng bảo vệ:

Chức năng nhiệm vụ của phòng Bảo vệ bao gồm:
 Chịu trách nhiệm tuyệt đối trong việc bảo vệ tài sản của công ty.
 Duy trì, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, kỷ luật lao động của
công ty đối với toàn thể cán bộ công nhân viên.
 Kiểm tra, theo dõi thường xuyên số người ra vào trong công ty.
 Chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự trong công ty trong suốt quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Quản lý việc xuất hàng cho khách hàng khi ra khỏi công ty.
* Phòng Kế hoạc vật tư:
 Lập kế hoạch đảm bảo vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, xay dựng phương án liên doanh liên kết với các đơn vị
trong và ngoài nước để có đủ vật tư cho công ty.
 Xây dựng phương án cung ứng vật tư, nguyên liệu, tiến hành chọn các
nhà thầu phụ để cung ứng vật tư cho doanh nghiệp.
 Bảo quản kho vật tư, thực hiện việc dự trữ vật tư , theo dõi tình hình dự
trữ và cung ứng vật tư một cách kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
 Thanh quyết toán vật tư theo định mức.
 Xây dựng và tổng hợp phân tích kế hoạch giá thành.
 Xây dựng chính sách bán hàng và tính toán giá bán phù hợp để tạo
được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
* Phòng Kỹ thuật:
Chuyên phụ trách các vấn đề liên quan đến kỹ thuật của công ty. Chức
năng nhiệm vụ chính của công ty bao gồm:
 Tiến hành sửa chữa máy móc trang thiết bị cho công ty khi có lỗi hỏng.
 Tiến hành bảo dưỡng định kỳ thường xuyên may móc thiết bị theo quy
định của công ty.

 Tham mưu tư vấn cho công ty trong việc áp dụng công nghệ mới hoặc
thay đổi quy trình công nghệ.
 Xác định quy trình công nghệ phù hợp với tình hình sản xuất thực tế
của công ty.
 Đưa ra các tiêu chuẩn, các yêu cầu kỹ thuật cho sản phẩm khi tiến hành
quá trình sản xuất.
 Nghiên cứu đưa ra các sáng kiến cải tiến công nghệ nhằm nâng cao
năng suất.
 Học hỏi, tiếp thu công nghệ trong quá trình chuyển giao công nghệ của
công ty với đơn vị khác.
* Phòng KSC:
 Nhiệm vụ chính của phòng KSC là kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào,
sản phẩm, các chi tiết sản phẩm trên dây chuyền sản xuất và kiểm tra
chất lượng sản phẩm trong tất cả các khâu sản xuất sản phẩm từ khi bắt
đầu đến khi nhập kho thành phẩm.
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
 Xác nhận chất lượng của sản phẩm hỏng, quyết định luân chuyển, nhập
kho, xuất kho, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đã qua kiểm
tra.
 Lập biên bản khi có những biến động về chất lượng và thực hiện công
tác bảo hành sản phẩm khi có yêu cầu.
 Quản lý các thiết bị kiểm tra, đo lường.
* Phòng Cơ điện:
 Thiết kế sản phẩm mới
 Chế tạo các khuôn cối, đồ gá.
 Chế tạo các phay dãng chìa, các dụng cụ khác phục vụ cho sản xuất.
 Bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của phòng mình nhằm duy trì sự
hoạt động của chúng.

 Lắp ráp hoàn chỉnh những máy móc thiết bị mới được mua về.
1.5. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty
CP Khóa Việt Tiệp
1.5.1. Đặc điểm về lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty khoảng 790 ( Tháng10 -
2008) công nhân. Thu nhập bình quân trên 1,3 triệu đồng/Người/Tháng. Đời
sống vật chất và tinh thần của CBCNV luôn luôn được nâng cao và cải thiện.
Hàng năm Công ty tổ chức cho CBCNV được đi tham quan nghỉ mát, khám
sức khoẻ định kỳ, phục vụ bữa ăn ca có chất lượng ).
Điều kiện làm việc của người lao động đảm bảo về an toàn và vệ sinh lao
động do đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng xuất và chất lượng
sản phẩm của công ty.
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động trong Công ty CP khoá Tiệp năm 2008. ( Tính đến
Tháng 10/2008)
Bộ phận Trong đó
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
Tổng số lao
động
Đại học Cao đẳng Trung cấp
Trình độ
khác
Ban giám đốc 03 03 - -
Phòng TCHC 28 8 3 9 8
Phòng kế toán 06 06 0 0 -
Phòng kỹ thuật 07 07 0 0 -
Phòng Vật tư 11 04 0 4 3
Phòng Kế hoạch 8 04 02 02 -
Phòng KCS 26 10 5 11 -

Phòng Bảo vệ 11 2 0 3 6
Phòng cơ điện 51 14 9 11 17
Phòng tiêu thụ 31 27 01 01 02
Công nhân SX 594 94 17 38 476
CBQL các PX 594 10 5 0 -
Tổng cộng 790 161 41 75 543
Tỷ trọng %
100% 20,4 5,18 9.49 64.93
(Nguồn: Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp)
Qua bảng phân tích trên cho thấy: Trình độ nhân viên đại học chiếm
20,4% và trình độ trung cấp chiếm 9.49%, cao đẳng chiếm 5.18% trong cơ
cấu hiện nay của công ty. Còn lại là đội ngũ công nhân sản xuất đã được đào
tạo qua trường công nhân kỹ thuật chiếm 64,93%.
Số phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng tiêu thụ chủ yếu có bằng đại
học chiếm gần 100% số nhõn viờn trong phòng. Đây là lực lương rất mạnh
đóng góp cho công tác quản lý của công ty. Hàng năm công ty thường xuyên
tổ chức cho cỏn bộ cụng nhõn viờn đi học nâng cao nghiệp vụ và nâng cao
trình độ tay nghề nhằm đáp ứng kịp thời với nền công nghiệp hiện đại hoá của
đất nước, tạo ra nhiều mặt hàng có giá trị làm thoả mãn khách hàng và tăng
doanh thu cho công ty
Bảng 1.4: Báo cáo tình hình thu nhập của công nhân viên trong Công ty khoá
Việt Tiệp năm 2007- 2008
Đơn vị tính: 1000 đồng
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị (±)
Tỷ lệ (%)

Tổng quỹ lương 11.122.800 11.925.000 + 802 200 +7,21
Tiền thưởng 1.112.280. 1.431.000 + 318.720 +28,65
Tổng thu nhập 12.235.080 13.356.000 +1.120.920 + 9.16
Số lao động ( người) 806 795 - 11 -1.36
Tiền lương bình quân
(nghìn đồng/người /tháng)
1.150 1.250. 100 +8.7
Thu nhập binh quân (nghìn
đồng/người/ tháng)
1.265 1.400 135 +10,67
(Nguồn: Công ty cổ phần khúa Việt Tiệp)
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Tổng quỹ lương của công ty năm 2008 tăng 7,21% hay tăng 802.200.000
nghìn đồng so với năm 2007, trong khi đó cán bộ công nhân viên tính đến
tháng 12 năm 2007 nghỉ hưu do tuổi cao là 15 người. Số kỹ sư có trình độ đại
học được công ty tuyển dụng vào tháng 1 năm 2008 là 04 người. Năm 2008
mặc dù số lao động giảm hơn so với năm 2007 là 11 người tương ứng giảm
1.36% nhưng tiền lương của công nhân vẫn tăng 100.000đ/người /tháng
tương ứng tăng 8.7% vì Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại,
công nhân làm việc chuyên môn hoá và tay nghề của công nhân được nâng
cao qua các kỳ thi nâng lương, nâng bậc hàng năm. Từ đó tạo ra năng xuất
cao, góp phần làm tăng doanh thu cho Công ty, đời sống của người lao động
ngày càng được cải thiện, cụ thể thu nhập bình quân của năm 2008 đã tăng
135.000đ / người/ tháng tương ứng tăng 10.67%.
1.5.2. Đặc điểm về công nghệ, kỹ thuật
Công ty Khóa Việt - Tiệp do Tiệp khắc cũ trang bị toàn bộ hệ thống
nhà xưởng, máy móc, thiết bị và công nghệ để sản xuất các loại khoá. Công
suất thiết kế ban đầu là 1 triệu khoá/năm với 8 loại khoá cơ bản. Thời kỳ bao
cấp năm đạt sản lượng cao nhất là 300.000 khoá các loại.
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
Từ năm 1992 đến nay Công ty liên tục đầu tư đổi mới có chọn lọc
những trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến để sản xuất các loại khoá
có chất lượng cao. Các máy móc thiết bị nhập từ Cộng hoà Séc, Đài Loan,
Italya ; Các loại vật tư được nhập từ Đài Loan, Nhật bản, Liên bang Nga,
Hàn quốc Mỗi năm đầu tư bình quân 2 tỷ VNĐ; Năm 1999 đầu tư 10 tỷ
VNĐ để mơ rộng sản xuất, xây dựng thêm 4 xưởng mới, trang bị dây chuyền
sản xuất hàng kim khí và một số loại khoá đặc chủng nhằm nâng cao sản
lượng 5 triệu khoá/năm.
Trong năm 2001 Công ty tiếp tục đầu tư một số máy móc thiết bị hiện
đại với trình độ công nghệ tiên tiến như: Dây chuyền mạ crôm-niken đen;
Dàn 6 máy tiện tự động, Máy phay rãnh chìa tự động; Lò nhiệt luyện cao
tần với giá trị trên 8 tỷ đồng.
Bên cạnh việc đầu tư thiết bị có chọn lọc- Công ty tự chế tạo một số
thiết bị chuyên dùng như: Hệ thống mạ kẽm; Máy đánh bóng; Máy phay răng
chìa Giàn sấy sản phẩm mạ Các thiết bị đã phát huy được hiệu quả góp phần
tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao tăng sức cạnh tranh
trên thị trường.
Chúng ta có thể nhận thấy sản lượng của công ty đã tăng lên.Đó là kết
quả của việc đổi mới công nghệ.
Bảng 1.5: Sản lượng các mặt hàng của công ty trong hai năm 2007-2008
Năm 2007 Năm 2008
Tốc độ tăng trưởng
+/- %
Khóa treo 6.105.737 6.750.053 644.316 10.6
Khóa cầu ngang 394.728 433.859 39.131 9.9
Khóa xe đạp 259.753 287.555 27.802 10,7
Khóa xe máy 247.479 326.063 78.584 31,7
Khóa Clemon 102.271 179.720 77.449 75,7

Các bộ khúa cửa 104.135 151.677 47.542 45,7
Khóa tủ 628.368 773.733 145.365 23,1
Ke cửa và bản lề 179.857 279.255 99.398 55,2
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
Tổng 8.022.332 9.181.919 1.159.587 14,5
(Nguồn: Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp)
1.5.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Công ty luôn cập nhật,kiểm tra và hoạch toán các nguồn vật tư, nhà
xưởng máy móc thiết bị vào mỗi năm. Phòng vật tư có trách nhiệm kiểm tra
và hạch toán giá trị của các nguyên vật liệu tồn kho, phế liệu công nghiệp. 5
năm 1 lần công ty có tổ chức đấu thầu các phế liệu công nghiệp như là
đồng,thép…Đó là phế liệu công nghiệp mà công ty không sử dụng được nữa.
Chúng được tổ chức công khai đấu giá.
Qua tổ chức đấu giá các vật tư,các tài sản cố định và không cố định như
vậy, công ty cũng đã có thêm những khoản thu, ví dụ như việc thanh lý nhà
xưởng, bồn hoa, nhà ăn, phế liệu…
Chúng ta có thể tham khảo bảng sau:
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
Bảng 1.6: Bảng thống kê 1số máy móc thiết bị của công ty CP khóa VIỆT TIỆP
I. Nhà cửa,vật kiến trúc
TT Tên,ký hiệu tài sản
Đơn vị
tính
Năm đưa vào
sử dụng
Giá trị còn lại theo ĐG tại

16.5.2008
1. Nhà làm việc 2tầng 540m2 1975 201.474.000
2. Nhà sản xuất chính 2875m2 1975 1.300.075.000
3. Khu sx nhà số 2 848m2 2008
4. Kho thành phẩm 184m2 1975 66.976.000
5. Kho VLC 360m2 1975 203.062.782
6. Kho bán thành phẩm 176m2 1975 55.991.360
7. Kho dụng cụ kỹ thuật 107m2 1975 38.948.000
8. Kho hóa chất 27m2 1975 9.646.000
9. Phân xưởng LR 2 416m2 1975 85.654.400
10. Nhà mạ kẽm 100m2 2001 17.715.658

II. Máy móc ,thiết bị
TT Tên, kiểu thiết bị
Đơn vị
tính
Năm đưa vào
sử dụng
Giá trị còn lại theo ĐG tại
16.5.2008
1. Máy tiện tự động AD6A 2 1975 14.135.976
2. Máy tiện tự động A20 2 1975 22.513.050
3. Máy tiện tự động AD6 3 1975 29.598.156
4. Máy tiện tự động VS18RA 2 1975 15.268.768
5. Máy tiện tự động A12 1 1975 6.592.014
6. Máy tiện tự động ADA6 4 1975 21.203.0964
7. Máy phay rãnh chìa FSP5 2 1975 9.380.124
8. Máy phay FNK 25 1 1975 5.256.592
9 Máy phay FA4A 1 1975 2.275.416
10. Máy cấp phôi chìa 1 1975 5.824.000

11 Máy phay FA-3A 3 1975 20.834.958
12 Máy cắt thân ST-3 1 1975 6.954.768
TT Tên, kiểu thiết bị
Đơn vị
tính
Năm đưa vào
sử dụng
Giá trị còn lại theo ĐG tại
16.5.2008
13 Máy đột dập LESP63 1 1975 4.135.254
14 Máy đột dập LEN 100P 1 1975 4.432.400
15 Máy mài phẳng BPH20MA 1 1975 14.528.880
16 Máy mài bóng BS2345 2 1975 5.517.610
17 Máy mài B2UD 1 1975 18.058.590
18. Máy khoan VS20B 6 1994 44.535.515
19. Máy khoan TD 1 1995 2.850.884
20. Máy tiện bi TB 441 3 1997 19.200.000
21. Máy tiện bi T14B 2 1998 8.000.000
22. Máy phay vạn năng KHF1 1 1998 12.000.000
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
I. Nhà cửa,vật kiến trúc
23. Máy tán RIVE 1 1999 16.227.730
24. Máy xung điện E36E 1 1999 6.094.086
25. Máy nén khí FINI 1 2000 5.546.395
26. Máy cắt dây DK 7725E 1 2000 88.815.238
27. Máy phay rãnh CM106 1 2000 89.465.225
28. Máy cuốn lò xo 205 1 2000 2.880.000
29 Máy mài bóng BS345 1 2000 5.028.572

30 Máy đúc áp lực CF 50HT 1 2000 206.345.479
31 Máy đột dập 30T 1 2001 8.005.298
32. Máy đột dập AMAD 1 2001 9.079.492
33. Máy quấn lò xo 1160 1 2001 11.204.741
34. Máy tarô 1 2001 3.478.341
35. Máy vi tính chủ 1 2001 14.000.000
36. Máy phay răng chìa FSK5 2 2002 36.542.268
37. Lò nhiệt luyện HK-01 1 2002 27.640.629
38. Máy cắt hạ thế 1660A 1 2002 14.989.247
39. Máy tiện tự động OLPM 6 2002 592.252.729
TT Tên, kiểu thiết bị
Đơn vị
tính
Năm đưa vào
sử dụng
Giá trị còn lại tại 16.5.2008
40. Máy mài bong BS2345 4 2002 24.786.787
41. Máy đánh bóng rung 1 2003 109.928.782
42. Máy phay răng GL-09 1 2003 251.328.738
43. Bể mạ treo 1 2003 7.980.846
44. Khuôn đúc CLM 09990 2 2004 13.460.573
45. Khuôn đúc CLM 09996 2 2004 14.551.097
46. Khuôn chốt cửa CLM 09994 1 2004 61.546.903
47. Máy phay khóa RS20 1 2005 82.542.379
48. Máy làm đinh tán RS24 1 2005 21.334.564
49. Bể mạ niken BM-02 1 2005 18.702.957
50 Máy đúc CF50HT-07 1 2006 763.874.745
51 Khuôn đúc nhĩ khóa xe máy 1 2006 170.079.809
52 Máy ép nhựa TP 30ST-50T 1 2006 245.787.462
TT Tên, kiểu thiết bị Số lượng Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng

SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
I. Nhà cửa,vật kiến trúc
1. Máy tiện bi chốt TB441-11 1 VN Tháng7-2007
2. Khuôn đúc ốp CLM 09991-08 1 Đài Loan Tháng7-2007
3. Khuôn đúc ốp CLM 09990-17 1 Đài Loan Tháng7-2007
4. Máy gọt ba via rãnh chìa CM140B 1 Đài Loan Tháng7-2008
5. Máy nghiền nhựa 1 Đài Loan Tháng7-2008
6. Máy phay răng chìa Model GL9000 1 Đài Loan Tháng7-2008
7. Khuôn đúc tay nắm CLM 09991 1 Trung Quốc Tháng10-2008
8. Máy đúc áp lực CF-65HT 1 Đài Loan Tháng10-2008
9. Khuôn 0048-01162-90-00-00 1 Đài Loan Tháng10-2008
10. Máy khoan phay răng chìa115BN 1 Đài Loan Tháng10-2008
11. Mạng đường ống dẫn khí nén 1 Trung Quốc Tháng1-2009
12. Máy cắt dây CNC model DK7730 1 VN Tháng1-2009
Nguồn: CTCP Khóa Việt Tiệp
1.5.4. Đặc điểm về tài chính
Bảng 1.7: Tình hình tài chính của công ty cổ phần Khoá Việt Tiệp 2007 - 2008
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị (±)
Tỷ lệ (%)
A. TSLĐ & ĐTNH 13.660.931 9.216.899 -4.444.032 -33
I. Tiền 253.286 2.847.133 +2.593.847 1024
II. Các khoản ĐTNH
III. Các khoản phải thu 5.121.526 3.866.373 -1.255.153 -25
IV. Hàng tồn kho 7.851.000 2.387.219 -5.463.781 -70
V. TSLĐ khác 435.119 116.174 -318.945 -73

B. TSCĐ và ĐTDH 15.127.772 16.661.888 1.534.116 +10
I. TSCĐ 14.830.772 16.587.888 1.757.116 +12
II. Các khoản đầu tư TCDH 297.000 74.000 -223.000 -75
Tổng tài sản 28.788.703 25.878.787 -2.909.916 -10
A. Nợ phải trả 20.652.244 15.547.006 -5.105.238 -25
I. Nợ ngắn hạn 8.604.935 6.965.673 -1.639.262 -19
II. Nợ dài hạn 12.047.309 8.581.333 -3.465.976 -29
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 8.136.459 10.331.781 2.195.322 +27
I. Nguồn vốn quỹ 6.874.801 9.102.000 2.227.199 +32
II. Nguồn kinh phí 1.261.658 1.229.781 -31.877 -3
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
Tổng cộng 28.788.703 25.878.787 -2.909.916 -10
(Nguồn: Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp)
Ta có thể khái quát tình hình tài chính của Công ty qua 2 năm 2007 – 2008:
Năm 2008, tổng số tài sản cũng như tổng nguồn vốn giảm 2.909.916
đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 10%. Dựa vào số liệu chi tiết việc giảm của
tài sản chủ yếu là giảm về tài sản lưu động với mức giảm 4.444.032.000 đồng
với tỷ lệ giảm 33%. Trong đó hàng tồn kho giảm nhiều 5.463.781.000 đồng.
Điều này chứng tỏ Công ty không có hàng tồn đọng, sản xuất ra đến đâu tiêu thụ
đến đó, không bị ứ đọng nhiều. Mặt khác các khoản phải thu năm 2008 giảm
1.255.153.000 đồng tương ứng giảm 25%, Như vậy, Công ty đã có hiệu quả hơn
trong việc đôn đốc khách hàng thanh toán đúng kỳ hạn. Tồn quý tiền mặt năm 2008
tương đối cao, tăng 2.593.847.000 đồng, vượt 102,4% so với năm trước.
Năm 2008,Công ty đã đầu tư trang thiết bị mới, tài sản cố định tăng
1.757.116.000 đồng ứng với tỷ lệ 12%. Công ty đã bổ sung vốn chủ sở hữu
2.195.322.000 đồng, mà sự tăng này chủ yếu là do tăng nguồn vốn quỹ.
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
Bảng 1.8: Tổng hợp các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu của công ty qua hai
năm 2007-2008
Tỷ số tài chính ĐVT
Năm
2007
Năm
2008
Tỷ lệ
( %)
1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản cố định/ Tổng tài sản % 52,5 64,4 22,5
Tài sản lưu động/ Tổng tài sản % 47,5 35,6 -24,9
1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % 71,7 60,1 -16,4
Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn % 28,3 39,9 41,3
1. Khả năng thanh toán
2.1 Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,39 1,66 19,4
2.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,59 1,32 -16,7
2.3 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,03 0,409 1288,6
2.4 Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 1,23 1,93 57
3. Tỷ suất sinh lời
1.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu. % 2,9 2,3 -19
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 2 1,6 -19
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản %
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản. % 6,7 7,8 17
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản. % 4,6 5,3 17
3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ

sở hữu
%
16,1 13,3 -17
(Nguồn: Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp)
Qua bảng Tổng hợp các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu của Công ty
qua hai năm 2007- 2008 ta thấy cơ cấu TSCĐ chiếm trên 50% trong tổng tài
sản của Công ty và có sự tăng lên so với năm 2007 ( 22,5%). Điều này rất phù
hợp với quy mô của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá và sự
tăng lên của tài sản trong năm là do Công ty tăng cường đổi mới tài sản cố
định.
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô giáo Nguyễn Thị Thảo
Hệ số cơ cấu nguồn vốn cho thấy nhỏ hơn 50% và có sự tăng lên 41,3%
so với năm 2007. Điều này cho thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp còn
thấp hơn mặc dù trong năm 2008. Công ty đã tự bổ sung vào vốn chủ sở hữu.
Giải pháp tổng thể công ty phải giảm bớt các khoản nợ vay.
Hệ số thanh toán hiện hành, thanh toán nợ ngắn hạn, thanh toán nợ dài
hạn của Công ty đều lớn hơn 1 và có sự gia tăng trong năm 2008 Các hệ số
này cao là do hàng tồn kho của Công ty chiếm tỷ lệ thấp. Hệ số thanh toán
nhanh của Công ty còn hơn thấp ( nhỏ hơn 1) mặc dù trong năm 2008hệ số
thanh toán nhanh có tăng lên ( 1.288,6%). Điều này chứng tỏ Công ty còn nợ
ngắn hạn quá lớn.
Khả năng sinh lợi của doanh thu trong năm 2008 có phần giảm sút
19%, một đồng doanh thu tạo ra 0,023 đồng lợi nhuận
Khả năng sinh lợi của tài sản trong năm 2008 có có sự tăng 19%, một
đồng tài sản tạo ra 0,053 đồng lợi nhuận
Khả năng sinh lợi của vốn trong năm 2008 có phần giảm sút 17%, một
đồng doanh thu tạo ra 0,133 đồng lợi nhuận.
Tóm lại, tình hình hoạt động sản xuất của Công ty trong 2 năm 2007

2008 có hiệu quả, tăng lợi nhuận, ổn định, tăng thu nhập cho người lao đồng.
Tuy nhiên, Công ty cần có những hoạch định cho việc quản lý vốn, giảm chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thanh toán nhanh các khoản nợ
vay cho ngân hàng.
1.5.5. Đặc điểm về sản phẩm
Các tầng lớp xã hội khác nhau sẽ có những sở thích về sản phẩm, nhãn
hiệu khác nhau. Vì vậy khi thiết kế sản phẩm các nhà làm quản lý đều nghiên
cứu rất kỹ đối tượng mình sẽ phục vụ thuộc tầng lớp xã hội nào. Nếu việc lựa
chọn khách hàng mục tiêu sai lầm sẽ làm cho sản phẩm của công ty không
tiêu thụ được và dẫn đến việc thua lỗ kéo dài.
SVTH: Ngô Xuân Văn Lớp: QTKD CN và XD 48C
25

×