Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

định hướng phát triển của phòng giao dịch nam đô, chi nhánh ngân hàng nồng nghiệp và phát triển nông thôn nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.04 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN 2
Chương 1: Khái quát về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam và Chi nhánh Nam Hà Nội 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 4
1.2.Chức năng và nhiệm vụ: 6
1.3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân , hàng nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội 7
Chương 2: Những hoạt động chính của phòng giao dich Nam Đô, chi
nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội 9
2.1 Huy động vốn: 9
2.2.Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn: 11
Chương 3: Những mặt đạt được, hạn chế và định hướng phát triển của
phòng giao dịch Nam Đô, chi nhánh Ngân hàng Nồng nghiệp và Phát
triển Nông thôn Nam Hà Nội 13
3.1. Kết quả đạt được 13
3.2. Những mặt hạn chế 14
3.3. Định hướng phát triển 15
KẾT LUẬN 16
1
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện báo cáo tổng hợp này ,tôi đã
gặp một số những khó khăn và đã được sự chỉ bảo tận tình của các quý thầy
cô trong trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng – Tài
chính đã giúp tôi giải đáp những thắc mắc trong khi làm báo cáo thực tập tổng
hợp.
Tôi xin chân thành cám ơn Ths. Nguyễn Thị Minh Huệ đã trực tiếp chỉ
bảo và hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành báo cáo này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị nhân viên trong Chi
nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội đã giúp


đỡ ,cung cấp các số liệu cần thiết cũng như tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thiện được báo cáo này đúng tiến độ.
Tôi xin chân thành cám ơn!

2
Trong giai đoạn nền kinh tế hiện nay,khi cuộc khủng hoảng tài chính
Thế giới vừa mới đi qua, áp lực đối với hệ thống Ngân hàng vẫn còn khá lớn ,
cần đòi hỏi một cách thức hiệu quả trong công tác quản lý chung cũng như
các hoạt động nghiệp vụ cụ thể góp phần làm hệ thống Ngân hàng hồi phục và
phát triển. Với sự thay đổi cơ cấu quản lý tổ chức và hoạt động nghiệp vụ
trong thời gian qua, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn là một ngân hàng đi đầu trong hệ thống Ngân hàng Viêt Nam.
Được sự giới thiệu của nhà trường cũng như sự giúp đỡ của Qúy Ngân
hàng, tôi đang thực tập tại phòng giao dịch Nam Đô, ngân hàng No& PTNT
Nam Hà Nội. Sau 4 tuần thực tập, được quan sát, tìm hiểu nghiên cứu, được
sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và các anh chị nhân viên trong Ngân hàng, tôi
có những hiểu biết nhất định về phòng giao dịch Nam Đô,cũng như hệ thống
NHNo & PTNT , giúp tôi hoàn thành được báo cáo tổng hợp này. Báo cáo
tổng hợp của tôi gồm 3 phần chính:
Chương 1: Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Viêt Nam và chi nhánh Nam Hà Nội.
Chương 2: Các hoạt động chính của phòng giao dịch Nam Đô, chi nhánh
NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Chương 3: Những mặt được, hạn chế và định hướng của phòng giao dich
Nam Đô,chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
3
Chương 1: Khái quát về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam và Chi nhánh Nam Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
NHNo & PTNT Việt Nam, gọi tắt là NHNo, có tên giao dịch quốc tế là

Vietnam Bank for Agriculture and Rural Devekopment , viết tắt là
VBARD,có trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. Ngày
22/11/1997, Thống đốc Ngân hàng đã phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động
của NHNo. Theo điều lệ NHNo là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt tổ chức
theo mô hình tổng công ty Nhà Nước, bao gồm các đơn vị thành viên có quan
hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế tài chính công nghệ, thông tin đào
tạo,nghiên cứu tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,tín dụng
đầu tư phát triển nông thôn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính-
tiền tệ - ngân hàng. NHNo là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thời gian
hoạt động là 99 năm, có quyền tự chủ vè tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. NHNo do HĐQT quản lývà TGĐ
điều hành,chịu sự quản lý của Nhà nước được Chính phủ ủy quyền. NHNo &
PTNT Việt Nam là một trong những Ngân hàng Nhà Nước đóng vai trò chủ
đạo và chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, hoạt động kinh doanh
tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế xã hội , đặc
biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cho công nghiệp hóa
nông ngiệp và nông thôn, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng mở
rộng mạng lưới và quy mô hoạt động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và các
nguồn lực xã hội,đặc biệt là trong các khu vực thành thị. Sau khi nghiên cứu
các điều kiện kinh tê xã hội và các điều kiện phát triển của các quận huyện
4
phía Nam thành phố Hà Nội, thực trạng hiện nay của các NHTM trên địa bàn
quận Thanh Xuân, Đống Đa, Hai Bà Trưngnói riêng và toàn bộ thành phố nói
chung. Quận Thanh Xuân là một trong những quận nội thành lớn của thủ đô
Hà Nội, có tiềm năng kinh tế và có nhu cầu vốn rất lớn để phục vụ kinh tế
phát triển trên địa bàn.
Để phát huy thêm nữa vai trò chủ đạo của một NHTM quôc doanh trên
địa bàn, NHNo & PTNT Việt Nam nhận thấy phải mở thêm một chi nhánh
trực thuộc NHNo& PTNT ( chi nhánh cấp I) trên địa bàn quận Thanh Xuân

thành phố Hà Nội có đủ các điều kiện mạnh của một ngân hàng hiện đại , có
khả năng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn và dịch vụ Ngân hàng phục
vụ kinh tế phát triển của địa phương .
Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội mới được thành lập ngày
12/3/2001 và chính thức khai trương họa động từ ngày 08/05/2001 trong điều
kiện nền kinh tế đang trên đà đi lên, mọi doanh nghiệp tổ chức cá nhân trong
nước đang hướng vào thiên nhiên kỷ mới, một thiên niên kỷ với bao kỳ vọng
về sự phát triển vượt bậc về mọi mặt của nước nhà. Trong bối cảnh tình hình
kinh tế đất nước đang phát triển sẽ tạo điều kiện cho NHNo& PTNT Nam Hà
Nội có điều kiện mở rộng kinh doanh, một thuận lợi cơ bản khác là có sự chỉ
đạo và hõ trợ về mọi mặt của ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam, bên
cạnh đó là các vị trí địa lý của chi nhánh : chi nhánh có trụ sở chính tại C3
Phương Liệt ,quận Thanh Xuân Hà Nội – đây là quận mới thành lập, các
NHTM khác liên trên địa bàn có nhiều chi nhánh khác đều nằm trên trục
đường Nguyễn Trãi và còn hạn chế nhiều về trình độ công nghệ và các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán quốc tế,ngoại tệ, thanh
toán chuyển tiền điện tử
5
Chi nhánh Nam Hà Nội ra đời đã có đầy đủ các mặt hoạt động mà nhiều
NHTM khác chưa có được và nơi đóng trụ sở lại là một vị trí đẹp, tiện đường
đi lại, không quá gần các NHTM khác, trụ sở giao dịch khang trang tương đối
thuận lợi cho việc kinh doanh của chi nhánh.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, cụ
thể; Chi nhánh ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất lúc ban đầu không hề
tránh khỏi những thiếu sót. Mặt khác trên địa bàn có rất nhiều các NHTM đã
hoạt động lâu dài lại cạnh tranh gay gắt nên việc mở rộng kinh doanh đối với
chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn . Về con người, thì hầu hết cán bộ ngân
hàng được điều động từ cao đẳng, đại học chưa va chạm thương trường kinh
doanh mới, một số phải làm những công việc mới không phù hợp không thể
phát huy được năng lực sở trường của từng người

Nhưng nhờ có sự quan tâm của Ban lãnh đạo của NHNo & PTNT Việt
Nam cùng với sự điều hành đúng hướng của ban lãnh đạo NHNo & PTNT
Nam Hà Nội và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh,
NHNo& PTNT Nam Hà Nội đã nhanh chóng ổn định trụ sở, tổ chức và hoạt
động kinh doanh ngày càng có triển vọng tốt.
Phòng giao dịch Nam Đô có địa điểm nằm tại No9,Trung Kính, quận
Đống Đa , Hà Nội.Phòng giao dịch mới thành lập đi vào hoạt động được 2
năm,cán bộ nhân viên trong ngân hàng chuyển về còn rất trẻ. Phòng giao
dịch gồm: phòng kế toán và phòng tín dụng.
1.2.Chức năng và nhiệm vụ:
-Huy động vốn ngắn – trung – dài hạn trong và ngoài nứơc để đầu tư
phát triển
-Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các
dịch vụ ngân hàng.
6
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các
nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, cá nhân tổ chức trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật ngân hàng.
- Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính tiền tệ, dịch vụ ngân
hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật không ngừng
nâng cao lợi nhuận của ngân hàn, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước.
1.3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân , hàng nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội là chi
nhánh trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, hoạt độngtheo luật các tổ chức
tín dụng. Là đơn vị có tư cách pháp nhân,có quyền tự chủ tài chính, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến nay,Ngân hàng đã 11
Phòng ban dịch vụ trực thuộc.

7
Cơ cấu tổ chức bao gồm Ban giám đốc và 7 phòng ban nghiệp vụ.Ban
giám đốc của NHNo & PTNT Hà Nội bao gồm ban giám đốc và 3 Phó Giám
đốc. Các phòng nghiệp vụ tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội:
• Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ
• Phòng hành chính và Nhân sự
• Phòng kế hoạch Tổng hợp
• Phòng dịch vụ và Marketing
• Phòng Kinh doanh ngoại hối
• Phòng thanh toán quốc tế
• Phòng tín dụng
Cơ cấu tổ chức của phòng giao dịch Nam Đô:

8
Giám đốc
P. Giám đốc
P. tín dụng
P. Giám đốc
P. Kế toán
2 Cán bộ tín dụng


5 cán bộ kế toán
Chương 2: Những hoạt động chính của phòng giao dich Nam
Đô, chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội
Phòng giao dịch có những hoạt động chính sau:
2.1 Huy động vốn:
Trong điêu kiện cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng như
hiện nay,Phòng giao dịch đã kết hợp nhiều giải pháp, biên pháp phối hợp với
chi nhánh Nam Hà Nội NHNo& PTNT, phát huy các mối quan hệ, đẩy mạnh

tiếp thị khách hàng có tiền gửi lớn, tăng cường chính sách khách hàng để đẩy
mạnh công tác huy động vốnđảm bảo quy mô và tăng trưởng nguồn vốn hiệu
quả. Vì vậy, nguồn vốn của phòng giao dịch đã có tăng trưởng cao góp phần
hỗ trợ vốn trong hệ thống.
Bảng tổng hợp huy động vốn của phòng giao dịch Nam Đô năm 2008-2009:
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn huy động giai đoạn 2008 - 2009 tại Phòng
giao dịch Nam Đô chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009
Tổng
số VNĐ
Ngoại
tệ quy
đổi
Tổng
số VNĐ
Ngoại
tệquy
đổi
Huy động vốn 9804
3
66794 31249 17538
1
15878
7
16594
Tiền gửi TC 1108
4

9892 1192 11750
6
11708
7
419
Tiền gửi tiết kiệm 8673
3
56676 30057 54948 38828 16120
9
Kỳ phiếu, Trái phiếu 226 226 0 2927 2872 55

Về năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được tăng 178,88% so với
năm 2008. Đây là đâu hiệu rất sức khả quan của phòng giao dịch vì năm 2008
xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới,Việt Nam ít nhiều cũng
bị ảnh hưởng,nhưng với uy tín và chất lượng của Ngân hàng No& PTNT Việt
Nam.Trong đó,tiền gửi của các tổ chức tăng mạnh 10,6 lần. Điều này chứng
tỏ được sự tin tưởng của các tổ chức, đơn vị dành cho phòng giao dịch.
Tuy nhiên,tiền gửi tiết kiệm từ dân cư có xu hướng giảm. Nguyên nhân
do yếu tố niềm tin của,tâm lý của người dân.
Kỳ phiếu và trái phiếu tăng 12,95 lần (1295%) so với năm 2008.Tuy
nhiên, tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn huy động được không lớn chỉ vào
0,03% .
Về cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn huy động bằng VNĐ có xu hướng tăng và tăng 237,73% ,còn
nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ có xu hướng giảm và năm 2009 giảm một
nửa so với năm 2008.Nguyên nhân chủ yếu do đồng VNĐ đã lấy lại lòng tin
của người dân.
Năm2009: Đối với nguồn VNĐ,chủ yếu huy động được nhờ tiền gửi của
các tổ chức 73,74% so với tổng nguồn VNĐ huy động được. Đối với ngoại
tệ,huy động được chủ yếu vào tiền gửi tiết kiệm chiếm 97,14 % tổng ngoại tệ

huy động được.
Trong tổng nguồn vốn huy động được ( năm 2009): tiền gửi của các tổ
chức chiếm tỷ trọng lớn nhất 67% ,tiền gửi tiết kiệm chiếm 31,33%, kỳ phiếu,
trái phiếu chiếm khoảng 1,67% .Như vậy,tổng nguồn vốn của phòng giao dịch
có được là từ tổ chức.
10
2.2.Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn:
Và có khả năng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Đại lý ủy thác cấp vốn,
cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của chính phủ, các nước và các
tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các DN hoạt động tại Việt
Nam.Phòng giao dịch đã thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Tổng
giám đốc NHNo & PTNT với vấn đề kiềm chế lạm phát.Quan điểm điều hành
công tác tín dụng của Phòng giao dịch là : chỉ xem xét giải ngân đối với
những khách hàng thực sự có tình hình tài chính lành mạnh, có phương án
kinh doanh khả thi chống chịu được tình hình lãi suất cà tỷ giá tăng cao.
Bảng 2: tổng hợp tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2008 - 2009
tại Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT (đơn vị : trđ)
Chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009
Tổng
số
VNĐ
Ngoại
tệ
quy
đổi
Tổng số VNĐ
Ngoại
tệ quy
đổi

Tổng cho vay 64 582 64
582
0 196 816 160 794 36022
Cho vay ngắn hạn 62825 62825 0 189 761 153 739 36 022
Cho vay trung hạn 17 57 1757 0 6 718 6718 0
Cho vay dài hạn 0 0 0 337 337 0
Hoạt động tín dụng của phòng giao dịch Nam Đô NHNo& PTNT Nam
Hà Nội năm 2009 đã tập trung cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Do vậy,mặc dù
phòng giao dịch mới thành lập được 2 năm song tổng dư nợ của phòng giao
dịch là 196 816 triệu đồng,tăng 3,0475 lần so với năm 2008.Với năm
11
2009,phòng giao dịch đã đầu tư dây chuyền cho các công ty thuộc tập đoàn
than khoang sảnvới doanh số hàng chục tỷ đồng.Ngoài ra, phòng giao dịch
còn tiếp tục đầu tư với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tháo gỡ khó khăn
trong hoạt động kinh doanh.
Xét về loại tiền: Dư nợ bằng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư
nợ.Năm 2008,chiếm 100%; năm 2009, chiếm 81,7% đạt 160 794 triệu
đồng.Có được điều này là do các dự án mà chi nhánh cho vay chủ yếu là các
dự án của doanh nghiệp Viêt Nam hoạt động trong lãnh thổ.Năm 2009,dư nợ
ngoai tệ chiếm 18,3%.
Xét về kỳ hạn: trong 2 năm hoạt động của mình,Phòng giao dịch chủ yếu
cho vay các dự án ngắn hạn,với tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm trên 90%.và
tăng cao.Năm 2009 dư nợ ngắn hạn tăng đến 2,45 lần năm 2008.Trong khi
đó,tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạnnăm 2009 lên 7055 triệu đồng,
tăng 4 lần so với năm 2008.Đây là con số không cao,song lại đánh dấu việc
tăng thêm doanh thu từ lãi và cho thấy khả năng đáp ứng vốn cho tín dụng
ngày càng cao của ngân hàng.
• Về chất lượng hoạt động tín dụng:
Tình hình nợ xấu của phòng giao dịch Nam Đô NHNo & PTNT Nam

Hà Nội
Chỉ tiêu 2008 2009
Nợ xấu 0 887
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ 0 1.52
Ngay từ đầu phòng giao dịch đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án,đẩy mạnh việc thu nợ,thường xuyên ra soát các
khoản cho vay nhằm giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
12
Chương 3: Những mặt đạt được, hạn chế và định hướng phát
triển của phòng giao dịch Nam Đô, chi nhánh Ngân hàng
Nồng nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội
3.1. Kết quả đạt được
Về quy mô và cơ cấu nguồn vốn: trong 2năm qua lượng vốn huy động
tại Phòng giao dịch Nam Đô không ngừng tăng lên : từ năm 2008 lượng vốn
huy động 94 238 triệu đồng và đến năm 2009 thì tăng lên đến 167 729 triệu
đồng, trong đó lượng tiền gửi có kỳ hạn luôn ổn định, giúp Phòng giao dịch
Nam Đô luôn chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Phòng giao
dịch Nam Đô NHNo&PTNT được coi là Phòng giao dịch có hiệu quả huy
động vốn cao của chi nhánh phía Nam Hà Nội Agribank.Về cơ cấu nguồn
vồn : bên cạnh việc huy động vốn thường xuyên bằng hình thức tiền gửi của
cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng với các hình thức và kỳ hạn khác
nhau, Phòng giao dịch đã thực hiện phát hành giấy tờ có giá ( kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu, tiết kiệm bậc thang ) với lãi suất phong phú và hấp
dẫn nhằm thu hút ngày càng nhiều lượng vồn nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân,
Phòng giao dịch đã kết hợp một cách hài hòa các hình thức huy động để tạo
hiệu quả tối ưu.Việc đưa ra nhiều sản phẩm huy động là một bước sáng tạo để
đa dạng hình thức huy động, nâng cao tính an toàn trong hoạt động của chi
nhánh.
Về chi phí huy động vốn: Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT
luôn điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động cho phù hợp với yêu cầu của thị

trường, vừa đảm bảo thu lợi nhuận vừa đảm bảo tính an toàn.
13
3.2. Những mặt hạn chế
- Cơ cấu nguồn vốn còn chưa hợp lý, nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn
chiếm tỷ trọng thấp và chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế,nguồn tiền
gửi dân cư còn nhỏ trong khi chiến lược phát triển lâu dài đòi hỏi các NHTM
để phát triển cần phải hướng vào nguồn tiền gửi dân cư vì đây là nguồn tiền
gửi ổn định và an toàn.
- Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố
định tuy ổn định song vẫn dẫn đến rủi ro về lãi suất.
- Tuy lượng vốn huy động tăng nhưng chủ yếu là do điều chỉnh tăng lãi
suất huy động, tăng nguồn vốn bằng việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với
lãi suất cao hơn lãi suất huy động tiết kiệm, cho nên chi phí huy động của
Phòng giao dịch vẫn ở mức cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng.
- Vốn của Phòng giao dịch về cơ bản là không ổn định trong cơ cấu loại
tiền, cơ cấu kỳ hạn huy động và sử dụng vốn chưa hợp lý.Việc dư thừa lượng
vốn trung dài hạn quá nhiều so với lượng huy động chứng tỏ việc sử dụng vốn
vẫn chưa mang lại hiệu quả.
- Nguồn vốn ngoại tệ tại Phòng giao dịch vẫn chủ yếu là nguồn vốn huy
động từ dân cư, từ dự án, chưa huy động được từ các tổ chức kinh tế khác
khiến sử dụng vốn ngoại tệ phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn ngoại tệ của
TW khiến tăng chi phí đầu vào, giảm thu nhập của Phòng giao dịch và lên kế
hoạch hóa.
14
3.3. Định hướng phát triển
- Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Tập trung nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh
doanh, tăng cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu

quả kinh doanh. Duy trì vị thế thị phần, phát triển mở rộng hoạt động hiện tại
trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và đẩy mạnh ngân hàng bán buôn và tập
trung mở rộng thị phần tại các khu vực khách hàng trọng điểm trên cơ sở an
toàn và sinhlời cao. Tận dụng hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng sẵn có để
phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Đa dạng hóa danh mục
đầu tư có kiểm soát đảm bảo làm chủ được tình hình tài chính, chú trọng tăng
mạnh vốn chủ sở hữu, bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh
và an toàn hoạt động, phát triển bền vững của Agribank.
- Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cải thiện căn
bản chất lượng nguồn nhân lực
Từ năm 2010 đến 2015 phòng giao dịch sẽ tiếp tục cơ cấu lại nguồn
nhân lực một cách mạnh mẽ sẽ tăng số lượng, tăng chất lượng nguồn nhân
lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực chuyên môn cao, đào tạo
nhiều hơn các kiến thức nghiệp vụ của ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học;
Tuyển dụng thêm nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao ở các nghiệp vụ,
có khả năng tạo doanh số, lợi nhuận nhiều. Tiếp tục hoàn thiện thực hiện cơ
chế động lực tiền lương, tiền thưởng theo nguyên tắc gắn lợi ích với trách
nhiệm, kết quả, năng suất, hiệu quả công việc của từng cán bộ nhân viên
Agribank
15
KẾT LUẬN
Báo cáo thực tập tổng hợp nàygiúp ta có cái nhìn tổng quát về lịch sử
hình thành cơ cấu tổ chức cũng như thực trạng trongnhững năm qua của ngân
hàng No& PTNT Nam Hà Nội,và phòng giao dịch Nam Đô.
Trong gần 1 tháng thực tập tại phòng giao dịch Nam Đô, tôi đã có
những nắm bắt và hiểu biết sơ bộvề chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội.
Với sự cố gắng của bản thân cùng sự giúp đỡ và chỉ bảo của cán bộ trong
phòng giao dịch và các thầy cô trường Đại học Kinh tế quốc dân, tôi huy vọng
sẽ có những hiểu biết sâu sắc hơn nữa về tổ chức cũng như các họat động của
chi nhánh để giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập sắp tới.

16

×