trêng häc viÖn ng©n hµng
Khoa: Ngân hàng Thương mại
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
§Ò tµ i
:
!"#$%&#'()*"
+,-.
/&0 : Nhâm Thị Phương Thảo
12 : NHH_K9
3 : IX
Hà Nội, Tháng 4/2010
LêI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
"©m ThÞ Ph¬ng Th¶o124"55637
Trước tình hình kinh tế thế giới đã và đang rơi vào tình trạng khủng hoảng
kinh tế trầm trọng. Việt Nam là một nước nhỏ với trình độ khoa học kỹ thuật
còn lạc hậu và nền kinh tế còn chưa phát triển. Do vậy nó cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới sự phát triển kinh tế của nước ta.
Nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu SXKD, dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Nhà nước ta đã chú trọng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Mặt khác, tín dụng còn là nghiệp vụ mũi nhọn quyết định sự sống còn và phát
triển của một NHTM.
Như ta đã thấy, qua nhiều năm đổi mới và phát triển, hoạt động của
NHTM nói chung và BIDV Thái Bình nói riêng đã đạt được những kết quả đáng
kể, đặc biệt Chi nhánh đã góp phần tích cực vào việc mở rộng tín dụng ngắn hạn
cũng như tín dụng trung và dài hạn nhằm cung ứng vốn cho các doanh nghiệp để
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình cũng như các vùng lân cận.
Xuất phát từ thực tế trên cộng với những kiến thức có được trong quá
trình thực tập tại Chi nhánh BIDV Thái Bình tôi xin đưa ra đề tài sau:
899::"#$%
&#'()*"6+,-.làm chuyên đề tốt nghiệp này.
Trước tiên, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cũng như
các cán bộ của các phòng nhất là phòng Quan hệ khách hàng của BIDV Thái
Bình đã quan tâm và tạo điều kiện tốt giúp tôi hoàn thành bài viết này.
2. Mục tiêu của đề tài :
Hoạt động tín dụng tạo ra giá trị cho Ngân hàng thông qua việc quản lý tín
dụng và quản lý danh mục cho vay thận trọng và xác đáng. Chất lượng của tín
dụng có quan hệ mật thiết đến rủi ro trong hoạt động tín dụng nó ảnh hưởng
quyết định đến tài sản có của Ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng kém sẽ ảnh
hưởng đến việc hoạt động tín dụng của Ngân hàng và khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng trên thị trường.
"©m ThÞ Ph¬ng Th¶o124"55637
Như vậy, chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào và
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là gì? Và làm thế nào để nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng? Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm
hiểu quy trình tín dụng và thực trạng của việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại
Ngân hàng ra sao? Từ đó tôi cũng xin mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng để giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình cho vay trong những năm gần đây
của BIDV Thái Bình; qua đó sử dụng phương pháp so sánh để có những nhận
xét, đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro trong nghiệp vụ
tín dụng. Bên cạnh đó tham khảo thêm tài liệu, sách, báo …có liên quan đến
nghiệp vụ tín dụng để đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn nhưng hơn cả là trình độ, kiến thức còn ít
nhiều bị hạn chế nên phạm vi đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu về chất
lượng tín dụng và thực trạng hoạt động tín dụng trong doanh nghiệp trên cơ sở
tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tại Ngân hàng.
Do đó tôi sẽ nghiên cứu các vấn đề sau:
- Chính sách tín dụng áp dụng tại BIDV Thái Bình
- Quy trình tín dụng tại BIDV Thái Bình
- Thực trạng hoạt động tín dụng, dư nợ tín dụng và nợ quá hạn tại Chi nhánh.
"©m ThÞ Ph¬ng Th¶o124"55637
Ghi chú: Một số từ viết tắt:
NHTM : Ngân hàng thương mại BIDV: Ngân hàng Đầu tư và phát triển
NHNN: Ngân hàng nhà nước SXKD: Sản xuất kinh danh
KHNN: Kế hoạch nhà nước QHKH: Quan hệ khách hàng
CBCNV: Cán bộ công nhân viên QTRR: Quản trị rủi ro
QTTD: Quản trị tín dụng
"©m ThÞ Ph¬ng Th¶o124"55637
5;<"=4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
>? @
>?>?3 "#
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất
định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ
người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả
lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này gọi
là lợi tức tín dụng.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
Tài sản giao dịch trong quan hệ bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Hệ thống tín dụng
Ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho
thuê (bất động sản và động sản).
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi
chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin
rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn gía trị lúc cho vay, hay
nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn
gốc.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn
bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước
thực chất là lệnh phiếu (promissory note), trong đó bên đi vay
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
5
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
1.1.2. Các loại hình tín dụng Ngân hàng:
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
là tiền đề để thiết lập các quy trình tín dụng và nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau:
Dựa vào mục đích cho vay thường được chia làm các loại sau:
1. Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua
sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong
lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
2. Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn
để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
3. Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí
sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn
gia súc, lao động, nhiên liệu.
4. Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các
Ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công
ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
5. Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay
để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua
phát hành thẻ tín dụng.
6. Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất
động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc và thiết bị.
Dựa vào thời hạn cho vay được chia làm 3 loại như sau:
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
6
1. Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng
và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
2. Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNNVN
cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm; sử
dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, công nghệ mở rộng SXKD, xây dựng các dự
án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên
cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn cũng là
nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
3. Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời
hạn tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm, một số trường hợp cá
biệt có thể lên đến 40 năm. Loại tín dụng này được cung cấp
để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết
bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới.
Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với các khách hàng chia làm hai loại
sau:
1. Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho
vay chỉ dưạ vào uy tín của bản thân khách hàng.
2. Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của
người thứ ba. Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối
với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo
đảm này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ
2, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
7
Dựa vào phương thức hoàn trả chia làm hai loại:
1. Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả
nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại
sau:
• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (phi trả góp)
• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả
góp).
• Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần.
2. Cho vay không có thời hạn cụ thể: ở loại này Ngân hàng có thể
yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được
thoả thuận trong hợp đồng.
Dựa vào xuất sứ tín dụng chia làm hai loại sau:
1. Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho
Ngân hàng.
2. Cho vay gián tiếp: là loại cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong
thời hạn thanh toán.
• Chiết khấu thương phiếu
• Factoring
>?A3&
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng.
Như vậy, khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng của các NHTM thì ta
phải tính đến ba nhân tố: NHTM, khách hàng và nền kinh tế.
Thứ nhất: Xét từ góc độ hệ thống NHTM
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
8
Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng
phải phù hợp với khả năng thực lực theo hướng tích cực của bản thân NH và
phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả
đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi
nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm
bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung
và dài hạn trong nền kinh tế.
Thứ hai: Chất lượng hoạt động xét từ giác độ khách hàng
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ
làm cho NH hiểu rõ nhu cầu tín dụng của NH, đảm bảo thoả mãn nhu cầu hợp
lý về vốn cho họ. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, chất lượng là yêu cầu
hàng đầu, vì vậy chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách
hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản không phiền hà, thu hút được khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp
với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH, góp
phần làm lành mạnh tài chính khách hàng.
Thứ ba: Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế
Hoạt động tín dung trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng
động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới. Nhiều khái niệm mới với
những nội dung mới để đạt được sự thống nhất, về nhận thức và tạo điều kiện
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao
động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai
thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
trong nước, tranh thủ vay vốn nước ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.
Từ những điều trên, ta có thể rút ra:
- Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện
sức mạnh một NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
9
- Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng,
chi phí tổng thể về sản xuất, chi phí nghiệp vụ…
- Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy
trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức
với nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần
có sự quản lý.
Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử
dụng nhằm đạt được chất lượng tốt.
Vậy thì để đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng ta xét những chỉ
tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín
dụng và sẽ là cơ sở cho sự phân tích thực trạng của hoạt động tín dụng tại
BIDV Thái Bình.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
- Tổng dư nợ: cho biết Ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng, cho các tổ chức tín dụng và các khách hàng vay
nhiều cho thấy Ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều
dịch vụ đa dạng, phong phú, tham gia vào nhiều nhiệm vụ thanh toán.
Tổng dư nợ
- Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân
hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng
vốn huy động. Chưa thể nói được chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt,
vì nếu tiền gửi ít hơn tiền vay thì Ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi
phí cao hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay, Ngân hàng sẽ thừa vốn số vốn
thừa coi như lỗ. Tuy nhiên nếu mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỉ lệ này ≥
1 là tốt nhất.
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
10
Doanh số cho vay trong kỳ
- Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời
thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng để có thể đánh giá chính
xác chất lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong
việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: theo quy định chung của NHNN,
các Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ≥ 7% được xem là Ngân
hàng yếu kém. Nếu chỉ số này ≤ 5% Ngân hàng đó được đánh giá là Ngân
hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều
thang điểm trong bảng xếp hạng Ngân hàng.
Nợ quá hạn tín dụng
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng
Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:
Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng
+ Tỷ lệ nợ quá hạn khế đọng =
Tổng dư nợ
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với Ngân hàng thể hiện chất lượng tín
dụng của khoản vay kém chất lượng. Nếu Ngân hàng không có biện pháp để
xử lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất.
Nợ quá hạn trên 1 năm
+ Nợ quá hạn khó đòi =
Tổng dư nợ
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
11
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa Ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro
tín dụng cao, chất lượng tín dụng kém mà Ngân hàng còn có thể nguy cơ mất
khả năng thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó
khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra.
Lợi nhuận tín dụng
- Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây
phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra
(lãi suất cho vay). Chất lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng
đã mang lại cho Ngân hàng.
Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng của hoạt động
tín dụng Ngân hàng, tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến
chất lượng tín dụng Ngân hàng?
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng
B?>?"CDE&F(G&HF
3.1.1 Môi trường kinh tế
Để tạo điều kiện cho hệ thống Ngân hàng phát triển mạnh thì môi trường
kinh tế ổn định cũng là yếu tố quan trọng. Một nền kinh tế ổn định, không có
hiện tượng lạm phát hay giảm phát cũng tác động mạnh đến việc huy động
vốn của Ngân hàng cũng như việc phát triển mạnh các sản phẩm và dịch vụ
của Ngân hàng. Từ đó sẽ giúp Ngân hàng có thể mở rộng quy mô hoạt động
của mình và sẽ mang lại lợi nhuận cao.
Mặt khác Ngân hàng sẽ khó tránh được rủi ro nếu nền kinh tế không ổn
định, chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng. Trong thời kỳ nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh doanh
bị thu hẹp thì nhu cầu vốn tín dụng cũng giảm hoặc nếu có thực hiện tín dụng
thì cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả đôi khi khó có thể trả được nợ đúng
hạn cho Ngân hàng.
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
12
Ngoài ra các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền
cũng tác động không nhỏ tới chất lượng của các nghiệp vụ tín dụng.
3.1.2 Môi trường chính trị - xã hội
Khách hàng và Ngân hàng thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở mối
quan hệ tín nhiệm giữa hai bên. Vì đây là cầu nối mối quan hệ giữa khách
hàng và Ngân hàng. Nếu Ngân hàng có uy tín cao trên thị trường thì sự tín
nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng càng cao.
Ngoài ra, nhân tố chính trị cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quan hệ tín
dụng giữa hai bên khách hàng và Ngân hàng. Một đất nước có môi trường
chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
thị trường của mình. Bởi các nhà đầu tư không chỉ quan tâm tới lợi nhuận họ
đạt được mà còn quan tâm tới số vốn họ bỏ ra có được an toàn hay không.
Do đó, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định cũng góp phần to lớn
tới sự phát triển của một đất nước nói chung và hệ thống Ngân hàng nói riêng.
3.1.3 Môi trường pháp luật
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động tín dụng, đó là
sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành
nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân
thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ
chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng
thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các
bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải
phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trên cơ sở đó
kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất
nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong SXKD, doanh nghiệp
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
13
không tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án SXKD mới dẫn đến
nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.
B?A"CDEF(G&F?
Đối với NHTM, chất lượng hoạt động tín dụng của mình có cao hay
không thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả
năng thực lực của bản thân Ngân hàng đó và đảm bảo được tính cạnh tranh
trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Bao gồm các nhân
tố như: Chính sách tín dụng, công tác tổ chức của Ngân hàng, quy mô vốn của
Ngân hàng, thông tin tín dụng, quy trình nghiệp vụ tín dụng…
3.2.1 Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại của một Ngân hàng. Một chính sách tín dụng
đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải
có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của Ngân hàng trên thị trường.
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên các phòng ban trong Ngân
hàng, giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các
cơ quan khác liên quan đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống
nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách
hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ xát sao các khoản vốn huy động cũng như các
khoản cho vay, từ đó nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng.
3.2.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng4
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát
triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi
hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ Ngân hàng có
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
14
chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý hồ sơ
xin vay, thẩm định, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các
biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của Ngân hàng giúp Ngân
hàng có thể ngăn ngừa được những rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi thực hiện
một khoản tín dụng.
3.2.4 Quy trình tín dụng:
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải
thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ
việc xem xét hồ sơ xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an
toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình
tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy
trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước.
Để tìm hiểu kỹ về quy trình tín dụng của BIDV được thực hiện như thế
nào thì chúng ta sẽ xem xét ở phần sau.
Tóm lại, qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động tín dụng ta thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý
của từng nước mà những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến việc đánh
giá chất lượng hoạt động tín dụng như thế nào.Vấn đề là phải nắm vững
những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ
thể sẽ nâng cao đươc chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
CH ƯƠ NG II
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
15
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN THÁI BÌNH
1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Thái Bình.
>?>IJ(--#&#()?
Cách đây 53 năm, ngày 25/4/1957 Thủ tướng Chính phủ có Nghị định số
177/TTg thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính, hoạt
động chuyên trách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Thái Bình là một tỉnh
nông nghiệp có vị trí quan trọng trong công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trên con đường tiến lên CNXH ở miền Bắc và
đấu tranh thống nhất Tổ quốc.
Ngày 07/08/1957 Bộ trưởng Bộ Tài chính ra Quyết định số 22TC/TT
thành lập Phòng Kiến thiết cơ bản trực thuộc Ty Tài chính Thái Bình - Tổ
chức đầu tiên, là tiền thân của Ngân hàng Kiến thiết Thái Bình những năm
sau này.
Ngày 25/06/1965 Chi nhánh Ngân hàng kiến thiết Thái Bình được
thành lập trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt nam.
Ngày 24/06/1981 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 259/CP
chuyển Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính sang trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt nam, thành lập Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng Việt nam. Quyết định số 75/NH/QĐ ngày 17/07/1981 của Tổng giám
đốc (nay là Thống đốc) Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Thái Bình được thành lập và hoạt động theo mô hình tổ
chức mới từ 01/01/1982.
Do yêu cầu đổi mới kinh tế đất nước, đổi mới hoạt động Ngân hàng và
thực hiện Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty Tài chính. Ngày
14/11/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 401/CT chuyển
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thành Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thái Bình tiếp tục
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
16
tồn tại và được đổi tên thành Chi nhánh BIDV Thái Bình trực thuộc BIDV
Việt Nam.
Chi nhánh BIDV Thái Bình có:
- Tên giao dịch tiếng Anh: Bank for Investment and Development of
Vietnam.
- Tên điện tín là: BIDV Thái Bình.
- Trụ sở hoạt động chính: Số 80B- đường Lý Thường Kiệt - thành phố
Thái Bình - tỉnh Thái Bình.
Trong 53 năm qua Chi nhánh BIDV Thái Bình luôn tồn tại và phát
triển. Từ năm 1957 đến năm 1994 với trách nhiệm Nhà nước giao cấp vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay đầu tư theo KHNN, trải qua nhiều thế hệ nối
tiếp nhau, đồng vốn qua BIDV Thái Bình luôn giữ vững kỷ cương phép nước,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, đã đưa hàng
ngàn công trình lớn nhỏ vào sản xuất, sử dụng.
Bằng kết quả của công tác đầu tư xây dựng cơ bản hàng trăm công trình
đê, kè, cống năm sau nối tiếp năm trước đã được tu bổ nâng cấp, chủ động
phòng chống lũ bão, bảo vệ mùa màng trong điều kiện một tỉnh có 4 mặt
sông, biển bao quanh, hàng trăm trạm bơm cỡ lớn cùng với hàng ngàn Km
kênh mương quy hoạch hoàn chỉnh thuỷ nông đã chủ động tưới tiêu chấm dứt
cảnh chiêm khê, mùa úng góp phần trở thành một tỉnh đạt năng suất lúa 5 tấn
thóc đầu tiên trong khói bom ác liệt của cuộc chiến tranh cứu nước năm xưa
và cứ thế đi lên ghi thêm những kỷ lục mới 12 tấn/ha.
Khi bước vào thời kỳ đổi mới, sau khi có Pháp lệnh Ngân hàng từ năm
1990 ÷ 1994, Chính phủ giao cho BIDV Thái Bình thử nghiệm một cơ chế
mới: Thực hiện tín dụng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước chuyển sang
đầu tư ưu đãi đối với các công trình SXKD, tính toán được hiệu quả kinh tế
trực tiếp, có thu hồi vốn. Qua 5 năm thực hiện nhiệm vụ này, Chi nhánh
BIDV Thái Bình đã hoàn thành trọng trách Nhà nước giao cho.
>?A"& &#KLMNO!,=P*+,-?
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
17
1.2.1 Phòng quan hệ khách hàng
Phòng gồm có 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và các cán bộ Quan hệ
khách hàng. Phòng Quan hệ khách hàng thực hiện các nghiệp vụ trực tiếp
giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp và cá nhân để khai thác vốn
bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng liên quan như: cho
vay ngắn, trung và dài hạn, thực hiện các dịch vụ bảo lãnh như bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước …theo yêu cầu
của khách hàng. Bên cạnh đó còn quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng, trực tiếp Marketing,
tìm kiếm khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động trên mọi mặt theo kế hoạch
kinh doanh hàng năm.
1.2.2 Phòng Tài chính - kế toán
Phòng Tài chính - kế toán gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các
cán bộ nghiệp vụ. Phòng thực hiện các công việc liên quan đến công tác hạch
toán kế toán, thanh toán tập trung, chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ liên
Ngân hàng …theo yêu cầu của nghiệp vụ kế toán và khách hàng. Ngoài ra,
phòng còn có 1 bộ phận điện thanh toán riêng nên mọi giao dịch về thanh toán,
chuyển và nhận tiền luôn được đảm bảo nhanh chóng, bí mật và an toàn thuận
tiện đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng.
1.2.3 Phòng Dịch vụ khách hàng
Phòng Dịch vụ khách hàng gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các
cán bộ nghiệp vụ. Phòng thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giao dịch với
khách hàng; cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ
thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo
đúng quy định của Nhà nước và BIDV Thái Bình thực hiện nhiệm vụ tư vấn
cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
18
1.2.4 Phòng Kế hoạch - tổng hợp
Phòng Kế hoạch - tổng hợp gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và
các cán bộ nghiệp vụ. Phòng thực hiện các nghiệp vụ tổ chức cán bộ và đào
tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định
của BIDV Thái Bình, thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt
động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn
Chi nhánh.
1.2.5 Phòng Quản trị rủi ro
Phòng Quản trị rủi ro gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các cán bộ
nghiệp vụ. Phòng thực hiện các nghiệp vụ giám sát và thẩm định tín dụng do
phòng Quan hệ khách hàng cung cấp. Bên cạnh đó phòng còn giám sát đôn
đốc các cán bộ tín dụng thu nợ khách hàng và xử lý các nghiệp vụ rủi ro (nếu
có).
>?BQRKM,=P*+,-?
Cơ cấu tổ chức của BIDV Thái Bình: Hiện nay BIDV Thái Bình có gần
100 cán bộ được phân bổ cho các phòng ban chức năng thuộc Chi nhánh. Lãnh
đạo của Chi nhánh gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Chi nhánh hiện
nay có 6 phòng ban chức năng, ngoài ra còn có thêm hai phòng giao dịch trực
thuộc Chi nhánh. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, cũng như mối quan
hệ tác nghiệp giữa các phòng ban được quy định cụ thể trong “Quy chế, quy
định làm việc và chức năng các phòng ban của Chi nhánh”.
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
19
Cơ cấu tổ chức của BIDV Thái Bình
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
DVKH
Phòng
KHTH
Phòng
TCKT
Phòng
QLRR
Phòng
QHKH
1
Phòng
QHKH
2
Phòng
GD
Quang
Trung
Phòng
GD
Trần
Lãm
1.4 ST CU,=P*+,-
Hiện nay Chi nhánh có các sản phẩm tín dụng như sau:
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn các thành phần kinh tế (gồm theo hạn mức và
theo món).
- Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá
- Cho vay đồng tài trợ
- Cho vay uỷ thác
- Tài trợ xuất nhập khẩu
- Nghiệp vụ bảo lãnh các loại: Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện theo hợp
đồng
- Cho vay tiêu dùng, cho vay mua ô tô, mua nhà ở
- Cho vay đi du học, đi lao động ở nước ngoài
- Thấu chi tài khoản
- Các hình thức cho vay khác
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
20
2. I(- !,=P*+,-.
2.1 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng được tuân thủ theo 6 bước chủ yếu sau:
* Bư ớ c 1. Tiếp thị và nhận hồ sơ:
+ Cán bộ QHKH là đầu mối tiếp thị; Tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ của BIDV từ Khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu của Khách
hàng, Cán bộ QHKH hướng dẫn khách hàng lập Hồ sơ tín dụng gồm:
Giấy đề nghị tín dụng: Đề nghị vay vốn/bảo lãnh theo hạn mức
hoặc theo món;
Hồ sơ pháp lý của khách hàng;
Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng;
Hồ sơ về dự án, phương án tín dụng;
Hồ sơ đảm bảo tiền vay/nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Đối với các khách hàng không phải có quan hệ tín dụng lần đầu với
Ngân hàng thì khách hàng không cần phải lập lại các giấy tờ phản ánh tư cách
pháp lý của bên vay, song phải bổ sung trong trường hợp có thay đổi như:
tăng vốn điều lệ, bổ sung ngành hàng kinh doanh, thay đổi chủ sở hữu, thay
đổi người đứng đầu doanh nghiệp, thay đổi kế toán trưởng
* Bư ớ c 2. Đánh giá, phân tích và lập Báo cáo đề xuất tín dụng:
Căn cứ Hồ sơ tín dụng của khách hàng, cán bộ QHKH thực hiện nghiên
cứu, đánh giá, phân tích theo những nội dung sau:
+ Đánh giá chung về khách hàng.
Năng lực pháp lý
Mô hình tài chính, bố trí lao động.
Quản trị điều hành của doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh.
+ Về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá về sự chính xác trung thực của Báo cáo tài chính.
Phân tích các tồn tại nguyên nhân
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
21
+ Chấm điểm tín dụng khách hàng (đối với khách hàng là doanh nghiệp).
+ Phân tích, đánh giá về phương án SXKD; dự án đầu tư; khả năng vay
trả của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp.
+ Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm hiện
hành của BIDV.
+ Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
+ Kết luận: nêu rõ có đồng ý cho vay hay không? Trường hợp chấp
thuận thì giá trị cho vay là bao nhiêu? Thời hạn cho vay? Lãi suất cho vay?
Các đề xuất khác nhằm thu hồi vốn vay an toàn? Tất cả thể hiện trên Báo cáo
đề xuất tín dụng.
* Bước 3: Phê duyệt hồ sơ tín dụng.
Ở bước này cán bộ QHKH phải làm theo trình tự các bước tự các bước
từ việc phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng, thẩm định rủi ro, phê duyệt cấp
tín dụng và các thủ tục sau khi phê duyệt…đều phải thực hiện theo đúng quy
định của Ngân hàng.
Trưởng phòng QHKH và QTRR ghi ý kiến vào tờ trình lãnh đạo:
Lãnh đạo Chi nhánh xem xét kỹ hồ sơ và đưa ra quyết định
Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định
Ký kết hợp đồng tín dụng
* Bước 4: V'#OW
1. Giải ngân:
1.1. Tiếp nhận và lập đề xuất giải ngân.
+ Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, hạn mức tín
dụng của khách hàng; chịu trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra nội dung, tính
chất của hồ sơ giải ngân (tính hợp pháp, hợp lệ của hoá đơn, chứng từ giải
ngân, hợp đồng kinh tế ).
- Lập đề xuất giải ngân: Đối với cho vay theo món/cho vay đầu tư dự
án giải ngân 1 lần: nếu các điều kiện, căn cứ, hình thức giải ngân được đề cập
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
22
cụ thể trong Báo cáo đề xuất tín dụng, bộ phận QHKH không phải lập Đề
xuất giải ngân.
- Trả chứng từ căn cứ giải ngân cho khách hàng.
- Chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận QTTD để thực hiện các bước tiếp
theo.
+ Hồ sơ đề nghị giải ngân của khách hàng bao gồm:
- Đối với cho vay theo món/đầu tư dự án:
Bảng kê rút vốn vay theo mẫu của Ngân hàng;
Các chứng từ làm căn cứ giải ngân: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn,
chứng từ, ….
- Đối với cho vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn hạn mức:
Hợp đồng tín dụng cụ thể;
Các chứng từ làm căn cứ giải ngân: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn,
chứng từ, ….
1.2. Trình duyệt giải ngân:
Trên cơ sở hồ sơ giải ngân của bộ phận QHKH chuyển sang, bộ phận
QTTD chịu trách nhiệm thực hiện:
+ Bộ phận QTTD chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ giải
ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng, việc thực hiện các điều kiện được
phê duyệt, các điều kiện giải ngân được quy định trong hợp đồng tín dụng,
quyết định phê duyệt tín dụng, thẩm quyền và chữ ký của cán bộ đề xuất và
phê duyệt đề xuất giải ngân.
+ Trường hợp thiếu chứng từ giải ngân và/hoặc chưa đủ điều kiện giải
ngân, cán bộ QTTD trao đổi ngay với cán bộ QHKH, nếu có thể hoàn thiện
hồ sơ thì cán bộ QHKH làm việc với khách hàng để bổ sung, hoặc bộ phận
QHKH cam kết bổ sung ngay sau khi giải ngân và được Giám đốc Chi
nhánh/Phó phòng QHKH phê duyệt chấp thuận tại phần Đề xuất giải ngân của
bộ phận QHKH.
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
23
+ Đối với cho vay/chiết khấu/cho vay mở L/C theo hợp đồng hạn mức tín
dụng, cho vay theo món và giải ngân vay vốn đầu tư dự án: bộ phận QTTD có ý
kiến trên Đề xuất giải ngân, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với cho vay theo món/cho vay đầu tư dự án giải ngân 1 lần, nếu các
điều kiện, căn cứ, hình thức giải ngân đã được đề cập cụ thể trong báo cáo Đề
xuất tín dụng: bộ phận QTTD lập tờ trình duyệt giải ngân, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
1.3. Phê duyệt giải ngân:
Căn cứ vào Đề xuất giải ngân của bộ phận QHKH, bộ phận QTTD (hoặc
Tờ trình giải ngân của bộ phận QTTD) và hồ sơ giải ngân, cấp có thẩm quyền
phê duyệt giải ngân xem xét ra quyết định:
+ Duyệt đồng ý giải ngân trên Đề xuất giải ngân/Tờ trình duyệt giải ngân
và ký trên Bảng kê rút vốn/Hợp đồng tín dụng cụ thể.
+ Yêu cầu bộ phận QTTD phối hợp với bộ phận QHKH để hoàn thiện lại
hồ sơ giải ngân.
+ Từ chối giải ngân và ghi rõ lý do từ chối.
1.4. Thực hiện giải ngân và lưu giữ hồ sơ:
Hồ sơ giải ngân được cấp có thẩm quyền phê duyệt được chuyển lại cho
bộ phận QTTD để thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống SIBS và lưu giữ hồ sơ
theo quy định.
Bộ phận QTTD tiến hành:
+ Chuyển cho bộ phận dịch vụ khách hàng:
Bảng kê rút vốn vay/hợp đồng tín dụng cụ thể,
Các chứng từ rút tiền vay của khách hàng: Uỷ nhiệm chi và/hoặc
giấy lĩnh tiền mặt, …
+ Chuyển xác nhận mua bán ngoại tệ, hợp đồng mua bán ngoại tệ cho
ban vốn và kinh doanh vốn/Phòng kế hoạch tổng hợp (trường hợp phát vay để
mua/bán ngoại tệ thanh toán).
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
24
+ Chuyển cho bộ phận QHKH để bộ phận QHKH chuyển trả cho khách
hàng: Hợp đồng tín dụng ngắn hạn cụ thể/Bảng kê rút vốn,
+ Bộ phận QTTD lưu:
Đề xuất giải ngân/tờ trình duyệt giải ngân;
Bảng kê rút vốn vay/Hợp đồng tín dụng cụ thể;
Các chứng từ làm căn cứ giải ngân: hợp đồng kinh tế, hoá đơn,
chứng từ xuất nhập kho, bảng kê chứng từ hoá đơn,
2. Phát hành bảo lãnh:
2.1. Tiếp nhận và Phát hành bảo lãnh:
+ Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện phát hành bảo
lãnh, hạn mức bảo lãnh của khách hàng; chịu trách nhiệm đầy đủ về việc
kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ phát hành bảo lãnh.
- Lập Đề xuất bảo lãnh đối với bảo lãnh từng lần theo hạn mức
bảo lãnh. Trường hợp bảo lãnh theo món thì không phải lập Đề xuất phát
hành bảo lãnh.
- Thực hiện soạn thảo các Thư bảo lãnh/Hợp đồng bảo lãnh, trình
lãnh đạo phòng QHKH/ lãnh đạo phòng tài trợ dự án/ lãnh đạo phòng Giao dịch
ký nháy kiểm soát.
- Trả khách hàng bản gốc chứng từ căn cứ phát hành bảo lãnh.
- Chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận QTTD để thực hiện các bước
tiếp theo.
+ Hồ sơ đề nghị phát hành thư bảo lãnh của khách hàng bao gồm:
- Đối với bảo lãnh theo món: Hợp đồng, thư mời thầu,
- Đối với bảo lãnh từng lần theo hợp đồng cấp bảo lãnh hạn mức:
• Đề nghị bảo lãnh theo hợp đồng cấp bảo lãnh hạn mức
• Hồ sơ căn cứ phát hành bảo lãnh: Hợp đồng, thư mời thầu,
Nhâm Thị Phương Thảo Lớp NHH- K9
25