Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

sáng kiến kn sử DỤNG HÌNH ẢNH và các câu CHUYỆN đạo đức kết hợp với một số kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ học tập CHO học SINH KHI học PHẦN đạo đức GDCD 6, 7, 8, 9 ở TRƯỜNG THCS QUẢNG tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HĨA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG HÌNH ẢNH VÀ CÁC CÂU CHUYỆN ĐẠO ĐỨC
KẾT HỢP VỚI MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
KHI HỌC PHẦN ĐẠO ĐỨC- GDCD 6, 7, 8, 9 Ở TRƯỜNG
THCS QUẢNG TÂM

Người thực hiện:
Chức vụ:
Đơn vị cơng tác:
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn):

THANH HỐ, NĂM 2022


MỤC LỤC

2


1. PHẦN MỞ ĐẦU
.

1.1. Lý do chọn đề tài
Điều 23 – Luật Giáo dục năm 2005 chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp cho học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và


các kỹ năng cơ bản nhằm xây dựng, hình thành nhân cách con người Việt Nam
XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm cơng dân”, trong đó đặc biệt coi trọng
việc giáo dục đạo đức cho thế hệ tương lai của đất nước. Chủ Tịch Hồ Chí Minh
đã từng ví: “Đạo đức của con người như gốc của cây, như nguồn của sơng” hay
“ Người có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, người có đức mà khơng có tài
thì làm việc gì cũng khó” và Bác cũng đã khẳng định “Hiền dữ phải đâu là tính
sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Giáo dục đạo đức và dạy đạo đức trong nhà trường hiện nay là vấn đề
được lãnh đạo Đảng, Nhà nước xem trọng hàng đầu trong cơng cuộc đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục đào tạo. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, mơn Giáo
dục cơng dân là mơn học có vai trị trực tiếp trong việc giáo dục phẩm chất đạo
đức, nhân cách cho học sinh, hình thành ở thế hệ trẻ hệ thống giá trị đạo đức phù
hợp với yêu cầu của thời đại. Nhiệm vụ này được thể hiện nổi bật và trực tiếp
nhất ở phần “ Đạo đức- GDCD 6,7,8,9” thông qua việc cung cấp cho học sinh
những hiểu biết chung về một số phạm trù đạo đức cơ bản, một số nguyên tắc
đạo đức mới và một số truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
Tuy nhiên, do tâm lý chung của đa số học sinh và phụ huynh học sinh và
thậm chí cả giáo viên thì mơn Giáo dục công dân vẫn là môn học phụ nên hầu
như khơng có sự đầu tư cho mơn học, tiết học cịn diễn ra một cách đơn điệu,
khơ khan, đồ dùng dạy học ít được sử dụng hoặc sử dụng nhưng chưa thực sự
hiệu quả, học trị học đối phó, chiếu lệ, không tập trung, giờ học chưa gây được
hứng thú nên hiệu quả giáo dục của bộ môn chưa thực sự đạt được theo yêu cầu.
Bàn về giáo dục đạo đức học sinh thông qua môn GDCD trong nhà
trường, Giáo sư Trần Thanh Đạm phân tích: “Phải thấy rằng giáo dục đạo đức
khó hơn trí dục vì giáo dục đạo đức khơng có một đề cương, giáo án nào có sẵn,
giáo dục đạo đức khơng tách ra đứng một mình mà được lồng ghép vào từng
bài giảng, thấm sâu vào học sinh mỗi ngày”.( www.Giaoduc.edu.vn)
Mặt khác dạy học môn GDCD phải nhằm tạo ra sự thống nhất giữa nhận
thức và hành động, giữa lời nói và hành vi theo nguyên lí:“Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Vì vậy, môn

GDCD đặc biệt là phần Đạo đức- GDCD6,7,8,9 cần phải đảm bảo cung cấp cho
học sinh những phương thức ứng xử về đạo đức, văn hố trong cuộc sống, hình
thành ở mỗi học sinh sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, hướng học
sinh vào việc thực hành trong cuộc sống hàng ngày các chuẩn mực và mẫu hành
vi tích cực mà bài học đặt ra; khơi dậy ở học sinh ý chí thể hiện sự thống nhất
3


đó. Tạo điều kiện để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, làm tăng tính hấp
dẫn đối với nội dung học tập thơng qua hệ thống hình ảnh, câu chuyện (động
hoặc tĩnh) gây hứng thú học tập ở học sinh, việc học trở nên dễ dàng hơn, thuận
lợi hơn, đây là nguồn cung cấp các tư liệu để học sinh khai thác nội dung học tập
một cách tích cực, tự giác. Nếu thiếu đồ dùng, thiết bị dạy học và các kỹ thuật
dạy học thì việc tổ chức các hoạt động của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn,
do đó kết quả học tập cũng khó đạt được theo mong muốn.
Vì thế, việc sử dụng hình ảnh và các câu chuyện đạo đức kết hợp với sử
dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực nhằm tạo được hứng thú cho học sinh khi
học phần Đạo đức- GDCD 6,7,8,9 là một việc làm rất cần thiết.
Nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy theo yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học với định hướng “lấy học sinh làm trung tâm”, trong
những năm gần đây công tác bồi dưỡng chỉ đạo chuyên môn của lãnh đạo các
cấp của ngành giáo dục ngày càng được tăng cường. Đặc biệt là tại đơn vị
trường THCS Quảng Tâm, công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học được
thống nhất từ Ban giám hiệu đến các tổ, nhóm và từng cá nhân, quán triệt sâu
sắc việc tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học có kết hợp các phương tiện, kỹ
thuật dạy học hiện đại một cách phù hợp đối với từng bộ mơn nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học tại đơn vị. Là giáo viên dạy Giáo dục công dân
đặc biệt là dạy phần “Đạo đức- GDCD 6,7,8,9” tôi luôn xác định rằng:“Muốn
cho giờ dạy đạo đức không bị khô cứng và tẻ nhạt cần phải tăng cường sử dụng
đồ dùng, phương tiện dạy học kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực” nhằm

tạo được hứng thú học tập, giúp học sinh nắm vững kiến thức theo nguyên
lí:“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy và học bộ mơn. Chính vì vậy tơi đã
chọn đề tài: “Sử dụng hình ảnh và các câu chuyện đạo đức kết hợp với một số
kỹ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh khi
học phần đạo đức- GDCD6,7,8,9 ở trường THCS Quảng Tâm” làm đề tài sáng
kiến kinh nghiệm của mình trong năm học 2020-2021.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Khảo sát, đánh giá được thực trạng việc học tập của học sinh ở trường
Trung học cơ sở khi học các bài học đạo đức. Thơng qua đó để tìm ra được các
giải pháp nhằm nâng cao ý thức và hứng thú học phần Đạo đức – GDCD 6,7,8,9.
- Nâng cao được hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học phần đạo đức GDCD 6,7,8,9.
- Nâng cao được kết quả học tập môn GDCD 6,7,8,9 phần đạo đức cho
học sinh.
- Rèn luyện, nâng cao được kĩ năng sống, ứng xử trong thực tế cho học
sinh.
4


1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
HS lớp 6, 7, 8, 9 trong học kỳ I của năm học 2020-2021 ở trường Trung
học cơ sở Quảng Tâm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin, xử lý số liệu, phương pháp nêu gương
điển hình...
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.

5



2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Giáo dục đạo đức và dạy đạo đức trong nhà trường hiện nay là vấn đề
được lãnh đạo Đảng, Nhà nước xem trọng hàng đầu trong cơng cuộc đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục đào tạo và được các nhà trường chú trọng quan tâm.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đó là sự xuống cấp các giá trị đạo đức truyền
thống thì việc giáo dục các giá trị đạo đức cho học sinh là vô cùng cần thiết.
Môn GDCD là môn học trực tiếp giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc
biệt là phần Đạo đức GDCD 6,7,8,9. Vì vậy, cần phải đảm bảo cung cấp cho
học sinh những phương thức ứng xử về đạo đức, văn hố trong cuộc sống, hình
thành ở mỗi học sinh sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, hướng học
sinh vào việc thực hành trong cuộc sống hàng ngày các chuẩn mực và mẫu hành
vi tích cực mà bài học đặt ra; khơi dậy ở học sinh ý chí thể hiện sự thống nhất
đó. Nếu thiếu đồ dùng, thiết bị dạy học và các kỹ thuật dạy học tích cực thì việc
tổ chức các hoạt động của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn, do đó kết quả học
tập cũng khó đạt được theo mong muốn. Vì vậy sử dụng hình ảnh, các câu
chuyện đạo đức kết hợp với một số kỹ thuật dạy học tích cực là thực sự cần
thiết trong q trình dạy học, đặc biệt là dạy học phần đạo đức GDCD 6,7,8,9.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Giáo dục đạo đức giữ vai trò, nhiệm vụ quan trọng trong việc giáo dục thế
hệ trẻ. Tuy nhiên, một thực tế chung cho thấy đa số học sinh phổ thơng cịn ít
quan tâm đến tiết học của môn học. Điều này được chứng minh bằng việc, ở tiết
học đầu tiên của học kỳ 1- phần đạo đức- GDCD 6,7,8,9 tôi thường dành 10
phút đầu giờ để thực hiện điều tra hứng thú học tập của học sinh đối với phần
học này và điều tra nguyên nhân chính làm em chưa yêu thích các bài học đạo
đức. Cơ sở để thực hiện điều tra là các em đã được học các bài học về đạo đức ở
lớp dưới , qua đó để có cơ sở nắm bắt tình hình chung về quan điểm, thái độ học
tập của học sinh đối với bộ môn và để đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục của bộ mơn.
Nội dung phiếu điều tra được trình bày ở phụ lục 1.( Lưu ý: Phiếu điều tra

không yêu cầu ghi tên người được điều tra để đảm bảo tính khách quan). Kết
quả điều tra như sau:

6


Về hứng thú học tập của học sinh với các bài học đạo đức môn GDCD
Năm học 2019-2018
Mức độ hứng thú
Khối
Sĩ số Thích học
Bình thường Khơng thích
lớp
SL
%
SL
%
SL
%
6
83
11
13,2
35
42,2
37
44,6
7
77
9

11,7
32
41,6
36
46,7
8
71
10
14,1
29
40,8
32
45,1
9
72
6
8,3
25
34,7
41
57,0
Tổng
303
36
11,5 121 38,7
156
49,8
Như vậy, tổng số học sinh được điều tra là 303 học sinh, kết quả điều tra
cho thấy: chỉ 11,5% tổng số học sinh được điều tra là rất có hứng thú khi học các
bài học đạo đức; trong khi đó có tới 49,8% tổng số học sinh được điều tra khơng

thích học các bài học đạo đức. Từ việc khơng thích học các bài học đạo đức phần kiến thức liên quan trực tiếp đến việc hình thành nhân cách của cơng dân,
nên một bộ phận thanh thiếu niên trong đó có học sinh có dấu hiệu “sống lệch
chuẩn” như: hạn chế trong cách ứng xử với thầy cô và bạn bè, nhu cầu cá nhân
phát triển lệch lạc, thiếu niềm tin trong cuộc sống, khơng có tính chủ động, dễ bị
lôi cuốn vào việc xấu, dễ bị gục ngã lùi bước trước khó khăn, thiếu kỹ năng sống
cần thiết, lười biếng, ỷ lại…
Kết quả học tập của học sinh cuối học kì 1 năm 2018-2019.

Giỏi
Khá
TB
Yếu-kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Khối
số
Lớp
6
83
12
14,5 27
49,4
42
33,7 02

2,4
7
77
10
13,0 23
30,0
41
53,2 03
3,8
8
71
9
12,7 21
29,6
39
54,9 02
2,8
9
72
12
16,7 20
27,8
39
54,2 01
1,3
Tổng
303 43
14,2 91
30,0
161 53,1 08

2,7
Về nguyên nhân chủ yếu làm học sinh chưa hứng thú với các
bài học đạo đức năm học 2017-2018
Nguyên nhân
Do tiết học còn Do kiến thức Do đó là mơn Ý kiến khác
buồn tẻ, không
SGK khô
học phụ
Sĩ số
lôi cuốn
khan, nhiều
lý thuyết
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
303
103
34,0
156
51,5
37
12,2
07
2,3


7


Từ kết quả điều tra trên cho thấy, học sinh chưa có hứng thú học tập với bộ
mơn nói chung và các bài học đạo đức nói riêng do nhiều nguyên nhân. Song
nguyên nhân chủ yếu nhất do kiến thức sách giáo khoa khô khan, nhiều lý
thuyết (chiếm tới 51,5% tổng số HS). Kết quả học tập môn GDCD chưa cao (HS
giỏi mới chiếm 14,2 %)) . Đó là do chất lượng giảng dạy của giáo viên còn hạn
chế, chưa thực sự đầu tư cho chuyên môn dẫn đến tiết học khơng có gì mới mẻ,
đơn điệu, khơ khan buồn tẻ, lí thuyết sng… Do đó khơng đủ sức gây được sự
chú ý, hấp dẫn từ phía người học, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh trong giờ học các bài học đạo đức.
Vậy làm thế nào để các em có thể lĩnh hội, vận dụng được những kiến thức
đạo đức một cách có hệ thống, bài bản mà khơng bị đơn điệu, khô khan, nhàm
chán trong từng nội dung của bài học. Điều đó địi hỏi những giáo viên dạy mơn
Giáo dục công dân phải biết lựa chọn kiến thức, phương pháp, hình thức tổ chức
phù hợp với từng bài, từng chủ đề, từng đối tượng học sinh, đặc biệt phải chú ý
đến nhu cầu tư duy, tâm lý muốn khám phá cái mới, cái độc đáo ở học sinh
THCS. Chính vì vậy ở năm học 2019-2020 tôi đã sử dụng tập ảnh tự sưu tầm
dùng để dạy phần đạo đức- GDCD 6,7,8,9 (đồ dùng dạy học tự làm) trong các
bài dạy đạo đức của mình. Năm học 2019-2020, tơi đã kết hợp cả việc sử dụng
hình ảnh, câu chuyện đạo đức cùng với các kỹ thuật dạy học tích cực trong các
tiết học và bước đầu đã thu được những tín hiệu tích cực đáng khích lệ từ học
sinh, các em đã rất hào hứng chờ đợi các tiết học khi cơ giáo đem những hình
ảnh và các câu chuyện đạo đức đến cho các em và những bài học đạo đức từ
chính những hình ảnh, câu chuyện được các em khai thác, giải mã và mang tính
giáo dục cao.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xác định vai trị của việc sử dụng hình ảnh và các câu chuyện đạo
đức kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực trong việc giảng dạy phần đạo

đức – GDCD 6,7,8,9.
Việc sử dụng hình ảnh, câu chuyện đạo đức có thật cùng với các kỹ thuật
dạy học tích cực một cách phù hợp với nội dung bài học và tâm sinh lý lứa tuổi
là một yêu cầu đặc biệt quan trọng trong dạy học đạo đức, giúp tiết học đạt được
hiệu quả tối đa theo yêu cầu, góp phần hình thành cho học sinh phương pháp
học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, học sinh khắc sâu được kiến thức và có khả
năng vận dụng nhất định trong việc thực hiện và xử lý các tình huống có thể xảy
ra trong cuộc sống hàng ngày. Học sinh sẽ rất hứng thú khi được tự khai thác các
tình tiết, tìm cách giải quyết các tình huống. Từ đó tự rút ra bài học cho chính
bản thân. Thơng qua các hình ảnh, câu chuyện các em đã tự điều chỉnh hành vi
của mình cho phù hợp với yêu cầu của cộng đồng và xã hội một cách tự nguyện,
tự giác đúng như bản chất của hành vi đạo đức.
8


Sử dụng hình ảnh và các câu chuyện đạo đức một cách ngắn gọn cùng với
một số kỹ thuật dạy học phù hợp sẽ là phương pháp hiệu quả để tạo được ấn
tượng sâu sắc, mạnh mẽ, khơi dậy niềm đam mê, sự tự tin và hứng thú trong học
tập của học sinh. Mặt khác với những hình ảnh và những câu chuyện đạo đức
xúc động đã chứng minh nó có sức mạnh thức tỉnh lịng trắc ẩn tiềm tàng ở mỗi
con người từ đó mà học sinh đã tự giác và chủ động điều chỉnh hành vi của mình
theo hướng tích cực.
2.3.2. Những nguyên tắc cơ bản trong việc sưu tầm hình ảnh, các câu
chuyện đạo đức kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm tạo hứng
thú học tập cho học sinh khi học phần đạo đức – GDCD 6,7,8,9.
Để đạt được hiệu quả tối ưu, lơi cuốn, kích thích được tối đa khả năng tìm
tịi, sáng tạo của học sinh, trong quá trình sử dụng hình ảnh, các câu chuyện đạo
đức kết hợp với một số kỹ thuật dạy học tích cực khi dạy học phần đạo đứcGDCD 6,7,8,9 giáo viên cần chú ý các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là: Các hình ảnh và câu chuyện đạo đức sưu tầm cần phải bám sát với
nội dung bài học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, là những hình ảnh, câu chuyện

chân thực, sống động mang tính thời sự song phải phù hợp với khả năng nhận
thức và tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
Hai là: Tìm hiểu kĩ yêu cầu từng bài về kỹ thuật, phương tiện, đồ dùng
dạy học. Đây chính là một trong những cơ sở để giáo viên lựa chọn tài liệu và
phương tiện dạy học nhằm đảm bảo tính chính xác, phù hợp với yêu cầu bài
giảng, đảm bảo tính khoa học của bộ mơn.
Ba là: Các hình ảnh phải đảm bảo tính thẩm mỹ, sống động; các câu
chuyện đạo đức cần phải ngắn gọn, súc tích, ngơn ngữ chính xác không cầu kỳ
sáo rỗng.
Bốn là: Các câu chuyện và các hình ảnh có thể được khai thác theo nhiều
hướng khác nhau, bằng các kỹ thuật dạy học khác nhau, phù hợp với kiến thức
cơ bản ở nội dung từng bài học, từng phạm vi kiến thức của bài.
Năm là: Giáo viên phải hiểu và nắm vững cách tiến hành các kỹ thuật dạy
học tích cực, vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng học sinh,
với điều kiện cơ sở vật chất hiện có.
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng hình ảnh và các câu chuyện đạo đức
cùng với các kỹ thuật dạy học tích cực để dạy phần đạo đức- GDCD 6,7,8,9,
giáo viên cần phải vận dụng một cách linh hoạt và đồng bộ tất cả các nguyên
tắc trên sẽ tạo được sự rung động thực sự từ chính trái tim người học. Từ đó, các
em sẽ có nhu cầu được tìm hiểu để hồn thiện bản thân mình qua từng bài học
cụ thể.

9


2.3.3. Các bước sử dụng hình ảnh, câu chuyện đạo đức và các kỹ thuật dạy
học tích cực để dạy phần đạo đức – GDCD 6,7,8,9.
Sử dụng hình ảnh và các câu chuyện đạo đức kết hợp với một số kỹ thuật
dạy học tích cực để dạy phần đạo đức – GDCD6,7,8,9 giáo viên cần thực hiện
theo các bước cơ bản sau:

Bước 1. Giáo viên sưu tầm hình ảnh và các câu chuyện đạo đức phù hợp
với nội dung bài học (có thể sử dụng mình hình ảnh, mình câu chuyện, video,
hoặc kết hợp cả hình ảnh và câu chuyện). Sau đó giáo viên chiếu, treo ảnh hoặc
tóm tắt nội dung câu chuyện một cách ngắn gọn, dễ hiểu, đồng thời cần lựa chọn
phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp để khai thác nội dung của hình ảnh,
câu chuyện.
Bước 2. Học sinh theo dõi hình ảnh, xem video hoặc lắng nghe câu
chuyện. Giáo viên yêu cầu học sinh phân tích và trả lời câu hỏi bằng các phương
pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp như kỹ thuật sơ đồ tư duy, khăn phủ bàn, kỹ
thuật đặt câu hỏi… hoặc hoàn thiện câu chuyện theo cách giải quyết của bản
thân.
Bước 3. Giáo viên theo dõi, lắng nghe, phân tích và tổng hợp các ý kiến
của học sinh trả lời; đồng thời nhận xét , bổ sung và đưa ra kết luận.
Để làm rõ các bước trên trong quá trình dạy phần đạo đức- GDCD 6,7,8,9,
tơi xin đưa ra một vài ví dụ cụ thể sau:
Ví dụ 1: Để dạy bài 6: “Hợp tác cùng phát triển”GDCD9 giáo viên kể cho học
sinh nghe câu chuyện: “Người nông dân và những hạt bắp” (Phụ lục 2) kết
hợp cùng kỹ thuật sơ đồ tư duy để khai thác nội dung bài học từ câu chuyện.
Bước 1: Giáo viên kể tóm tắt câu chuyện và yêu cầu học sinh khai thác nội dung
bằng kỹ thuật sơ đồ tư duy
Bước 2. Học sinh nghe chuyện và làm việc theo nhóm được phân cơng, sau thời
gian quy định các nhóm lần lượt trình bày kết quả.
Bước 3. Giáo viên theo dõi, phân tích, nhận xét, tổng hợp ý kiến của học sinh,
đồng thời bổ sung, kết luận: Việc làm của người nông dân trên là thể hiện cho sự
hợp tác trong lao động sản xuất , điều đó đã mang lại hiệu quả cao trong công
việc. Cá nhân chúng ta trong cộng đồng cũng cần phải biết hợp tác cụ thể là
trong học tập, lao động, rèn luyện để việc học của bản thân đạt kết quả cao hơn,
hoạt động của tập thể tốt hơn…
Lưu ý: Giáo viên có thể khai thác sơ đồ theo từng nội dung một cách phù hợp
với khả năng của học sinh.

2.3.4. Sử dụng hình ảnh hoặc câu chuyện đạo đức kết hợp với một số kỹ
thuật dạy học tích cực để giới thiệu bài .
Thực chất đây là hình thức giáo viên dùng hình ảnh hoặc câu chuyện đạo
đức, hoặc kết hợp cả hình ảnh và câu chuyện đạo đức có nội dung phù hợp với
10


chủ đề của bài học cùng với các kỹ thuật dạy học tích cực để dẫn học sinh vào
bài mới thay thế cho các phương pháp truyền thống như: thuyết trình, giảng
giải… nhằm tạo ra được sự hứng thú và tâm lý muốn khám phá bài học cho học
sinh khi bước vào bài mới.
Ví dụ 1. Để dẫn học sinh vào Bài 7. “Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp
của dân tộc”.GDCD9 Giáo viên có thể sử dụng các hình ảnh và câu chuyện đạo
đức sau cùng với kỹ thuật sơ đồ tư duy:

Hỏi: 1. Em hãy điền những hiểu biết cơ bản của bản thân về các nhân vật và sự
kiện trong hình ảnh trên?
2. Những hình ảnh trên đề cập đến truyền thống đạo đức gì của dân tộc ta?
Hoặc: Giáo viên có thể sử dụng hình ảnh và câu chuyện về Mẹ Nguyễn Thị
Thứ - Mẹ Việt Nam Anh hùng với tiêu đề “Mẹ - huyền thoại giữa thế gian”
(Phụ lục 3) cùng kỹ thuật đặt câu hỏi.
Hỏi: Theo em, động lực nào đã giúp những người chị, người mẹ Việt Nam trong
chiến tranh dũng cảm, kiên cường đến vậy?
Giáo viên: Đó chính là lịng yêu nước, là tinh thần đoàn kết, kiên cường bất
khất chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.
Qua những hình ảnh và câu chuyện trên chúng ta khâm phục tinh thần dũng
cảm hy sinh cả tính mạng của mình vì nền độc lập tự do của Tổ quốc của những
người con đất Việt. Tự hào về truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất
11



chống giặc ngoại xâm của mỗi người con Việt Nam trong chiến tranh. Vậy thế
hệ trẻ chúng ta ngày nay được sống trong hịa bình, chúng ta cần phải làm gì để
xứng đáng với những hy sinh của thế hệ ơng cha mình, góp phần tiếp nối truyền
thống vẻ vang của dân tộc. Để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu nội dung
của bài học hơm nay.
Ví dụ 2. Để dẫn học sinh vào Bài Tự tin GDCD7,tự lập GDCD8, tựchủ GDCD9
giáo viên có thể sử dụng các hình ảnh được thiết kế theo sơ đồ tư duy như sau:

Sau khi treo hoặc chiếu ảnh giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo các
bước sau:
Điền tên nhân vật mà em biết vào ơ tương ứng?
Những hình ảnh trên đem lại cho em suy nghĩ gì?
Hãy đặt một tên chung cho những hình ảnh trên?
Học sinh làm việc theo từng bàn, điền tên nhân vật, đặt tên cho tranh theo
sơ đồ giáo viên hướng dẫn. Giáo viên gọi 1-3 nhóm trình bày kết quả, các nhóm
cịn lại nhận xét, bổ sung.
Giáo viên bổ sung, kết luận và dẫn vào bài: Những hình ảnh trên đang nói
đến những con người khuyết tật đã vượt lên số phận với khát vọng sống không
giới hạn như: thầy Nguyễn Ngọc Ký, Hiệp sĩ công nghệ thông tin 2007- Nguyễn
Công Hùng, Cô gái vàng Para games Việt Nam- Nguyễn Thị Cao Nguyên, Diễn
giả nổi tiếng Nick Vujicic… Chúng ta thấy khâm phục sự nỗ lực vượt lên số
phận của những người bạn khuyết tật. Số phận đã đầu hàng trước nghị lực sống
phi thường của những con người bình thường, họ đã biết hồn thiện mình, sống
12


có ích cho xã hội. Vậy cịn chúng ta đã và đang làm gì, làm như thế nào để hồn
thiện mình. Để biết được điều này chúng ta sẽ tìm hiểu ở nội dung bài học.....
Hoặc sử dụng video câu chuyện “ Điểm sáng sau thất bại” ”(Nguồn: YoutubeChương trình quà tặng cuộc sống).

Với cách giới thiệu bài trên đã gây được sự chú ý đặc biệt của học sinh,
các em thực sự bị cuốn hút vào bài học, rất hào hứng chờ đợi những bài học
mới.
2.3.5. Sử dụng hình ảnh hoặc câu chuyện đạo đức kết hợp với một số kỹ
thuật dạy học tích cực để dẫn học sinh vào từng phần kiến thức của bài học.
Nội dung hình ảnh hoặc câu chuyện đạo đức ở đây là nội dung của một
phần kiến thức của bài học. Dẫn dắt bài học theo phương pháp này là cách làm
hiệu quả, đưa học sinh vào từng phần kiến thức của bài một cách sinh động, lôi
cuốn, bài học diễn ra nhẹ nhàng mà khơng buồn tẻ.
Ví dụ 1: Để dẫn học sinh vào Phần nội dung bài học: “Giản dị”. Bài 1GDCD7.
Giáo viên có thể sử dụng các hình ảnh, câu chuyện: “Bác đã là thủy thủ, lội
nước quen rồi, Bác Hồ trong ngày tuyên ngôn độc lập” ( Phụ lục 4) cùng kỹ
thuật đặt câu hỏi.
Hỏi: 1. Em có cảm nhận gì về hình ảnh của Bác qua câu chuyện trên?
2. Qua câu chuyện trên em học được điều gì ở Bác?
Giáo viên: Qua câu chuyện trên cho thấy Bác là là người thân thiện, giản dị,
hòa nhập, gần gũi với mọi người. Điều đó đã xóa tan những gì còn xa cách giữa
vị Chủ tịch nước với đồng bào của mình, tình cảm đó đã lay động hàng triệu trái
tim người dân Việt nam và bạn bè quốc tế. Vậy sống giản dị là gì? Sống giản dị
có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi người trong cộng đồng chúng ta sẽ tìm hiểu
ở nội dung bài học
Ví dụ 2. Để dẫn học sinh vào Phần ý nghĩa của yêu thương con người ) Bài 5 –
GDCD 7 giáo viên có thể sử dụng câu chuyện về Nguyễn Văn Nam học sinh lớp
12T7-K52 trường THPT Đô Lương I - Đô Lương-Nghệ An cùng kỹ thuật đặt
câu hỏi.
“Chiều ngày 30-4-2013, bên bờ sông Lam, đoạn chảy qua xã Trung Sơn,
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, Nguyễn Văn Nam (học sinh lớp 12 T7, Trường
Trung học phổ thông Đô Lương I) nghe tiếng kêu cứu có người đuối nước dưới
sơng, em liền chạy đến. Thấy một nhóm học sinh đang chới với dưới nước, Nam
đã nhảy xuống, lần lượt cứu được ba học sinh lớp 9 và một học sinh lớp 6. Khi

đẩy được em thứ năm vào bờ thì Nam đã kiệt sức và bị dịng nước cuốn trơi”.
( Theo Vi.wkipedia.org, ngày 30/4/2013)
Giáo viên cũng có thể kể câu chuyện “ Nhường áo phao cứu 5 người”.
Khoảng 21h ngày 2/8, tàu khách H29 chở 30 công nhân, chuyên gia của
Cơng ty sản xuất ống thép dầu khí Việt Nam đang trên đường đi dự đám cưới từ
13


Gị Cơng Đơng (Tiền Giang) về Vũng Tàu. Khi đi qua sơng Sồi Rạp (Cần Giờ,
TP HCM), tàu được cho là gặp sóng lớn và bị chìm, 21 người được cứu, 9
người mất tích. Trong số 9 người chết có anh Trần Hữu Hiệp (SN 1988).
Khi ca nô lật úp, Hiệp đã lao ra giữa gió to, sóng lớn cứu được 4 người đưa lên
thuyền. Đang chới với giữa dòng nước thấy một người phụ nữ mang bầu, yếu ớt
bám vào thân cano, Hiệp đã không tiếc mạng sống cởi áo phao đưa lại cho
người này.
Nhường xong chiếc áo, Hiệp bám vào thành tàu nhưng liên tục bị nhiều cơn
sóng khác đánh dạt ra, sau một hồi vật lộn kiệt sức, Hiệp bị sóng nhấn chìm.
Nguồn :Báo Tuổi trẻ.
Câu chuyện về Hồng Đức Hải (Tĩnh gia- Thanh Hóa)
Chiều 8.2 (23 tháng Chạp), chị Lê Thị Loan (40 tuổi) là giáo viên trường
THCS Hải Châu, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa đưa hai con gái nhỏ ra sông
Yên thả cá tiễn ông Công, ông Táo
Do trượt chân, cả ba mẹ con chị Loan bị ngã xuống sơng. Đúng lúc này, Hồng
Đức Hải cùng em gái cũng đi thả cá và nghe thấy tiếng kêu cứu nên đã lao
xuống sông để cứu 3 mẹ con chị Loan. Tuy nhiên, sau đó Hải bị kiệt sức do
nước chảy xiết, lạnh cóng và chìm dần.
Nguồn: Báo Thanh Hóa 2018.
Hỏi: Hành động cứu người của Nam, Hiệp, Hải thể hiện điều gì? Em có suy
nghĩ gì về hành động cứu người của họ?
Giáo viên: Hành động dũng cảm cứu người của Nam, Hiệp, Hải cho thấy họ là

những người dũng cảm, là những người có tấm lịng nhân ái, nhân nghĩa, khơng
ngại hy sinh để cứu người. Đó là hành động rất cao quý, đáng khen, đáng
ngưỡng mộ. Nó chẳng những biểu hiện phẩm chất cao đẹp của bản thân các em
mà cịn nói lên phẩm chất đẹp đẽ của thế hệ trẻ Việt Nam, của con người Việt
Nam thương người như thể thương thân. Vậy thế nào là yêu thương con người,
yêu thương con người có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của con người.
Chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu Phần 2. Ý nghĩa.
2.3.6. Sử dụng hình ảnh hoặc câu chuyện đạo đức kết hợp với một số kỹ
thuật dạy học tích cực để làm rõ kiến thức.
Đây là hình thức được giáo viên sử dụng để làm sáng tỏ từng nội dung
kiến thức của bài.
Ví dụ 1: Để làm rõ khái niệm “Thế nào là truyền thống tốt đẹp của gia đình
dịng họ?” Bài 1: Tự hào về truyền thống gia đình dịng họ- Bộ sách Kết nối tri
thức với cuộc sống- GDCD 6. Giáo viên có thể sử Câu chuyện về gia đình giáo
sư Nguyễn Lân Dũng cùng với kỹ thuật đặt câu hỏi.

14


Hỏi:
Câu 1: Dịng họ Nguyễn Lân có truyền thống gì?
Câu 2: Em có suy nghĩ gì về truyền thống của dịng họ Nguyễn Lân?
Câu 3: Từ thơng tin trên và những hiểu biết của bản thân, em hiểu thế nào là
truyền thống gia đình, dịng họ?
Giáo viên:
-Truyền thống gia đình, dòng họ là những giá trị tốt đẹp mà gia đình, dịng họ đã
tạo ra và được giữ gìn, phát huy từ thế hệ này sang thế hệ khác.
-Tự hào về truyền thống gia đình, dịng họ là thể hiện sự hài lòng, hãnh diện về
các giá trị tốt đẹp mà gia đình, dịng họ đã tạo ra.
2.3.7. Sử dụng hình ảnh hoặc câu chuyện đạo đức kết hợp với một số kỹ

thuật dạy học tích cực để củng cố bài học
Sau khi kết thúc nội dung của bài học giáo viên có thể chiếu hình ảnh
hoặc kể câu chuyện đạo đức có nội dung phù hợp cho học sinh xem, nghe để
củng cố kiến thức đã truyền thụ cho học sinh. Kỹ thuật được ứng dụng chủ yếu
ở hoạt động này là kỹ thuật sơ đồ tư duy hoặc kỹ thuật đặt câu hỏi. Với phương
pháp này, tiết học vừa hấp dẫn, vừa hiệu quả. Học sinh hào hứng và bị cuốn hút
trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Tiết học kết thúc nhẹ nhàng, các em có cảm
giác chờ đợi những câu chuyện cùng những hình ảnh “biết nói” ở những tiết học
tiếp theo.
Ví dụ 1: Để củng cố Bài 10 -GDCD9 ngoại khóa “Lý tưởng sống của
thanh niên”. Giáo viên có thể sử dụng đoạn tư liệu “ Mùa xuân đầu tiên Bác
trở về Pác bó” ( Phụ lục 5).
Hoặc đoạn video về “Lễ truy điệu Chủ tịch Hồ Chí Minh” ( Nguồn: YouTube)

15


Hỏi: Sau khi nghe hoặc xem song đoạn tư liệu trên, em có cảm xúc gì? Qua đó
em thấy bản thân mình cần phải làm gì trong điều kiện hiện nay để góp phần
nhỏ bé của mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc?
Giáo viên: Dân tộc Việt Nam tồn tại được cho đến hôm nay, qua biết bao nhiêu
cuộc chiến tranh là nhờ vào lòng yêu nước. Bác Hồ là một trong những biểu
tượng cao đẹp nhất, đầy đủ nhất cho truyền thống yêu nước của dân tộc Việt
Nam. Khi các cuộc chiến tranh đã lùi xa nhưng hơn bao giờ hết trước một thời
đại mới nhiều sóng gió là cơ hội cho các bạn trẻ thể hiện lịng u nước của
mình. Thực tế, đã có khơng ít thanh niên nghĩ rằng phải làm một việc gì thật to
lớn cho Tổ quốc mới là yêu nước. Nhưng đâu hiểu rằng lòng yêu nước biểu hiện
qua từng hành động, việc làm hằng ngày của mỗi chúng ta. Bạn cố gắng học tập
tốt, rèn luyện tốt, hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình đó là u nước, là sống
có lý tưởng. Lựa chọn được một nghề nghiệp phù hợp với bản thân mình, gắn bó

và cống hiến hết mình vì cơng việc, đó là u nước, đó là lý tưởng sống. Lao
động tích cực, hăng hái, làm giàu chính đáng, đó là u nước. Có khi lại là việc
nhỏ như không vứt rác bừa bãi, không tàn phá môi trường, không hủy diệt
muông thú….cũng là biểu hiện của lịng u nước.
Ví dụ 2: Để củng cố Bài9_GDCD8.“Góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở
cộng đồng dân cư ” giáo viên sử dụng câu chuyện “ Trái tim hoàn hảo” (Phụ
lục 6) cùng với kỹ thuật sơ đồ tư duy:

16


Học sinh điền vào sơ đồ tư duy theo hệ thống câu hỏi sau:
1. Câu chuyện “Trái tim hoàn hảo” đề cập đến những trách nhiệm nào của công
dân với cộng đồng?
2. Biểu hiện của các trách nhiệm sống đó qua câu chuyện?
3. Câu chuyện có ý nghĩa gì đối với bản thân em?
4. Em thấy mình cần phải làm gì để thực hiện trách nhiệm của bản thân với cộng
đồng dân cư?
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
Để đánh giá hiệu quả của đề tài tôi đã sử dụng phiếu điều tra về hứng thú
học tập của học sinh với các bài học đạo đức đầu học kỳ 1 và điều tra ở tiết học
cuối cùng của học kì 1 khi học xong phần đạo đức – GDCD 6,7,8,9.
Lưu ý: Phiếu điều tra dùng để đánh giá hiệu quả của đề tài cho nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng cả trước và sau tác động là giống nhau.
Sau khi sử dụng hình ảnh, câu chuyện đạo đức kết hợp với một số kỹ
thuật dạy học tích cực để dạy phần đạo đức kết quả như sau:

17



Bảng thống kê về hứng thú học tập của học sinh đối với môn GDCD –
Phần đạo đức- GDCD6,7,8,9 (Kết quả khảo sát giữa kì 1 năm học 2019-2020)
Mức độ hứng thú
Thích học
Bình thường
Khơng thích
Khối
Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
lớp
6
80
58
72,5
22
27,5
0
0,0
7
83
56
67,5
27
32,5
0

0,0
8
71
49
69,0
22
31,0
0
0,0
9
72
50
69,4
22
30,6
0
0,0
Tổng
306
215 68,6
93
30,4
0
0,0
Kết quả học tập của học sinh cuối kì 1 năm học 2019-2020:

Giỏi
Khá
TB
Yếu-kém

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Khối
số
Lớp
6
95
27
27,5 48
53,8
18
16,3 0
0,0
7
83
20
24,1 41
49,4
22
26,5 0
0,0
8
71
23

32,4 29
40,8
19
26,8 0
0,0
9
72
22
30,6 31
43,1
19
26,3 0
0,0
Tổng
306 83
27,4 139
45,9
81
26,7 0
0,0
So sánh các bảng thống kê, cho thấy: số lượng học sinh rất hứng thú với
các bài học đạo đức – GDCD tăng lên một cách đáng kể so với điều tra năm
2017-2018 ( từ 11,5% trong năm học 2017-2018 đã tăng lên 68,6% trong năm
học 2018-2019). Học sinh giỏi từ 14,2% lên 27,4%. Số học sinh khơng thích
học mơn GDCD giảm từ 49,8% xuống cịn 0,0%.
Khi sử dụng hình ảnh, câu chuyện đạo đức kết hợp với các kỹ thuật dạy
học tích cực thì số học sinh rất thích học phần đạo đức – GDC6,7,8,9 đã tăng,
thực sự thu hút được đa số học sinh. Vì ứng dụng được các kỹ thuật dạy học tích
cực nên các em thực sự có cơ hội làm việc, hợp tác, trao đổi hoạt động nhóm với
nhau…

Đặc biệt trong phiếu học tập của Bài 8- GDCD9, tơi có lồng ghép điều tra
về thái độ học tập của học sinh đối với các môn học với câu hỏi: Mơn học mà
em u thích nhất? Kết quả đã có tới 49/71 học sinh lựa chọn mơn GDCD chiếm
69,0% tổng số học sinh được điều tra.
Như vậy, có thể khẳng định rằng việc sử dụng hình ảnh, các câu chuyện đạo
đức kết hợp cùng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học phần đạo đứcGDCD 6,7,8,9 là một trong những biện pháp có hiệu quả trong việc nâng cao
hứng thú học tập cho học sinh đối với bộ môn.

18


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Những biện pháp mà tơi vận dụng trong các bài dạy của mình tại Trường
THCS Quảng Tâm đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Đa số học sinh hiểu và nắm
được bài. Các em biết vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống. Đặc
biệt, đã định hướng được sự thành kĩ năng sống của mỗi học sinh.
Điều quan trọng hơn đó là học sinh có hứng thú trong giờ học mơn
GDCD, các em học tập hăng say và tích cực hơn và tự bản thân các em thấy đây
là môn học thực sự bổ ích, giúp các em hình thành tư tưởng đạo đức đúng đắn,
biết sống có lí tưởng, có mục đích, sống là để cống hiến. Đồng thời đã nâng cao
được hiệu quả sử dụng phương tiện, công cụ, thiết bị đồ dùng dạy học trong
trường Trung học cơ sở hiện nay.
3.2. Kiến nghị.
Đối với giáo viên, phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về
công nghệ thông tin, biết khai thác thông tin trên mạng Internet, báo đài, TV…
Đồng thời, phải có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện
đại. Đặc biệt, phải biết phát huy các tính năng của trang thiết bị hiện đại trong
việc thiết kế bài dạy.
Đối với các cấp lãnh đạo, cần quan tâm hơn về cơ sở vật chất như: Trang

thiết bị máy tính có nối mạng, máy chiếu Projector...tại các phịng học đa năng,
khuyến khích và động viên giáo viên áp dụng cơng nghệ thông tin vào dạy học.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm,
chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên các mơn học xã hội có thể ứng dụng đề
tài này vào việc dạy học bộ môn ở nhiều bài khác nhau để tạo hứng thú và nâng
cao kết quả học tập cho học sinh.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 3 năm2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hằng

19



×