Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

kế toán các nghiệp vụ liên quan theo chế độ kế toán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.17 KB, 28 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI : KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

HÀ NỘI ,2010
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và
kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. trong công tác kế toán của
doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhưng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó
tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả, mỗi thông tin kế toán là
những thông tin có tính hai mặt, thu được là do kết quả của quá trình có tính
hai mặt; thông tin và kiểm tra. Vốn bằng tiền là tiền đề cho một doanh nghiệp
hình thành và tồn tại. trong điều kiện hiện tại phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp không còn bj hạn chế ở trong nước mà được mở rộng, tăng cường hợp
tác với nhiều nước trên thế giới. do đó quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền
rất lớn và phức tạp, việc sử dụng quản lý chúng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. do đó, việc tổ chức hạch toán vốn
bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực
trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền , về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng
trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được thông tin kinh
tế cần thiết ,đưa ra những quyết định tối ưu về đầu tư và chi tiêu.
Vốn bằng tiền đóng vai trò rất quan trọng cho nên em chọn đề tài : Hạch toán
kế toán vốn bằng tiền để làm đề án.
Đề án gồm các phần sau:
Phần I: một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
Phần II: kế tan các nghiệp vụ liên quan theo chế độ kế toán Việt Nam.
Phần III: nhậ xét đánh giá.
Phần IIII: kết luận.


2
Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vốn
bằng tiền.
1.1 Khái niệm kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức
năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh
nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà
doanh nghiệp nào cũng sử dụng.
* Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia
thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện
giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
- Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị
trường Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu
Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY)
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Đây là loại tiền thực chất, tuy nhiên
loại tiền này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì
mục đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh
tế hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
* Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các
khoản sau:
- Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt
- Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi
chung là tiền gửi ngân hàng
- Tiền đang chuyển
1.2 Nguyên tắc hạch toán
a, Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các
loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn
bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì
vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ
do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và
sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế
độ quản lí thống nhất của Nhà nước chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà
doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại…
b, Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
3
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất
một đơn vị giá là “ đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ
kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại
ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng bạc,
đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất, kích thước…
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy
đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ
của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên
thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính
thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ
giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la
Mỹ(USD).
Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính theo
giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu kì và

giá các lần nhập trong kì
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ
giúp doanh nghiệp quản lí tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời
doanh nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên
tục.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng giảm,
thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
- Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lí vốn
bằng tiền, kỉ luật thanh toán, kỉ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa các hiện
tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường xuyên,
đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối
thống nhất.
4
Phần II: Kế toán các nghiệp vụ liên quan theo chế độ kế toán
Việt Nam:
1.2 Kế toán tiền mặt:
1.2.2.Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt
Việc quản lí tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của nhà
nước ban hành. Phải quản lí chặt chẽ cả hai mặt thu, chi và tập trung nguồn
tiền vào ngân hàng nhà nước nhằm điều hòa tiền tệ trong lưu thông, tránh lạm
phát và bội chi ngân sách nhà nước. Bởi vậy, kế toán trong đơn vị phải thực
hiện các nguyên tắc sau:
- Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lí

tiền mặt. Các xí nghiệp, cơ quan phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế
độ, thể lệ quản lí tiền mặt của nhà nước.
- Các xí nghiệp, tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài khoản tại
ngân hàng, để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn nào đều phải nộp hết vào
ngân hàng. Trừ trường hợp ngân hàng cho phép tự ghi. Nghiêm cấm
các đơn vị cho thuê, cho mượn tài khoản.
1.2.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng
a, Chứng từ sử dụng
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Biên bản kiểm kê quỹ,
Giấy thanh toán tạm ứng, Hoá đơn bán hàng, Hóa đơn giá trị gia tăng, Giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng, Bảng kê chi tiết.
b, Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tổng hợp chi tiết TK 111
- Sổ cái TK 111
1.2.4 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “ Tiền mặt” để hạch toán. Nội dung kết
cấu TK 111 như sau:
- Bên nợ TK 111:
+ Số dư đầu kì: phản ánh số hiện còn tại quỹ.
+ Phát sinh trong kì:
Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý nhập quỹ,
số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ
tăng khi điều chỉnh.
- Bên có TK 111:
+ Phát sinh trong kì:
5
Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý xuất
quỹ, số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỷ giá giảm khi điều chỉnh.

- Dư cuối kì: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2
TK 1111: Tiền Việt Nam
TK 1112: Ngoại tệ
TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
1.2.5 Kế toán chi tiết tiền mặt
Theo chế độ hiện hành, mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất
định tại quỹ. Số tiền thường xuyên có mặt tại quỹ được ấn định tùy thuộc vào
quy mô, tính chất hoạt động của doanh nghiệp và được sự thỏa thuận của ngân
hàng.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp
lệ. Phiếu thu được lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để soát
xét và giám đốc kí duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau
khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ( bằng chữ) vào
phiếu thu trước khi kí và ghi rõ họ tên. Đối với phiếu thu cũng lập làm 3 liên
và chỉ sau khi có đủ chữ kí( kí trực tiếp từng liên) của người lập phiếu, kế toán
trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người
nhận tiền phải trực tiếp ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, kí tên và ghi rõ họ
tên vào phiếu chi.
Trong 3 liên của phiếu thu, phiếu chi:
- Thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ
- 1 liên giao người nộp tiền
- 1 liên lưu nơi lập phiếu
Cuối mỗi ngày, căn cứ vào các chứng từ thu – chi để ghi sổ quỹ và lập
báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán.
Trường hợp phiếu thu, phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp, liên gửi ra
ngoài doanh nghiệp phải được đóng dấu. Đối với việc thu bằng ngoại tệ, trước
khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập bảng kê ngoại tệ đính kèm phiếu thu
và kế toán phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ, còn nếu chi bằng ngoại tệ,

kế toán phải ghi rõ tỷ giá thực tế, đơn giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra
tổng số tiền ghi sổ kế toán.
Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành từng quyển và phải ghi số từng
quyển dùng trong 1 năm. Trong mỗi phiếu thu( phiếu chi), số của từng phiếu
thu( phiếu chi) phải đánh liên tục trong 1 kì kế toán.
Bên cạnh phiếu thu, phiếu chi bắt buộc dùng để kế toán tiền mặt, kế
toán còn phải lập “ Biên lai thu tiền”. Biên lai thu tiền được sử dụng trong các
trường hợp thu tiền phạt, thu lệ phí, phí,…và các trường hợp khách hàng nộp
séc thanh toán nợ. Biên lai thu tiền cũng là chứng từ bắt buộc của doanh
nghiệp hoặc cá nhân dùng để biên nhận số tiền hay séc đã thu của người nộp,
6
làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ; đồng thời, để người nộp thanh
toán với cơ quan hoặc lưu quỹ. Biên lai thu tiền cũng phải đóng thành quyển
và phải đóng dấu đơn vị, phải đánh số từng quyển. Trong từng quyển phải ghi
rõ số hiệu từng tờ biên lai thu tiền. Số hiệu này được đánh liên tục theo từng
quyển biên lai. Khi thu tiền ghi rõ đơn vị là VNĐ hay USD, EURO…Trường
hợp thu bằng séc, phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của tờ séc bắt đầu lưu
hành và họ tên người sử dụng séc. Biên lai thu tiền được lập thành 2 liên( đặt
giấy than viết 1 lần):
- 1 liên lưu
- 1 liên giao cho người nộp tiền
Cuối ngày, người thu tiền phải căn cứ vào biên lai thu tiền( bản lưu) để
lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày( bảng kê thu tiền riêng, thu séc riêng),
nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu, làm thủ tục nhập quỹ hay thủ tục
nộp ngân hàng. Biên lai thu tiền có mẫu như sau:
Đơn vị :… Mẫu số 06-TT
Địa chỉ:… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN LAI THU TIÊN
Ngày…tháng…năm

Quyển số:………
Số:………………
Họ và tên người nộp tiền:……………
Địa chỉ:………………………………………………………………
Lí do nộp:……………………………………………………………
Số tiền:………………………(Viết bằng chữ):……………………
………………………………………………………………………
Người nộp tiền Người thu tiền
(kí, họ tên) (kí, họ tên)
Đối với vàng bạc, đá quý, để có căn cứ lập phiếu thu, phiếu chi, mỗi khi
nghiệp vụ thu chi vàng bạc đá quý phát sinh, người kiểm nghiệm phải tiến
hành lập “Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý”. Bảng kê này lập thành 2
liên:
- 1 liên đính kèm phiếu thu( phiếu chi) và chuyểnn cho thủ quỹ làm thủ
tục nhập xuất quỹ.
- 1 liên giao cho người nộp( nhận)
Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải có đủ chữ kí của kế toán
trưởng, người nộp( nhận), thủ quỹ, người kiểm nghiệm.
7
Đơn vị :… Mẫu số 07-TT
Địa chỉ:… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ VÀNG, BẠC, KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ
(Đính kèm phiếu:…………………. Quyển số:…………
Ngày…tháng…năm…….) Số:……………
STT Tên, loại, quy cách, phẩm chất Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn

giá
Thành
tiền
Ghi
chú
A B C 1 2 3 D
Cộng
Ngày…tháng…năm
Kế toán trưởng Người nộp(nhận) Thủ quỹ Người kiểm nghiệm
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)


Ngoài ra, Bảng kê chi tiền được sử dụng để liệt kê các khoản tiền đã
chi, làm căn cứ quyết toán các khoản tiền đã chi và ghi sổ kế toán. Bảng kê
chi tiền phải ghi rõ tổng số tiền bằng chữ và số chứng từ gốc đính kèm. Bảng
kê chi tiền phải được kế toán trưởng, người duyệt chi tiền và người lập bảng
kê cùng kí, được lập thành 2 liên(đặt giấy than viết 1 lần):
-1 liên lưu ở thủ quỹ
-1 liên lưu ở kế toán quỹ
Đơn vị :… Mẫu số 09-TT
Địa chỉ:… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
8
BẢNG KÊ CHI TIỀN
Ngày…tháng…năm…
Họ và tên người chi:……………………………………………………
Bộ phận( địa chỉ):……………………………………………………….
Chi cho công việc:………………………………………………………
STT Chứng từ Nội dung chi Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng

A B C D 1
Số tiền bằng chữ:…………………
( kèm theo………chứng từ gốc)
Người lập bảng kê Kế toán trưởng Người duyệt
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)

Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo
chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép
trên các chứng từ tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào “ Sổ kế toán chi
tiết quỹ tiền mặt” theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi( nhập, xuất)
tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày.
“ Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” dùng cho kế toán tiền mặt được mở
theo mẫu số S07a- DN tương tự sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột F “
tài khoản đối ứng” để kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
bên Nợ, bên Có TK 111- Tiền mặt
1.2.6 Kế toán tổng hợp tiền mặt
a, Phương pháp hạch toán
Để theo dõi chi tiết tình hình biến động tiền mặt tại quỹ kế toán sử
dụng tài khoản 111. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, các lệnh
chi, các hợp đồng… thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng và kế toán công nợ sẽ
tiến hành viết phiếu thu, phiếu chi tương ứng.
Khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền kế toán sẽ lập phiếu thu( phiếu chi)
trình giám đốc, kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu tiền, sau đó
kế toán phần hành sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ quỹ tiền
mặt và đính kèm chứng từ gốc.
b, Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt:
9
NKCT số 1 Sổ cái TK
111
Chứng từ gốc

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt để
lên sổ quỹ tiền mặt( kiêm báo cáo quỹ), kế toán tiền mặt làm nhiệm vụ:
- kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số dư
- phân loại chứng từ có TK 111, nợ các TK liên quan để ghi vào nhật kí chứng
từ số 1. Đối ứng nợ TK 111 có các TK liên quan ghi vào bảng kê số 1.
Cuối tháng khóa sổ nhật kí chứng từ số 1 và bảng kê số 1 để đối chiếu
với các NKCT và các bảng kê liên quan.
Sổ quỹ
10
Báo cáo tài
chính
Bảng kê
chứng từ số 1
c, Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt
TK 511, 515, 711, 3331 TK 111 TK 112
Trong quý I năm 2009, tại nhà máy đã phát sinh rất nhiều nghiệp vụ
thu- chi tiền mặt. Dưới đây là một số nghiệp vụ chủ yếu. Kế toán tiến hành
lập phiếu thu( phiếu chi). Số phiếu thu( phiếu chi) này là chứng từ gốc để kế
toán tiến hành định khoản và vào sổ quỹ tiền mặt trong quý I năm 2009.
Mẫu số 01 - TT
11
TK 112
TK 131, 138, 136
TK 3381
TK 112
TK 331, 336, 338
TK 1381
Thu tiền từ hoạt động

bán hàng, nhượng bán tài
sản
Rút TGNH về nhập quỹ
tiền mặt
Khách hàng thanh toán nợ
Kiểm kê phát thừa hiện
chưa rõ nguyên nhân
Xuất quỹ Tiền mặt để VL
mua tài sản
Xuất quỹ TM gửi NH
Xuất quỹ trả người bán
Kiểm kê phát hiện thiếu
chưa rõ ng.nhân chờ xử lý
Ban hành theo QĐ:số:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU THU
Ngày tháng năm Quyển số 01
Số CT 001A
TK ghi có Số tiền
Họ và tên người nộp tiền:
Địa chỉ:
Lý do nộp:
Số tiền:
Số tiền viết bằng chữ:
Kèm theo:
Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ):
Ngày tháng năm
Giám đốc Kế toán Người nộp tiền Người lập biểu Thủ quỹ
trưởng
(kí, họ tên, đóng dấu) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên

Mẫu số 02 - TT
Ban hành theo QĐ:số:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Quyển số 01
Số CT 01
TK ghi nợ Số tiền
331HNP01 127.949.900
Họ và tên người nhận tiền:
Địa chỉ:
Lý do nộp:
Số tiền viết bằng chữ:
Kèm theo
Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ):
Ngày tháng năm
Giám đốc Kế toán Người nộp tiền Người lập biểu Thủ quỹ
trưởng
(kí, họ tên, đóng dấu) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
12
Trên đây là mẫu phiếu thu và phiếu chi . Ngoài các chứng từ trên là căn
cứ chính để kế toán hạch toán vào TK 111 còn cần các chứng từ gốc có liên
quan khác kèm theo phiếu thu, phiếu chi như: giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng…Dưới đây là mẫu một giấy đề
nghị tạm ứng:

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày tháng năm
Kính gửi:
Tôi là:
Địa chỉ:

Đề nghị tạm ứng số tiền:
Viết bằng chữ
Lý do:
Thời hạn thanh toán:
Giám đốc Kế toán Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
trưởng
(kí, họ tên, đóng dấu) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ thu, chứng từ chi kế toán tiến hành ghi vào sổ
Nhật kí chứng từ số 1, bảng kê số 1.sau đó kèm theo các chứng từ thu, chi chuyển
cho kế toán ghi vào sổ cái vào cuối tháng. Sau đây là sổ quỹ và sổ cái TK 111:
13
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Ngày tháng năm
Số hiệu chứng
từ
Diễn giải
Số tiền
Thu Chi
Thu
Chi Tồn
quý
. . . . . . . . . . . .
Số dư đầu ngày :
Phát sinh trong ngày
Cộng phát sinh số dư
cuối ngày
. . . . . . . . . .
Kèm theo . . . chứng từ thu.
. . . chứng từ chi.
Ngày . . . tháng . . .năm 2000

Thủ quỹ
14
SỔ CÁI
Tài khoản 111- Tiền mặt
Từ ngày đến ngày
Số dư đầu năm
Nợ Có
ĐVT:
Ghi có các TK, đối ứng
với TK này
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 … Tháng
12
Cộng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Số dư cuối
tháng
Nợ

Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên, đóng dấu)
1.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.2.1.Chứng từ và sổ sách sử dụng
a, Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
các loại séc, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu nợ, phiếu thanh toán nợ.
b, sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết TK 112, Sổ cái TK 112, Sổ theo dõi TNGH…
1.2.2.Tài khoản sử dụng:
TK 112,
Nội dung kết cấu TK 112:
15

Bên nợ TK 112
+ Số dư đầu kì: Phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng
+ Số phát sinh trong kì: Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
Bên có TK 112: Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
Dư cuối kì: Phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng
TK 112- TGNH có 3 tài khoản cấp II:
TK 1121: Tiền Việt Nam
TK 1122: Ngoại tệ
TK 1123: Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
1.2.4 Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng:
Tiền gửi ngân hàng là số tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp
đang gửi tại ngân hàng( hoặc kho bạc hay công ty tài chính). Kế toán tiền
gửi ngân hàng phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi( tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý) và theo từng nơi gửi.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ của ngân hàng chuyển đến, kế
toán đối chiếu với chứng từ gốc đính kèm, thông báo với ngân hàng để đối
chiếu, xác minh và xử lí kịp thời các khoản chênh lệch( nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp mở tài khoản TGNH ở nhiều ngân hàng, thì kế
toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc
kiểm tra, đối chiếu.
Để theo dõi chi tiết tiền Việt Nam gửi tại ngân, kế toán sử dụng “ Sổ
tiền gửi ngân hàng”. Sổ được mở chi tiết theo từng ngân hàng gửi tiền, mỗi
nơi gửi một quyển; trong đó, phải ghi rõ nơi mở tài khoản và số hiệu tài
khoản giao dịch. Căn cứ ghi sổ là các giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc sổ phụ
của ngân hàng. Cuối tháng tính ra số tiền còn gửi tại ngân hàng chuyển sang
tháng sau. Số dư trên sổ tiền gửi được dùng để đối chiếu với số dư tại ngân
hàng nơi mở tài khoản.
1.2.5 Kế toán tổng hợp tiền mặt
a, Phương pháp hạch toán
Đối với các doanh nghiệp, kế toán tiền gửi ngân hàng là một phần

hành rất quan trọng. Ngay khi nhận được giấy báo của ngân hàng, kế toán
tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo và sổ sách kế
toán của công ty. Các chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng là: giấy báo nợ,
giấy báo có, hay các bảng sao kê. Dựa vào các chứng từ trên, kế toán tiến
hành vào sổ tiền gửi ngân hàng để theo dõi khoản tiền của doanh nghiệp.
b, Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt
16
Chứng từ gốc
Bảng kê số 2

Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết tiền
gửi
NKCT số 2
Sổ cái
17
c, Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về TGNH
TK 511, 515, 711, 3331 TK 112 TK 152, 153, 211
TK 111
TK 131, 138
TK 3381
TK 111
TK 331, 336, 338
TK 1381
Thu tiền từ bán hàng,
nhượng bán tài sản
Xuất quỹ TM gửi NH
Khách hàng thanh toán nợ
Kiểm kê phát hiện chưa rõ
nguyên nhân

Chuyển khoản để mua VL
Rút TGNH về nhập quỹ
Xuất quỹ trả người bán
Kiểm kê phát hiện thiếu
chưa rõ ng.nhân chờ xử lý
NVL, TSCĐ
18
Các chứng từ liên quan đến tiền gửi ngân hàng:
Ngân hàng ỦY NHIỆM CHI Số/seq No:…
PAYMENT ORDER Ngày/ Date:
Số tiền bằng số
Số tiền bằng chữ:
Nội dung:
Phí NH
Đơn vị/ Người yêu cầu:
Số CMT:………………………….
Ngày cấp:…./… /… Nơi cấp:……
Số TK:
Tại NH:
Đơn vị/ Người hưởng:
Số CMT:………………………….
Ngày cấp:…./… /… Nơi cấp:……
Số TK:
Tại NH:
Kế toán trưởng Chủ tài
khoản

Ngân hàng gửi
Giao dịch viên Kiểm soát
Ngân hàng nhận

Giao dịch viên Kiểm soát
19
Ngân hàng
GIẤY BÁO CÓ
Ngày tháng năm
Tài khoản nợ:
Tài khoản có:
Số tiền bằng số:
Số tiền bằng chữ:
Trích yếu:
Người lập phiếu Kiểm soát KT trưởng Giám đốc
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)

Ngân hàng
GIẤY BÁO NỢ
Ngày tháng năm
Tài khoản nợ:
Tài khoản có:
Số tiền bằng số:
Số tiền bằng chữ:
Trích yếu:
Người lập phiếu Kiểm soát KT trưởng Giám đốc
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)

20
Nợ
Số TK

Số TK:
Nợ

Số TK

Số TK:

Mẫu số S08-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Nơi mở tài khoản giao dịch:
Số hiệu tài khoản: Từ ngày đến ngày
Ngày Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH N,T Nợ Có
Số dư đầu kì
Cộng số phát sinh
Ngày mở sổ:
Ngày…Tháng…Năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên, đóng dấu)
21
SỔ CÁI
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
Từ đến ngày
Số dư đầu năm
Nợ Có
ĐVT:đồng
Ghi có các TK, đối ứng

với TK này
Tháng
1
Tháng 2 Tháng 3 … Thán
g 12
… …
Cộng số phát sinh nợ … …
Tổng số phát sinh có … …
Số dư
cuối
tháng
Nợ

Ngày mở sổ
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên, đóng dấu)
22

1.3. Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào
ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc đang làm thủ tục chuyển trả cho đơn vị
khác qua ngân hàng nhưng chua nhận đuợc giấy báo có.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các
trường hợp sau:Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng, chuyển tiền
qua bưu điện trả đơn vị khác, thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc
nhà nước
Kế toán tiền đang chuyển sử dụng các chứng từ sau: Giấy báo nộp
tiền, bảng kê nộp séc, các chứng từ gốc kèm theo như: séc các loại, ủy nhiện
thu, ủy nhiệm chi

a, Kết cấu tài khoản 113:
-Bên nợ TK 113: Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng
hoặc đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng.
-Bên có: Số kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc các khoản nợ phải trả.
-Số dư bên nợ: Các khoản tiền đang chuyển
-Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp II.
b, Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 112
TK 113
23
1.4. Kế toán chênh lệnh tỷ giá:
Chênh lệch tỷ giá là chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ kế toán với tỷ giá
quy đổi tại thời điểm điều chỉnh của cùng một ngoại tệ. Hay nói cách
khác, chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hay
quy đổi cùng một số lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ
giá hối đoái khác nhau.
Trong các trường hợp khác nhau, nếu doanh nghiệp sử dụng các đơn
vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán và lập
báo cáo tài chính, thì quy đổi từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử
dụng trong kế toán có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Tài khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái dùng để phản ánh số chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dung cơ bản (Giai
đoạn trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoai tệ cuối năm tài chính; chênh lệch tỷ giá
hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài và tình
hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó.
Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” có 2 tài khoản cấp 2:
+Tài khoản 4131: “Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính”
Nhận được giấy báo có
của ngân hàng

TK 131, 136, 138
Thu được nợ chuyển thẳng vào
Ngân hàng chưa nhận GB Có
TK 311, 331
Nhận GB Nợ của NH số
tiền đã chuyển trả nợ
Đánh giá lại số dư ng.tệ
TK 111,112
Xuất quỹ, chuyển tiền vào NH
Chưa nhận được giấy báo
TK 431
dư ng.tệ cuối năm( tỉ giá tăng)
cuối năm( tỉ giá giảm)
Đánh giá lại số
TK 431
24
+Tài khoàn 4132: “Chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn đầu XDCB”
Ngoài ra các tài khoản sau còn được sử dụng để kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái như tài khoản 242, 3387, 515 và tài khoản 635.
Khi phản ánh ngoại tệ được đổi ra tiền đồng Việt Nam vào các tài
khoản có liên quan cần đảm bảo các nguyên tắc:
- Đối với các tài khoản phản ánh vật tư, hàng hoá, tài sản cố định,
doanh thu, chi phí khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến ngoại tệ thì luôn luôn được ghi sổ theo tỷ giá thực tế phát
sinh.
- Đối với các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ
phải trả thì có thể sử dụng tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán để
ghi sổ kế toán.
Phần III: Nhận xét,đánh giá:
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt

là các doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và
vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm
năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh
doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
Phần IIII: Kết luận :
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thì việc
hoàn thiện công tác kế toán là một tất yếu, nhất là trong quá trình chuyển đổi
nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Vốn bằng
tiền đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp cũng
25

×