Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá tại công ty chứng khoán phố wall 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.82 KB, 65 trang )

Lời Cam Đoan
Tên em là Chử Tuấn Anh, sinh viên lớp CKAK9, khoa Tài chính. Em xin
cam đoan chuyên đề dới đây là do em tự nghiên cứu và thực hiện trong quá trình
thực tập. Em xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
MụC LụC
Lời Cam Đoan 1
LờI Mở Đầu 1
NộI DUNG 2
CHƯƠNG 1
NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về HOạT ĐộNG TƯ VấN Cổ PHầN
HOá CủA CÔNG TY CHứNG KHOáN 2
1.1. TổNG QUAN Về CÔNG TY CHứNG KHOáN 2
1.1.1. Khái niện về công ty chứng khoán 2
1.1.2. Phân loại Công ty chứng khoán 4
1.1.2.1. Theo hình thức kinh doanh 4
1.1.2.2. Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán 5
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Công ty chứng khoán 6
1.1.3.1. Các hoạt động chính 6
1.1.3.2. Các hoạt động phụ trợ 11
1.1.4. Vai trò của hoạt động t vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán 12
1.2. HOạT ĐộNG TƯ VấN Cổ PHầN HOá CủA CÔNG TY CHứNG
KHOáN 14
1.2.1. Khái niệm hoạt động t vấn cổ phần hoá 14
1.2.1.1. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc 14
1.2.1.2. T vấn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc của công ty chứng
khoán 16
1.2.2. Tổ chức và quy trình t vấn cổ phần hoá 17
1.2.3.Nội dung t vấn cổ phần hoá 17
1.2.3.1. T vấn xây dựng lộ trình cổ phần hoá 17
1.2.3.2. Xác định giá trị doanh nghiệp 19
1.2.3.3. Xây dựng phơng án cổ phần hoá 20


1.2.3.4. Xây dựng phơng án sắp xếp lao động 20
1.2.3.5. Tổ chức bán cổ phần lần đầu: 20
1.2.3.6. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông 21
1.2.3.7. T vấn hậu cổ phần hoá: 22
1.2.4. Phát triển hoạt động t vấn cổ phần hoá của Công ty chứng khoán 22
1.2.4.1. Khái niệm 22
1.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động t vấn cổ phần hoá
của Công ty chứng khoán 22
1.3. CáC NHÂN Tố ảNH HƯởNG TớI HOạT ĐộNG TƯ VấN Cổ
PHầN HOá CủA CÔNG TY CHứNG KHOáN 23
1.3.1. Nhân tố chủ quan 23
1.3.1.1. Số lợng, chất lợng, chính sách cán bộ 23
1.3.1.2. Các hoạt động khác của Công ty 24
1.3.1.3. Quan hệ của Công ty với các đối tác 24
1.3.2. Nhân tố khách quan 24
1.3.2.1. Môi trờng pháp lý 24
1.3.2.2. Cạnh tranh của các đối thủ trên thị trờng 25
1.3.2.3. Sự phức tạp của quá trình cổ phần hoá 25
1.3.2.4. Sự phát triển của Thị trờng chứng khoán 25
CHƯƠNG 2
THựC TRạNG HOạT ĐộNG TƯ VấN Cổ PHầN HOá
CủA CÔNG TY CHứNG KHOáN ph wall 26
2.1. GIớI THIệU Về CÔNG TY CHứNG KHOáN PHố WALL 26
2.1.1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty Chứng khoán Phố
Wall 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của Công ty Chứng khoán Phố Wall 29
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty Chứng khoán Phố Wall 30
2.2.THựC TRạNG HOạT ĐộNG TƯ VấN Cổ PHầN HOá CủA CÔNG
TY CHứNG KHOáN Phố Wall 33
2.2.1. Các bớc tổ chức công tác t vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng khoán

Phố Wall 33
2.2.1.1. T vấn xây dựng lộ trình cổ phần hoá 33
2.2.1.2. T vấn xác định giá trị doanh nghiệp 34
2.2.1.3. T vấn xây dựng phơng án cổ phần hoá 34
2.2.1.4. T vấn đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng 34
2.2.1.5. T vấn hậu cổ phần hoá 34
2.2.2. T vấn cổ phần hoá cho Công ty nhiệt điện Phả Lại 35
2.3.ĐáNH GIá HOạT ĐộNG TƯ VấN Cổ PHầN HOá CủA CÔNG TY
CHứNG KHOáN Phố Wall 42
2.3.1. Kết quả đạt đợc của hoạt động t vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng
khoán Phố Wall 42
2.3.2. Những hạn chế trong quá trình hoạt động t vấn cổ phần hoá của Công ty
44
2.3.3. Nguyên nhân 45
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 45
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 46
CHƯƠNG 3
GIảI PHáP PHáT TRIểN HOạT ĐộNG TƯ VấN Cổ PHầN HOá
TạI CÔNG TY CHứNG KHOáN Phố Wall 48
3.1. ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN CủA CÔNG TY CHứNG KHOáN Phố
Wall 48
3.1.1. Định hớng phát triển chung của Thị trờng Chứng khoán Việt Nam 48
3.1.2. Định hớng phát triển của Công ty Chứng khoán Phố Wall 49
3.1.3. Định hớng phát triển hoạt động t vấn cổ phần hoá của Công ty 51
3.2. GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả HOạT ĐộNG TƯ VấN Cổ
PHầN HOá CủA CÔNG TY CHứNG KHOáN NGÂN HàNG CÔNG
THƯƠNG 51
3.2.1. Xây dựng chiến lợc phát triển nguồn nhân lực 51
3.2.2. Hoàn thiện quy trình t vấn cổ phần hoá 52
3.2.3. Nâng cao khả năng tìm kiếm khách hàng 53

3.2.4. Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các hoạt động của công ty 54
3.2.5. Nâng cao năng lực tài chính của Công ty 54
3.3. KIếN NGHị 55
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý 55
3.3.2. Kiến nghị đối với chính công ty 56
KếT LUậN 57
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO 58
danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Doanh thu các hoạt động của CTCK Phố
Wall qua các năm 30
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của hoạt động môi giới
năm 2009 31
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của hoạt động tự doanh
cổ phiếu 2009 31
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của hoạt động tự doanh
trái phiếu năm 2009 32
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh toàn công ty qua các
năm 33
Bảng 2.7: Hoạt động kinh doanh của Công ty Nhiệt
điện Phả Lại năm 2008 37
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng nhà xởng, đất đai 39
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty nhiệt điện
Phả Lại 40
Bảng 2.10: Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức sau cổ phần
hoá 41
DANH MụC CáC Từ VIếT TắT
CTCK : Công ty chứng khoán
CK : Chứng khoán
TTCK : Thị trờng chứng khoán
DN : Doanh nghiệp

DNNN : Doanh nghiệp nhà nớc
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBCK : Uỷ ban chứng khoán
UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nớc
ĐHKTQD : Đại học kinh tế quốc dân
QĐ : Quyết định
NĐ : Nghị định
TT : Thông t
CP : Chính phủ
BTC : Bộ tài chính
CPH : Cổ phần hoá
1
LờI Mở Đầu
Nớc ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực nên
việc thay đổi cách thức hoạt động là hết sức cần thiết. Vấn đề đặt ra là cần phải thay
đổi thế nào sao cho phù hợp, sao cho khi hội nhập với nền kinh tế thế giới thì các
DN của ta có thể đứng vững trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt này. Những năm
gần đây Đảng và Nhà nớc ta đã nhận thấy u điểm của mô hình công ty cổ phần, do
vậy đã chỉ đạo triển khai thực hiện một cách vững chắc chủ trơng cổ phần hoá
DNNN góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN. Song trên thực tế tiến
trình CPH DNNN diễn ra chậm chạp, cổ phần hoá mang tính khép kín nội bộ do
nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chủ yếu là do các DN còn mơ hồ về cổ phần
hoá, gặp khó khăn trong quy trình, thủ tục khi tiến hành CPH.
Chính vì điều này mà các Công ty chứng khoán bên cạnh các nghiệp vụ môi
giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành đã triển khai dịch vụ t vấn cổ phần hoá. Với trình
độ chuyên môn cao, mang tính chuyên nghiệp các CTCK sẽ giúp DN giải quyết các
khó khăn, vớng mắc. Tuy nhiên, hoạt động t vấn cổ phần hoá là một hoạt động tơng
đối mới và phức tạp nên đòi hỏi phải đi sâu tìm hiểu và phát triển hơn nữa.
Nhận thấy đợc tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề phát triển hoạt
động t vấn cổ phần hoá, sau một thời gian thực tập ở Công ty Chứng khoán Phố

Wall em đã chọn đề tài: Phát triển hoạt động t vấn cổ phần hoá tại công ty
chứng khoán Phố Wall.
2
NộI DUNG
CHƯƠNG 1
NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về HOạT ĐộNG TƯ VấN Cổ PHầN HOá
CủA CÔNG TY CHứNG KHOáN
1.1. TổNG QUAN Về CÔNG TY CHứNG KHOáN
1.1.1. Khái niện về công ty chứng khoán
Thị trờng chứng khoán theo quan niệm hiện đại, thì đó là nơi diễn ra các giao
dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán (GTrình TTCK, ĐHKTQD trang 19).
Còn hiểu theo nghĩa rộng, thì đó là nơi tập trung và phân phối các nguồn tiết kiệm
để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng các nguồn tiết kiệm đó. Chính vì vậy
thị trờng chứng khoán có vai trò và chức năng đặc biệt quan trọng, nó huy động vốn
đầu t cho nền kinh tế; cung cấp môi trờng đầu t cho công chúng; tạo tính thanh
khoản cho các chứng khoán và thông qua đó đánh giá hoạt động của các doanh
nghiệp và tạo môi trờng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Để hình thành và phát triển một thị trờng chứng khoán hoàn thiện và hiệu quả
thì phải tạo ra và phát triển các chủ thể tham gia thị trờng bao gồm các nhà phát
hành, các nhà đầu t và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán trong đó có các
công ty chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trờng chứng khoán là tạo nên
kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho
các loại chứng khoán. Thị trờng chứng khoán không giống nh các thị trờng hàng hoá
thông thờng khác vì hàng hoá của thị trờng là các chứng khoán - một loại hàng hoá
đặc biệt. Với loại hàng hoá này ngời mua ngời bán không trực tiếp có thể mua bán
do chứng khoán là loại hàng hoá chỉ có giá trị chứ không có giá trị sử dụng nên
không thể đánh giá cũng nh nhận xét đợc loại hàng hoá này có thực sự là tốt hay
xấu. Do vậy công ty chứng khoán ra đời làm trung gian giữa ngời mua và ngời bán
chứng khoán bởi vì chỉ có các công ty chứng khoán với đội ngũ nhân viên có đủ
năng lực trình độ, có khả năng phân tích sẽ đứng ra kết nối giữa ngời mua và ngời

bán. Để thúc đẩy thị trờng chứng khoán hoạt động một cách có hiệu quả, trật tự và
công bằng thì không thể thiếu sự có mặt của công ty chứng khoán.
3
Theo Giáo trình Thị trờng chứng khoán, ĐHKTQD Công ty chứng khoán là
một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trờng chứng khoán
(GTrình TTCK, ĐHKTQD trang 120).
Tại Việt Nam theo quyết định số 04/1998/QĐ UBCK ngày 13 tháng 10
năm 1998 của Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc,CTCK là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, công ty có vốn đầu t nớc
ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nớc ngoài, đợc UBCKNN cấp giấy phép thực
hiện một số loại hình kinh doanh chứng khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh, bảo
lãnh phát hành, t vấn đầu t chứng khoán.
Dựa trên khái niệm trên có thể thấy đặc điểm của công ty chứng khoán nh
sau:
-Là một tổ chức tài chính, công ty chứng khoán hoạt động trong lĩnh vực tài
chính.
- Là tổ chức trung gian các hoạt động của công ty chứng khoán thờng là theo
nguyên tắc trung gian giữa một bên là công ty phát hành và một bên là nhà đầu t.
Công ty chứng khoán thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ trên thị trờng chứng
khoán, các nghiệp vụ này có thể là bảo lãnh phát hành, tự doanh, môi giới, t vấn đầu
t chứng khoán.
Để đợc cấp giấy phép thành lập, các tổ chức phải đáp ứng các điều kiện:
Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn
pháp định. Vốn pháp định thờng đợc quy định cụ thể cho từng loại hình hoạt động.
Tại Việt Nam, theo NĐ14/2007 quy định mức vốn cho từng loại hình kinh doanh
nh sau:
- Môi giới: 25 tỷ đồng
- Tự doanh: 100 tỷ đồng
- Bảo lãnh phát hành: 165 tỷ đồng
- T vấn đầu t chứng khoán: 10 tỷ đồng

Trờng hợp CTCK xin cấp giấy phép cho từng loại hình kinh doanh thì vốn
pháp định là tổng số vốn của từng loại hình riêng lẻ.
Điều kiện về nhân sự: Những ngời quản lý hay nhân viên giao dịch của công
ty phải đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm,
4
cũng nh mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Hầu hết các nớc đều yêu cầu nhân viên
của CTCK phải có giấy phép hành nghề. Những ngời giữ chức năng quản lý còn
phải đòi hỏi có giấy phép đại diện.
Điều kiện về cơ sở vật chất: Các tổ chức, các cá nhân sáng lập CTCK phải
đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho CTCK.
Tại Việt Nam,theo Luật chứng khoán mới ban hành quy định các yêu cầu về
vốn pháp định nh trên, các CTCK muốn thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
Có phơng án kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
phát triển ngành chứng khoán.
Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán.
Giám đốc (TGĐ), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán, văn
th hành chính, thủ quỹ) của CTCK phải có giấy phép hành nghề do UBCK Nhà nớc
cấp.
1.1.2. Phân loại Công ty chứng khoán
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, các mục đích nghiên cứu khác nhau ta có thể phân
chia CTCK thành các loại nh sau:
1.1.2.1. Theo hình thức kinh doanh
Có quan điểm phân chia CTCK thành các loại sau:
- Công ty môi giới chứng khoán: Loại công ty này còn đợc gọi là công ty
thành viên vì nó là thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán. Công việc kinh
doanh chủ yếu của công ty môi giới là mua và bán chứng khoán cho khách
hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên.
- Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ
yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hởng phí hoặc chênh lệch giá.

- Công ty kinh doanh chứng khoán: Là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự
doanh, có nghĩa là bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh.
- Công ty trái phiếu: Là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
- Công ty chứng khoán không tập trung: Là các CTCK hoạt động chủ yếu
trên thị trờng OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo thị trờng.
5
1.1.2.2. Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán
Theo cách phân chia này thì hiện nay CTCK có các loại hình đó là công ty cổ
phần, công ty TNHH, công ty hợp danh.
Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở
hữu là các cổ đông. Đại hội cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị. Hội
đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng
các chức vụ quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lợc kinh doanh
đã đề ra. Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty,
mà thể hiện quyền lợi của ngời sở hữu nó đối với tài sản của công ty.
Theo loại hình công ty này thì có các công ty nh: Công ty cổ phần
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh; Công ty cổ phần chứng khoán
Bảo Việt; Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn; Công ty cổ phần
chứng khoán Đệ Nhất
Công ty Trách nhiệm hữu hạn: Đây là công ty đòi hỏi trách nhiệm của những
thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp. Vì thế điều này gây tâm lý
nhẹ nhàng hơn đối với ngời đầu t. Công ty TNHH có hai loại hình chính là
công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH nhiều thành viên. Tuỳ vào
lợng vốn góp của các bên mà xác định chức Chủ tịch hội động quản trị.
Theo loại hình công ty này thì có các công ty nh: Công ty TNHH chứng
khoán Ngân hàng Công Thơng Việt Nam; Công ty TNHH chứng khoán Ngân
hàng Ngoại Thơng Việt Nam; Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; Công ty TNHH chứng khoán Ngân
hàng á Châu ACB, Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long
Công ty hợp danh: Là loại hình công ty có từ hai thành viên góp vốn tạo nên.

Tuỳ vào số vốn góp của các bên tham gia mà xác định thành viên ban giám
đốc. Thành viên tham gia vào việc điều hành công ty đợc gọi là thành viên
hợp danh. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là phải chịu trách
nhiệm với những khoản nợ của công ty hợp danh bằng toàn bộ tài sản của
mình. Ngợc lại, các thành viên không tham gia điều hành công ty đợc gọi là
thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty
giới hạn trong số vốn góp của họ.
6
Theo loại hình công ty này thì hiện nay ở Việt Nam cha có công ty chứng
khoán nào.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Công ty chứng khoán
Dựa trên nguyên tắc hoạt động của Thị trờng chứng khoán, CTCK hoạt động
theo hai nguyên tắc cơ bản là nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức và nhóm nguyên
tắc mang tính tài chính. Những nguyên tắc này đảm bảo cho vai trò hoạt động của
CTCK, phát huy những chức năng của CTCK trên Thị trờng chứng khoán. Vai trò
của CTCK trớc hết thể hiện ở các hoạt động của CTCK.
1.1.3.1. Các hoạt động chính
Công ty chứng khoán có rất nhiều hoạt động, tuy nhiên về cơ bản có một số
hoạt động sau:
Hoạt động môi giới chứng khoán: Môi giới chứng khoán là một hoạt động
kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán hay thị trờng OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách
nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Rủi ro mà nhà môi giới
hay gặp phải là các khách hàng của mình hoặc nhà môi giới giao dịch khác
không thể thực hiện thanh toán đúng thời hạn. Thông qua hoạt động này các
nhân viên môi giới sẽ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ t
vấn đầu t và kết nối giữa nhà đầu t bán chứng khoán và nhà đầu t mua chứng
khoán. Trong những trờng hợp nhất định ngời môi giới sẽ trở thành ngời bạn,
ngời chia sẻ những lo âu, căng thẳng và có thể đa ra những lời động viên kịp

thời khi cần thiết.
Chính vì đặc điểm của nghề môi giới chứng khoán mà các nhân viên
trong nghề môi giới cần có một số các kỹ năng sau:
- Kỹ năng truyền đạt thông tin: Phẩm chất hay thái độ của ngời môi giới đối
với công việc, với bản thân và với khách hàng đợc truyền đạt rõ ràng tới hầu hết các
khách hàng mà ngời môi giới thực hiện giao dịch. Để thành công trong việc bán hàng
(cung ứng dịch vụ mua, bán) ngời môi giới phải đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu
của mình là yếu tố thứ yếu. Đây là điểm then chốt trong hoạt động trong dịch vụ tài chính
và phải đợc thể hiện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng.
7
- Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: có nhiều phơng pháp để tìm kiếm khách
hàng nhng tựu trung có thể đợc gộp vào nhóm sáu phơng cách sau: những đầu mối
đợc gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhợng lại; những lời giới thiệu
khách hàng; mạng lới kinh doanh; các chiến dịch viết th; các cuộc hội thảo; gọi điện
làm quen.
- Kỹ năng khai thác thông tin: một trong những nguyên tắc trong hành nghề
môi giới là phải hiểu khách hàng, biết đợc khả năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi
ro của khách hàng. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà môi giới tăng đợc khối lợng tài sản
quản lý, có chiến lợc khách hàng thích hợp.
Hoạt động tự doanh: Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các
giao dịch mua, bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của
công ty chứng khoán đợc thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trờng OTC. Tại một số thị trờng vận hành theo cơ
chế khớp giá hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán đợc thực hiện
thông qua hoạt động tạo lập thị trờng. Lúc này, công ty chứng khoán đóng
vai trò là nhà tạo lập thị trờng, nắm giữ một số lợng chứng khoán nhất định
của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các
khách hàng để hởng chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty
thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động

song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng
thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến
xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty.
Do đó, luật pháp của các nớc đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi
giới và tự doanh, công ty chứng khoán phải u tiên thực hiện lệnh của khách hàng tr-
ớc khi thực hiện lệnh của mình. Thậm chí luật pháp ở một số nớc còn quy định có
hai loại hình công ty chứng khoán là công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức
năng môi giới và công ty chứng khoán có chức năng tự doanh.
Khác với hoạt động môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực
hiện lệnh cho khách hàng để hởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty
chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, công ty chứng
8
khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
môn, khả năng phân tích và đa ra các quyết định đầu t hợp lý, đặc biệt trong trờng
hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trờng.
Yêu cầu đối với công ty chứng khoán:
- Tách biệt quản lý: các công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa nghiệp
vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt
động. Sự tách biệt này bao gồm tách biệt về: yếu tố con ngời; quy trình nghiệp vụ;
vốn và tài sản của khách hàng và công ty.
- Ưu tiên khách hàng: công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc u tiên
khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch
của khách hàng phải đợc xử lý trớc lệnh tự doanh của công ty. Nguyên tắc này đảm
bảo sự công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. Do có
tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trờng nên các công
ty chứng khoán có thể dự đoán trớc đợc diễn biến của thị trờng và sẽ mua hoặc bán
tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc trên.
- Góp phần bình ổn thị trờng: Các công ty chứng khoán hoạt động tự doanh
nhằm góp phần bình ổn giá cả thị trờng. Trong trờng hợp này, hoạt động tự doanh đ-
ợc tiến hành bắt buộc theo luật định. Luật các nớc đều quy định các công ty chứng

khoán phải dành một tỷ lệ % nhất định các giao dịch của mình cho hoạt động bình
ổn thị trờng. Theo đó, các công ty chứng khoán có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng
khoán bị giảm và bán ra khi giá chứng khoán lên nhằm giá chứng khoán ổn định.
- Hoạt động tạo lập thị trờng: khi đợc phát hành, các chứng khoán mới cha
có thị trờng giao dịch. Để tạo lập thị trờng cho các chứng khoán này, các công ty
chứng khoán thực hiện tự doanh thông qua việc mua và bán chứng khoán, tạo tính
thanh khoản trên thị trờng cấp hai. Trên những thị trờng chứng khoán phát triển, các
nhà tạo lập thị trờng sử dụng nghiệp vụ mua bán chứng khoán trên thị trờng OTC để
tạo thị trờng. Theo đó, họ liên tục có những báo giá để mua hoặc bán chứng khoán
với các nhà kinh doanh chứng khoán khác. Nh vậy, họ sẽ duy trì một thị trờng liên
tục đối với chứng khoán mà họ kinh doanh.
Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh:
9
- Giao dịch gián tiếp: Công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và bán chứng
khoán trên Sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kỳ khách hàng nào
không đợc xác định trớc.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán hay
giữa công ty chứng khoán với một khách hàng thông qua thơng lợng. Đối tợng của
các giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng ký giao dịch ở thị trờng OTC.
Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán: Để thực hiện thành công các
đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần
đến các công ty chứng khoán t vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh,
phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành của các công ty chứng khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá
cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán.
Nh vậy, hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức
năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trớc khi chào bán chứng
khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong
giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thị trờng chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát
hành không chỉ có công ty chứng khoán mà còn bao gồm các định chế tài chính

khác nh ngân hàng đầu t, nhng thông thờng việc công ty chứng khoán nhận bảo lãnh
phát hành thờng kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu t th-
ờng đứng ra nhận bảo lãnh phát hành sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các
công ty chứng khoán tự doanh hoặc các thành viên khác.
Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu bảo
lãnh phát hành đến công ty chứng khoán. CTCK có thể sẽ ký một hợp đồng t vấn
quản lý để t vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lợng
chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phơng thức phân phối chứng
khoán đến các nhà đầu t thích hợp. Để đợc phép bảo lãnh phát hành, CTCK phải đệ
trình một phơng án bán và cam kết bảo lãnh lên Uỷ ban chứng khoán. Khi các nội
dung cơ bản của phơng án phát hành đợc Uỷ ban chứng khoán thông qua, CTCK có
thể trực tiếp ký hợp đồng bảo lãnh hoặc thành lập nghiệp đoàn bảo lãnh để ký hợp
đồng bảo lãnh giữa nghiệp đoàn và tổ chức phát hành.
10
Khi Uỷ ban chứng khoán cho phép phát hành chứng khoán và đến thời hạn
giấy phép phát hành có hiệu lực, CTCK (hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh) thực hiện phân phối
chứng khoán. Các hình thức phân phối chứng khoán chủ yếu là:
- Bán riêng cho các tổ chức đầu t tập thể, các quỹ đầu t, quỹ bảo hiểm, quỹ hu
trí.
- Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu t có quan hệ với
tổ chức phát hành.
- Bán rộng rãi ra công chúng
Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán
chứng khoán cho các tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là giá trị chứng
khoán phát hành trừ đi chi phí bảo lãnh.
Hoạt động t vấn đầu t chứng khoán: Cũng nh các loại hình t vấn khác, t
vấn đầu t chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để đa ra
các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc
dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu t và cơ cấu tài chính cho khách
hàng.

Hoạt động t vấn chứng khoán đợc phân loại theo các tiêu chí sau:
- Theo hình thức của hoạt động t vấn: bao gồm t vấn trực tiếp (gặp gỡ khách
hàng trực tiếp hoặc thông qua th từ, điện thoại) và t vấn gián tiếp (thông qua các ấn
phẩm, sách báo) để t vấn cho khách hàng.
- Theo mức độ uỷ quyền của t vấn: bao gồm t vấn gợi ý (gợi ý cho khách
hàng về phơng cách đầu t hợp lý, quyết định đầu t là của khách hàng) và t vấn uỷ
quyền ( vừa t vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của khách
hàng).
- Theo đối tợng của hoạt động t vấn: bao gồm t vấn cho ngời phát hành (t vấn
cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành, tổ chức bảo lãnh,
phân phối chứng khoán) và t vấn đầu t (t vấn cho khách hàng đầu t chứng khoán trên
thị trờng thứ cấp về giá, thời gian, định hớng đầu t vào các loại chứng khoán )
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động t vấn:
Hoạt động t vấn là việc ngời t vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn chất
xám mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận (hiệu quả) cho khách
11
hàng. Nhà đầu t đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đa ra các lời khuyên đối
với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc
thua lỗ, thậm chí phá sản, còn ngời t vấn thu về cho mình khoản thu phí về dịch vụ t
vấn (bất kể t vấn đó thành công hay không). Hoạt động t vấn đòi hỏi phải tuân thủ
một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá trị chứng khoán
không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý và
diễn biến thực tế của thị trờng.
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời t vấn của mình dựa trên cơ sở
phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là không
hoàn toàn chính xác và khách hàng là ngời quyết định cuối cùng trong việc sử dụng
các thông tin từ nhà t vấn để đầu t, nhà t vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những
thiệt hại kinh tế do lời khuyên đa ra.
- Không đợc dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán

nào đó, những lời t vấn phải đợc xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá trình
phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu.
1.1.3.2. Các hoạt động phụ trợ
Lu ký chứng khoán: là việc lu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng
thông qua các tài khoản lu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong
giao dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trờng tập trung
là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lu ký chứng
khoán tại các công ty chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dới hình thức
ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu phát hành dới hình thức chứng chỉ
vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ
nhận đợc các khoản thu phí lu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển
nhợng chứng khoán.
Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lu ký
chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của
chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
12
Nghiệp vụ tín dụng: Đối với các thị trờng chứng khoán phát triển, bên cạnh
hoạt động môi giới chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng, CTCK
còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao
dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện
nghiệp vụ mua ký quỹ.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách hàng của
mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế
chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ
do CTCK ứng trớc tiền thanh toán. Đến kỳ hạn thoả thuận khách hàng phải
hoàn trả đủ số gốc vay cùng với lãi cho CTCK. Trờng hợp khách hàng không
trả đợc nợ, thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ.
Nghiệp vụ quản lý quỹ: ở một số thị trờng chứng khoán, pháp luật về thị tr-
ờng chứng khoán còn cho phép CTCK đợc thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ

đầu t. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và
tài sản của quỹ đầu t để đầu t vào chứng khoán. CTCK đợc thu phí dịch vụ
quản lý quỹ đầu t.
1.1.4. Vai trò của hoạt động t vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán.
Cổ phần hoá DNNN là một quá trình mới mẻ và phức tạp về mặt kỹ thuật, thủ
tục và có liên quan đến nhiều vấn đề trong quá trình phát triển của DN. Muốn CPH
doanh nghiệp phải nắm vững hệ thống văn bản pháp luật, các quy định hiện hành và
chính sách về CPH cũng nh hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của công ty cổ
phần. DNNN sẽ xử lý nhiều vấn đề liên quan để chuyển thành một công ty cổ phần
nh tập huấn cho cán bộ công nhân viên về cổ phần hoá, kiểm kê phân loại tài sản, xử
lý các vấn đề tài chính, xác định giá trị DN, lập phơng án sắp xếp lại lao động, lập
phơng án bán cổ phần
T vấn CPH là một trong những hoạt động t vấn của CTCK, là một hoạt động
thu phí của CTCK đối với khách hàng, ở đây là các DNNN trong việc t vấn và hỗ trợ
DN về quy trình, thủ tục để chuyển DNNN sang công ty cổ phần. Với các CTCK
Việt Nam, đây là nghiệp vụ đợc triển khai ngay từ đầu khi bắt đầu hoạt động
trên TTCK. Là một nghiệp vụ mà đợc hầu hết các CTCK thực hiện, t vấn CPH
có vai trò quan trọng trong hoạt động của CTCK:
13
- Là hoạt động đem lại doanh thu cho CTCK. T vấn CPH có mặt ở hầu hết
các CTCK, doanh thu từ hoạt động này chiếm một tỷ trọng lớn trong doanh thu từ
hoạt động chứng khoán của CTCK.
- T vấn CPH có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của CTCK nh:
T vấn niêm yết, t vấn phát hành, Việc phát triển hoạt động T vấn CPH giúp công
ty cung cấp cho khách hàng một quy trình hoàn chỉnh từ việc xác định giá trị doanh
nghiệp, t vấn đấu giá cổ phần tới việc t vấn niêm yết, t vấn phát hành cổ phiếu ra
công chúng hay phát hành thêm, tìm kiếm những cơ hội phát triển trên thị trờng vốn.
Do đó việc phát triển hoạt động t vấn CPH có vai trò hỗ trợ các hoạt động của CTCK
phát triển.
- Đa dạng hoá hoạt động của Công ty.

- Giúp quảng bá hình ảnh của Công ty. Khách hàng của CTCK trong lĩnh vực
t vấn CPH là những DNNN, có nguồn vốn lớn, có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Thông qua hoạt động t vấn CPH, CTCK có mối quan hệ chặt chẽ với các DN này.
Mỗi lần t vấn thành công là một lần khẳng định đợc chất lợng hoạt động của công
ty. Do đó, đây là một trong những biện pháp quảng bá hình ảnh của công ty một
cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, thông qua mối quan hệ này còn đem lại cho công ty
khách hàng của những dịch vụ khác nh: t vấn niêm yết, bảo lãnh phát hành
Song hoạt động t vấn CPH cũng là hoạt động đặc thù, gắn với một giai đoạn
lịch sử, sẽ hết khi thực hiện CPH xong. Do đó, CTCK phải có phơng hớng hoạt động
sau khi quá trình cổ phần hoá kết thúc. Với các CTCK hiện nay, doanh thu từ hoạt
động CPH chiếm tỷ trọng khá lớn. Khi quá trình CPH kết thúc cũng là lúc công ty
mất một khoản doanh thu lớn.
So với các hoạt động khác thì hoạt động t vấn CPH là hoạt động chiếm nhiều
nhân lực, chi phí và cũng là hoạt động chịu rủi ro cao, nhất là rủi ro uy tín nếu việc
t vấn có khiếu nại, tố cáo.
14
1.2. HOạT ĐộNG TƯ VấN Cổ PHầN HOá CủA CÔNG TY CHứNG
KHOáN.
1.2.1. Khái niệm hoạt động t vấn cổ phần hoá
Cổ phần hoá về cơ bản là việc chuyển công ty (với các loại hình sở hữu khác
nhau) thành công ty cổ phần (do các cổ đông sở hữu), chẳng hạn nh chuyển từ
DNNN sang công ty cổ phần, chuyển từ DN có vốn đầu t nớc ngoài sang công ty
cổ phần, chuyển công ty TNHH sang công ty cổ phần Tuy nhiên việc cổ phần
hoá DNNN là công việc khó khăn nhất đòi hỏi nhiều thời gian công sức nhất.
Chính vì vậy ở đây ta chỉ nghiên cứu về CPH DNNN.
1.2.1.1. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc là việc chuyển DNNN thành công ty cổ
phần.
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của luật
doanh nghiệp. Với lịch sử phát triển khoảng 200 năm, công ty cổ phần đã khẳng

định vị thế của mình trong nền kinh tế hiện đại.
Về cơ bản công ty cổ phần có những đặc điểm sau:
- Công ty cổ phần là tổ chức có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy
phép kinh doanh.
- Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Ngời sở
hữu cổ phần đợc gọi là cổ đông của công ty. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm tơng
ứng với số cổ phần mà mình đã mua. Cổ đông có quyền chuyển nhợng cổ phần của
mình cho ngời khác trừ cổ đông sở hữu cổ phần u đãi biểu quyết.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành các chứng khoán ra công chúng theo
quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trờng chứng khoán.
- Vốn là một điều không thể thiếu cho hoạt động của một DN. So với các loại
hình DN khác nh DN t nhân, DN Nhà nớc thì công ty cổ phần có u thế trong việc
huy động vốn nhờ khả năng tích tụ và tập trung cao, phạm vi huy động rộng không
giới hạn về địa lý, dân tộc có thể chuyển kỳ hạn của vốn từ vốn đầu t ngắn hạn
sang trung và dài hạn. Công ty cổ phần là công ty duy nhất đợc phát hành cổ phiếu
nên có khả năng đa dạng hoá đợc nguồn vốn.
15
- Do nguồn vốn đợc chia thành nhiều phần nhỏ do nhiều cổ đông nắm giữ
nên có khả năng phân tán rủi ro cao, đa dạng hoá đầu t do quy mô của DN lớn, tính
thanh khoản cao.
- Do việc tách biệt giữa quyền quản lý và quyền sở hữu nên công ty cổ phần
có cơ chế quản lý năng động. Công ty cổ phần đợc tổ chức nh sau:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty thể hiện
trong quyền đợc quy định điều lệ và thay đổi chiến lợc phát triển, bầu hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông đợc quy định tại
Điều 70 chơng IV Luật doanh nghiệp 2003.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của
Hội đồng quản trị đợc quy định tại Điều 80, chơng IV Luật Doanh nghiệp 2003.

Ban kiểm soát: Công ty cổ phần có từ mời một cổ đông trở lên phải có Ban
kiểm soát. Ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên, trong đó ít nhất một thành viên phải
có trình độ chuyên môn kế toán. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát đợc quy định tại
Điều 88 chơng IV Luật Doanh nghiệp 2003.
Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) công ty: là ngời điều hành hoạt động hàng
ngày của công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ đợc giao. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc) đợc quy định
tại Điều 85 chơng IV Luật Doanh nghiệp 2003.
Do những đặc điểm trên đã chứng tỏ rằng mặc dù mô hình công ty cổ phần
mới ra đời đợc khoảng 200 năm trong lịch sử thế giới nhng có tốc độ phát triển khá
nhanh. Công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
và là hai tổ chức tài chính đặc trng của nền kinh tế thị trờng.
ở Việt Nam, đa số các doanh nghiệp ra đời trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, hiệu quả kinh doanh còn thấp. Khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc thì những DN
này bộc lộ không ít những hạn chế. Chính vì vậy, từ những năm 1992 đến nay, Nhà
nớc ta có xu hớng CPH các DNNN. Nghị định 187/2004/NĐ CP ngày
16
16/11/2004 do chính phủ ban hành đã nêu rõ mục tiêu về chuyển DNNN thành công
ty cổ phần:
Thứ nhất, chuyển đổi những công ty Nhà nớc mà Nhà nớc không cần giữ
100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của cá
nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nớc và ngoài nớc để tăng năng lực tài
chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phơng thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Thứ hai, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nớc, doanh nghiệp, nhà đầu t và ng-
ời lao động trong doanh nghiệp.
Thứ ba, thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trờng; khắc phục
tình trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị tr-
ờng vốn, thị trờng chứng khoán.

Các hình thức cổ phần hoá: theo điều 3 nghị định 187/NĐ CP quy định có các
hình thức cổ phần hoá sau:
- Giữ nguyên vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu
hút thêm vốn áp dụng đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá có nhu cầu tăng
thêm vốn điều lệ. Mức vốn huy động thêm tuỳ thuộc vào quy mô và nhu cầu vốn của
công ty cổ phần. Cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần đợc phản ánh trong phơng
án cổ phần hoá.
- Bán một phần vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt
một phần vốn Nhà nớc vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
- Bán toàn bộ vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
toàn bộ vốn Nhà nớc vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
1.2.1.2. T vấn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc của công ty chứng khoán
T vấn cổ phần hoá là việc tổ chức t vấn giúp Doanh nghiệp Nhà nớc chuyển
thành công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.
Việc hớng dẫn có thể thực hiện theo hai cách trực tiếp và gián tiếp. Theo cách
trực tiếp thì công ty chứng khoán sẽ gặp trực tiếp doanh nghiệp Nhà nớc để hớng
dẫn, còn theo cách gián tiếp tức là hớng dẫn thông qua sách báo văn bản pháp luật.
Thờng thì công ty chứng khoán chỉ tiến hành t vấn cổ phần hoá theo cách trực tiếp.
17
Việc t vấn cổ phần hoá bao gồm các công việc: xác định giá trị doanh nghiệp
(đây là công việc khó khăn nhất), lập phơng án sắp xếp lại lao động và danh sách lao
động đợc mua cổ phần u đãi, xây dựng dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty cổ phần.
1.2.2. Tổ chức và quy trình t vấn cổ phần hoá
Nh đã nói ở trên t vấn CPH là hoạt động hớng dẫn DNNN thực hiện việc
chuyển đổi từ DNNN sang công ty cổ phần.
T vấn CPH là cả một quá trình, nó bao gồm các bớc sau:
Bớc 1: Xây dựng phơng án cổ phần hoá
- Thành lập ban chỉ đạo cổ phần hoá và tổ chức giúp việc ban chỉ đạo
- Chuẩn bị hồ sơ tài liệu

- Xử lý các vấn đề tài chính và tổ chức xác định giá trị DN
- Hoàn tất phơng án cổ phần hoá
Bớc 2: Tổ chức bán cổ phần
- Bán cổ phần
- Điều chỉnh phơng án cổ phần hoá
Bớc 3: Hoàn tất quá trình chuyển doanh nghiệp sang công ty cổ phần
- Tổ chức Đại hội đồng cổ đông và đăng ký kinh doanh
- Tổ chức bàn giao giữa DN và công ty cổ phần.
1.2.3.Nội dung t vấn cổ phần hoá
1.2.3.1. T vấn xây dựng lộ trình cổ phần hoá
Trong giai đoạn này, tổ chức t vấn giúp DN xử lý các vấn đề tài chính trớc cổ
phần hoá. Về việc xử lý các vấn đề tài chính trớc CPH đợc quy định rõ trong Nghị
định 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2000 của Thủ tớng chính phủ và hớng
dẫn cụ thể trong thông t126/2004/TT-BTC của Bộ tài chính. Trong đó quy định rõ
trách nhiệm của doanh nghiệp CPH trong việc xử lý các vấn đề tồn tại về tài chính
của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp CPH có trách nhiệm phối hợp các cơ quan có
liên quan chủ động xử lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật những tồn
tại về vấn đề tài chính của DN CPH và trong quá trình CPH. Trờng hợp có vớng
18
mắc hoặc vợt quá thẩm quyền thì doanh nghiệp CPH phải báo cáo với cơ quan có
thẩm quyền để xem xét giải quyết.(Điều 9, chơng II Nghị định 187).
Doanh nghiệp phải tiến hành đồng thời nhiều hoạt động: Xử lý các vấn đề tài
chính, định giá tài sản của DN, lập hồ sơ xác định giá trị DN, lập phơng án sắp xếp
lại lao động sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần, xây dựng phơng án kinh
doanh sau CPH, xây dựng điều lệ công ty cổ phần, tổ chức đại hội công nhân viên
chức.
* Kiểm kê, xử lý các vấn đề tài chính của doanh nghiệp
CTCK t vấn kiểm kê, phân loại tài sản của doanh nghiệp để xác định đúng số l-
ợng, chất lợng và giá trị tài sản thực tế của DN tại thời điểm kiểm kê.
Kiểm kê quỹ tiền mặt, đối chiếu số lợng, chất lợng và giá trị tài sản thực tế

của DN tại thời điểm xác định giá trị DN, xác định giá trị tài sản, tiền mặt thừa so
với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa thiếu.
Phân loại quỹ tài sản đã kiểm kê theo các nhóm sau:
- Tài sản DN có nhu cầu sử dụng.
- Tài sản DN không có nhu cầu sử dụng.
- Tài sản chờ thanh lý.
- Tài sản hình thành từ quỹ khen thởng, phúc lợi (nếu có).
- Nợ thực tế phải trả.
- Số d quỹ khen thởng, phúc lợi.
Tổ chức đánh giá và xác định giá trị tài sản của DN có nhu cầu sử dụng theo
quy định tại phần A mục III thông t 126/2004/TT BTC ngày 24 tháng 12 năm
2004 của Bộ Tài chính và Nghị định 187/2004/NĐ CP do Chính phủ ban hành.
* Tổ chức t vấn DN CPH xử lý các vấn đề tài chính trớc khi CPH bao gồm:
Xử lý tài sản: Căn cứ vào quá trình kiểm kê, phân loại tài sản, DN sẽ đợc
CTCK t vấn xử lý tài sản theo quy định tại Điều 10 chơng II của Nghị định
187/2004/NĐ CP của Chính phủ.
Xử lý các khoản nợ phải thu: Xử lý các khoản nợ phải thu theo quy định tại Điều
11 chơng II của Nghị định 187/2004/NĐ CP của Chính phủ.

×