Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty Việt Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.84 KB, 35 trang )

I . Khái quát về công ty Việt Thành
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu Việt Thành được thàng lập vào
ngày 08/12/1998 dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn.
Tên tiếng Việt là Công ty TNHH Việt Thành
Tên tiếng Anh là VIET THANH COMPANY LIMITED
Viết tắt là VIET THANH CO LTD
Địa chỉ : 234 Trần Hưng Đạo, Ninh Giang, Hải Dương
Tên giám đốc : Phạm Phú Đài
Giấy phép kinh doanh : 0402053450, cấp ngày 11/12/1998
Mã số thuế : 0800143800
Điện thoại : 84320767568
Fax : 84320767656
Vốn điều lệ : 3360000000đ ( ba tỷ ba trăm sáu mươi triệu đồng
Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu Việt Thành là doanh nghiệp tư
nhân . Hoạt động trong nghành chế biến thực phẩm xuất khẩu .Được
thành lập vào ngày 08/12/1998 .Hiện nay mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của doanh nghiệp là thịt lợn sữa đông lạnh .Công ty có cơ sở giết mổ
bán thủ công với công suất bình quân 800con/ca hoạt động, được
công nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời được
Sở Khoa Học Công Nghệ & Môi Trường Hải Dương công nhận có hệ
thống xử lý nước thải hoạt động đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường .
Công ty có nhà máy sản xuất thực phẩm chế biến theo qui trình công
nghệ cao,với trang thiết bị, máy móc hiện đại, và được xây dựng theo
tiêu chuẩn GMP. Sản phẩm của công ty luôn luôn đặt chất lượng lên
hàng đầu và ổn định nhờ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO và HACCP.
Bên cạnh đó, nhờ sự nỗ lực không ngừng của giám đốc và
nhân viên công ty đã giúp công ty ngày càng phát triển, đáp ứng được
những đòi hỏi của thị trường
2. Chức năng, nhiệm vụ , cơ cấu tổ chức


2.1. Chức năng :
+ Thu mua nguyên vật liệu, chế biến thực phẩm xuất khẩu
+ Sản xuất hàng thịt lợn sữa đông lạnh xuất khẩu
+ Trực tiếp xuất khẩu sản phẩm sang các nước
2.2.Nhiem vụ :
+ Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong
thời kỳ , Công ty đã tổ chức và thực hiện kế hoạch nhằm đạt mục đích và nội
dung kinh doanh của chính mình.
+ Thực hiện chế độ hoạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động,
tài sản vật tư, tièn vốn đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
+ Chấp hành các chính sách chế độ và biện pháp của Nhà nước, thực
hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế với bạn hàng trong và ngoài nước
+ Nghiên cứu áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, lập
quy hoạch và tiến hành gây dựng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để sao cho
phù hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển doanh nghiệp
+ Đào tạo và bồi dưỡng các đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ đáp
ứng được yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện các chính sách
chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với các
cán bộ công nhân viên chức và chế độ bồi dưỡng độc hại.
+ Đảm bảo công việc cho nhân viên công ty
+ Thực hiện và chấp hành đủ các khỏan thuế và các nghĩa vụ đóng
góp khác theo quy định của Nhà nước
+ Bảo vệ môi trường sinh thái , giữ gìn an ninh trật tự nơi công ty sản
xuất kinh doanh
Cho đến nay Công ty đã khẳng định được vị trí và vai trò
của mình và từng bước đi lên. Trong những năm qua, nhất là trong quá trình
chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, có doanh nghiệp thua lỗ phá sản. Nhưng
Công ty TNHH Việt Thành, một đơn vị ngoài quốc doanh, tuy gặp phải
không ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh đã có nhiều cố gắng tháo gỡ

những ách tắc trong cơ chế thị trường , từng bước thực hiện các công việc cơ
bản sau:
- Tổ chức lại sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý.
- Phân cấp quản lý cho các đơn vị cơ sở.
- Xây dựng mạng lưới tiêu thụ trên toàn quốc.
Để đẩy mạnh sản xuất, bên cạnh những biện pháp nhằm phát huy
những tiềm năng sẵn có, việc đổi mới và đầu tư công nghệ sản xuất là một
yêu cầu vô cùng bức thiết. Các thiết bị kỹ thuật công nghệ sản xuất được đầu
tư vào Công ty từ trước đây một số đã hết thời gian sử dụng một số khác
không còn phù hợp với yêu cầu hiện nay về chất lượng, số lượng, kiểu dáng,
quy cách sản phẩm. Công ty đã mạnh dạn huy động các nguồn vốn: vay
ngân hàng, tích luỹ từ nội bộ và huy động tiền nhàn rỗi trong cán bộ công
nhân viên. Nhờ đó việc đầu tư chiều sâu, đổi mới có trọng điểm, Công ty đã
sản xuất ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời cải thiện
điều kiện bảo vệ môi trường xung quanh Công ty.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất theo kế hoạch trước đây thì công
tác thị trường rất mới mẻ .Còn trong nền kinh tế thị trường thì công tác thị
trường là nhiệm vụ đầu tiên đối với các doanh nghiệp sản xuất . Do đánh
giá đúng những yếu tố cơ bản của môi trường hoạt động mới, Công ty đã
triển khai thành công từng bước trong hoạt động kinh doanh với hai nhiệm
vụ cơ bản là tiêu thụ sản phẩm và khai thác nguồn vật tư. Hiện nay Công ty
có rất nhiều đầu mối thu mua và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thịt lợn sữa
đông lạnh trên toàn quốc .
Để mở rộng quy mô thị phần hơn nữa, Công ty đã tích cực nghiên cứu
thị trường, tìm ra những mẫu mã mới cho mặt hàng thịt lợn sữa đông lạnh,
chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, đặc biệt Công ty đã không
ngừng nâng cao uy tín của mình bằng các phương pháp như cải tiến phương
thức bán hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ… với những nỗ lực to lớn và sự
đoàn kết một lòng của toàn cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đến nay
Công ty TNHH Việt Thành đã thực sự khẳng định được vị trí khá vững chắc

của mình trên thị trường.
2.3.Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty
Cùng với sự phát triển của công ty qua các thời kỳ từ năm 1998 cho
đến ngày nay, ta thấy cơ cấu tổ chức và lao động của Công ty có sự phát
triển sao cho phù hợp với những chức năng và nhiệm vụ mới.
Hiện nay , công ty có số lượng nhân viên là 47 người và số lượng
người lao động là 100 người,trong công ty ký hợp đồng dài hạn với nhân
viên của công ty, nhân viên chính thức được hưởng các chế độ về thưởng ,
được đóng bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế ,và luôn luôn thực hiện đúng
Luật lao động . Số lượng nhân viên được phân đều về các phòng ban sau:
+ Giám đốc
+ 3 phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật , sản xuất kinh doanh
+ 5 phòng chức năng
+ 1 phòng công đoàn
+ Và gồm 1 phân xưởng sản xuất
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Việt Thành



2.3.1.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý :
- Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty , là người đại diện cho Công ty
trước pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh củaCông ty. Mặt
khác, Giám đốc là người có quyền ra các quyết định điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám đốc
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh

Phòng
kế
hoạch tổ
chức
sản xuất
Văn
phòng
Phòng
kế toán
Phòng
công
đoàn
Phân xưởng sản
xuất
- Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc phụ trách các mảng hoạt
động của Công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về
các lĩnh vực kỹ thuật. Trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc kỹ thuật là
các phòng ban sau: phòng kỹ thuật,phòng kiểm tra chất lượng,
+ Phó giám đốc sản xuất: là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về
mặt sản xuất của Công ty. Trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc sản xuất
là các phòng ban sau: phòng tổ chức hành chính, phòng bảo vệ.
+ Phó giám đốc kinh doanh: là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc
về các hoạt động kinh doanh của Công ty. Trực thuộc sự quản lý của phó
giám đốc kinh doanh là: phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tài chính .
2.3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty :
+ Phòng kỹ thuật : tham mưu cho giám đốc về mặt cơ khí, điện năng
lượng, quản lý và ban hành các quy trình về vận hành máy, về nội dung an
toàn, hướng dẫn ban hành và kiểm tra các định mức kỹ thuật về cơ điện và
năng lượng và còn tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật bao gồm quản

lý và ban hành các quy trình công nghệ các sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh ,
kiểm tra để các đơn vị thực hiện tốt các quy trình đó, hướng dẫn xây dựng và
ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn,
tổ chức nghiên cứu, áp dụng công nghệ sản xuất mới, sản phẩm mới, xử lý
các trường hợp biến động trong sản xuất.
+ Phòng kế hoạch tổ chức sản xuất : tham mưu cho giám đốc về lĩnh
vực chất lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra các nguyên vật liệu trước khi
nhập kho theo đúng tiêu chuẩn( do nhà nước đã ban hành) đồng thời chịu
trách nhiệm về con dấu đến chất lượng của Công ty.
+ Văn phòng: tham mưu cho gián đốc về công tác xây dựng cơ bản
và kiến thiết công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công và
kiểm tra, nghiệm thu công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị trong Công ty, giải
quyết các vấn đề có liên quan tới đất đai, nhà ở theo quy định của nhà nước.
+ Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về công tác bộ
máy lao động, sản xuất quản lý, sử dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân
viên, thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động, xây dựng kế
hoạch sử dụng lao động và quỹ tiền lương hàng năm, quy chế hoá các
phương thức trả lương, tiền thưởng, xác định đơn giá, định mức lao động.
+ Phòng bảo vệ: tham mưu cho giám đốc về mặt bảo vệ an ninh
chính trị, kinh tế của Công ty, tổ chức kiểm tra, kiểm soát sản phẩm ra vào
Công ty theo đúng nội quy, tổ chức hướng dẫn và trực tiếp kiểm tra công tác
phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn tài sản cho Công ty.
+ Phòng sản xuất : tham mưu cho giám đốc về việc điều hành hoạt
động sản xuất của Công ty, tổ chức kiểm tra kiểm soát sản phẩm ra vào
Công ty theo đúng nội quy.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: tham mưu cho giám đốc về kế hoạch
thu mua vật tư, kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua sản phẩm. Đảm bảo
việc cung ứng vật tư cho sản xuất, có trách nhiệm bảo quản vật tư trong kho
theo tầng, không bị hư hỏng mất mát, xuất nhập kho theo đúng quy định của
Công ty, quản lý đội xe vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm tới nơi yêu cầu

của khách hàng. Đặc biệt phòng còn quản lý hoạt động của các đầu mối thu
mua , đại lý trên toàn quốc.
+ Phòng tài chính: tham mưu cho giám đốc về các công tác quản lý
các nguồn vốn, các số liệu về tài chính kế toán, tổng kết( kiểm kê tài sản
theo quy định của nhà nước). Báo cáo về tài chính lên cơ quan thuế vụ và
nộp các khoản ngân sách theo quy định, làm thủ tục thanh lý các tài sản,
quản lý quỹ tiền mặt, điều phối vốn giữa các phòng ban , phải bảo toàn và
phát triển nguồn vốn cho công ty
+ Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: tham mưu cho giám đốc trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế. Giải quyết các thủ tục trong
việc ký kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại; xuất nhập khẩu nguyên vật liệu
là thành phẩm, ký kết các hợp đồng kinh tế, liên kết với nước ngoài, nghiên
cứu thị trường nước ngoài.
+ Phòng công đoàn: tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực đời
sống của cán bộ công nhân viên. Tổ chức khám sức khỏe cho người có thẻ
bảo hiểm y tế đăng ký tại Công ty, kiểm tra vệ sinh môi trường, chống nóng,
thực hiện các công việc kế hoạch hoá gia đình trong công nhân viên toàn
Công ty, tổ chức quản lý tốt khu nhà ở trong Công ty.
3 . Vốn và cơ sở vật chất , kỹ thuật của công ty
Năm 1998 công ty đựơc thành lập với số vốn ban đầu là 3,360 tỷ đồng
đã đi vào hoạt động cho đến ngày nay số vốn kinh doanh của công ty đã
tăng lên đáng kể là 8,219 tỷ đồng . Đó chính là thành quả sau gần 10 năm
hoạt động , với sự nỗ lực không ngừng của giám đốc và nhân viên trong
công ty đã làm cho công ty không ngừng lớn mạnh và làm thay đổi cả chiều
sâu lẫn chiều rộng . Đưa doanh nghiệp lên một tầm cao mới , và đóng góp
nhiều hơn cho xã hội , góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo mà
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra . Cụ thể là góp phần làm thay đổi cơ cấu lao
động tại địa phương nơi công ty đặt trụ sở trên địa bàn . Tạo điều kiện công
việc cho người lao động tại địa phương , góp phần giữ vững an ninh trật tự
xã hội

• Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty bao gồm :
+ Một nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu theo dây truyền
khép kín
+ Hai kho đông lạnh với nhiệm vụ luôn luôn bảo quản hàng hóa ,
thành phẩm đạt tiêu chuẩn
+ Hai dãy nhà điều hành và giao dịch với khách hàng hàng ngày
+ Dãy nhà ăn , và hệ thống bãi đỗ xe và gửi phương tiện của nhân
viên , khách hàng đến giao dịch trong ngày
+ Phương tiện vận tải gồm có 2ôtô con , và 5 ôtô tải
Tất cả ,những thứ trên được trải dài trên một diện tích là 6500m2
Qua các số liệu trên cho thấy công ty TNHH Việt Thành có khả năng tiềm
lực về tài chính mạnh và cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, khá hiện đại . Với
hệ thống cơ sở vật chất trên , công ty TNHH Việt Thành có khả năng tổ
chức sản xuất các đơn hàng có khối lượng lớn , từ đó cho phép công ty có
khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác về đáp ứng số lượng đơn hàng và
thời gian giao hàng …
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Thành từ năm 2002
- 2006
+ Chỉ tiêu về số lượng sản phẩm được theo đơn vị tính là: tấn/thành phẩm
+ Chỉ tiêu về chất lượng là ổn định là do áp dụng hệ thống quản lí chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO và HACCP .
+ Chỉ tiêu về doanh thu được tính theo đơn vị tính là : Tỷ đồng
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận được tính theo đơn vị tính là : Triệu đồng
+ Chỉ tiêu về sản phẩm được tính theo đơn vị là : Tấn
Biểu 1: Các chỉ tiêu kinh doanh
(năm 2002- 2006)
Năm Sản Phẩm thịt lợn
sữa đông lạnh
Doanh thu Lợi nhuận

Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỷ lệ Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỷ lệ Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỷ lệ
2002 625 755 120,
8
13 14,5 111,
5
145 188 129,6
2003 750 950 126,
7
14,9 15,6 104,
7
200 208 104
2004 1035 1205 116,
4
17.8 21,8 122,
4
216 310 143,5
2005 1127 1320 117,
1

22.4 36 160,
7
325 363 111,7
2006 1346 1653 122,
8
34.3 36 104,
9
367 400 108,9
Nguồn : Phòng kinh doanh
Qua số liệu ta thấy các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH VIET THANH đều có sự tăng trưởng với tốc độ cao và
ổn định :
+ Năm 2003 so với năm 2002 thì sản phẩm tăng 25,83% , doanh thu
tăng 7,6% , lợi nhuận tăng 10,6% là do doanh nghiệp còn chiếm lĩnh thị
phần nhỏ ,là do sản phẩm của doanh nghiệp vẫn nằm ở giai đoạn mới tăng
trưởng , cho nên sản phẩm tăng mạnh còn doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng nhưng vẫn còn thấp
+ Năm 2004 so với năm 2003 thì sản phẩm tăng 26,84% , doanh thu
tăng 39, 74% , lợi nhuận tăng 49,03% là do ảnh hưởng của dịch cúm ở gia
cầm , người dân ở các nước nhập khẩu có xu hướng chuyển sang không
dùng thịt gia cầm làm thức ăn , đây là điều kiện , là cơ hội cho doanh nghiệp
,nắm bắt được cơ hội đó mà doanh nghiệp đã nỗ lực làm cho không những
xuất khẩu được nhiều sản phẩm, mà còn làm tăng năng suất lao động , thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trường
+ Năm 2005 so với năm 2004 thì sản phẩm tăng 9,5% , doanh thu
tăng 65,13% , lợi nhuận tăng 17,1% l là do Giám đốc và nhân viên của công
ty đa nỗ lực đẩy mạnh sản xuất , làm tăng năng suất lao động , và có chiến
lược xuất khẩu phù hợp với tình hình , nên doanh thu tăng , lợi nhuận tăng .
+ Năm 2006 so với năm 2005 thì sản phẩm tăng 25,2% , doanh thu ổn
định , lợi nhuận tăng 10.2% là do bùng phát dịch lở mồm long móng ở gia

súc đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu của khách hàng , làm cho giá cả
biến động thất thường , nhưng doanh nghiệp có biện pháp khắc phục tình
hình, tiết kiệm giảm bớt những chi phí không cần thiết cho nên doanh thu
vẫn ổn định , lợi nhuận vẫn tăng đều
5 . Tình hình tài chính của công ty
Hoạt động tài chính của công ty có mối quan hệ trực tiếp với hoạt
động sản xuất kinh doanh do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
đều có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Ngược lại
tình hình tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá
trình sản xuất kinh doanh .
Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích tình hình tài chính của
công ty trong 3 năm gần đây ( 2004- 2006 )
Biểu 2 : Các Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản
(năm 2004 – 2006 )
ĐƠN VỊ : TRIỆU ĐỒNG
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tỉ lệ %
2006/2004
1 3 4 5 6=5/3
1.Doanh thu 21.025 36.000 36.154 160
2.Tài sản lưu động 7.151 9.095 8.702 122
3.Tài sản cố định 4.277 5.998 6.939 160
4.Dự trữ hàng tồn kho 4.595 2.648 4.405 96
5.Nợ ngắn hạn 2.595 5.548 5.108 197
6.Nợ dài hạn 450 1.150 886 197
7.Lợi nhuận sau thuế 310 363 400 260
Nguồn : Phòng tài chính kế toán
II . Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty Việt
Thành
Nền kinh tế nước ta đã đổi mới được hơn mười năm và có bước phát
triển tốt , đời sống nhân dân khá lên nhiều ,nhu cầu ngày càng cao . Do đó

ngày càng có nhiều công ty tham gia vào thị trường , nhiều công ty sản xuất
cùng một loại mặt hàng hay hàng hóa thay thế để đáp ứng nhu cầu ngày một
đa dạng của thị trường làm cho cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt và công
ty TNHH Việt Thành cũng không phải là ngoại lệ . Vậy nữa công ty phải tự
xác định thị trường cho mình một cách hợp lý để có thể đứng vững và phát
triển trong nền kinh tế thị trường
1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Việt
Thành
1.1. Đối với thị trường trong nước
+ Đối với thị trường trong nước thì công ty chỉ tổ chức việc thu mua
nguyên liệu ,và bán thành phẩm cho các công ty buôn bán cùng nghành , chứ
không tập trung bán sản phẩm ra thị trường trong nước cho người tiêu
dùng . Nói chung đối với việc tiêu thụ trong nước chỉ là thứ yếu , doanh thu
từ thị trường trong nước chiếm tỉ phần trăm rất nhỏ so với tổng doanh thu
của công ty . Thị trường thu mua nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp tập
trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ như Hải Phòng , Thái
Bình , Hải Dương ,Bắc Ninh , Bắc Giang ,Phú Thọ . . . Công việc thu mua
nguyên liệu đầu vào là do bộ phận kinh doanh của công ty đảm nhiệm , từ
khâu thu mua , vận chuyển , tập trung được tổ chức thành một hệ thống
thống nhất từ trên xuống dưới một cách linh hoạt và liên tục ,và tạo được
mối quan hệ tốt với các đầu mối thu mua của công ty .
1.2. Đối với thị trường nước ngoài
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Việt Thành chủ yếu
là thị trường Hồng Kông , thị trường Đài Loan , thị trường Lào , thị trường
Trung Quốc . Trong đó thị trường mục tiêu của doanh nghiệp đó là thị
trường Hồng Kông , với lượng khách hàng đông nhất , chiếm tỷ lệ lớn với
95% tỉ lệ đơn đặt hàng của khách hàng đối với công ty . Công ty hiện nay có
một điều kiện thuận lợi là được nhà nước cho phép xuất khẩu trực tiếp do đó
mà việc xuất khẩu của công ty dễ dàng và thuận lợi hơn và tìm kiếm các bạn
hàng quốc tế cũng thuận lợi hơn trước . Từ những thuận lợi đó cùng với sự

nỗ lực của công ty trong việc tìm kiếm bạn hàng mà hiện nay công ty đã tạo
được uy tín , chiếm được chỗ đứng trên thị trường quốc tế , và ngày càng
phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu
Biểu 3
Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường nước ngoài 3 năm 2004- 2006
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ
tiêu
Thực hiện
2004
Thực hiện
2005
Thực hiện
2006
So sánh
Số
tiền
TT(%) Số
tiền
TT(%) Số
tiền
TT(%) 2005/2004 2006/2005
Doanh
thu
xuất
khẩu
Đài
Loan
Hồng
Kông

Trung
Quốc
Lào
21800
.
2360
17380
706
354
100
27,3
36,8
20,4
16,5
36000
.
4193
29600
1749
458
100
27,5
37,5
20,5
14,5
3615
4
4180
2972
1

1753
500
100
27,4
37,6
20,7
14,3
119
120
121
134
109
110
110
103
113
112
Nguồn : Phòng kinh doanh
Với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là thịt lợn sữa đông lạnh ta thấy
doanh thu xuất khẩu của công ty tăng đều qua các năm đặc biệt là thị trường
Trung Quốc , mặc dù chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu nhưng

×