Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

tổng quan về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bao bì và in nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.02 KB, 51 trang )

BÁO CÁO TỔNG HỢP
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHÀN BAO BÌ VÀ IN NÔNG
NGHIỆP 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Bao bì và in Nông
nghiệp 3
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty qua các thời kỳ 3
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY 6
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 6
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty 6
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 9
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT -
KINH DOANH CỦA CÔNG TY 11
1.3.1. Hội Đồng Quản Trị công ty 12
1.3.2. Ban lãnh đạo công ty 12
1.3.3. Ban kiểm soát 13
1.3.4. Các phòng ban chức năng, phân xưởng sản xuất và các tổ trực
thuộc Giám đốc 15
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY 18
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 22
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 22
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 24


2.2.1. Các chính sách kế toán chung 24
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 25
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 26
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 27
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 29
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 30
2.3.1. Tổ chức hạch toán yếu tố TSCĐ 30
2.3.2. Tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ 31
2.3.3. Tổ chức hạch toán Lao động, tiền lương 32
2.3.4. Tổ chức hạch toán Thanh toán với người bán 34
2.3.5 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh 35
2.3.6. Tổ chức hạch toán Tổng hợp các Nghiệp vụ bán hàng (giá vốn,
doanh thu, chi phí kinh doanh và kết quả bán hàng) 37
2.3.7 Trình tự hạch toán Thanh toán với khách hàng 38
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH
TẠI CÔNG TY 40
3.1. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 40
3.1.1. Điểm mạnh: 40
3.1.2. Điểm yếu: 40
3.1.3. Triển vọng hoạt động kinh doanh: 40
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 41
3.2.1. Ưu điểm: 41
3.2.2 Nhược điểm: 43
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với thời gian và sự phát triển của đất nước, nền kinh tế Việt Nam
đã bước vào thời kỳ phát triển mới: chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Cơ chế
thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của hàng loạt các doanh

nghiệp mới với sự đa dạng phong phú của các sản phẩm. Đây chính là nhân tố
làm cho nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trở nên cạnh tranh quyết liệt. Tồn
tại và phát triển không phải là một điều dễ dàng đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào, nhưng Công ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp đã có những
bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày càng
xác lập vai trò, vị trí của mình trên thương trường.
Trên thị trường hiện nay, mặt hàng kinh doanh của Công ty Cổ phần Bao
bì và in Nông nghiệp có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh. Để giành được
thắng lợi trong cạnh tranh, Công ty đã xây dựng những chiến lược, chính sách
trong kinh doanh; đồng thời củng cố và hoàn thiện mạng lưới kinh doanh để
cho quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ diễn ra một cách nhanh chóng,
tạo điều kiện thuận lợi giữa hai bên (doanh nghiệp và khách hàng) nâng cao
uy tín, cho Công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường.
Sau thời gian kiến tập tại Công ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp,
được sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty, cán bộ
công nhân viên chức trong công ty. Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của cô
giáo PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, đã giúp em hoàn thành nội dung bài:
"Báo cáo thực tập tổng hợp" của mình, bao gồm những phần sau:
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 2 -
• Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ
máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
Bao bì và in Nông nghiệp
• Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hạch toán kế toán tại công ty.
• Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tại công ty.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 3 -
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ
THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHÀN

BAO BÌ VÀ IN NÔNG NGHIỆP.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp
Công ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp (tên giao dịch quốc tế:
Agriculture Printing and Packing Joint Stock Company (APPprint)) được
thành lập vào ngày 1-7-2004 với hoạt động kinh doanh chủ yếu là in ấn các
sản phẩm như tem nhãn, sách báo, tạp chí và đặc biệt là bao bì hộp trên các
loại chất liệu - carton - giấy phủ nhôm. Ngoài ra, công ty còn cung cấp cho
khách hàng tất cả vật tư ngành in đa dạng và phong phú của các hãng trong
nước và các hãng nổi tiếng thế giới.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty qua các thời kỳ
- Năm 1963: Xí nghiệp in Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm
được thành lập từ một tổ in thuộc Vụ quản lý ruộng đất Bộ Nông Nghiệp. Với
cơ sở vật chất thiếu thốn, máy móc cũ kỹ lạc hậu, số lượng lao động ít. Hàng
năm xí nghiệp chỉ giải quyết được một số ấn phẩm in bản đồ phục vụ ngành
Nông nghiệp. Tổ in này đóng trên địa bàn phường Phương Mai, quận Đống
Đa, Hà Nội.
- Từ năm 1963-1969: Là xưởng in vẽ bản đồ thuộc vụ quản lý ruộng
đất- Bộ Nông nghiệp. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là in vẽ bản đồ nông
nghiệp và tài liệu trong ngành.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 4 -
- Năm 1970: Xí nghiệp được đổi tên thành Xưởng in vẽ Bản đồ và
Khung ảnh I thuộc Vụ tuyên giáo- Bộ Nông Nghiệp. Nhiệm vụ chính của
công ty trong giai đoạn này là in vẽ bản đồ địa hình nông nghiệp các loại phục
vụ Bộ Nông nghiệp, biểu bảng quản lý kinh tế kỹ thuật và các tài liệu giấy tờ
quản lý ngành khác có liên quan. Thời gian này nhà in từng bước được mở
rộng: số lượng thiết bị được tăng lên, cán bộ công nhân viên được tăng lên cả
về mặt số lượng và chất lượng. Nhà in được Cục xuất bản- Bộ Văn hóa thông
tin cho phép sản xuất kinh doanh ngành in offset.

- Năm 1974: Hạch toán kinh doanh tại nhà in cho kết quả về số vốn ban
đầu như sau:
+ Vốn lưu động: 140.000 đồng.
+ Tài sản cố định: 350.000 đồng.
Với tổng tài sản và vốn lưu động như trên, Nhà in được đổi tên thành
Xưởng in vẽ bản đồ và khung ảnh I.
- Ngày 12-5-1983: Theo quyết định số 150/1983/QĐ-BNN, Xưởng in vẽ
Bản đồ và Khung ảnh I được chính thức đổi tên thành Xí nghiệp in Nông
nghiệp I, trực thuộc Bộ Nông Nghiệp. Nhiệm vụ của Xí nghiệp lúc này là in
các tài liệu, sách báo, bản đồ cho ngành và hỗ trợ in ấn cho một số các nhà
xuất bản khác. Ngoài ra, xí nghiệp còn in bao bì và tem nhãn hàng hóa nhưng
với số lượng không nhiều. Song song với việc áp dụng công nghệ in Typo sắp
chữ thủ công, thời gian này, công ty cũng đã bước đầu áp dụng công nghệ in
offset.
- Năm 1989: Xí nghiệp được Bộ Nông Nghiệp và Tổ chức lương nông
Liên hợp quốc- FAO (Food and Agriculture Organization) đầu tư một máy
offset tờ rời mới Heidelberg một màu của Cộng hòa Dân chủ Đức. Sự xuất
hiện của máy offset này đã làm cho năng xuất in của Xí nghiệp tăng lên gấp
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 5 -
nhiều lần. Năm 1990, Xí nghiệp tiếp tục đầu tư mới máy dập hộp của Italy và
một số máy in của Đức. Nhờ vậy, Xí nghiệp không chỉ hoàn thành nhiệm vụ
in ấn của Bộ Nông nghiệp mà còn có thể nhận các đơn đặt hàng về sản phẩm
bao bì, hàng hóa. Sự chuyển hướng sang in ấn các loại bao bì, nhãn mác, hàng
hóa cũng bắt đầu từ thời gian này.
- Ngày 24-3-1993: Xí nghiệp in Nông Nghiệp I đổi tên thành Xí nghiệp
in Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm. Cũng trong năm 1993, Xí nghiệp cũng đầu tư thêm
một máy Heidelberg màu khổ lớn của Đức. Với công nghệ và máy móc thiết
bị mới, Xí nghiệp đã loại bỏ hoàn toàn công nghệ in Typo thủ công và tập

trung chủ yếu vào in bao bì và tem nhãn hàng hóa.
- Ngày 20-3-2002: Xí nghiệp một lần nữa đổi tên thành Công ty in Nông
nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn. Năm 2004, lần đầu tiên, công ty đã đầu tư 16 tỷ đồng để đầu tư mua
sắm thiết bị và máy móc mới, trong đó có máy in Flexo 6 mày hiện đại của
Mỹ. Công nghệ mới này không chỉ giúp công ty tăng năng suất lao động mà
còn giúp sản phẩm in bao bì và tem nhãn hàng hóa của công ty trở nên tinh tế
và hợp thị hiếu hơn.
- Ngày 1-7-2004: Cùng với xu hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nước để tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động quản
lý, công ty quyết định chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần và đổi tên
thành Công ty cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp (APPprint) với số vốn
điều lệ là 27 tỷ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiện trở thành một
trong những cổ đông của công ty, sở hữu khoảng 25% số cổ phần.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 6 -
Có thể nói, sau 5 năm cổ phần hóa Công ty Cổ phần Bao bì và in Nông
nghiệp (APPprint) đã không ngừng cố gắng vượt lên khó khăn thử thách, hòa
nhịp với nền kinh tế thị trường và đã vươn lên đạt được nhiều thành tựu to
lớn. Tiêu biểu, năm 1995 tập thể công ty được Bộ nông nghiệp và phát triển
Nông thôn tặng cờ thi đua xuất sắc, được tặng bằng khen của Thủ tướng
chính phủ, Năm 1996 công ty được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao
động hạng Ba, cũng trong năm 1996 công ty đạt danh hiệu xanh-sạch-đẹp, an
toàn lao động và được Tổng liên đoàn lao động tặng bằng khen. Cổ phần hóa
được coi là một hướng đi đúng của công ty. Hiện nay Nhà nước chỉ đóng vai
trò là một cổ đông của công ty, hàng năm được chia cổ tức. Hoạt động của
công ty được điều hành bởi Hội đồng quản trị vì lợi ích của các cổ đông và
toàn bộ lao động trong toàn công ty. Chính kết quả sản xuất kinh doanh khả
quan của công ty sau 5 năm cổ phần hóa đã tạo một cơ hội rất lớn để công ty
tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
APPprint là một doanh nghiệp chuyên in các tài liệu, sách báo phục vụ
ngành Nông nghiệp, in vẽ bản đồ và các loại bao bì, tem nhãn cao cấp trên
các loại giấy theo quy trình công nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên
dùng trên loại nguyên liệu chính là giấy và mực in. Sản phẩm của công ty
được sản xuất hàng loạt theo số lượng của đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất
ngắn, quy mô sản xuất vừa.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ nêu trên, mô hình hoạt động sản
xuất- kinh doanh của công ty như sau:
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 7 -
Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, phòng kế hoạch sẽ dựa trên
sự phức tạp, số lượng, yêu cầu chất lượng…của sản phẩm cần in để tính toán
chi phí cho đơn đặt hàng đó dựa trên một số định mức chi phí mà công ty xây
dựng được. Sau đó, căn cứ thêm vào mức lợi nhuận mong muốn, công ty thỏa
thuận về giá cho đơn đặt hàng đó.
Mô hình sản xuất của công ty gồm ba phân xưởng sản xuất, trong đó
gồm nhiều tổ đội sản xuất đảm nhận các chức năng nhiệm vụ cụ thể khác
nhau nhằm phù hợp với quy trình công nghệ. Cụ thể:
- Phân xưởng chế bản in: có nhiệm vụ chế bản khuôn in.
- Phân xưởng in: Trong phân xưởng in có nhiều tổ máy in cùng đảm
nhận công việc in ấn sản phẩm.
- Phân xưởng thành phẩm: có nhiệm vụ hỗ trợ cho phân xưởng in các
khâu công việc trước và sau khi in. Nó bao gồm 4 tổ: Tổ tuyển chọn, Tổ máy
xén và bao gói, Tổ bế hộp, Tổ phục vụ thành phẩm.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 8 -

Hình 1.1: Quy trình hoạt động - sản xuất tại đơn vị.
Các khách hàng của công ty chủ yếu ở miền Bắc như: Công ty thuốc lá
Thăng Long, Công ty CP Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Công ty CP
Dược Traphaco, Công ty thuốc lá Bắc Sơn, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công
ty TNHH Dược phẩm Nata Hoa Linh, Công ty Dược phẩm Nam Hà, Công ty
CP CNC Traphaco,…
Sản phẩm của công ty dựa trên hai loại nguyên liệu chủ yếu là giấy và
mực in các loại. Ngoài ra, còn có một số loại nguyên liệu phụ như: Axeton,
Amiang, dầu pha mực,…Nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty chủ yếu
là thị trường trong nước như: Công ty giấy Việt Trì, Công ty giấy Bãi Bằng,
… ngoài ra cũng có một số nhà cung cấp nước ngoài. Để việc thanh toán với
khách hàng và nhà cung cấp được nhanh chóng, thuận lợi công ty có mở tài
khoản và thư tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tại Hà
Nội, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
Khách hàng
Phân xưởng thành phẩm
Tổ tuyển chọn
Tổ máy xén và bao gói
Tổ bế hộp
Tổ phục vụ thành phẩm
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
sản xuất
Phân xưởng chế
bản in
Phân xưởng in
Phòng kinh doanh
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 9 -
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.

Cũng giống như nhiều ngành kỹ thuật khác, in là một ngành có công
nghệ sản xuất rất đặc trưng và riêng biệt. Ở thời điểm ban đầu khi ngành in
chưa phát triển và chưa có sự hỗ trợ của máy tính thì công nghệ in phổ biến là
công nghệ in Typo sắp chữ thủ công. Hiện nay, công nghệ in Typo sắp chữ
thủ công đã không còn được sử dụng nữa mà thay vào đó là công nghệ in
offset và công nghệ in Flexo. Cho dù sử dụng công nghệ in offset hay công
nghệ in Flexo, một sản phẩm in hoàn chỉnh đều phải qua các quy trình công
nghệ sau: (Hình 1.2)
Thiết kế mẫu mã: Đây là khâu đầu tiên của quy trình in sản phẩm.
Khách hàng có nhu cầu in sẽ mang đến mẫu in (hay maket) hoặc nhờ DN thiết
kế mẫu in riêng cho mình. Đây là giai đoạn mà công ty in dựa trên mẫu thiết
kế của khách hàng để ước lượng, tính toán ra lượng giấy, mực và vật tư in
được sử dụng và từ đó tính toán ra giá bán của sản phẩm in.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 10 -
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ In.
Chế bản: Khâu chế bản bao gồm hai khâu nhỏ là đồ họa vi tính và chế
bản phân màu. Sau khi thiết kế mẫu cho khách hàng, các kỹ thuật viên của
công ty sẽ đưa mẫu in lên máy tính, sử dụng cho phần mềm đồ họa để chỉnh
sửa, pha trộn màu sắc, lựa chọn độ tương phản, đậm nhạt…theo đúng yêu cầu
của khách hàng. Khâu chế bản là một khâu vô cùng quan trọng, quyết định
đến màu sắc và chất lượng sản phẩm in theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
Thiết kế mẫu mã
Thiết kế mẫu mã
Chế Bản
Chế Bản
Bình Bản
Bình Bản
Phơi Bản

Phơi Bản
IN
Hoàn thiện sau In
Dậ
p
hộ
p

n
lán
g
Đóng
quyể
n
Bế Dá
n
nh
ãn
Cắ
t,
xén

SẢN PHẨM IN
SẢN PHẨM IN
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 11 -
Bình bản: Bình bản là quá trình sắp xếp các đối tượng (chữ, hình ảnh,
họa tiết…) theo một cách trình bày nào đó sao cho trên một khuôn giấy in
được nhiều sản phẩm nhất. Khâu bình bản sẽ quyết định đến số lượng giấy in
cũng như lượng vật tư cần in, vì vậy có thể nói đây là một khâu quan trọng
giúp tiết kiệm giá thành sản phẩm…

Phơi bản: Trong giai đoạn phơi bản, phim được tạo ra trong khâu chế
bản và bình bản sẽ được tráng lên một tấm kẽm có phủ hóa chất chuyên dụng.
Dưới tác dụng của đèn tia cực tím, các phần tử in sẽ bám lên bề mặt của tấm
kẽm. Sau khi làm đủ các bước, ta sẽ được một bản kẽm đúng tiêu chuẩn và
chuyển sang bộ phận in.
In: Đây là khâu quan trọng nhất của toàn bộ quá trình in sản phẩm. Tấm
kẽm tạo ra từ khâu phơi bản sẽ được cuộn vào những lô tròn trên máy in.
Cùng với mực in, các lô tròn này sẽ lăn trên bề mặt của giấy in và in thành
những sản phẩm theo đúng yêu cầu.
Hoàn thiện sau in: Sau khi sản phẩm đã được in ra, tùy vào yêu cầu
riêng của khách hàng mà sản phẩm in sẽ được tiếp tục gia công và hoàn thiện
thành sản phẩm hoàn chỉnh như cắt, xén, bế… Sau khâu gia công và chế biến
này, ta mới có được một sản phẩm in hoàn chỉnh.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
Công ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp được tổ chức và hoạt động
theo Luật Doanh Nghiệp. Là một công ty cổ phần, quyền hạn tối cao trong
công ty thuộc về Đại Hội Đồng Cổ Đông. Hội đồng Quản trị sẽ thay mặt các
cổ đông điều hành mọi hoạt động của Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp được chia thành 4 cấp quản lý chính và 1
ban kiểm soát, bao gồm: (Hình 1.3)
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 12 -
 Hội Đồng Quản Trị công ty và ban lãnh đạo công ty.
 Các phòng ban chức năng.
 Phân xưởng sản xuất và các tổ trực thuộc Giám đốc.
 Các tổ sản xuất chủ yếu (trực thuộc các phân xưởng sản xuất).
 Ban kiểm soát.
1.3.1. Hội Đồng Quản Trị công ty
HĐQT công ty sẽ thay mặt các cổ đông điều hành mọi hoạt động cũng

như phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty. HĐQT công ty có quyền
bầu ra Giám đốc, Phó giám đốc cũng như đội ngũ lãnh đạo các phòng ban
trong công ty. Giám đốc, Phó giám đốc và lãnh đạo các phòng ban phải báo
cáo công việc của mình cũng như chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình trước Hội đồng Quản trị. Bên cạnh đó, Hội đồng quản trị công ty phải
chịu trách nhiệm trước toàn bộ cổ đông trong công ty về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.2. Ban lãnh đạo công ty
1.3.2.1. Giám đốc công ty
Giám đốc công ty được HĐQT bầu ra để thay mặt HĐQT điều hành và
quản lý mọi hoạt động sản xuất của công ty theo pháp luật của Nhà nước và
Điều lệ của công ty. Giám đốc chỉ đạo và giám sát các phòng ban trong quá
trình hoạt động sản xuất, đề ra các chính sách động viên, khen thưởng, ký luật
cũng như các yêu cầu trong tuyển dụng lao động. Giám đốc công ty phải chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và người lao động về các quyết định của
mình. Đối với công ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp, Giám đốc công ty
kiêm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 13 -
1.3.2.2. Phó giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty là người giúp việc, hỗ trọ cho Giám đốc và tham
gia vào việc ra các quyết định quản lý và phát triển của công ty. Đối với công
ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp, Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng
Kỹ thuật Công nghệ và chịu trách nhiệm về công tác đào tạo, sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới và xây dựng các quy phạm về kỹ thuật
và an toàn lao động.
1.3.3. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát công ty được thành lập với mục đích kiểm tra giám sát
tình hình hoạt động, tình hình tài chính và quản lý của công ty. Thông qua
hoạt động của mình, ban kiểm soát có thể phát hiện ra những sai sót hoặc

đánh giá hiệu quả của các quyết định và tính liêm chính của ban lãnh đạo
công ty. Có thể nói, hiệu quả hoạt động của ban kiểm soát sẽ quyết định hiệu
quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 14 -
Hình 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của
công ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
(HĐQT)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
(HĐQT)
Phòng
Tổ
chức
Hành
chính
Phòng
Tổ
chức
Hành
chính
GIÁM ĐỐC
(kiêm CHỦ TỊCH HĐQT)
GIÁM ĐỐC
(kiêm CHỦ TỊCH HĐQT)
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng

sản
xuất
Kinh
doanh
Phòng
sản
xuất
Kinh
doanh
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
XNK và
Phát
triển thị
trường
Phòng
XNK và
Phát
triển thị
trường
Phòng
Kỹ
thuật

Công
nghệ
Phòng
Kỹ
thuật
Công
nghệ
BAN
KIỂM
SOÁT
BAN
KIỂM
SOÁT
Phân
Xưởng In
Phân
Xưởng In
Tổ Phân Cấp
sản phẩm
Tổ Phân Cấp
sản phẩm
Tổ Cơ
điện
Tổ Cơ
điện
Phân
Xưởng
Thành
phẩm
Phân

Xưởng
Thành
phẩm
Tổ in offset Đức 1, 2, 3,4 ,5
Tổ in Flexo
Tổ Phục Vụ
Tổ in offset Đức 1, 2, 3,4 ,5
Tổ in Flexo
Tổ Phục Vụ
Tổ Bế 1, 2, 3, 4
Tổ Cán láng
Tổ Xén Tiệp, Xén Đức
Tổ Dán 1,2
Tổ Phục vụ
Tổ Bế 1, 2, 3, 4
Tổ Cán láng
Tổ Xén Tiệp, Xén Đức
Tổ Dán 1,2
Tổ Phục vụ
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 15 -
1.3.4. Các phòng ban chức năng, phân xưởng sản xuất và các tổ trực
thuộc Giám đốc
1.3.4.1. Phòng Tổ chức Hành Chính
Là một trong những bộ phận quan trọng của công ty, phòng Tổ chức
Hành chính có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tính tiền lương, thưởng cho cán bộ
công nhân viên đồng thời điều hành công tác hành chính, quản trị và thư ký
của công ty.
Đối với công tác tổ chức lao động tiền lương: phòng Tổ chức hành chính
không chỉ quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, tính tiền lương, tiền thưởng
mà còn xây dựng các tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng, tổ chức các khóa học

nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tổ chức các kỳ thi để tăng lương, bậc
hàng năm. Thông qua các kỳ thi này, phòng sẽ tham mưu, giúp Giám đốc
trong việc bổ nhiệm các chức danh quản lý, tăng lương, phụ cấp khen thưởng
cho nhân viên trong công ty.
Đối với công tác hành chính quản trị: phòng Quản lý con dấu, thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật các hồ sơ, giấy tờ, soạn thảo các công văn,
tài liệu cũng như chuyển tải các chỉ thị và thông báo của Ban giám đốc đến
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Công tác duy tu, sửa chữa lớn
TSCĐ, bảo vệ an ninh, trật tự, kỷ luật lao động, phòng cháy chữa cháy…
cũng thuộc sự quản lý và điều hành của phòng Tổ chức hành chính.
1.3.4.2. Phòng Kế Toán Tài Chính
Toàn bộ các thông tin về tài chính liên quan đến hoạt động thu, chi, sử
dụng nguồn vốn… của công ty đều nằm dưới sự quản lý của phòng Kế toán
Tài chính. Phòng Kế toán Tài chính có nhiệm vụ mở sổ kế toán, hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày để giúp phản ánh tình hình luân chuyển
và sử dụng tài sản, nguồn vốn của công ty. Phòng Kế toán Tài chính cũng
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 16 -
thực hiện hạch toán và quản lý việc xuất nhập vật tư, thành phẩm và quản lý
toàn bộ quỹ tiền mặt của công ty. Phòng Kế toán Tài chính còn có nhiệm vụ
chi trả các khoản lương, thưởng, cổ tức… cho cán bộ công nhân viên và các
cổ đông của công ty, cũng như tính và nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp
ngân sách, các khoản thuế, quỹ, thanh toán các khoản vay, các khoản nợ, phải
trả… Định kỳ, phòng Kế toán Tài chính phải lập và phân tích các báo cáo tài
chính, báo cáo tình hình công nợ, phải thu, phải trả, hàng tồn kho, tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng… và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các cổ đông về
sự chính xác của các số liệu trên các báo cáo này.
1.3.4.3. Phòng Sản Xuất Kinh Doanh
Phòng Sản Xuất Kinh Doanh có nhiệm vụ tiếp nhận yêu cầu, đơn đặt
hàng từ phía khách hàng, tính toán giá cả, thực hiện hợp đồng kinh tế và cung

cấp thông tin về các yêu cầu của khách hàng cho lãnh đạo công ty. Phòng Sản
Xuất Kinh Doanh điều hành sản xuất thông qua lệnh sản xuất đối với bộ phận
sản xuất trực tiếp theo đúng hợp đồng đã ký kết và chịu trách nhiệm trong
việc giao nhận và vận chuyển hàng hóa, thành phẩm đến cho khách hàng. Bên
cạnh đó, phòng còn được giao nhiệm vụ quản lý kho tàng, vật tư, thành phẩm,
dự báo vật tư tồn kho cũng như định kỳ tính toán lượng vật tư thừa thiếu theo
định mức của công ty. Phòng Sản xuất kinh doanh còn phối hợp với phòng
Xuất nhập khẩu và Phát triển thị trường và phòng Kỹ thuật Công nghệ trong
việc tìm kiếm nguồn hàng, khai thác nguồn vật tư, kiểm nghiệm chất lượng,
số lượng vật tư, thành phẩm xuất xưởng.
1.3.4.4. Phòng Xuất nhập khẩu và Phát triển thị trường
Phòng Xuất nhập khẩu và Phát triển thị trường có nhiệm vụ lập kế hoạch
xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh, thực hiện ký kết các hợp đồng mua vật tư với các đối tác trong và
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 17 -
ngoài nước đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin về giá cả thị trường để
có kế hoạch dự trữ vật tư hợp lý. Không chỉ lo đầu vào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, phòng Xuất nhập khẩu và Phát triển thị trường
còn chủ động, tìm kiếm đầu ra cho các sản phẩm thông qua việc khuyếch
trương và quảng bá thương hiệu và tìm kiếm các khách hàng mới.
1.3.4.5. Phòng Kỹ thuật Công nghệ
Phòng Kỹ thuật Công nghệ có nhiệm vụ lập phương án kỹ thuật, chuẩn
bị mẫu, phim, theo dõi và hướng dẫn kỹ thuật trong các quy trình sản xuất.
Bên cạnh đó, phòng còn thường xuyên nghiên cứu, thử nghiệm các mẫu mới
cũng như thiết kế, tạo mẫu in cho khách hàng. Phòng Kỹ thuật Công nghệ còn
có nhiệm vụ kiểm tra và đánh giá vật tư hàng hóa nhập kho, chất lượng thành
phẩm, bán thành phẩm cuối cùng trước khi lưu kho hoặc trả hàng (bộ phận
KCS).
1.3.4.6. Bộ phận sản xuất trực tiếp

Phân xưởng in gồm các máy in offset công nghệ của Đức sẽ tiến hành in
bao bì cho sản phẩm dùng trong nước và một máy flexo của Mỹ được sử dụng
để in ấn các sản phẩm bao bì chất lượng cao phục vụ việc sản xuất các hàng
hóa xuất khẩu. Sản phẩm bao bì sau khi đã được in ấn sẽ chuyển sang phân
xưởng thành phẩm để tiến hành gia công và hoàn thiện.
Phân xưởng thành phẩm sẽ căn cứ vào lệnh sản xuất hoặc phương án sản
xuất để tiến hành cắt xén, cán láng nylon lên bề mặt tờ in, dập tem nhãn hay
dán hộp thành phẩm… Thành phẩm và bán thành phẩm sau khi được kiểm tra
kỹ lưỡng bởi bộ phận KCS sẽ được tiến hành nhập kho hoặc giao tận tay
khách hàng.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 18 -
1.3.4.7. Các tổ chức thuộc Giám đốc
Để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất cũng như quản lý, công ty còn có hai
tổ phụ trợ là tổ cơ điện và tổ phân cấp sản phẩm. Tổ cơ điện chịu trách nhiệm
về việc sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, quản lý hệ thống máy móc và các thiết
bị cho công ty. Tổ phân cấp sản phẩm chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của
phòng Kỹ thuật Công nghệ và sự điều tiết của phòng Sản xuất Kinh doanh để
đảm bảo các sản phẩm giao cho khách hàng đạt chất lượng tốt nhất.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
Trong 3 năm vừa qua, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của APPprint
không ngừng tăng lên mạnh mẽ. Tính đến thời điểm 31/12/2009, tổng tài sản
và vốn chủ sở hữu của APPprint đã tương ứng tăng 23% và 11% so với năm
2008. Cùng với đà phát triển chung của ngành bao bì, in ấn và chiến lược mở
rộng sản xuất kinh doanh sang một lĩnh vực mới của Ban lãnh đạo, khả năng
quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu của APPprint sẽ tiếp tục tăng trong các năm
tới nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng cường khả năng cạnh tranh với
các doanh nghiệp nước ngoài.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9

BÁO CÁO TỔNG HỢP - 19 -
Đơn vị: triệu đồng.
CÁC CHỈ TIÊU
CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH
Lượng % Lượng %
A B C= B-A D=C/A E F=E-B G=F/B
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
5,024 7,847 2,823 56% 18,449 10,602 135%
2. Phải thu khách hàng
35,881 16,568 (19,313) -54% 21,610 5,042 30%
3. Hàng tồn kho
22,051 23,238 1,187 5% 31,663 8,425 36%
4. Tài sản lưu động
40 406 366 915% 1,075 1,299 319%
5. Tổng tài sản lưu
động
62,995 48,059 (14,936) -24% 73,426 25,367 53%
6. Tổng TSCĐ(thuần)
35,848 59,496 23,648 66% 58,867 (629) -1%
7. Tài sản dài hạn khác
660 1,038 378 57% 795 (243) -23%
8. Tổng Tài Sản
99,514 108,603 9,089 9% 133,098 24,495 23%
9. Nợ ngắn hạn
31,394 27,079 (4,315) -14% 43,472 16,393 61%
10. Nợ dài hạn
24,444 8,075 (16,369) -67% 7,859 (216) -3%
11. Tổng nợ phải trả
55,838 35,154 (20,684) -37% 51,331 16,177 46%

12. Tổng vốn chủ sở hữu
43,676 73,450 29,774 68% 81,767 8,317 11%
Biểu số 1.1: Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán trong 3 năm.
Năm 2008, 2009 được nhận định là năm khó khăn chung của kinh tế
Việt nam và thế giới nhưng kết quả kinh doanh của công ty CP Bao bì và in
Nông nghiệp vẫn duy trình được mức tăng trưởng khá cao so với các năm
trước. So với năm 2007, tổng tài sản của công ty trong năm 2008 tăng 9%,
trong đó TSCĐ tăng gấp 1.65 lần, các khoản nợ phải trả giảm mạnh, đặc biệt
là nợ dài hạn giảm mạnh nhất (67%). Sang năm 2009, tổng tài sản của công ty
tăng tới 23%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng đạt 11%, nợ phải trả tăng lên 46%
(Biểu số 1.1). Doanh thu và lợi nhuận năm 2008 đạt 115,2 tỷ đồng và 10,5 tỷ
đồng, tương ứng tăng 54.7% và 45.9% so với năm 2007. Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cũng tăng rõ rệt, thể hiện doanh thu năm
2009 so với năm 2008 tăng 36% và lợi nhuận sau thuế tăng đến 61% (Biểu số
1.2).
CÁC CHỈ TIÊU
CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH
Lượng % Lượng %
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 20 -
A B C= B-A D=C/A E F=E-B G=F/B
1. Doanh thu thuần
74,456 115,178 40,722 55% 156,905 41,727 36%
2. Lợi nhuận gộp
13,501 20,672 7,171 53% 28,655 7,983 39%
3. Lợi nhuận thuần trước
thuế
7,770 12,080 4,310 56% 18,166 6,086 50%
4. Tổng lợi nhuận trước
thuế TNDN

7,790 12,062 4,812 62% 18,573 5,971 47%
5. Lợi nhuận thuần sau
thuế
7,219 10,531 3,312 46% 16,948 6,417 61%
Biểu số 1.2: Các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh trong 3 năm.
CÁC CHỈ TIÊU
CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH
Lượng % Lượng %
A B C= B-A D=C/A E F=E-B G=F/B
1. Tỷ số nợ phải trả so
với tổng Tài Sản
56.11 32.37 (23.74) -42% 38.57 6.2 19%
2. Tỷ số thanh toàn hiện
thời ([Tổng TSLĐ/Nợ
ngắn hạn])
2 1.77 (0.23) -12% 1.37 (0.4) -23%
3. Tỷ số thanh toán
nhanh([Tổng TSLĐ- Hàng
tồn kho]/ Nợ ngắn hạn)
1.3 0.91 (0.39) -30% 0.64 (0.27) -30%
4. ROA (Lợi nhuận sau
thuế/ Tổng Tài sản)
0.07 0.09 0.02 29% 0.13 0.04 44%
5. ROE (Lợi nhuận sau
thuế/VCSH)
0.16 0.14 (0.02) -13% 0.21 0.07 50%
Biếu số 1.3: Các chỉ tiêu phân tích tài chính của DN trong 3 năm.
(Xem thêm Phụ lục 1 để có số liệu chi tiết của
các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của công ty)

Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính (Biểu số 1.3) cũng cho thấy tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng rất khả quan. Chỉ tiêu
nợ phải trả trên tổng tài sản vào khoảng 56% vào năm 2007 và 32% vào năm
2008, khoảng 39% trong năm 2009. Điều này chứng tỏ mức độ sử dụng nợ để
tài trợ cho tài sản của công ty tương đối tốt, giúp cho công ty chủ động về tài
chính và đảm bảo khả năng chi trả. Công ty đã tận dụng được các khoản vay
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 21 -
bên ngoài để tài trợ cho tài sản của mình nhằm tăng thu nhập. Các chỉ tiêu
sinh lời của APPprint sau khi sụt giảm trong năm 2007 đã phục hồi và tăng
trở lại vào năm 2009 đạt mức (ROA 44% và ROE 50%).
Thông qua phân tích một vài chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của công ty,
có thể thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối
tốt. Hiện tại, công ty đang xúc tiến xây dựng và đầu tư thiết bị cho một phân
xưởng in mới để đáp ứng ngày càng nhiều các đơn đặt hàng. Ngoài ra, công
ty đang có chiến lược kinh doanh thương mại các vật tư ngành in. Từ năm
2004 đến nay, công ty đã tiến hành kinh doanh xuất khẩu nội địa các loại vật
tư ngành in cho một số doanh nghiệp trong khu chế xuất. Nguồn doanh thu từ
xuất khẩu chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu nhưng là một hướng đi
hợp lý để giúp cho công ty tăng trưởng hoạt động sau này.
Đến thời điểm 30/12/2009, tổng số lao động làm việc tại Công ty là 180
người, trong đó có 116 lao động trực tiếp và 64 lao động gián tiếp. Xét về
trình độ lao động, Công ty có 38 lao động đạt trình độ Đại học và trên đại
học, 21 lao động trình độ cao đẳng và 121 lao động trình độ trung cấp & công
nhân kỹ thuật. Người lao động tại Công ty được đảm bảo đầy đủ các chế độ
lương thưởng và chế độ xã hội theo quy định của Nhà nước đối với các hợp
đồng lao động được ký kết từ 1 năm trở lên với mức lương bình quân năm
2008 đạt ở mức 3 triệu VND/ người/ tháng.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 22 -

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế toán Tài chính gồm có Kế toán trưởng,
Bốn kế toán viên và một thủ quỹ (Hình 2.1). Mỗi một nhân viên trong phòng
kế toán tài chính đều đảm nhiệm những phần hành ké toán khác nhau, bao
gồm:
 Kế toán vật tư và công nợ phải trả
 Kế toán tiền mặt
 Kế toán tiền gửi và công nợ phải thu
 Kế toán tổng hợp, bán hàng và tài sản cố định
Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo và quản lý phòng kế toán, Kế toán
trưởng có nhiệm vụ quản lý và phân công các công việc trong phòng kế toán.
Kế toán trưởng là người ký duyệt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các
nghiệp vụ tài chính quan trọng phát sinh.
Kế toán vật tư và công nợ phải trả: Là một doanh nghiệp với chức năng
sản xuất là chủ yếu, các nghiệp vụ mua vật tư của công ty diễn ra hầu như
hàng ngày. Kế toán vật tư tiến hành quản lý và ghi sổ vật tư nhập xuất trong
kỳ, lên báo cáo vật tư, quản lý vật tư tồn kho… Bên cạnh đó, do cùng lưu trữ
một bộ chứng từ nên kế toán vật tư còn kiêm luôn nhiệm vụ hạch toán các
nghiệp vụ liên quan đến công nợ phải trả. Trong trường hợp này, kế toán vật
tư sẽ phổi hợp với kế toán tiền mặt và tiền gửi để tiến hành thanh toán tiền
hàng cho người bán.
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
BÁO CÁO TỔNG HỢP - 23 -
Hình 2.1: Sơ đồ lao động kế toán tại công ty CP bao bì và in Nông nghiệp.
Kế toán tiền gửi và công nợ phải thu: Các khách hàng của công ty chủ
yếu thanh toán tiền mua hàng thông qua chuyển khoản. Với các đặc điểm như
vậy, kế toán tiền gửi ngoài việc theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi
ngân hàng như lưu trữ các chứng từ ngân hàng, ghi nhận các nghiệp vụ liên

quan đến thanh toán qua ngân hàng, vay nợ ngân hàng… sẽ đăm nhiệm luôn
phần hành kế toán công nợ phải thu. Theo đó, kế toán viên không chỉ hạch
toán các nghiệp vụ khi khách hàng mua chịu và thanh toán mà định kỳ còn
phải lập các bảng chi tiết đánh giá tuổi nợ cũng như phân tích tình hình tài
chính của công ty mua chịu để hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh giao dịch với
khách hàng. Ngoài ra, kế toán tiền gửi cũng đảm nhận việc hạch toán các
nghiệp vụ liên quan đến nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của doanh
nghiệp, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt trên sổ quỹ và cuối kỳ lên các báo
cáo để từ đó kế toán trưởng có thể quản lý và đưa ra các quyết định về lượng
tiền mặt có tại quỹ cần thiết cho các nghiệp vụ chi tiêu phát sinh. Khi có nhu
Vũ Lan Hương- Kế toán 1K9
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế toán
Tiền
mặt
Kế toán
vật tư
và công
nợ phải
trả
Kế toán
tổng hợp,
bán hàng
và tài sản
cố định
Thủ
quỹ

Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng và
công nợ
phải
thu

×