Lời nói Đầu
H
iện nay nền kinh tế thế giới đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Do
khoa học công nghệ ngày càng đợc nâng cao, đối ngoại ngày một mở rộng, đó
là xu thế chung của toàn nhân loại. Tuy nhiên mỗi một quốc gia lại có những
chính sách, đờng lối riêng. Đối với những nớc theo chế độ xã hội chủ nghĩa thì
xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thực sự là một điều
cần thiết khách quan của quá trình đổi mới cơ chế quản lí nhà nớc.
Việt Nam xuất thân từ một nớc nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu đã và
đang vơn lên khẳng định mình. Trải qua 20 năm hình thành và phát triển bắt
đầu từ sự đổ bể của cơ chế quan liêu, bao cấp với vô vàn khó khăn và thử
thách, nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đang dần khẳng định
đợc vai trò, vị trí và tác dụng của mình trong thời mở cửa. Tốc độ tăng trởng
kinh tế hàng năm vẫn giữ ở mức cao và ổn định, đời sống của ngời dân ngày
một nâng lên.
Song bên cạnh những thành quả đã đạt đợc, nền kinh tế nớc ta vẫn đang
phải đối mặt với vô vàn khó khăn, thử thách. Chính bởi vậy mà việc tìm ra giải
pháp hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng trong nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một nhu cầu cấp thiết đối với nớc ta hiện
nay.
Với t cách là một sinh viên Kinh Tế những nhà kinh tế trẻ trong tơng
lai thì việc nhận thức nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một
điều thực sự cần thiết.
Trong khuôn khổ bài tiểu luận này em xin trình bày một số hiểu biết nhỏ
bé của mình dựa trên những kiến thức mà các thầy cô trờng đại học Kinh Tế
Quốc Dân đã truyền đạt về vấn đề kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta cũng nh những giải pháp để hình thành và phát triển đồng bộ
các loại thị trờng trong nền kinh tế mở ấy.
Bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội
dung cũng nh ngôn từ. Em rất mong đợc thầy cô và các bạn chỉ bảo, giúp đỡ.
1
2
Phần 1
Những lí luận chung về kinh tế thị trờng và các loại thị trờng.
Nếu nh Việt Nam giữ mãi cơ chế quan liêu, bao cấp thì nền kinh tế của
chúng ta sẽ mãi chỉ là một nền kinh tế khép kín, tự cung, tự cấp. Điều này làm
trì trệ kéo dài lịch sử. Vì thế ở Việt Nam cũng nh các nớc theo con đờng xã
hội chủ nghĩa đã và đang tìm cho mình một hớng đi mới để giải quyết vấn đề
này. Đó chính là xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng, hoàn thiện hệ thống
thị trờng.
I. Sự cần thiết khách quan hình thành và phát triển kinh tế thị tr ờng
ở Việt Nam:
1. Kinh tế thị tr ờng quá trình hình thành và phát triển :
Kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa thực chất là kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Quá trình hình thành và phát triển của nó là một quá
trình lâu dài đợc bắt đầu từ cuối thời kì công xã nguyên thủy, đầu chế độ
chiếm hữu nô lệ. Khi đó nhân loại đã có một bớc tiến nhảy vọt trong lĩnh vực
sản xuất vật chất. Nó đợc đánh dấu bằng sự xuất hiện của sản xuất giá trị
thặng d (sản phẩm dôi ra ngoài sản phẩm do lao động tất yếu). Ban đầu sự d
thừa đó chỉ là ngẫu nhiên nhng cùng với chế độ t hữu đợc xác lập ngời lao
động đã có thể làm chủ đợc sản phẩm của mình.
Mặt khác do các cuộc phân công lao động trong những ngành nghề khác
nhau đã dẫn đến sự chuyên môn hóa, mỗi ngời chỉ sản xuất một loại hàng hóa
nhất định. Mà cuộc sống lại là sự kết hợp của vô vàn công cụ do vậy buộc
những ngời lao động phải trao đổi sản phẩm cho nhau và khi ấy sản phẩm đợc
gọi là hàng hóa. Ban đầu sự trao đổi chỉ thông qua hình thái vật vật. Mãi
đến khi tiền tệ ra đời cũng là lúc thuật ngữ kinh tế hàng hóa chính thức đợc
sử dụng.
Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế- xã hội mà trong đó sản
phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trờng. Về nguồn gốc và bản chất
kinh tế thị trờng và kinh tế hàng hóa là giống nhau nhng chúng không hoàn
toàn đồng nhất với nhau. Kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao của kinh
tế hàng hóa, trong đó toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều
thông qua thị trờng. So sánh giữa ngời tiểu nông và ngời Fermier. Ngời tiểu
nông sử dụng những yếu tố sẵn có của mình để sản xuất ra sản phẩm rồi họ
đem chúng bán ra thị trờng nhng nền kinh tế đó chỉ đợc gọi là kinh tế hàng
hóa. Còn ngời Fermier thì khác. Toàn bộ các yếu tố đầu vào ( nguyên liệu, lao
3
động) họ đều thuê, mua và sản phẩm làm ra họ cũng đem bán trên thị trờng.
Đó mới đợc gọi là kinh tế thị trờng. Khi kinh tế hàng hóa ra đời thì thị tròng
cũng xuất hiện nhng không có nghĩa là đã có kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng chính thức đợc khai sinh vào giai đoạn cuối của chế độ
phong kiến nhng mãi đến giai đoạn t bản tự do cạnh tranh thì nó mới thực sự
đợc xác lập hoàn toàn. Từ khi xuất hiện đến nay kinh tế thị trờng có thể khái
quát thành ba mô hình: mô hình kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh, mô hình
kinh tế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc và mô hình kinh tế thị trờng hỗn
hợp.
Kinh tế thị trờng xuất hiện nh một nhu cầu khách quan không thể thiếu
đợc của nền kinh tế hàng hóa. Nó là một công trình sáng tạo của loài ngời
trong quá trình sản xuất và trao đổi. Trong văn kiện đại hội VIII Đảng ta đã
khẳng định: Sản xuất hàng hóa là thành tựu văn minh chung của nhân loại
chúng ta không chỉ kiên định không bỏ qua kinh tế hàng hóa mà còn khẳng
định kinh tế hàng hóa còn tồn tại khách quan cho đến khi chủ nghĩa xã hội đ-
ợc thiết lập, và ta gọi nó là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
mục tiêu mà nớc ta đang theo đuổi.
2.Sự cần thiết khách quan hình thành và phát triển kinh tế thị tr ờng ở
Việt Nam.
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, từng ngày từng giờ nền
kinh tế thị trờng vẫn đang không ngừng vận động và phát triển. Nó tồn tại nh
một tất yếu khách quan. Nh chúng ta đã biết cơ sở để tồn tại nền kinh tế hàng
hóa đó sự phân công lao động xã hội và sự tách biệt về sở hữu t liệu sản xuất.
Mà kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa do vậy
kinh tế thị trờng cũng tồn tại dựa trên hai điều kiện này tuy nhiên ở những
trình độ phát triển cao hơn.
Phân công lao động xã hội:Với tính cách là cơ sở của nền sản xuất hàng
hóa chẳng những không mất đi mà còn ngày càng phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu. Nó thể hiện ở chỗ sản phẩm đa ra trao đổi ngày càng phong phú
với chất lợng ngày càng cao. Đối với Việt Nam phân công lao động xã hội
trong từng khu vực, từng địa phơng ngày càng phát triển, ngày càng chi tiết.
Điều này thúc đẩy tốc độ tăng trởng kinh tế tăng nhanh.
Sở hữu t liệu sản xuất: Nền kinh tế nớc ta tồn tại khá nhiều hình thức sở
hữu. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi cả nớc đang quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, Đảng và nhà nớc xác định sự đa dạng các loại hình sở hữu về t liệu sản
xuất chính là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển kinh tế thị trờng.
4
Bởi vì quan hệ sở hữu là khác nhau nên tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập,
lợi ích riêng. Do đó quan hệ giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng
hóa tiền tệ. Trên thực tế hiện nay nớc ta tồn tại bốn hình thức sở hữu: Sở
hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân (sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở
hữu t bản t nhân), sở hữu hỗn hợp. Và tơng ứng với chúng là sáu thành phần
kinh tế, trong đó thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể tuy cùng dựa
trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất nhng giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế
vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong kinh doanh, có lợi ích
riêng Mặt khác các đơn vị kinh tế còn khác nhau về trình độ kỹ thuật
công nghệ, trình độ tổ chức quản lý do vậy chi phí sản xuất và hiệu quả sản
xuất là không giống nhau. Vì thế quan hệ hàng hóa tiền tệ là phơng tiện
hữu ích để giải quyết mối quan hệ giữa các đơn vị kinh tế trong nớc. Mặt khác
quan hệ hàng hóa tiền tệ còn cần thiết trong nền kinh tế đối ngoại đặc biệt
là trong giai đoạn hiện nay khi mà xu thế chung của toàn nhân loại là hội
nhập. Vì mỗi nớc là một quốc gia riêng biệt, là một ngời chủ sở hữu đối với
các hàng hóa đa ra trao đổi trên thị trờng thế giới trên nguyên tắc ngang giá.
Nh vậy kinh tế thị truờng hình thành và phát triển là một nhu cầu tất
yếu để đa nền kinh tế nớc ta phát triển ngang tầm quốc tế. Do đó không thể
lấy ý chí chủ quan để xoá bỏ nó.
3. Tác dụng to lớn của sự hình thành và phát triển kinh tế thị tr ờng ở
Việt Nam.
Hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, chống lại âm
mu biến Việt Nam trở về thời kì đồ đá của chúng đã khiến nền kinh tế nớc ta
lâm vào tình trạng khủng hoảng, kiệt quệ. Thêm vào đó lại là sai lầm trong
quá trình khôi phục kinh tế. Chúng ta đã vội vàng áp dụng cơ chế quan liêu
bao cấp do vậy nền kinh tế còn mang nặng tính tự cung tự cấp. Vì thế sản xuất
hàng hóa phát triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành nền kinh tế
hàng hóa, thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất.
Kinh tế thị trờng đợcđặc trng bởi cơ chế giá cả do các quy luật kinh tế
quyết định. Chính điều này tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các chủ thể
kinh tế. Do vậy để tồn tại đợc trong nền kinh tế thị trờng buộc họ phải đổi mới
kỹ thuật, áp dụng công nghệ vào sản xuất để giảm chi phí đầu vào tăng chất l-
ợng hàng hóa, cũng theo đó mà lực lợng sản xuất phát triển.
Để thúc đẩy quá trình sản xuất của tổ chức doanh nghiệp mình buộc các
chủ thể phải nắm bắt đợc thị trờng, nắm bắt đợc nhu cầu, thị hiếu của ngời
tiêu dùng để từ đó biết mình cần sản xuất cái gì? Khối lợn là bao nhiêu và chất
5
lợng là ra sao? Vì thế nền kinh tế thị trờng kích thích tính năng động sáng tạo
của các chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lợng cải tiến mẫu mã
cũng nh phát triển khối lợng hàng hóa và dịch vụ cung cấp trên thị trờng để
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội đồng thời phát huy đợc tiềm năng
lợi thế của từng vùng, của đất nớc và mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
Sự ra đời và phát triển kinh tế thị trờng sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất tạo điều kiện ra đời sản xuất lớn có tính xã hội hóa cao
đồng thời chọn lọc đợc những ngời sản xuất kinh doanh giỏi hình thành đội
ngũ cán bộ có trình độ, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nớc.
Nếu nh trớc năm 1986 cơ chế quan liêu bao cấp đã khiến cho nền kinh tế
đang trong tình trạng khó khăn còn khó khăn hơn. Thì sau năm 1986 việc
chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã giúp nớc ta bớc đầu
khai thác đợc tiềm năng trong nớc, thu hút vốn đầu t và khoa học, trang thiết
bị từ nớc ngoài tạo ra động lực thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế. Thực
tiễn đã chứng minh cho ta thấy tốc độ tăng trởng GDP của nớc ta ngày một
tăng và ổn định ( gần 7% ). Về cơ bản nền kinh tế hàng hóa nớc ta phát triển
qua 3 giai đoạn tơng ứng với 3 giai đoạn phát triển cuả lực lợng sản xuất là sản
xuất hàng hóa giản đơn, kinh tế thị trờng tự do và kinh tế thị trờng hiện đại.
Không thể không chấp nhận một thực tế rằng nền kinh tế nớc ta còn ở
trình độ kém phát triển bởi lẽ cơ sở vật chất còn lạc hậu, nền kinh tế ít nhiều
vẫn còn tàn d của cơ chế tự cấp tự túc. Tuy nhiên Đảng và nhà nớc ta đã biết
rút ra những kinh nghiệm quý báu từ những thất bại của các nớc đi trớc mà
điển hình là Liên xô trớc đây để xây dựng nền kinh tế thị trờng hiện đại định
hớng XHCN theo kiểu rút ngắn. Con đơng này đã sớm bộc lộ những u điểm to
lớn đối với sự phát triển kinh tế nói riênng và xã hội nói chung.
II . Các loại thị tr ờng trong nền kinh tế thị tr ờng:
Thị trờng đợc hiểu là lĩnh vực trao đổi, lĩnh vực lu thông hàng hóa. Nó là
một yếu tố của quá trình tái sản xuất xã hội, nối sản xuất với tiêu dùng. Là nơi
giao tiếp giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. ở Việt Nam trong thời kì quá
độ hiện nay tồn tại bốn loại thị trờng chính: Thị tròng hàng hóa sức lao
động; thị truờng hàng hóa dịch vụ; thị trờng vốn và thị trờng khoa học công
nghệ.
1. Thị tr ờng hàng hóa sức lao động ( thị tr ờng lao động ).
a.Khái niệm.
Thị trờng hàng hóa sức lao động ( TTLĐ) Là một cơ chế họat động t-
ơng hỗ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động trong một không gian
6
kinh tế xác định thể hiện những quan hệ kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau.
Hay nói một cách chi tiết hơn TTLĐ là những quan hệ pháp lý giữa ngời lao
động và ngời thuê lao động.
b. Thị trờng lao động ở Việt Nam hiện nay đặc điểm và xu h ớng.
Quá trình hình thành thị trờng lao động ở Việt Nam là một quá trình lâu
dài, từng bớc chuyển đổi từ hệ thống lao động tập trung sang thị trờng. Hiện
nay thị trờng lao động Việt Nam mới chỉ đạt đợc bớc đi ban đầu trên con đờng
giải phóng khỏi những tồn đọng từ hệ thống kinh tế mệnh lệnh hành chính tr-
ớc đây. Nó mang một số đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Hiện nay ở nớc ta cung về sức lao động đang vợt quá cầu và
còn tiếp tục vợt trong tơng lai, điều này đã gây ra một áp lực rất lớn về việc
làm trong dân c. Hàng năm cung sức lao động tăng từ 3,2 % đến 3.5%. Thế
nhng lực lợng lao động lại có trình độ chuyên môn không đầy đủ vì vậy vấn
đề đào tạo nguồn nhân lực đã trở thành vấn đề cấp bách, then chốt để tăng
chất lợng và khả năng cạnh tranh của sức lao động trên thị trờng lao động. Đó
là một bất cập lớn giữa quy mô và cấu trúc: cung cầu sức lao động trên
thị trờng lao động.
Thứ hai: Mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng gay gắt khi đất
nớc ta tiến hành cải cách triệt để. Vì cùng với việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế
chúng ta phải tổ chức lại lao động cho phù hợp với cơ cấu của nền kinh tế mới,
điều này tất yếu dẫn đến hiện tợng và xu thế đẩy lao động tách khỏi việc làm
và làm cho bộ phận lớn lao động trở nên d thừa, trớc hết là trong khu vực quốc
doanh. Trong quá trình chuyển dịch này chúng tavừa thiếu đội ngũ lao động
có trình độ và công nhân lành nghề, lại vừa thừa đội ngũ lao động phổ thông,
không có chuyên môn. Mặc dù ở Việt Nam ta cải cách nền kinh tế đã diễn ra
gần 20 năm và đã có những chuyển biến rất tích cực về cơ cấu kinh tế ( tính
theo GDP), thế nhng cơ cấu lao đông trong các ngành lại gần nh không có sự
thay đổi hoặc diễn ra vô cùng chậm chạp bởi một số nguyên nhân nh: nhà nớc
cha có một chiến lợc và cơ cấu đầu t có hiệu quả. Cha có định hớng phát triển
công nghiệp một cách hợp lí (đầu t về sử dụng vốn hơn là sử dụng lao động).
Thêm vào đó là sự mất cân đối gia các nguồn lực, khan hiếm về vốn, sử dụng
và quản lí đất đai kém hiệu quả, trình độ thấp kém của nguồn nhân lực.
Thứ ba: hệ thống dịch vụ giới thiệu việc làm nh các công ty nghiên cứu
tâm lí, trung tâm t vấn, giới thiệu thông tin chỉ mới đợc hình thành và phân
bố cha rõ ràng, cha đợc đảm bảo trang bị vật chất cần thiết và tổ chức quản lí
cha có tính hệ thống. Điều đó không đáp ứng đầy đủ nhu cầu về sức lao động
7
và chỗ làm. Đối với Việt Nam, tính cơ động của sức lao động theo nghề
nghiệp và lãnh thổ còn rất hạn chế, phần lớn dân c cha sẵn sàng cho cuộc sống
và lao động trong điều kiện thị trờng. Nớc ta xuất phát từ một nền nông nhiệp
lạc hậu, tác phong của ngời dân còn mang nặng tính nông nghiệp. Những điều
này làm lao động Việt Nam cha thực sự thích nghi với cuộc sống hiện đại.
Thứ t: Nguồn lao động Việt Nam phân bổ rất bất hợp lí, có tới gần 80%
lao động ở nông thôn trong khi việc làm ở đây còn ít do vậy tỉ lệ ngời thất
nghiệp có thể lên tới 30%. Điều này tất yếu dẫn đến sự di dân từ nông thôn ra
thành phố kiếm việc, làm tăng lợng cung về sức lao động hơn nữa lợng lao
động này không có trình độ chuyên môn nên họ luôn sẵn sàng làm việc với
giá nhân công rẻ mạt. Chính điều đó càng làm tăng thêm sự tiêu cực trong
cạnh tranh trên thị trờng lao động.
Thứ năm:Mâu thuẫn giữa nhu cầu việc làm rất lớn với trình độ tổ chức
quản lí nhà nớc trong lĩnh vực việc làm còn nhỏ hẹp, hạn chế, cha phù hợp với
cơ chế mới . Thêm vào đó là những bất cập trong chính sách và cấu trúc đầu t,
cùng với việc sọan thảo chiến lợc đổi mới công nghệ không đầy đủ và sự
chậm chạp trong dịch chuyển kinh tế đang chuyển đổi kéo theo sự mất cân đối
nghiêm trọng trong cấu trúc việc làm ở Việt Nam. Trong khi ngành công
nghiệp rừng, khai thác hải sản, du lịch và dịch vụ có khả năng phát triển rất
lớn thì chúng ta lại không thể biến khả năng đó thành hiện thực vì thiếu vốn,
cơ sở hạ tầng yếu kém. Ngợc lại ở khu vực miền núi và đồng bằng sông Cửu
Long đang thiếu hụt nhân lực thì việc di dân đến đó lại còn hạn chế. Cho dến
nay nhà nớc vẫn cha có một chính sách khuyến khích thật sự hợp lí cho kinh
tế gia đình, lĩnh vực sản xuất phi vật chấthoặc hầu nh những chính sách hỗ
trợ việc làm không đến đợc với các doanh nghiệp t nhân.
Thứ sáu: Nhìn chung hiện nay mức tiền công lao động ở Việt Nam còn
rất thấp. Trong khi mức lơng trung bình của ngời lao động Inđônêxia vào
khoảng 60 USD/tháng, ở Thái Lan là 180 USD/ tháng thì ở Việt Nam con số
này mới dừng lại ở 25-35 USD/ tháng. Thêm vào đó lại là sự phân hóa ngày
càng tăng giữa các vùng lãnh thổ trên cả nớctheo các chỉ số phát triển kinh tế.
Điều này đã gây ra những bất ổn định trong chính trị.
Nh vậy thị trờng lao động ở Việt Nam đang hình thành và phát triển trên
nền tảng thị trờng lao động thế giới. Tuy còn nhiều bất cập nhng chúng ta có
cơ sở để tin tởng rằng cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng chúng ta có
thể xây dựng đợc một thị trờng lao động Việt Nam ổn định và phát triển.
2. Thị tr ờng hàng hóa dịch vụ:
8
Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới năm 1986 đến nay thị trờng hàng hóa
dịch vụ nớc ta không ngừng biến đổi cả về chất và lợng. Thể hiện ở một số
đặc điểm sau:
Thứ nhất: hiện nay thị trờng hàng hóa dịch vụ đã đợc thống nhất
trong toàn quốc và bớc đầu hình thành với các cấp độ khác nhau. Từ khi đổi
mới đảng và nhà nớc ta đã thực hiện chính sách tự do hóa thơng mại. Chính
điều này đã xóa bỏ hịên tợng ách tắc trong lu thông hàng hóa từ nơi này sang
nơi khác. Đồng thời chúng ta có thể khai thác đợc những tiềm năng và thế
mạnh của từng vùng, từng địa phơng, từng doanh nghiệp. Quá trình tích tụ và
tập trung trên thị trờng đã dẫn tới việc hình thành các trung tâm thơng mại
cửa ngõ giao lu hàng hóa, dịch vụ, trung tâm phân luồng hàng hóa, dịch vụ,
đòn bẩy thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển.
Thứ hai: cũng nh các loại thị trờng khác, thị trờng hàng hóa dịch vụ
cũng có đủ các thành phần kinh tế, đông đảo thơng nhân và các hình thức sở
hữu khác nhau. Các đơn vị kinh tế nhà nớc chi phối 70%- 75% khâu buôn bán,
tỷ trọng bán lẻ chỉ còn 20% -21% trong tổng mức lu chuyển hàng hóa và dịch
vụ bán lẻ. Hệ thống hợp tác xã tuy vẫn giữ đợc vai trò ở nông thôn và khu vực
miền núi song chỉ còn chiếm trên dới 1% tổng mức bán lẻ trên thị trờng. Đông
đảo nhất trên thị trờng là các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, t th-
ơng, tiểu thơng. Hơn nữa khu vực có vốn đầu t nớc ngoài cũng đã tham gia
vào thị trờng nội địa, chiếm khoảng 3% tổng mức lu thông hàng hóa và dịch
vụ bán lẻ.
Thứ ba: mối quan hệ cung cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trờng đã có sự
thay đổi cơ bản từ chỗ thiếu hụt sang trạng thái đủ và d thừa. Điều này là tất
yếu. Vì cùng với sự phát triển chung của nhân loại thì lực lợng sản xuất nớc ta
cũng không ngừng phát triển. Điều đó làm tăng năng suất lao động và đơng
nhiên khối lợng hàng hóa tạo ra cũng theo đó mà tăng lên. Nhiều mặt hàng tr-
ớc đây phải nhập khẩu thì nay ta đã tự sản xuất đủ và có thể xuất khẩu nh gạo,
đờng, xi măngQuá trình thơng mại hóa đã đem lại sự cởi trói cho các nhu
cầu. Nhu cầu đa dạng và thu nhập của ngời dân tăng lên làm cho thị trờng
hàng hóa dịch vụ phát triển mạnh mẽ.Từ chỗ dịch vụ chỉ là một hoạt động
yểm trợ bán hàng đã trở thành địa hạt của nàh đầu t kinh doanh.
Thứ t: thị trờng hàng hóa- dịch vụ bớc đầu đã có sự thông thơng với thị
trờng quốc tế, thị trờng quốc tế đã có sự phát triển cả về lợng và chất. Đó là tín
hiệu đáng mừng với nền kinh tế nớc nhà, nó tạo cơ hội cho các nhà kinh
doanh Việt Nam. Đồng thời cũng tạo ra áp lực, nguy cơ lớn cho sản xuất và
9
kinh doanh. Đảng và nhà nớc ta có chủ trơng mở cửa hội nhập, thực hiện
AFTA/CEPT, tham gia các tổ chức APEC và WTO vào năm 2006. Điều này tất
yếu dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ trong việc chiếm lĩnh thị trờng nội địa.
Chúng ta đã có quan hệ với 221 nớc và vùng lãnh thổ của cả 5 châu lục. Xuất
khẩu sang 219 nớc và nhập khẩu từ 70 nớc. Quy mô xuất khẩu ngày một tăng,
tốc độ kim ngạch xuất khẩu luôn giữ ở mức cao. Năm 2000 tăng 25,5% so với
năm 1999. Mặt hàng xuất khẩu đợc mở rộng về danh mục chủng loại và chất
lợng. Chúng ta đã tạo đợc danh tiếng trên thị trờng thế giới ở một số mặt hàng.
Thứ năm: nhà nớc ta đã có sự đổi mới trong quản lí vĩ mô đối với thị tr-
ờng và thơng mại.Từ cơ chế can thiệp, kiểm tra, kiểm soát thị trờng là chủ
yếu chuyển sang cơ chế tác động gián tiếp và tạo môi trờng chính sách cho
kinh doanh. Chúng ta đã xây dựng đợc hệ thống pháp lí an toàn, bình đẳng
cho các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Bộ máy quản lí nhà nớc về
thị trờng thơng mại đã đợc sắp xếp lại theo hớng tinh giảm và hiệu quả.Các
thủ tục hành chính gây cản trở, phiền hà cho việc kinh doanh liên tục đợc bãi
bỏ. Dù những đổi mới trên đây còn chậm chạp và cha đáp ứng đợc yêu cầu nh-
ng đã có những tác động tích cực đối với quá trình phát triển và hội nhập.
Thứ sáu: Tuy vậy thị trờng hàng hóa - dịch vụ ở nớc ta hiện nay vẫn
đang còn tồn tại những ách tắc và mâu thuẫn lớn nh trình độ phát triển còn
thấp, về cơ bản mới manh nha, phân tán và nhỏ bé.Tình trạng gian lận và buôn
lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lợng vẫn đang là một nỗi lo lớn của đất
nớc. Thị trờng nông thôn và miền núi còn kém, cha phục vụ đủ nhu cầu của
ngời dân. Thị trờng xuất khẩu cha ổn định, khả năng cạnh tranh còn kém trên
thị trờng thế giớiThực tế hiện nay nớc ta vẫn là một nớc nhập siêu. Trong khi
tỉ lệ xuất khẩu hàng tinh chế còn ở mức rất thấp thì con số đó với hàng thô lại
tăng cao do ta cha có cơ sở hạ tầng để phát triển công nghiệp chế biến. Tuy
vậy về cơ bản chúng ta đã và đang từng bớc xây dựng và hoàn thiện có hiệu
quả thị trờng hàng hóa dịch vụ.
3. Thị tr ờng vốn:
Vốn là một nhu cầu cấp thiết của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhất là đối với một nớc kinh tế nghèo đang bớc đầu phát triển nh Việt Nam.
Vì vậy việc phát triển thị trờng vốn trở thành một trong những vấn đề u tiên
hàng đầu của nớc ta hiện nay. Hệ thống tín dụng, ngân hàng không ngừng đợc
mở rộng. Cho tới nay tín dụng ngắn hạn chiếm khoảng 60% tỉ trọng tín dụng
trong nền kinh tế. Hạt nhân của thị trờng tiền tệ Việt nam là thị trờng ngân
hàng hình thành năm 1994 tại Hà Nội với chức năng cho vay ngắn hạn giữa
10
các tổ chức tín dụng, bù đắp thiếu hụt vốn tạm thời, thực hiện thanh toán bù
trừ qua ngân hàng nhà nớc. Từ năm 1997, phần lớn các giao dịch vốn giữa các
ngân hàng đợc thực hiện trực tiếp. Tháng 5/2002 hệ thống thanh toán điện tử
ngân hàng đã bắt đầu vận hành là tiền đề phát triển và mở rộng hệ thống thanh
toán điện tử hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế.Tham gia hệ thống này có 200
chi nhánh của 50 tổ chức thành viên, trung bình mỗi ngày xử lí 9000
10.000 lệnh thanh toán với tổng số tiền khoảng 5.000 tỉ đồng.Tuy nhiên hình
thức này cha đợc thực hện trên qui mô toàn quốc. Số phiên giao dịch còn quá
ít ( chỉ từ 1-2 phiên/ngày), tốc độ thanh toán bù trừ còn chậm, thiếu nhiều điều
kiện về cơ sở pháp lí, hạ tầng công nghệ thông tin
Một thị trờng vốn tại Việt nam là thị trờng chứng khoán (TTCK). thị tr-
ờng này khai trơng và hoạt động vào tháng 7/2000 do vậy vẫn còn đang trong
tình trạng thử nghiệm cha có ảnh hởng đáng kể đến nền kinh tế. Do TTCK còn
non yếu, thêm vào đó thị trờng tiền tệ cũng rất sơ khai nên mối quan hệ giữa
hai thị trờng này hết sức mờ nhạt. Vốn trung và dài hạn đợc cung ứng chủ yếu
từ các ngân hàng thơng mại ( chiếm trên 60%), còn lại là vốn tự có của dianh
nghiệp.
Hàng năm chúng ta có thể huy động đợc vốn đầu t phát triển lên tới
30.000 tỷ đồng, đa tỷ trọng nợ của chính phủ lên khoảng 50% GDP vào năm
2005. Nhờ huy động đợc nguồn vốn lớn mà chúng ta có thể xây dựng đợc cơ
sở hạ tầng, đồng thời nâng cao năng lực quản lí nợ của chính phủ.
Nh vậy việc phát triển thị trờng vốn ở Việt Nam hiện nay đang là một
nhu cầu cấp bách không những đối với việc phát triển kinh tế mà còn trong
việc giảm bớt chia sẻ ghánh nặng về vốn trung, dài hạn của hệ thống ngân
hàng thơng mại, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
4. Thị tr ờng khoa học công nghệ (KH CN):
Cũng nh các loại thị trờng khác thị trờng khoa học công nghệ là một
trong những yếu tố quan trọng cấu thành của nền kinh tế thị trờng nớc ta.
Đảng và nhà nớc đã có chủ trơng chính sách khuyến khích phát triển khoa học
công nghệ thích hợp. Bởi vậy từ khi đổi mới đến nay nền kinh tế nớc ta đã đạt
đợc những thành tựu đáng kể.
Sản phẩm khoa học công nghệ là loại sản phẩm đặc thù không giống nh
các loại hàng hóa thông thờng khác. chi phí để sản xuất ra nó thờng rất cao
hơn nữa sản phẩm đợc đa vào sử dụng thờng không phát huy hiệu quả ngay
mà cần có thời gian để kiểm nghiệm Từ những đặc điểm đó có thể xem xét
11
tình hình tạo lập và phát triển thị trờng khoa học công nghệ trên những mặt
sau.
Qua số liệu thống kê đầu t cho khoa học công nghệ và đổi mới công
nghệ của các ổ chức sản xuất, chủ yếu là các doanh nghiệp và các hộ sản xuất
tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp cho thấy : các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp có chi phí đổi mới công nghệ hiện chỉ đạt mức 0.2-0.3% tổng
doanh thu hàng năm của họ. Tại thành phố HCM, mức đầu t của khu vực
doanh nghiệp nhà nớc đạt 10 triệu USD /năm ; doanh nghiệp có vốn nớc ngoài
khoảng 1200 triệu USD/năm nhng có tới 95-99.95% là công nghệ nhập khẩu
từ nớc ngoài. những con số này cha thể phản ánh đợc thị trờng khoa học công
nghệ ở nớc ta trong những năm qua. Do vậy hiện nay vẫn cha có một con số
chung về kết quả hoạt động thị trờng khoa học công nghệ hằng năm.
Về chơng trình chuyển giao khoa học công nghệ trên địa bàn miền núi
và nông thôn : trong những năm 1998-2002 nớc ta đã đầu t chuyển giao khoa
học công nghệ cho vùng nông thôn khoảng 313 tỷ đồng với 224 dự án. tại các
địa phơng, nhiều hoạt động nghiên cứu triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ đến các doanh nghiệp, hộ sản xuất đã đợc tiến hành. ở Bình Định,
đầu t cho khoa học công nghệ tăng dần từ 1.2%/năm vào năm 1996 lên 2%
vào năm 2000, 3% vào năm 2003 trên tổng chi ngân sách thờng xuyên. nhiều
địa phơng có chính sách mời chào các nhà khoa học ở địa phơng và trong cả
nớc tham gia. ở Thái Nguyên đang thí điểm mô hình đốm lửa. Theo mô hình
này sẽ có một dự án hoặc chơng trình chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
đợc áp dụng trên địa bàn tỉnh với qui mô thờng là một xã. Tỉnh Kon Tum đã
triển khai các dự án xây dựng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ hỗ trợ
phát triển kinh tế xã hội tại Đắc Sao.
Ngoài ra chúng ta còn có các chợ khoa học công nghệ và thiết bị kĩ
thuật. Hình thức tạo lập thị trờng này đã đợc thành phố HCM tổ chức 12 lần,
trung tâm khoa học công nghệ Quốc gia tổ chức 4 lần vào các năm
1994,2000,2001,2002.
Thêm vào đó, thị trờng khoa học công nghệ còn tự phát đối với các đơn
vị và các cá nhân khác. Không chỉ có các cơ quan, các viện nghiên cứu, trờng
đại học, các doanh nghiệp mà các sáng chế khoa học công nghệ còn đợc một
số tổ chức cá nhân tạo ra và chuyển giao. Đó là các máy móc thiết bị phục vụ
cho nhu cầu sản xuất tại địa bàn.
Ngày nay cùng với sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin thì
Đảng và Nhà nớc ta cũng có các chủ trơng và chính sách đẩy mạnh và phát
12
triển công nghệ thông tin phục vụ cho công cuộc CNH-HĐH đất nớc do vậy
thị trờng công nghệ thông tin nớc ta đã đợc định hình và phát triển liên tục với
tốc độ cao tuy nhiên vẫn cha phát huy hết tiềm năng của nó.
13
Phần 2
Thực trạng và giải pháp phát triển đồng bộ các loại thị trờng trong nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN là mô hình kinh tế mở, vận động theo
những qui luật vốn có của nền kinh tế thị trờng nh qui luật giá trị, qui luật
cung cầu, qui luật cạnh tranh Kết hợp với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc
theo định hớng XHCN.
I. Thực trạng phát triển đồng bộ các loại thị tr ờng:
1. Lý luận chung về phát triển đồng bộ các loại thị tr ờng ở Việt Nam
Sự đồng bộ của thị trờng trớc hết là hệ thống thị trờng với đầy đủ các
loại thị trờng : thị trờng tiền tệ, thị trờng lao động, thị trờng công nghệ, thị tr-
ờng đất đai, thị trờng hàng hóa dịch vụ. Các thị trờng này vừa độc lập với nhau
lại vừa liên hệ với nhau trong hệ thống thị trờng. Sự độc lập tơng đối của các
thị trờng đòi hỏi sự cân bằng mới và ăn khớp với nhau. Vấn đề ở đây là để cân
bắng tự phát hay chủ động điều tiết để có sự ăn khớp hợp lý. Vai trò tạo điều
kiện và chủ động điều tiết của nhà nớc để tạo sự đồng bộ ăn khớp và hợp lực
các hệ thống thị trờng là đặc biệt quan trọng.
Sự đồng bộ các loại thị trờng là vấn đề ăn khớp về mức độ hay cấp độ
phát triển thị trờng. Về phơng diện lịch sử thị trờng, có 3 cấp độ phát triển
sau :
Cấp độ thị trờng cổ điển : đây là dạng thức của thị trờng mà ở cùng một
không gian, thời gian, địa điểm 3 yếu tố ngời mua, ngời bán và hàng hóa xuất
hiện đồng thời với nhau.
Cấp độ thị trờng phát triển: ở dạng thức này hàng hóa không nhất thiết
phải xuất hiện đồng thời với ngời mua, ngời bán. Với dạng thức thị trờng này,
tính hiện hữu của thị trờng không nhìn thấy đợc. thị trờng trải rộng cả không
gian và thời gian.
Cấp độ thị trờng hiện đại : ở dạng thức này thị trờng chỉ xuất hiện hoặc
ngời bán hoặc ngời mua. Ngời trung gian xuất hiện làm các công việc giao
dịch và thơng mại là các sở giao dịch chứng khoán, giao dịch thơng mại Đặc
trng của thị trờng hiện đại là các hình thức dịch vụ phong phú và phát triển rất
cao.
Về lịch sử, thị trờng lần lợt trải qua 3 cấp độ phát triển nh trên. Song đối
với mỗi quốc gia, mỗi khu vực thì có thể không diễn ra tuần tự nh vậy. Hiện
nay ở các nớc phát triển thì cấp độ thị trờng hiện đại chiếm u thế phổ biến.
Còn đối với Việt Nam có thể nói, cấp độ thị trờng cổ điển là phổ biến và ở
14
chừng mực nào đó thì cấp độ thị trờng phát triển đã có sức chi phối lớn đến thị
trờng, còn cấp độ thị trờng hiện đại thì mới đang ở giai đoạn khởi phát.
Một vấn đề nữa của việc phát triển đồng bộ các loại thị trờng là sự ăn
khớp nhịp nhàng, cân đối và tạo lực cho việc phát triển kinh tế xã hội. Từng
loại thị trờng cũng nh hệ thống thị trờng trong nền kinh tế quốc dân là một
chỉnh thể thống nhất, không bị chia cắt bởi địa giới hành chính. Nhà nớc tạo
môi trờng và điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa, tạo cơ sở cho thị trờng
phát triển, đồng thời điều tiết thị trờng bằng các công cụ quản lý vĩ mô. Sự ra
đời các loại thị trờng và khả năng đồng bộ của chúng do trình độ và yêu cầu
sản xuất xã hội quyết định. Hay nói một cách khác là nó mang tính khách
quan. Mọi sự tác động duy ý chí sẽ tạo ra thị trờng ngầm mà nhà nớc không
thể quản lý đợc
2. Các giai đoạn của quá trình phát triển đồng bộ các loại thị tr ờng
ởViệt Nam :
ở nớc ta nền kinh tế thị trờng xuất hiện đồng thời với công cuộc đổi mới
toàn diện từ năm 1986 đến nay. Quá trình phát triển của nó trải qua 3 giai
đoạn sau.
a. Giai đoạn trớc năm 1986.
Từ năm 1975, đất nớc hoàn toàn thống nhất, bắt đầu bứơc vào công cuộc
đổi mới xây dựng CNXH. Với xuất phát điểm là một nớc nông nghiệp nghèo
nàn, lạc hậu, đồng thời lại chịu ảnh hởng nặng nề của các cuộc chiến tranh để
lại, tuy chúng ta đã có những cố gắng trong việc hàn gắn vết thơng chiến
tranh, khôi phục nền kinh tế bị tàn phá nặng nề, từng bớc xác lập quan hệ sản
xuất mới, bớc đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội: phát
triển sự nghiệp văn hóa giáo dục, y tế, thiết lập, củng cố chính quyền trong cả
nớcsong nền kinh tế nớc ta vẫn trong tình trạng khó khăn. Trình độ trang
thiết bị khoa học công nghệ trong sản xuất vẫn còn thấp, cũng nh kết cấu hạ
tầng kinh tế văn hóa xã hội lạc hậu, mất cân đốiThêm vào đó khủng hoảng
xã hội diễn ra nhiều năm làm cho nền sản xuất càng chậm và bất ổn định, lạm
phát lên đến 774.7% năm 1986. Đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.
Từ nghị quyết hội nghị của ban chấp hành trung ơng khóa VI (1979) các
quan hệ hàng hóa tiền tệ đã đợc chấp nhận nhng mới chỉ ở mức độ thứ yếu.
Đó là do quá nhiều thập kỉ t tởng kinh tế xã hội chủ nghĩa còn mang nặng
thành kiến về quan hệ hàng hóa và cơ chế thị trờng. Mặt khác là do chúng ta
xây dựng chủ nghĩa xã hội theo một mô hình dập khuôn máy móc, giáo điều,
chủ quan, duy ý chí .Bộ máy nhà nớc quá cồng kềnh và hoạt động kém hiệu
15
quả. Những sai lầm đó đã kìm hãm lực lợng sản xuất phát triển, cuộc cải cách
kinh tế bị đẩy lùi.
b. Giai đoạn từ 1986 đến 1990.
Trớc tình hình nền kinh tế nớc nhà đang lâm vào tình trạng khủng hoảng
trầm trọng, đại hội Đảng VI đã đa ra những t tởng đổi mới nhng cha đi ngay
vào đời sống. Nền kinh tế tiếp tục gặp khó khăn trong những năm đầu. Từ sau
năm 1989 các biện pháp nhự xóa bỏ chế độ tem phiếu, mở rộng quan hệ thị tr-
ờng đã thực sự đi vào cuộc sống và chuyển biến rõ rệt làm cho nền kinh tế
có nhiều khởi sắc. Trong giai đoạn 1986 1990 đầu t xã hội t bản là 12.5%
GDP, tăng trởng kinh tế bình quân là 3.9%, kim nghạch xuất khẩu đạt 23tỷ
USD/ năm. Lạm phát đã giảm xuống còn 67.1% vào năm 1990.
c. Giai đoạn 1991 2000.
ở thời kì này các biện pháp của kế hoạch 1989 1990 đã thực sự đợc áp
dụng, điều này đã giúp chúng ta đổi mới cơ cấu mạnh mẽ và đã phát huy tác
dụng vào những năm 1991 1995. Đại hội đảng VI với những chính sách
nh phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lí của nhà nứơc định hớng xã hội chủ nghĩa. Những quyết sách
ấy đợc đa ra trong thời điểm ngàn cân treo sợi tóc, trong bối cảnh hội nhập
quốc tế không thuận lợi.đã làm tăng thêm sức mạnh cho quá trình chuyển
đổi kinh tế góp phần đa đất nớc ra khỏi khủng hoảng.Tốc độ tăng trởng GDP
hàng năm đạt 2.8%, lạm phát đã ổn định ở mức thấp (23.4%/ năm).
d. Giai đọan từ 2001 đến nay.
Nền kinh tế thị trờng nứơc ta không ngừng phát triển lớn mạnh cả về
chiều rộng và chiều sâu. Chúng ta đã có quan hệ với hầu hết các nớc trên thế
giới. Kinh tế quốc tế thực sự đợc coi trọng. Việc phát triển đồng bộ các loại thị
trờng đã đợc chú trọng thực hiện. Nớc ta đã đầu t rất lớn về vốn trang thiết bị,
khoa học kĩ thuật. Nhờ đó mà nền kinh tế nớc ta không ngừng lớn mạnh.
Tốc độ tăng trởng kinh tế lên tới 6.7 7.2% / năm. Và cứ theo con đờng này
nhất định trong tơng lai chúng ta sẽ con thu hoạch đợc những thành tựu đáng
mừng hơn nữa.
Nh vậy nền kinh tế thị trờng Việt Nam trong 20 năm đổi mới đều có
những đặc điểm sau:
Trình độ phát triển nền kinh tế thị trờng nứơc ta còn đang ở giai đoạn sơ
khai: cơ sở vật chất kĩ thuật còn thấp kém, kết cấu hạ tầng, đờng giao thông,
bến cảng, thông tin liên lạc còn lạc hậu kém phát triển. Khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và nhất là thị trờng quốc tế vẫn
16
còn kém. Thêm vào đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế rất chậm chạp.Thị
trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhng cha đồng bộ.
Nền kinh tế chuyển dich theo hớng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với xu
thế mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập vào thị trờng khu vực và thế giới.
II. Những biện pháp nhằm phát triển đồng bộ các loại thị trờng ở
Việt Nam:
1. Các Biện pháp:
Xuất phát từ tình hình thực tiễn nền kinh tế nớc nhà nh trên chúng ta có
thể đa ra một số giải pháp sau:
Một là: tạo môi trờng và điều kiện cho tự do sản xuất kinh doanh, đa
dạng hóa các loại hình sở hữu, đa dạng hóa thành phần kinh tế. Bảo đảm tự do
hành nghề theo quy định của pháp luật, tự do lu thông hàng hóa, tự do lãi suất
tín dụng. Đây là điều kiện cần thiết để phát triển hàng hóa, tạo lập cơ sở quan
trọng để hình thành và phát triển các loại thị trờng.Ta cần phát huy vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nớc bằng cách cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu đối với
những doanh nghiệp nhà nớc không cần nắm 100% vốn. Đẩy mạnh việc đổi
mới kĩ thuật, công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nớc. Đồng thời nhà nớc
cần khuyến khích phát triển kinh tế cá thể tiểu chủ ở cả thành thị và nông
thôn. Khuyến khích kinh tế t bản t nhân phát triển những ngành nghề mà pháp
luật cho phép. Phát triển kinh tế t bản nhà nớc dới các hình thức liên doanh.
Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài hớng vào mục tiêu phát triển
các mặt hàng xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, thu hút vốn và trang bị
khoa học kĩ thuật hiện đại.
Hai là: Xây dựng đồng bộ các chính sách về:
- Phát triển thị trờng hàng hóa dịch vụ thông qua việc đẩy mạnh sản
xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống giao thông và
vận tải để mở rộng thị trờng.
- Hình thành thị trờng sức lao động có tổ chức để tạo điều kiện cho sự di
chuyển sức lao động theo yêu cầu phát triển kinh tế và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực.
- Xây dựng thị trờng vốn, từng bớc xây dựng và hoàn thiện thị trờng
chứng khoán để huy động các nguồn vốn vào phát triển sản xuất.
- Xây dựng và phát triển thị trờng khoa học công nghệ.
Sự đồng bộ và nhất quán giữa các chính sách sẽ tạo hợp lực thúc đẩy sự
phát triển của hệ thống thị trờng nớc ta.
17
Ba là: Thể chế hóa chủ trơng, đờng lối của đảng và nàh nớc thành luật
pháp, chính sách. Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ hữu ích để nàh nớc
quản lí kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Nó tạo ra hành lang pháp lí an
toàn, lành mạnh cho các thành phần kinh tế, buộc các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế phải chấp nhận sự điều tiết của nhà nớc.
Bốn là: Tăng nguồn cung ứng hàng hóa cho thị trờng. Nhà nớc phải cân
đói tổng cung và tổng cầu hàng hóa theo những thời hạn khác nhau. Trên cơ
sở đó kích thích tăng hoặc kìm hãm lợng hàng hóa lu thông trên thị trờng sao
cho hợp lí. Đổi mới cơ ccáu nền kinh tế phải xuất phát từ tình hình thực tế nớc
nhà và nhu cầu thị hiếu cảu ngời tiêu dùng chứ không phải là sự áp đặt chủ
quan duy ý chí. Nhà nớc phải có sự qquy hoạch, kế hoạch cụ thể phù hợp để
định hớng phát triển, phân bố và sử dụng hợp lí các nguồn lực. Các doanh
nghiệp phải tăng đầu t, tích lũy. Nhất là đổi mới công nghệ, thờng xuyên thay
đổi mẫu mã sản phẩm.
Năm là: đầu t, tạo điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các
loại thị trờng. Đối với vùng kinh tế còn chậm phát triển, mang nặng tính tự
cấp tự túc nh miền núi, vùng sâu vùng xa phải đầu t xây dựng chợ hoặc trung
tâm thơng mại để có nơi mua bán, trao đổi hàng hóa, xây dựng hệ thống giao
thông thuận lợi cho giao lu hàng hóa giữa các vùng. Còn ở những nơi kinh tế
thị trờng phát triển ta phải đầu t chủ ếu theo chiều sâu (chất xám, khoa học,
công nghệ),phải phát triển dịch vụ, hình thành các trung tâm phát luồng và
định hớng thin trựờng.
Sáu là: Đào tạo avf nâng cao trình độ quản lí của đội ngũ cán bộ, các
nhà kinh doanh.Nâng cao hiệu quả quản lí của nhà nớc. Xóa bỏ triệt để cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp.
Bảy là: Thực hiện đa dạng hóa, đa phơng hóa trong quan hệ đối ngoại và
hình thức kinh doanh quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế
quốc tế.
Trong bối cảnh hiện nay khi cả thế giới đang theo xu thế mở cửa hội
nhập thì viêc Việt Nam ta ra nhập các tổ chức thế giới về thơng mại, văn hóa,
du lịch là một điều tất yếu. Chỉ có con đờng đó mới giúp chúng ta nhanh
chóng phát triển kinh tế ngang tầm khu vực và quốc tế. boẻi chỉ có vậy chúng
ta mới có điều kiện thu hút vốn, khoa học công nghệtừ nớc ngoài. Chúng ta
hoàn toàn có quyền tin tởng rằng trong tơng lai không xa Việt Nam sẽ trở
thành một con rồng châu á.
18
2. Vai trò của sinh viên tr ờng đại học kinh tế quốc dân trong công cuộc
xây dựng và phát triển đồng bộ các loại thị tr ờng ở Việt Nam:
Với t cách là những nhà kinh tế trẻ trong tơng lai mỗi sinh viên
Kinh Tài chúng ta hơn ai hết phải có cái nhìn đúng đắn đối với thực tiễn nền
kinh tế nớc nhà.
Khi còn ngồi trên giảng đờng đại học chúng ta hãy cố gắng trau dồi
những kiến thức mà thầy cô trao cho. Kinh Tế Quốc Dân là một mái trờng có
bề dày truyền thống dạy và học, đặc biệt chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế. Vậy
thì vì lí do gì chúng ta lại không trang bị cho mình những kiến thức kinh tế
hữu ích. Mà ban đầu là những lí luận chung, những đánh giá tổng quát về kinh
tế nh bộ môn kinh tế chính trị Mac Lê Nin đã truyền thụ.
Khi đã tốt nghiệp, trở thành một cử nhân kinh tế thực thụ thì hãy vận
dụng sáng tạo những gì thầy cô đã dạy để làm giàu cho đất nớc. Hãy chứng
minh bản lĩnh của sinh viên trờng đại học kinh tế quốc dân, hãy là một cán
bộ quản lí kinh tế tài ba, thanh minh, liêm khiết.
19
Kết luận chung.
Chúng ta không thể không chấp nhận một thực tế rằng Việt Nam
vẫn còn đang là một nớc nghèo trên thế giới. Tuy nhiên Đảng và nhà nớc đã và
đang có những chủ trơng, đờng lối, chính sách, đúng đắn nhằm phát triển kinh
tế. Đó là xây dựng một nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa cùng
với việc xây dựng và phát triẻn đồng bộ các loại thị trờng.
Sau 20 năm đổi mới chúng ta đã thu đợc những thành tựu đáng
khích lệ. Nó thể hiện sự nỗ lực của toàn đảng toàn dân. Nớc ta đã có một hệ
thống thị trờng tuy cha thực sự phát triển nhng đã và đang bộc lộ, phát huy vai
trò, u thế của mình. Cũng theo đó mà nền kinh tế phát triển ổn định. Tốc độ
tăng trởng GDP hàng năm vào khoảng 7%.Việt Nam đã có quan hệ với hơn
200 nớc trên thế giới. Đời sống của ngời dân không ngừng đợc cải thiện do
thu nhập thực tế của ngời dân đợc bảo đảm.
Song trớc mắt chúng ta vẫn còn nhiều khó khăn thử thách do những
yếu kém trong quản lí kinh tế, cải cách hành chính còn chậm, hoạt động của
các doanh nghiệp nhà nớc kém hiệu quả Đòi hỏi sự quyết tâm, sáng tạo của
mọi ngời dân mà trớc hết phải là sự nhận thức đúng đắn nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa mục tiêu mà Việt Nam đang hớng tới hoàn
thiện. Chính vì vậy mà nhà nớc ta phải thờng xuyên đa ra những giải pháp phù
hợp để khắc phục tình trạng trên và thúc đẩy kinh tế phát triển. Chúng ta
có quyền tin tởng rằng không xa nữa Việt Nam sẽ là một quốc gia phát triển
toàn diện trên thế giới.
Em xin chân thành cám ơn PGS.TS o Phng Liờn đã cho em
những kiến thức cơ bản để em hoàn thành bài tiểu luận này.
20
Tài liệu tham khảo:
1) Kinh tế thị trờng thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa mâu thuẫn và
phơng hớng giải quyết (Tiến sĩ: Nguyễn Tấn Hùng )
2) Xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa (Nguyễn
Nhâm)
3) Các văn kiện đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX.
4) Phát triển đồng bộ các loại thị trờng (Tạp chí cộng sản).
5) Tạo lập thị trờng khoa học công nghệ ở nớc ta (Tạp chí lý luận chính
trị ).
6) Lý thuyết và thực trạng hình thành, phát triển thị trờng lao động( Phan
Đức Chính).
7) Giáo trình kinh tế chính trị Mac-Lênin về kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩ
8) Tp tri cng sn s 1/2002
"PHT TRIN NG B CC LOI HèNH TH TRNG
NC TA , Lí LUN, THC TRNG, GII PHP"
21