Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

các giải pháp thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.57 KB, 15 trang )

lời nói đầu
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ Ix của Đảng , khi xác định đối
với nớc ta , giai đoạn từ nay đến năm 2005 là những bớc rất quan trọng của
thời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc ,
Đảng ta đã khẳng định nhiệm vụ của chúng ta hiện nay là tập trung mọi lực l-
ợng , tranh thủ thời cơ , vợt qua thử thách , đẩy mạnh công cuộc đổi mới một
cách toàn diện và đồng bộ , tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ,
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa . Thật vậy đối với một nớc hiện vẫn còn ở tình trạng một nớc
nghèo , chúng ta không còn con đờng phát triển nào khác ngoài con đờng
công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Để làm đợc điều đó trớc hết chúng ta cần phải
hiểu rõ khái niệm công nghiệp hoá , hiện đại hoá là gì để từ đó làm cơ sở cho
hoạt động thực tiễn trong công cuộc đổi mới đợc diễn ra một cách nhanh
chóng và hiệu quả , tránh đợc sai lầm của những nớc đi trớc .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo bộ môn Kinh tế chính trị đã giúp em có
kiến thức hoàn thành tiểu luận này.
1
phần I
Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá
hiện đại hoá trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta .
1.Khái niệm công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
1.1.Khái niệm chung
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX , Đảng ta đã khẳng định : " Con
đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá của nớc ta cần và có thể rút ngắn thời
gian , vừa có những bớc tuần tự , vừa có những bớc nhảy vọt " . Vậy nội dung
và thực chất của con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá rút ngắn này cần phải
đợc hiểu nh thể nào?
Có thể nói , chúng ta đã phải trả giá đắt cho " công nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa " kiểu đó . Chính việc phải trả giá này đã làm cho một số ngời
tỏ ý hoài nghi khi nhắc tới công nghiệp hoá , một số khác thì thậm chí không


muôn nói tới nó . Việc giờ đây chúng ta phải từ bỏ một quan niệm không đúng
thậm chi có thể nói là sai lầm , về công nghiệp hoá và cách thức tiến hành
công nghiệp hoá theo lối cũ , kém hiệu quả hoàn toàn không có nghĩa là phủ
nhận tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá . Cả lý luận và thực tiễn
đều chỉ ra rằng , tiến trình phát triển đầy khó khăn , thử thách từ tình trạng
kinh tế lạc hậu sang trạng thái kinh tế hiện đại không thể không tiến hành
công nghiệp hoá và cùng với công nghiệp hoá là hiện đại hoá , công nghiệp
hoá phải gắn liền với hiện đại hoá . Công nghiệp hoá hiện đại hoá thời đại
ngày nay phải lấy giáo dục và đào tạo , khoa học và công nghệ làm nền tảng
và động lực .
Nhận thức rõ sự gắn kết tất yếu giữa công nghiệp hoá và hiện đại hoá , tại
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ơng khoá Ix, khẳng định : công
nghiệp hoá hiện đại hoá là " quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động sản xuất , kinh doanh , dịch vụ và quản lý kinh tế , xã hội từ sử dụng lao
động cùng với công nghệ , phơng tiện và phơng pháp tiến hành tiên tiến , hiện
đại , dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao "
Theo đó , có thể nói , về thực chất , công nghiệp hoá hiện đại hoá là
quá trình cải biến lao động thủ công thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên
tiến trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để đạt đợc năng suất lao động xã
hội cao . Đó không chỉ là quá trình tăng thêm một cách giản đơn tốc độ và tỷ
trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân , mà còn là quá
trình chuyển dịch cơ cấu , gắn liền với việc đổi mới công nghệ một cách thờng
xuyên , tạo nên nền tảng cho sự tăng trởng kinh tế bền vững có hiệu quả cao
2
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân . Công nghiệp hoá không thể không gắn liền
với hiện đại hoá kết hợp với những bớc tiến tuần tự về công nghệ , tận dụng
phát triển theo chiều rộng , tạo ra ngày càng nhiều công ăn việc làm cho ngời
lao động , tranh thủ những cơ hội đi tắt , đón đầu , phát triển theo chiều sâu ,
tạo nên những mũi nhọn theo trình độ phát triển của khoa học và công nghệ

thế giới .
Cũng có thể nói , công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình xây dựng
một xã hội văn minh , cải biến căn bản các ngành kinh tế , các hoạt động
xã hội theo phong cách của nền công nghiệp hiện đại , tạo ra sự tăng trởng
kinh tế - xã hội bền vững , không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho ngời lao động . Nó không chỉ thể hiện ra ở các chỉ số khoa học - kỹ
thuật công nghệ hay kinh tế - kỹ thuật , mà quan trọng hơn là bảo đảm cho xã
hội phát triển nh một chỉnh thể toàn vẹn ( kinh tế - xã hội , vật chất - tinh
thần ) trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc , vì tiến bộ xã hội và phát
triển con ngời toàn diện .
Nói một cách khái quát , công nghiệp hoá hiện đại hoá trong thời đại
ngày nay là quá trình cải biến một xã hội cổ truyền thành một xã hội hiện đại ,
có trình độ văn minh cao hơn , thể hiện không chỉ ở trình độ khoa học và công
nghệ hiện đại , tiên tiến , có nền kinh tế phát triển cao , xã hội đợc tổ chức
khoa học và hợp lý , mà còn ở đời sống chính trị , văn hoá , tinh thần của xã
hội , ở sự phát triển con ngời , giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá là hai quá trình nối tiếp , đan xen
nhau . Để có đợc lực lợng sản xuất phát triển nh hiện nay , các nớc Tây Âu và
Mỹ đã có một thời kỳ công nghiệp hóa khá lâu rồi sau đó đi vào hiện đại hoá
và quá trình hiện đại hoá ở các nớc đó nay vẫn còn tiếp tục . Có thể hiểu hiện
đại hoá nh quá trình chống lại sự tụt hậu trớc sự bùng nổ của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra trên thế giới . Nh vậy xét về mặt
lịch sử thì qúa trình công nghiệp hoá diễn ra trớc quá trình hiện đại hóa . Tuy
nhiên , sự phân chia này chỉ tơng đối , trên thực tế , luôn có sự gối đầu , đan
xen , tác động qua lại giữa hai quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay có đặc điểm
khác với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của các nớc đi trớc . Một điều
rất rõ là , chúng ta không thể thực hiện xong suôi quá trình công nghiệp hoá
với nội dung căn bản là cơ khí hoá các ngành của nền kinh tế quốc dân rồi
mới tiến hành hiện đại hoá . Vả lại , khi thực hiện cơ khí hoá cũng không thể

sử dụng máy móc lạc hậu đợc sản xuất trớc đây , mà phải sử dụng kỹ thuật và
công nghệ sản xuất tiên tiến hiện nay . Với ý nghĩa đó , công nghiệp hoá trong
3
điều kiện hiện nay bao hàm những nội dung của hiện đại hoá , công nghiệp
hoá phải gắn liền với hiện đại hoá .
1.2. Học thuyết Mác-Lênin .
Học thuyết Mác - Lênin đợc coi là nền tảng t tởng , phơng pháp luận và
kim chỉ nam cho mọi hành động ở những nớc lựa chọn theo con đờng xã hội
chủ nghiã . Từ sự sụp đổ của Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu ,
có ngời cho rằng đó là sự sụp đổ của Học thuyết Mác - Lênin . Nhận định nh
vậy là không biện chứng và thiếu lôgích
Trong toàn bộ hệ thống lý luận kinh tế ( và triết học ) mác-xít , một loạt
lý luận vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt ,
mềm dẻo thích ứng với điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể .
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất . Để phát triển kinh tế ( phơng thức sản xuất ) điều quan
trọng có tính chất quyết định là phát triển lực lợng sản xuất , mà trong điều
kiện ngày nay đó là việc thực hiện cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trong
tất cả các ngành kinh tế quốc dân , xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý . Sử dụng
đúng mức tác dụng tích cực của quan hệ sản xuất , tạo điều kiện thuận lợi cho
lực lợng sản xuất phát triển , cơ chế quản lý và phân phối cũng phải đợc hoàn
thiện thờng xuyên cho thích ứng và để thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển .
- Quy luật tái sản xuất mở rộng . Từ những nội dung của nó , ta thấy để
chuyển lên trình độ cao về phát triển kinh tế - xã hội , cần có giai đoạn chuẩn
bị , sự tích luỹ ban đầu , bảo đảm cân đối giữa sản xuất - tiêu dùng , cân đối
giữa các khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
- Quan hệ giữa cơ sở kinh tế và kiến trúc thợng tầng , xác định vai trò
quyết định của cơ sở kinh tế và tính tích cực của kiến trúc thợng tầng . Mối
quan hệ này gợi mở vấn đề phát huy vai trò của Nhà nớc , của công tác quản
lý , mở rộng dân chủ hoá trong quá trình công nghiệp hoá .

Qua những nội dung tóm lợc trên đây có thể khẳng định rằng , học thuyết
mác-xít cần phải nghiên cứu vận dụng vào quá trình công nghiệp hoá là một
trong những cơ sở lý luận quan trọng của hoạch định mô hình chiến lợc công
nghiệp hoá . Song , cũng cần nhấn mạnh rằng , học thuyết trên đây ra đời
trong bối cảnh lịch sử hoàn toàn khác điều kiện hiện nay . Vì vậy , vấn đề là ở
chỗ phải nghiên cứu vận dụng nó cho phù hợp với điều kiện cách mạng khoa
học kỹ thuật , sự bùng nổ thông tin , xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế hiện
nay . Bản thân chủ nghĩa t bản đã có điều chỉnh cơ cấu để thích ứng với điều
kiện mới .

4
2 Công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
1.2.1. Chiến lợc tăng trởng bằng xuất khẩu sản phẩm thô
Lý thuyết " lợi thế so sánh " đợc coi là nền tảng lý luận của chiến lợc này
. Quá trình công nghiệp hoá ở các nớc đang phát triển tập trung vào khai thác
lợi thế về điều kiện tự nhiên để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cha qua chế
biến , góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội cấp thiết của mình .
Tuy nhiên , việc tập trung vào chiến lợc này gặp một số trở ngại : cầu sản
phẩm thô tăng chậm ; điều kiện mậu dịch bất lợi cho các nớc chậm phát
triển ; sự phát triển của một số ngành trong nhiều trờng hợp lại phụ thuộc vào
sự đầu t của các nớc phát triển . Trong điều kiện hiện nay mô hình này không
thể coi là phổ biến và có hiệu quả . Song , trong giai đoạn này chuẩn bị cất
cánh , cần chú ý thoả đáng đến chiến lợc này trong sự kết hợp với các chiến l-
ợc khác nêu trên đây .
1.2.2. Chiến lợc thay thế nhập khẩu ( hớng nội )
Theo chiến lợc này , mỗi quốc gia sẽ phát triển mạnh việc sản xuất các
sản phẩm ( đặc biệt là hàng tiêu dùng ) để thay thế các sản phẩm xa nay vẫn
phải nhập ngoại . Sự phát triển ấy về lý thuyết mang lại tác dụng nhiều mặt :
tiết kiệm ngoại tệ , tạo thêm việc làm ; khai thác nguồn lực trong nớc Thực

tế cho thấy rằng , chiến lợc này chỉ phát huy tác dụng trong những giai đoạn
nhất định của quá trình công nghiệp hoá . Sự nhấn mạnh thái quá làm cho sản
xuất lâm vào tình trạng bế tắc : thị trờng trong nớc dần bị bão hoà và kìm hãm
phát triển sản xuất ; sự căng thẳng ngoại tệ có cơ gia tăng do ngời sản xuất a
chuộng những điều kiện sản xuất nhập khẩu hơn ; sức cạnh tranh thấp kém
của các sản phẩm trong nớc .
1.2.3. Chiến lợc hớng về xuất khẩu (hớng ngoại )
Mô hình chiến lợc này đợc xây dựng trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh
của mỗi quốc gia để thâm nhập chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài . Mô hình này
lấy trọng tâm là phát triển các ngành phục vụ xuất khẩu . Mỗi quốc gia theo
đuổi chiến lợc này đều có bớc đi riêng , nhng đều có những chủ yếu sau đây:
giai đoạn đầu đặc biệt chú ý đầu t phát triển ngành sử dụng nhiều lao động
( công nghiệp nhẹ , công nghiệp khai thác ) dới nhiều hình thức ( chế biến -
xuất khẩu , gia công, liên doanh nớc ngoài đầu t ) ; vơn lên sản xuất , xuất
khẩu sản phẩm tinh xảo, có hàm lợng khoa học cao .
Để thc hiện chiến lợc này , Nhà nớc phải hoạch định và thực thi một loạt
chính sách vĩ mô với các nội dung chủ yếu sau đây :
5
Một là , miễn hoàn toàn thuế xuất khẩu , miễn giảm thuế nhập khẩu cho
các ngành phục vụ xuất khẩu và giảm thuế nhập khẩu nói chung . Các hàng
rào phi thuế quan nh hạn ngạch , giấy phép xuất khẩu cũng dần đợc bãi bỏ
Hai là , áp dụng nhứng chính sách vĩ mô theo hớng khuyến khích xuất
khẩu bao gồm mở rộng cơ chế thị trờng , hạ giá đồng tiền thấp hơn thực tế ,
tăng cờng tín dụng thơng mại , tăng đầu t từ nguồn ngân sách nhà nớc cho các
cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu , khuyến khích các thành phần kinh tế t
nhân
Ba là , tăng cờng thu hút các nguồn vốn nớc ngoài phục vụ xuất khẩu .
Các nguồn vốn đó là : vốn viện trợ phát triển chính thức ( ODA ) , vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài ( FDI ) , vốn đầu t gián tiếp
Bốn là , thành lập các khu chế xuất , các đặc khu kinh tế , các khu mậu

dịch tự do .
Mô hình này có sức hấp dẫn lớn , đợc triển khai ở nhiều nớc đang phát
triển và đã gặt hãi những thành công , nổi bật là một số nền kinh tế Đông á
nh Hàn Quốc , Đài Loan , Singapore và một số nớc Mỹ Latinh nh Mexico ,
Brazil , Arghentina , Chile Tuy nhiên mô hình này cũng bộc lộ một số hạn
chế nh : đặt nền kinh tế quốc gia vào sự phụ thuộc quá nhạy cảm đối với các
yếu tố bên ngoài ; làm trầm trọng tình trạng bất bình đẳng trong các quan hệ
kinh tế quốc tế .
1.2.4. Chiến lợc hỗn hợp theo hớng hội nhập kinh tế quốc tế .
Đây là chiến lợc kết hợp các mô hình nêu trên : vừa phát triển mạnh sản
xuất các sản phẩm xuất khẩu , vừa coi trọng thị trờng nội địa . Mô hình này có
thể bao hàm nội dung nhất định của mô hình khác . Chẳng hạn chiến lợc hớng
nội không phủ định thơng mại quốc tế . Để có ngoại tệ nhập các điều kiện sản
xuất thay thế nhập khẩu , đòi hỏi phải có sản phẩm xuất khẩu . Cho đến nay
mô hình công nghiệp hoá hỗn hợp vẫn đang trong quá trình hình thành , khảo
nghiệm . Bớc đầu có thể nêu lên một số đặc điểm sau đây :
Thứ nhất , xã hội cơ cấu công nghiệp theo hớng hội nhập quốc tế . Cơ cấu
này là một cơ cấu hớng ngoại , chấp nhận cạnh tranh quốc tế không chỉ trên
thị trờng ngoài nớc mà cả thị trờng trong nớc , đồng thời tận dụng đến mức tối
đa lợi thế địa lý - kinh tế trong chu trình sản xuất - kinh doanh .
Thứ hai , xây dựng thể chế kinh tế -xã hội theo hớng hội nhập quốc tế ,
với hai tính chất : mở và phù hợp với các chế định toàn cầu .
Thứ ba , xây dựng nguồn nhân lực hội nhập quốc tế . Toàn bộ kết cấu
nguồn nhân lực phải phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế , từ các nhà hoạch định
chiến lợc , chính sách đến các nhà quản lý , đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ , doanh nghiệp , công nhân
6
Trong những năm vừa qua , mô hình công nghiệp hoá hỗn hợp theo hớng
hội nhập quốc tế gặp một số khó khăn , nhng nó vẫn tỏ ra là sự lựa chọn chiến
lợc có triển vọng hơn cả trong kỷ nguyên toàn cầu hoá đơng đại . Lộ trình gấp

ghềnh với những thăng trầm của các mô hình một lần nữa chứng tỏ bất cứ mô
hình công nghiệp hoá nào cũng đều là sản phẩm của một giai đoạn lịch sử mà
sự thành công của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố , trong đó năng lực hoạch
định đờng lối và tổ chức thực hiện công nghiệp hoá trong thực tiễn của con
ngời giữ vai trò quyết định . Và vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia trên con đờng
công nghiệp hoá là phải nắm bắt kịp thời xu thế khách quan , khai thác tối đa
những thời cơ , thuận lợi và hạn chế mức thấp nhất những bất lợi , khó khăn .
3. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nớc
ta .
Với việc tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta với những
thành tựu mà nó mang lại sẽ có tác động tích cực trên nhiều phơng diện . Trớc
hết , công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ thúc đẩy lực lợng sản xuất . Giải quyết
tình trạng công nghệ lạc hậu hiện nay , dẫn tới tăng năng suất lao động , làm
cho tổng sản phẩm xã hội tăng lên và do vậy , có điều kiện để nâng cao phúc
lợi cho nhân dân . Mặt khác , sự phát triển lực lợng sản xuất sẽ kéo theo sự
phát triển của quan hệ sản xuất , do đó làm tăng thêm những yếu tố mới , tiến
bộ trong kiến trúc thợng tầng . Cùng với nó , sự phát triển của lực lợng sản
xuất sẽ dẫn đến mở rộng phân công lao động xã hội , hình thành nhiều ngành
nghề mới , góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm hiện tại ; tăng năng
lực sản xuất , làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển , tạo điều kiện mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế ; thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý , cho
phép khai thác tốt nhất các nguồn lực và lợi thế của đất nớc và nhờ đó , nâng
cao tính hiệu quả của nền sản xuất xã hội . Sự phát triển kinh tế do công
nghiệp hoá hiện đại hoá mang lại sẽ trở thành nhân tố quan trọng bảo đảm sự
ổn định chính trị , chính trị ổn định lại tạo điều kiện cho kinh tế phát triển , đó
là sự tác động biện chứng giữa kinh tế và chính trị . Quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá còn làm cho các mối liên hệ giữa các ngành , các lĩnh vực và các
vùng kinh tế tăng lên , nhờ đó mối quan hệ giữa công nghiệp , nông nghiệp và
dịch vụ , giữa thành thị và nông thôn , giữa công nhân , nông dân và trí thức
ngày càng đợc củng cố và phát triển . Những thành tựu kinh tế - xã hội của

công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ góp phần quan trọng nâng cao đời sống vật
chất - tinh thần cho nhân dân , giúp họ có điều kiện mở mang dân trí , nâng
cao nhận thức , phát triển văn hoá , củng cố truyền thông yêu nớc và lòng tự
hào dân tộc , tăng thêm niềm tin vào chế độ xã hội . Đồng thời , công nghiệp
7
hoá hiện đại hoá còn tạo ra những cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại , góp phần
tạo ra thế trận quốc phòng , an ninh vững chắc
Nói một cách khái quát , với nớc ta hiện nay , công nghiệp hoá hiện đại
hoá có tác dụng to lớn trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội , từ kinh tế , chính
trị , văn hoá t tởng đến an ninh , quốc phòng . Sự thành công của một nớc công
nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp có cơ sở
vật chất - kỹ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , lực lợng sản xuất phát triển
, quan hệ sản xuất phù hợp , tiến bộ , đời sống vật chất và tinh thần cao , quốc
phòng an ninh vững chắc , nghĩa là chuyển xã hội từ trình độ văn minh nông
nghiệp lên văn minh công nghiệp , đạt tới mục tiêu dân giàu nớc mạnh , xã hội
công bằng , dân chủ , văn minh .
8
PhầnII
Nhiệm vụ và nội dung.
2.1. Nhiệm vụ công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nớc ta .
Con đờng công nghiệp hoá , hiện đại hoá của nớc ta cần và có thể rút
ngắn thời gian , vừa có những bớc tuần tự , vừa có những bớc nhảy vọt . Phát
huy những lợi thế của đất nớc , tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công
nghệ tiên tiến , đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học , tranh
thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn , ở mức cao hơn và phổ biến hơn những
thành tựu mới về khoa học và công nghệ , từng bớc phát triển kinh tế trí thức .
Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của ngời Việt Nam ; coi phát
triển giáo dục và đào tạo , khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của
sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
Phát triển kinh tế nhanh , có hiệu quả và bền vững , chuyển dịch cơ cấu

kinh tế , cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Mọi hoạt
động kinh tế đợc đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế tài chính , xã
hội , môi trờng , quốc phòng và an ninh . Trớc mắt tập trung nâng cao hiệu quả
sản xuất , kinh doanh của các doanh nghiệp , nhất là doanh nghiệp nhà nớc ,
hiệu quả đầu t , hiệu quả sử dụng vốn . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế , cơ cấu
đầu t dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thể so sánh của đất nớc ,
tăng sức cạnh tranh , gắn với nhu cầu thị trờng trong nớc và ngoài nớc , nhu
cầu đời sống nhân dân và quốc phòng an ninh .
Tăng cờng sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh
công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn . Tiếp tục phát triển
và đa nông nghiệp , lâm nghiệp , ng nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ , nhất là công nghệ sinh học , đẩy mạnh
thuỷ lợi hoá , cơ giới hoá , điện khí hoá , quy hoạch sử dụng đất hợp lý Đầu
t nhiều hơn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội ở nông thôn . Phát
triển công nghiệp , dịch vụ , các ngành nghề đa dạng , chú trọng công nghiệp
chế biến , cơ khí phục vụ nông nghiệp , các làng nghề .
Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động , vừa đi
nhanh vào một số ngành , lĩnh vực có công nghệ hiện đại , công nghệ cao .
Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản , thuỷ sản , may mặc , da -
giầy , điện tử , công nghiệp phần mềm Khai thác có hiệu qủa nguồn tài
nguyên dầu khí , khoáng sản , vật liệu xây dựng .
Phát triển mạnh và nâng cao chất lợng các ngành dịch vụ , thơng mại , kể
cả thơng mại điện tử , các loại hình vận tải , bu chính - viễn thông , du lịch ,
tài chính , ngân hàng , bảo hiểm , t vấn pháp lý
9
Phát triển mạng lới đô thị , phân bố hợp lý trên các vùng . Hiện đại hoá
dần các thành phố lớn , thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn . Không tập
trung quá nhiều cơ sở công nghiệp và dân c vào các đô thị lớn . Khắc phục
tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trờng . Tăng cờng công tác quy
hoạch và quản lý đô thị , nâng cao thẩm mỹ kiến trúc .

2.2. Nội dung của công nghiệp hoá , hiện đại hoá
Phải thừa nhận rằng , để đa ra đợc một quan niệm hoàn chỉnh bao quát
hết nội dung phong phú và hết sức phức tạp của quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá phù hợp với thời đại ngày nay là một công việc không hề đơn
giản . Các nhà nghiên cứu lý luận nớc ta và nớc ngoài , cho đến nay vẫn cha
nhất trí hoàn toàn với nhau về bất cứ quan niệm nào đợc đa ra . Song , không
vì thế mà không thể đi đến một quan niệm tơng đối hoàn chỉnh về công
nghiệp hoá hiện đại hoá . Trong bối cảnh hiện nay , quan niệm về công nghiệp
hoá hiện đại hoá dù có đợc nhìn nhận từ góc độ nào cũng không đồng nhất với
quá trình phát triển của công nghiệp . Theo tác giả , công nghiệp hoá hiện đại
hoá là quá trình rộng lớn phức tạp , bao hàm những nội dung cơ bản sau :
2.2.1. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình trang bị và trang bị
lại công nghiệp hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân , trớc hết
là các ngành chiếm vị trí trọng yếu .
Lịch sử công nghiệp hoá trên thế giới cho thấy , quá trình công nghiệp
hoá gắn liền với các cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra vào cuối thể kỷ
XVIII , đợc thực hiện đầu tiên ở nớc Anh , đã tạo ra công cụ lao động bằng
máy móc , thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí , làm thay đổi về
chất của t liệu sản xuất . Từ giữa thế kỷ XX , cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại lại tạo ra bớc đột phá mới trong sự phát triển lực lợng sản
xuất . Sự phát triển đó không chỉ đem lại tính chất hiện đại cho các yếu tố t
liệu sản xuất , mà còn ở kỹ thuật , phơng pháp , bí quyết sản xuất hiện đại ,
trình độ tổ chức và quản lý tiên tiến nghĩa là từ thiết bị , con ngời , thông tin
đến tổ chức , quản lý . Đó là những yếu tố cấu thành nội dung công nghệ mà
sự phát triển của nó là vấn đề cốt lõi của công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Chính vì vậy , trong thời đại ngày nay , công nghiệp hoá luôn đòi hỏi
phải trang bị và trang bị lại công nghệ cho các ngành kinh tế gắn liền với quá
trình hiện đại hoá ở cả phần cứng lẫn phần mềm của công nghệ . Tuy nhiên,
cách thức tiến thành ở những nớc khác nhau lại không giống nhau. Đã có nớc
tiến hành bằng cách tự nghiên cứu , sáng chế , tự trang bị công nghệ mới cho

các ngành kinh tế trong nớc ; lại có nớc tiến hành thông qua chuyển giao công
nghệ ; một số nớc khác thì kết hợp giữa tự nghiên cứu và chuyển giao . Thực
chất của chuyển giao công nghệ là đa công nghệ từ nớc này sang nớc khác ,
10
làm thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng công nghệ đợc chuyển giao
nhằm rút ngắn quá trình hiện đại hoá công nghệ và do vậy , có thể đẩy nhanh
tốc độ nâng cao năng lực sản xuất , khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực
nhằm đạt đợc sẽ tăng trởng kinh tế nhanh . Đối với những nớc đang trong quá
trình chuyển từ mô hình công nghiệp hoá hớng nội . " thay thế nhập khẩu "
sang mô hình công nghiệp hoá hớng ngoại , " hớng về xuất khẩu , đồng thời
thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả " , công
nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch này và cho phép
đạt đợc hiệu quả kinh tế cao . Nh vậy , có thể nói rằng , công nghiệp hoá hiện
đại hoá là quá trình chuyển nền sản xuất xã hội từ trình độ công nghệ thấp lên
trình độ công nghệ hiện đại cùng với sự chuyển lực lợng lao động thích ứng
với cơ cấu ngành nghề .
2.2.4. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng đồng thời là
quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế .
Trong điều kiện ngày nay , nền kinh tế nớc ta sẽ không thể tăng trởng và
phát triển mạnh nếu rơi vào tình trạng " đóng cửa " không thiết lập đợc các
mối quan hệ kinh tế với nớc ngoài . Điều này ngày càng thể hiện rõ , khi mà
quốc tế hoá đời sống kinh tế trở thành xu thế phát triển mạnh mẽ , sự hợp tác
trong phân công lao động quốc tế trở thành nhu cầu thiết yếu ; khi mà cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang phát triển nh vũ bão với quy
mô toàn cầu ; và khi mà các quốc gia đều muốn hợp tác để phát triển kinh tế
vì sự phồn vinh của đất nớc mình , không phân biệt chế độ chính trị khác nhau
Bởi thế , giờ đây các nớc đang phát triển trong quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đều muốn mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút vốn ,
công nghệ , thị trờng , kinh nghiệm quản lý của các nớc đi trớc , đồng thởi đẩy
mạnh chiến lợc hớng vào xuất khẩu , tăng năng lực cạnh tranh hàng hoá trên

thị trờng khu vực và thế giới nghĩa là công nghiệp hoá hiện đại hoá theo hớng
hội nhập quốc tế . Mỗi nớc trở thành một bộ phận của hệ thống kinh tế của
các nớc khác và chịu ảnh hởng của sự biến động kinh tế - xã hội chung của thế
giới . Trong điều kiện nh vậy , việc xác định mục tiêu , phơng thức công
nghiệp hoá hiện đại hoá của mỗi nớc cần phải tình đến những biến động kinh
tế xã hội của thế giới , đặc biệt là của các nớc trong khu vực ; gắn công nghiệp
hoá hiện đại hoá với việc xây dựng hệ thống kinh tế mở , tăng cờng quan hệ
thơng mại , tích cực tham gia vào quá trình cạnh tranh và liên kết kinh tế
quốc tế . ý thức rõ điều đó , tại đại hội IX , một lần nữa , Đảng ta khẳng định :
" Công nghiệp hoá hiện đại hoá phải đảm bảo xã hội nền kinh tế độc lập tự
chủ " Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế .
11
Phần III
Các giải pháp thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá
1. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá gắn liền với việc " xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ".
" Mở cửa " nền kinh tế là sự đổi mới mang tình bớc ngoặt trong t duy và
quan điểm kinh tế của Đảng và Nhà nớc . Đó là sự thay đổi quan niệm vể độc
lập tự chủ trong kinh tế - độc lập tự chủ không có nghĩa là " tự cấp , tự túc ,
khép kín nền kinh tế " , mà chỉ có nền kinh tế mạnh , phát triển vững chắc mới
có khả năng độc lập , tự chủ , đồng thời là tiền đề bảo đảm cho sự độc lập , tự
chủ của dân tộc . " Mở cửa " cả bên trong và bên ngoài chính là điều kiện để
kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại m khai thác tổng hợp
nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài cho công cuộc công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá . Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII , Đảng ta đã khẳng
định :"Giữ vững độc lập , tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế , đa phơng
hoá , đa dạng hoá quan hệ đối ngoại . Dựa vào nguồn lực trong nớc là chính đi
đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài . Xây dựng một nền kinh tế mở ,

hội nhập với khu vực và thế giới " Tiếp tục quan điểm này , tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX , mộtlần nữa , Đảng ta khẳng định : công nghiệp hoá
, hiện đại hoá đất nớc phải nhất thiết gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ đi đôi với hội nhập kinh tế quốc tế .
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ , " trớc hết là độc lập tự chủ về đờng
lối , chính sách " , công nghiệp hoá , hiện đại hoá phải thúc đẩy xây dựng nền
kinh tế mở . Đó là nền kinh tế dựa trên cơ sở phát triển các quan hệ hợp tác đa
phơng , đa hình thức , hớng mạnh vào xuất khẩu và thay thế nhập khẩu những
sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả , nhằm tạo nguồn vốn cho công
nghiệp hoá , hiện đại hoá . Trong toàn bộ quá trình công nghiệp hoá , hiện đại
hoá thì nguồn vốn trong nớc là chính , nhng trong giai đoạn đầu , đối với một
nớc nghèo nh nớc ta thi việc thu hút vốn từ nớc ngoài có vai trò rất quan
trọng . Nó hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện thực hiện đổi mới công nghệ , nhờ
đó nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm , tạo điều kiện đẩy mạnh xuất
khẩu .

12
Kết luận
Công cuộc đổi mới đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện
nay đang bớc vào thời kỳ phát triển mới - " đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện
đại hoá đất nớc " - đòi hỏi chúng ta phải nhận thức một cách sâu sắc , đẩy đủ
những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con ngời - chủ thể của
mọi sáng tạo , mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá tinh thần , phải có sụ
thay đổi sâu sắc cách nhìn , cách nghĩ , cách hành động của con ngời và coi
việc bồi dỡng , phát huy nhân tố còn Việt Nam hiện đại nh một cuộc cách
mạng - cách mạng con ngời . Hơn nữa , với tính tất yếu khách quan của cuộc
cải tạo xã hội một cách toàn diện , của sự nghiệp phát triển đất nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá với cách
mạng con ngời phải đợc nhận thức là hai mặt thống nhất không thể tách rời
quá trình phát triển kinh tế - xã hội vì mục tiêu " dân giàu , nớc mạnh , xã hội

công bằng , dân chủ văn minh " .


13
Tài liệu tham khảo
1. Chính sách công nghiệp và các công cụ chính sách công nghiệp
TS. Nguyễn Minh Tú - ThS.Vũ Xuân Nguyệt Hồng
Nxb. Lao động
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá nền kinh tế
quốc dân - Tập I
GS.TS. Ngô Đình Giao
Nxb. Chính trị quốc gia
3. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn
GS.TS. Nguyễn Trọng Chuẩn
PGS,TS.Nguyễn Thế Nghĩa
PGS,TS. Đặng Hữu Toàn
Nxb. Chính trị quốc gia
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
-Nxb. Chính trị quốc gia
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
- Nxb. Chính trị quốc gia
6. Tạp chí cộng sản
14
Mục lục
Lời nói đầu
phần I: Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá hiện
đại hoá trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nớc
ta .
1.Khái niệm công nghiệp hoá , hiện đại hoá
1.1.Khái niệm chung

1.2. Học thuyết Mác-Lênin
2 Công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay.
1.2.1. Chiến lợc tăng trởng bằng xuất khẩu sản phẩm thô
1.2.2. Chiến lợc thay thế nhập khẩu ( hớng nội )
1.2.3. Chiến lợc hớng về xuất khẩu (hớng ngoại )
1.2.4. Chiến lợc hỗn hợp theo hớng hội nhập kinh tế quốc tế
3. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nớc ta
PhầnII: Nhiệm vụ và nội dung
2.1. Nhiệm vụ công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nớc ta
2.2. Nội dung của công nghiệp hoá , hiện đại hoá
2.2.1. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình trang bị và trang bị lại
công nghiệp hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân , trớc hết là các
ngành chiếm vị trí trọng yếu 11
2.2.4. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng đồng thời là quá
trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế .
Phần III: Các giải pháp thực hiện công nghiệp hoá hiện
đại hoá
1. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá gắn liền với việc " xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ".
Kết luận 15
Tài liệu tham khảo
15

×